Đề cương triết học - k72 môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội
Đề cương triết học - k72 môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089 lOMoAR cPSD| 39651089
Câu1 : Hãy phân tích các vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học : Là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữ tư duy và tồn tại,
giữa vật chất và ý thức .Ph.Angghen đã chỉ rõ: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại” - Bao gồm có hai mặt :
+ Mặt thứ nhất ( Bàn thể luận ) : Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất , cái nào có trước
, cái nào có sau ? Và cái nào quyết định cái nào ?
+ Mặt thứ hai ( Nhận thức luận ) : Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Giải quyết mặt thứ nhất : Vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia thành hai trường phái lớn:
- Chủ nghĩa duy tâm :
+ Cho rằng ý thức , tinh thần là cái có trước , vật chất là cái có sau , thừa nhận sự sáng
tạo thế giới của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới
+ Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
+ Chống lại chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên
+ Là thế giới quan giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Thừa nhận khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng cá nhân .
Khẳng định mọi sự vật , hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác
• Nhất nguyên luận : Thừa nhận một trong hai thực thể ( vật chất hoặc tinh thần ) là
bản nguyên của thế giới , quyết định sự vận động của thế giới
• Đa nguyên luận : Nhiều nguyên nhân , nhiều nguồn gốc
• Nhị nguyên luận : Giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh
thần , xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn
gốc và sựu vận động của thế giới
- Chủ nghĩa duy vật : Được thể hiện dưới ba hình thức
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác : Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất
vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra tính trực quan , ngây thơ , chất
phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới , không viện đến thần linh ,
thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên lOMoAR cPSD| 39651089
+ Chủ nghĩa suy vật siêu hình : Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ
phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng
đã chống lại quan điểm duy tâm và tôn giáo giải thích về thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng : Do C. Mác và PH. Ăngghen xây dựng vào những năm
40 của thế kỉ XIX . Được V.I.Lênin phát triển . Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại . Đạt tới trình độ duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội ; biện
chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
Giải quyết mặt thứ hai : Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ?
- Khả tri luận : Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật:
những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật. + Ví dụ :
- Bất khả tri luận : Con người không thể hiểu được bản chất thực sự của đối tượng. Các
hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà dù có tính xác thực,
cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không tin cậy + Ví dụ :
- Hoài nghi luận : Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan.Thừa nhận sự hoài nghi đối với cả kinh
thánh và các tín điều tôn giáo. + Ví dụ :
Câu 2 : Định nghĩa vật chất Lênin và ý nghĩa
Khái quát quan niệm :
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại : Các nhà duy vật cổ đại quy vật chất về một hay một vài dạng
cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới , tức là quy vật chất về những vật thể
hữu hình , cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài : Chẳng hạn như nước , lửa , gió ,
kim , mộc , thổ ,hỏa . Một số trường hợp đặc biệt quy vật chất ( không chỉ vật chất mà thế
giới ) về những cái trừu tượng như Không , Đạo . Anaximen coi là không khí; Hêraclít coi
là lửa Anaximanđơrơ coi là Apâyrôn. Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy thời cổ đại
trong học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơxíp và học trò cuả ông là Đêmôcrít.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII – XVIII : Kế thừa nguyên tử luận cổ đại,
các nhà duy vật thời cận đại tiếp tục coi nguyên tử là những phần tử vật chất nhỏ nhất lOMoAR cPSD| 39651089
không phân chia được, vẫn tách rời chúng một cách siêu hình với vận động không gian
và thời gian. Họ chưa thấy được vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Các nhà triết
học của thời kỳ này còn đồng nhất vật chất với một thuộc tính nào đó của vật chất như
đồng nhất vật chất với khối lượng, năng lượng.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ( Cuộc khủng hoảng ) : Các phát minh của vật lý học đã
bác bỏ quan niệm đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính
của vật chất của các nhà triết học duy vật cổ đại và cận đại. Năm 1895, Rơnghen phát
hiện ra tia X là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn. Năm 1896, Béccơren phát hiện ra
hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt Anpha, nguyên tố Urani chuyển thành nguyên tố khác.
Năm 1897, Tôm xơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được rằng điện tử là một trong
những thành phần tạo nên nguyên tử. Năm 1901, Kaufman đã phát hiện khối lượng của
điện tử biến động và kết quả các thực nghiệm khoa học cho thấy khối lượng của các điện
tử tăng lên khi vận tốc của điện tử tăng.
Phê phán tính siêu hình của chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm trong quan niệm
về vật chất và để làm rõ quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác về vật chất, trong tác
phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909), V.I.Lênin, nêu định
nghĩa “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa :
- Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan. Điều này có nghĩa là,
phạm trù vật chất là phạm trù rất rộng, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể
của nó. Thuộc tính quan trọng của vật chất là thực tại khách quan, tức là tồn tại thực không
phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người → Vật chất tồn tại khách quan và có trước ý thức.
- Được đem lại cho con người trong cảm giác, tức là, vật chất tồn tại thông qua các dạng cụ
thể, tác động lên các giác quan của con người và con người cảm nhận được, nhận biết được
vật chất. Điều này nói lên rằng con người có khả năng nhận thức. Chỉ có những sự vật,
hiện tượng của thực tại khách quan chưa được con người nhận biết biết chứ không có cái không thể biết. lOMoAR cPSD| 39651089
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại độc lập không lệ thuộcvào
cảm giác. Điều này nói lên rằng, cảm giác, ý thức là cái có sau, là tính thứ hai. Vật chất là
nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh.
Ý nghĩa của định nghĩa :
- Giải quyết 1 cách đầy đủ và khoa học vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật.
- Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của các quan điểm duy vật
trước Mác về vật chất.
- Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới.
- Cho phép xác định vật chất trong đời sống xã hội – đó là tồn tại xã hội, qua đó tạo lập cơ
sở lí luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử , khắc phục được những hạn
chế trong quan niệm duy tâm về xã hội.
Câu 3 : Hãy phân tích phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Định nghĩa vận động : Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là mọi
sự biến đổi nói chung.Ph.Ăngghen viết “ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất , - tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất , là một thuộc tính cố hữu của vật chất , - thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ , kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy
- Ví dụ : Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều cao, sự tăng trưởng về kinh tế,
sự giảm sút trong học tập, giảm cân,… Phương thức tồn tại của vật chất :
- Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà nó biểu hiện sự
tồn tại của mình. Nói cách khác, không thể có vật chất mà không có vận động.
- Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vật chất không do ai sáng tạo ra và nó không
thể bị tiêu diệt, mà vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, nên vận động cũng không
do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Nếu một hình thức vận động nào đó của một sự
vật nhất định mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế, nghĩa là
các hình thức vận động của vật chất chỉ chuyển hóa lẫn nhau mà thôi, chứ vận động của
vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất.
Vận động đứng im : lOMoAR cPSD| 39651089
- Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũ đã khẳng định vận động là vĩnh viễn. Điều này không
có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng chỉ là một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng
im vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
Ví dụ : Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi như là đứng im.
Nhưng chỉ là đứng im trong hình thức vận động xã hội, trong mối quan hệ của nền
kinh tế tư nhân hay tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế chỉ
diễn ra trong một thời kì nhất định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội
bộ nền kinh tế vẫn có những sự biến đổi: nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp và
thương nghiệp có tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này bù khuyết vào sự giảm đi của
mặt kia khiến nền kinh tế không có sự tăng trưởng, chưa thấy sự thay đổi nhiều
Hình thức vận động của vật chất :
- Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia vận động
thành năm hình thức cơ bản:vận động cơ học, vận động lý học, vận động hóa học, vận động
sinh học và vận động xã hội.
+ Vận động cơ học : sự dịch chuyển trong không gian của các vật thể.
• Ví dụ: Di chuyển trên đường phố khi tham gia giao thông. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, quá trình nhiệt,điện,...
• Ví dụ : thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
+ Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ trong quá trình hóa hợp
• Ví dụ : quá trình tạo ra nước
+ Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, ..
• Ví dụ : sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
+ Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… của đời sống xã hội.
• Ví dụ : xã hội loài người đi từ mông muội đến văn minh nhưng chưa có giai cấp,
sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có nhà nước, cuối cùng là hình thành nhà nước
- Mỗi hình thức vận động nói trên, có trình độ cao thấp khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ phạm
sai lầm nếu quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại.
- Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác động
chuyển hóa qua lại. Thông qua sự liên hệ, chuyển hóa phổ biến của mọi hình thức vận động
trong vũ trụ mà vận động vật chất được bảo toàn. Những dạng vật chất phức tạp như cơ thể
sống, xã hội loài người bao hàm nhiều hình thức vận động trong sự liên hệ tác động qua
lại, nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định.
• Ví dụ, trong cơ thể sống bao gồm các hình thức vận động cơ học, lý học, hóa học,
sinh học, song hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ bản quy
định sự khác nhau giữa cơ thể sống với những dạng vật chất khác.
Hình thức tồn tại của vật chất
- Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian lOMoAR cPSD| 39651089
+ Không gian : Là hình thức tồn tại của vật chất về mặt quảng tính ( chiều cao , chiều rộng ,
chiều dài ) tồn tại trong các mối tương quan nhất định ( trước hay sau , trên hay dưới , trái hay
phải …) với những dạng vật chất khác nhau
+ Thời gian : Là hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện quá trình biến đổi nhanh hay chậm ,
kế tiếp trước và sau của các giai đoạn vận động của một khách thể vật chất nào đó
- Vật chất luôn vận động và phát triển, sự vận động ấy không ở đâu khác. “Ngoài
không gian và thời gian”. Không gian và thời gian là một thuộc tính khách quan của vật
chất, gắn liền với sự vận động của vật chất.
- Như vậy, không gian và thời gian là thuộc tính khách quan, nội tại của bản thân vật chất
- Không gian và thời gian là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của
vật chất vận động. Vì vậy, không gian và thời gian có những tính chất sau đây:
• Tính khách quan : không gian và thời gian là một thuộc tính của vật chất, tồn tại
gắn liền với vật chất vận động. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và
thời gian cùng tồn tại khách quan.
• Tính vĩnh cữu : của thời gian và tính vô tận của không gian, những thành
tựu của vật lý học hiện đại về lĩnh vực vi mô cũng như vũ trụ học ngày càngxác
nhận những tính chất này.
• Tính ba chiều : của không gian và tính một chiều của thời gian, tính ba
chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Tính một chiều của
thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai .
Câu 4 : Hãy phân tích vấn đề nguồn gốc của ý thức
Quan điểm về nguồn gốc của ý thức :
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm : Ý thức là nguyên thể đầu tiên , tồn tại vĩnh viễn , là
nguyên nhân sinh thành , chi phối sự tồn tại , biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật suy vật siêu hình : Đối lập với chủ nghĩa duy tâm , chủ
nghĩa duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức , tinh thần . Mà lại xuất phát từ
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức . Đã đồng nhất ý thức với vật chất , coi
ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt , do vật chất sinh ra . lOMoAR cPSD| 39651089
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng : Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất
nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có
tổ chức cao nhất là bộ óc người . Nguồn gốc :
- Nguồn gốc tự nhiên :
+ Não người : là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới
hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt động ý
thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn
thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu
sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôI mà không có sự tác động của thế giới bên
ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
+ Phản án: là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh của
vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất có quá
trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Các hình thức phản ánh :
• Phản ánh vật lí, hóa học: là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho vật
chất vô sinh. Phản ánh vật lí, hóa học thể hiện qua những biến đổi về cơ, lí, hóa,
tức là, thay đổi về kết cấu, vị trí, tính chất lí hóa qua quá trình kết hợp, phân giải
các chất khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh.
Hình thức phản ánh này mang tính thụ động, chưa có định hướng, chưa có lựa
chọn của vật nhận tác động
Ví dụ phản ánh hóa học : 2H2 + O2 -> 2H2O
Ví dụ phản ánh vật lí : Khi đứng trước gương sẽ thấy gương phản chiếu lại hình ảnh của mình
• Phản ánh sinh học: là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh, tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh. Phản
ánh sinh học được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
Ví dụ : Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời mọc
• Phản ánh tâm lí: là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình
độ là có hệ thần kinh trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có
điều kiện đối với những tác động của môi trường sống. lOMoAR cPSD| 39651089
Ví dụ : Ta bắt gặp một hành động tốt của một người bạn nhưng lần sau
lại bắt gặp hành động không tốt . Vì vậy mà ta không tin tưởng họ nữa
• Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh năng động, sáng tạo, chỉ có ở con
người. Đây là sự phản ánh có tính định hướng, chủ động lựa chọn thông tin, xử
lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của những thông tin đó.
Ví dụ về sự phản ánh sáng tạo của ý thức dựa trên thực tiễn như tác
phẩm Tây Du Kí - 1 tác phẩm hư cấu với những nhân vật hư cấu, tình
tiết hư cấu nhưng được viết dựa trên một câu chuyện có thật về một vị
sự đã trải qua quãng đường cực kỳ dài, gian truân, vất vả để lấy cuốn
kinh về truyền dạy cho người trong quốc gia. Năm thầy trò là sự sáng
tạo từ 5 tính cách có thật trong con người.
Như vậy , nguồn gốc tự nhiên là một điều kiện cần -
Nguồn gốc xã hội
+ Lao động : là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên , tạo ra sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình . + Vai trò :
• Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con
người mới có thể phản ánh được thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới đó.
• Nhờ có lao động con người tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt chúng
phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình
thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng này tác động vào bộ óc người.
• Con người chỉ có ý thức do có tác động vào thế giới, nhờ lao động mà con
người khám phá ra những bí mật của thế giới, ngày càng làm phong phú và sâu
sắc ý thức của mình về thế giới.
Ví dụ :Kinh nghiệm trồng trọt: Khoai đất lạ, mạ đất quen; kinh nghiệm về
thiên nhiên: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ, Đêm tháng năm chưa nằm đã
sáng/Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
+ Ngôn ngữ : là phương tiện để giao tiếp , vừa là công cụ để tư duy lOMoAR cPSD| 39651089
• Ngôn ngữ ra đời trở thành “cái vỏ vật chất của tư duy”, thành phương tiện để trao đổi thông tin
• Nhờ ngôn ngữ, con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hoá, mới
có thể suy nghĩ,tách khỏi sự vật cảm tính.
• Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của người này được truyền cho
người kia, thế hệ này cho thế hệ khác.
• Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, lại thúc đẩy lao động phát triển.
Ví dụ : Ghi lại các giai đoạn, diễn biến lịch sử thông qua các tư liệu, câu chuyện lịch sử,…
Như vậy , nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động, là thực tiễn xã hội.
Câu 5 : Bản chất và kết câu của ý thức
Quan điểm về bản chất : Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là quá trình phản ánh tích cực , sáng tạo hiện thực khách quan của óc người Chủ
nghĩa Mác Leenin quan niệm :
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc con người
- Ý thức là sự phản ánh khách quan một cách chủ động và tích cực
- Ý thức mang bản chất xã hội Phân tích định nghĩa :
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan : Bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không còn y
nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái chủ quan của con người cải biến thông qua tâm tư,
tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu … Có thể nói, ý thức phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ
thì diễn đạt hiện thực và nóilên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hoá trong một
dạng cụ thể của vật chất- là ngôn ngữ- cái mà con người có thể cảm giác được. Không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được.
+ Ví dụ : Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo : sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng
hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc
thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể
tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính chất
năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện, ở quá trình con người tạo
ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái lOMoAR cPSD| 39651089
quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các
hoạt động của con người.
+ Ví dụ : Con người sử dụng máy móc thay cho sức kéo, thể hiện sự năng động trong
việc đáp ứng những nhu cầu thực tiễn, hay những nhà tiên tri dự báo trước về tương lai
thể hiện sự sáng tạo.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội : Sự ra đời và tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học, mà
chủ yếu còn của các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt
hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực
theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội. ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng
một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau- theo
các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
+ Ví dụ : Thời kì bao cấp: tem phiếu, sau đổi mới: tự do buôn bán
- Quá trình ý thức gồm các giai đoạn:
+ Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và chọn
lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại khách
thể phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, tức là quá trình hiện thực hoá tư tưởng. Con
người lựa chọn phương pháp, công cụ tác động vào hiện thực khách quan để thực hiện mục đích.
Ví dụ : Giải 1 bài toán: đọc đề, nắm lấy số liệu cần thiết và yêu cầu đề bài -> suy
nghĩ cách làm, hình dung đề bài theo ý hiểu của mình -> tiến hành giải bài toán,
biến suy nghĩ thành kết quả
Kết cấu của ý thức o Lát cắt ngang :
- Tri thức : là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Mọi
hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của ý
thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là
điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo lOMoAR cPSD| 39651089
đó một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”. Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức
có thể chia thành nhiều loại như tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn.
Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức đời
thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và
tri thức lý tính,… + Ví dụ :
• Các kiến thức về tự nhiên: các loài động vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên,…
• Các kiến thức về xã hội: thể chế chính trị, giai cấp,…
• Các kiến thức về nhân văn: sự sẻ chia, thương người như thể thương thân,…
- Tình cảm : là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình cảm
là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu
hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức
mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. Lênin cho rằng: không có
tình cảm thì “xưa nay không có và không thể có sự tìm tòi chân lý”; không có tình cảm
thì không có một yếu tố thôi thúc những người vô sản và nửa vô sản, những công nhân và
nông dân nghèo đi theo cách mạng. Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động
của con người về đối tượng đó trong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm
khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
+ Ví dụ : Lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết một lòng giúp nhân dân và quân
đội Việt Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Ý chí : Là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một
biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt
động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. có thể coi ý
chí là quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con
người hướng đến mục đích một cách tự giác; cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ
bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị
chân chính của ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở
nội dung, ý nghĩa của mục đích mà ý chí hướng đến. Lênin cho rằng: ý chí là một trong
những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai
cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại. lOMoAR cPSD| 39651089
+Ví dụ : Dù gặp vô vàn thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong suốt giai đoạn kháng chiến
nhưng ý chí chiến đấu và chiến thắng đã thôi thúc quân và dân ta vượt qua trở ngại, tiến đến thắng lợi
- Niềm tin : Sự hòa quyện giữ tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính
bền vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn len trong mọi hoàn cảnh . +
Ví dụ : Bệnh nhân bị mắc bệnh ung thư , bệnh nan y ,… Họ đều có niềm tin vào cuộc
sống , luôn đấu tranh với bệnh tật , đứng lên vượt qua với hoàn cảnh khó khăn … o Lát cắt dọc :
- Tự ý thức :
+ Là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình
trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự nhận thức về
bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi đạo đức
và có vị trí trong xã hội.Những cảm giác của con người về bản thân mình trên mọi
phương diện giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành tự ý thức. Con người chỉ tự ý
thức được bản thân mình trong quan hệ với những người khác, trong quá trình hoạt động
cải tạo thế giới. Chính trong quan hệ xã hội, trong hoạt động thực tiễn xã hội và qua
những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần do chính con người tạo ra, con người phải tự ý
thức về mình để nhận rõ bản thân mình, tự điều chỉnh bản thân theo các quy tắc, các tiêu
chuẩn mà xã hội đề ra.
+Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội, của một
giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ
sản xuất xác định, về lý tưởng và lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình
• Ví dụ : Mỗi tối các bạn sinh viên thường sẽ tranh đối nội tâm rằng nên ngồi vào
bàn học vào buổi tối hay đi ra ngoài chơi .
- Tiềm thức : Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ
thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm
soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ
trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức
chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra các hoạt
động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. Tiềm
thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày của con người, cả trong tư lOMoAR cPSD| 39651089
duy khoa học. Trong tư duy khoa học, tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình tư duy
chính xác, với các hoạt động tư duy thường được lặp đi lặp lại nhiều lần. ở đây tiềm thức
góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử lý khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện,
tin tức diễn ra một cách lặp đi lặp lại mà vẫn đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần
thiết của tư duy khoa học.
• Ví dụ : Khi mới tập đi xe đạp ta sẽ thường bị ngã nhưng sau khi quen và thành
thạo ta có thể đi một cách rất tự nhiên .
- Vô thức : là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự truyền tin bên
trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí. Vô thức có vai trò tác dụng nhất định
trong đời sống và hoạt động của con người. Nhờ vô thức mà con người tránh được tình
trạng căng thẳng không cần thiết khi làm việc “quá tải”. Nhờ vô thức mà chuẩn mực con
người đặt ra được thực hiện một cách tự nhiên… Vì vậy, không thể phủ nhận vai trò cái
vô thức trong cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con người.
• Ví dụ : Đôi khi chúng ta căng thẳng hay sợ hãi thì tay ta sẽ bị run
Câu 6 : Phân tích mối quan hệ phát triển giữa vật chất và ý thức
. Từ đó vận dụng vào trong quá trình biện chứng , học tập và
lao động của chúng ta Lịch sử :
- Chủ nghĩa duy tâm : Tuyệt đối hóa vai trò của ý thức , cho rằng ý thức hoàn toàn quyết
định vật chất , không thấy được vai trò của vật chất đối với ý thức
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình : Tuyệt đối hóa vai trò của vật chất , cho rằng : vật chất
quyết định hoàn toàn ý thức , họ không thấy được tính năng động , sáng tạo và sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất .
Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm : Giữa vật chất và ý thức vừa đối lập với nhau
vừa thống nhất với nhau. Hay nói cách khác sự đối lập giữa vật chất và ý thức vừa có ý
nghĩa tuyệt đối, vừa có ý nghĩa tương đối.
Vật chất quyết định ý thức :
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. lOMoAR cPSD| 39651089
• Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính
thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người
nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
• Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách
quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
• Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
• Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức .
• Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là
thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó.
Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
• Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật
chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
• Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về
thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có
sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp
ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan
niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất :
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng,
không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn
cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người. lOMoAR cPSD| 39651089
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, nó
có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người tri
thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên
làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
• Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
• Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển củavật chất.
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. –
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy
định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và
năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta
chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước
như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu,
phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan.
• Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải
xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
• Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy
tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người,
chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Điều
này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò của tri thức, phải tích cực
học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý
chí, nghị lực của bản thân.
- Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài hòa lợi ích
cánhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan. lOMoAR cPSD| 39651089
Ví dụ : Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng mọi
chủ trương luôn xuất phát từ thực tế , tôn trọng quy luật khách quan .
Áp dụng vào cuộc sống :
- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của em phải xuất phát
từ thực tế khách quan. Bản thân em phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ảnh
hưởng đến học tập, cuộc sống của em để tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan. Trong học tập, em cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa
biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học
đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
- Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức .Em phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân
mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người
khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.Trước mỗi giờ học, em phải chủ
động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để đánh dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu.
Trong giờ học em thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận để hiểu rõ hơn bài học.
Sau giờ học em sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức.
Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa,
các phong trào của các tổ chức xã hội.
- Thứ ba, em phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ,
không chủ quan trước mọi tình huống. Khi tham gia thảo luận nhóm, em sẽ lắng nghe và
tiếp thu những điều hay mà các thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo
kế hoạch. Hay khi đăng ký học phần, em không chủ quan vào năng lực của mình mà đăng
ký quá nhiều môn tránh cho bản thân không kham nổi.
- Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, phải tiếp xúc với người đó và
lắng nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể chủ quan
“trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó.
Câu 7 : Hãy phân tích nguyên lí mối liên hệ phổ biến ? Rút ra
bài học phương pháp luận ? Vận dụng vào trong cuộc sống và trong học tập ? lOMoAR cPSD| 39651089 Khái niệm :
- Mối liên hệ : là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng trong thế giới.
• Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người hay con người với xã hội.
- Mối liên hệ phổ biến : là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới.
• Ví dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức
mới; cây tơ hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay với nhau. Các quan niệm :
- Quan điểm siêu hình: Các sự vật hiện tượng tồn tại tách rời cô lập nhau, cái này bên
cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc liên hệ lẫn nhau. Nếu có liên hệ thì chỉ là sự hời hợt bề ngoài.
- Quan điểm biện chứng : Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập,
vừa liên hệ, qui định và chuyển hóa lẫn nhau.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến :
- Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh mối
liên hệ và sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Liên
hệ là tất yếu, khách quan, vốn có của sự vật hiện tượng.
• Ví dụ : Mối liên hệ cây xanh – cơ thể sống con người
- Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn ra
ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 39651089
Ví dụ : Không gian và thời gian; sự
vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư duy đều c
• Ví dụ : Gói hút ẩm trong gói bánh có mối liên hệ với môi trường bên ngoài
- Tính đa dạng, phong phú: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh
thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn
của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể
giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
• Ví dụ : Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước
khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường
xuyên cá không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Thứ nhất, từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, ta rút ra
được nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc
này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt,
các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng , nhận thức sự vật
trong các mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa
các vật đó với các sự vật khác.
- Thứ hai, phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng này với
sự vật hiện tượng khác và môi trường xung quanh, kể cả các mặt, các mối liên hệ trung
gian, gián tiếp.Nguyên tắc này yêu cầu phải biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét
trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái quan trong nhất , cơ bản nhất của sự vật hiên tượng.
- Thứ ba: nguyên tắc lịch sử - cụ thể - phải xem xét sự vật hiện tượng trong không gian,
thời gian nhất định, có nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật hiện tượng
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể , trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Thứ tư, nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác hoặc chú ý đến rất nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, lOMoAR cPSD| 39651089
không thấy bản chất của sự vật hiện tượng, rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết
trung. Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện.
Áp dụng vào bản thân :
- Khi đã là một sinh viên em phải luôn cố gắng học tập để có thể vận dụng những kiến thức
đó vào cuộc sống của mình
- Không đánh giá một người khi chưa biết hết hay cũng như hiểu hết về họ
Câu 8 : Hãy phân tích nguyên lí về sự phát triển Các quan niệm :
- Quan niệm siêu hình: phủ nhận sự phát triển,tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật , hiện
tượng.Phát triển là sự tăng, giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất
của sự vật. Sự phát triển là quá trình liên tục không trải qua những bước quanh co, phức
tạp. và nguồn gốc của sự phát triển đó nằm ngoài sự vật.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao , từ đơn giản đến phức tạp , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật . + Phát
triển là một hiện tượng phổ biến của thế giới vật chất , nó không chỉ là sự thay đổi về
lượng mà còn là sự thay đổi về chất của sự vật , dẫn đến sự hình thành ra cái mới .
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật . Khái niệm :
- Phát triển : là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ
mất đi, sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở những
mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.
• Ví dụ : Sự phát triển của nhận thức do quá trình đấu tranh giữa cái đã biết và cái
chưa biết của con người về thế giới khách quan .
Tính chất của sự phát triển :
- Tính khách quan : Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự vật quy định. Phát triển, trong quan
điểm duy vật biện chứng, là quá trình tự thân của mọi sự vật và hiện tượng. Do vậy, phát
triển là một quá trình khách quan độc lập với ý thức con người. lOMoAR cPSD| 39651089
• Ví dụ : Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu
nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa -> Xã hội đi lên dần dần, con
người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến : Là sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực - từ tự nhiên đến xã hội đến
tư duy, từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù khách quan phản ánh hiện thực ấy. + Ví dụ :
• Tự nhiên: Sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
• Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: Văn minh nông nghiệp -> Văn minh
công nghiệp -> Văn minh tri thức.
• Tư duy: năng lực nhận thức của con người về thế giới tự nhiên ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa : Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện
tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn
thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện tượng mới, gạt bỏ những mặt tiêu đã lỗi thời, lạc hậu
của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
• Ví dụ : Nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm
những nét văn hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn
hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng và phong phú : Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã
hội và tư duy), nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian,
vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
• Ví dụ : Cách mạng Việt Nam những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 –
1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
- Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy tròn ốc”
Ý nghĩa phương pháp luận : Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra
nguyên tắc phát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc phát triển yêu cầu:
- Đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng biến đổi, phát
triển của nó để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại, mà còn dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó.
• Ví dụ: Dự báo thời tiết, dự báo giá vàng,... lOMoAR cPSD| 39651089
- Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển có những
đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra những hình thức, phương pháp
tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
• Ví dụ :Việt Nam luôn kịp thời đưa ra những chính sách phát triển khác nhau ở
mỗi thời kì để thúc đẩy mọi mặt phát triển, đồng thời, khắc phục và hạn chế cái yếu kém.
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm phát hiện và ủng
hộ sự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; phải chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm
thời, tạo nên con đường phát triển quanh co, phức tạp.
• Ví dụ: Chủ trương làm cách mạng của Phan Bội Châu có điểm yếu kém, khiến
cách mạng không thành công, Bác Hồ đã nhìn nhận ra và thay đổi.
- Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới phải biết kế
thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
• VD: Thời trang áo dài cách tân. Áp dụng vào cuộc sống
- Cần tự tìm hiểu công việc tương lai ngay khi ngồi trên ghế nhà trường (bằng cách lên các
trang tuyển dụng, tìm việc,...bởi nhiều công việc yêu cầu kinh nghiệm,…) để biết được kĩ
hơn yêu cầu của nhà tuyển dụng, từ đó chú ý trau dồi, học các kĩ năng mềm, chứng chỉ
tương ứng để khi ra trường đáp ứng được công việc là có cơ hội làm việc theo mong muốn.
- Mỗi chúng ta đều cần phải nghiên cứu tìm tòi những điều mới và học hỏi những thứ mới
bằng cách đi làm thêm hoặc tìm kiếm tài liệu để học hỏi trau dồi thêm mỗi ngày
- Tìm tòi học hỏi những điều thực tiễn nhất gần nhất với những gì mà mình đang học rồi áp
dụng vào học tập để phục vụ cho mình khi gặp phải nó trong học tập.
- Có phương pháp học tập , làm việc đúng đắn ; sinh viên không còn phải học vẹt , học tủ ;
mà học hiểu , biết vận dụng , biết đánh giá và sáng tạo ra những tri thức , bài học , kiến thức mới . lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 9 : Hãy phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng ?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận ? Liên hệ với việc học tập của các em ? Các khái niệm :
- Cái riêng : Là cái phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
• Ví dụ : Một con người, một quốc gia.
- Cái chung : Là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
• Ví dụ : Sản xuất và tái sản xuất mở rộng là cái chung cho bất kỳ xã hội nào.
- Cái đơn nhất : Là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính...chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu
vật chất nào khác. Nhờ cái đơn nhất mà con người có thể phân biệt được cái riêng này với cái riêng khác.
• Ví dụ : Chỉ có ở Hà Nội có Hồ Gươm.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung , cái riêng và cái đơn nhất :
- Thứ nhất : Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là
không có cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
• Ví dụ : Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới các
hình thức riêng biệt như vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội ...
- Thứ hai : Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không
có cái riêng độc lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
• Ví dụ : Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không
tuân theo các quy tắc chung của thị trường (quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong
nền kinh tế thị trường.
- Thứ ba : Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung. Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái
chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có. Cái chung là cái lOMoAR cPSD| 39651089
sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ
bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại.
• Ví dụ : Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết
mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn
nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
- Thứ tư : Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; có thể coi đây là sự
chuyển hoá giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra
theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển và ngược lại, cái
chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.
• Ví dụ : Một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua
các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ
biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
Quan niệm về cái chung và cái riêng trong lịch sử :
- Phái duy thực :
• Cái chung : Tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào “cái riêng” và đẻ ra “cái riêng”.
• Còn “cái riêng” : Thì hoặc là không tồn tại, hoặc nếu có tồn tại thì cũng là do “cái
chung” sản sinh ra và chỉ là tạm thời.
• Cái riêng : Sinh ra và chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định rồi mất đi, trong
khi đó, “cái chung” tồn tại vĩnh viễn , không phải trải qua một biến đổi nào cả.
- Phái duy danh :
• Cho rằng chỉ có “cái riêng” tồn tại thực sự, còn “cái chung” chỉ là những tên gọi
do lý trí đặt ra, chứ không phản ánh một cái gì trong hiện thực.
• Họ khẳng định rằng, trong hiện thực không hề có “cái chung”, cái “khái niệm
chung” dễ làm cho con người ta lầm lẫn rằng sau các khái niệm ấy là những sự
vật, hiện tượng thực tế nào đó có ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta.
• Đề nghị gạt bỏ những “khái niệm chung” mà trước hết là những khái niệm nào
tựa hồ đang gây ra mối bất hoà. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất :Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái
riêng chứ không thể ở ngoài cái riêng lOMoAR cPSD| 39651089
- Thứ hai : Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá
biệt hoá. Nếu đem áp dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung dễ dẫn đến sai
lầm tả khuynh giáo điều. Nếu xem thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn
đến sai lầm hữu khuynh xét lại
- Thứ ba :Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn
nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất.
Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái
chung nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến cái chung thành cái đơn
nhất nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người.
Liên hệ việc học tập
- Ta luôn phải học tập để từ kiến thức của thầy cô , thế giới tự nhiên ( cái chung ) thành
kiến thức của mình ( cái riêng )
- Luôn nỗ lực phấn đấu , không ngừng học hỏi
Câu 10 : Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả ?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận ? Liên hệ với bản thân ? Các khái niệm :
- Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
• Ví dụ : Trời mưa là nguyên nhân, sinh ra kết quả là đường trơn và ướt. Tính
chất mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Tính khách quan : mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không tồn tại ý thức con người.
- Tính phổ biến : mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất
định gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
- Tính tất yếu : Với một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra
kết quả tương ứng với nó.
• Ví dụ : Nước ở áp suất 1 átmốtphe luôn luôn sôi ở 100độ C Mối quan hệ biện chứng : lOMoAR cPSD| 39651089
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả. Còn kết
quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
• Ví dụ : Ngày luôn luôn “đến sau” đêm, nhưng đêm không phải là nguyên nhân
của ngày, vì nguyên nhân của nó là sự tự quay quanh trục của trái đất, mà luôn
luôn có nửa phần trái đất phô ra ánh sáng mặt trời và nửa phần trái đất bị che khuất.
- Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động cùng
chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
• Ví dụ : Đốt lửa vào ngọn đèn dầu (Nguyên nhân) sinh ra kết quả: thứ nhất: có ánh
sáng để cho mọi người học tập và làm việc, thứ hai: Bấc ngắn, dầu cạn đi, thứ ba:
làm tăng nhiệt độ môi trường.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên
nhân (hướng tích cưc) hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào đó
trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và
ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và kết thúc. Một hiện tượng được
xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.
• Ví dụ : Hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
tới sự biến đổi của môi trường sống trên trái đất, song chính những biến đổi theo
chiều hướng không tốt hiện của môi trường lại trở thành nguyên nhân tác động trở
lại theo chiều hướng bất thuận lợi cho hoạt động sống của con người. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho
nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải
làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau. lOMoAR cPSD| 39651089
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cần
khaithác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Liên hệ cuộc sống
- Là một sinh viên năm nhất em cần chủ động tiếp cận môn học bằng cách đọc trước giáo
trình , nghiên cứu tài liệu ...chú ý nghe giảng để có thể đạt được điểm cao cũng như tích
luỹ kiến thức cho bản thân mình => Chứng những kiến thức và kỹ năng mà em tích lũy
được trong bốn năm đại học là những nguyên nhân dẫn em tới kết quả là cơ hội nghề nghiệp tốt sau này ...
Câu 11 : Hãy phân tích khái niệm lượng và chất
Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ
tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không
phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
• Ví dụ : Nước không màu không mùi không vị .
- Đặc điểm cơ bản của chất :
• Có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi sự vật, hiện tượng chưa chuyển hoá thì
chất của nó chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát
triển qua nhiều giai đoạn; trong mỗi giai đoạn đó, chúng lại có chất riêng của mình.
+ Ví dụ : Quá trình từ nòng nọc thành ếch: Giai đoạn nòng nọc: có đuôi, sống
dưới nước. Giai đoạn thành ếch: mất đuôi, mọc 4 chân, sống trên cạn.
• Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất.
+ Ví dụ :Sắt là một nguyên tố hóa học, Fe, số hiệu nguyên tử 26, thuộc nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
• Ví dụ : Lớp A có 50 sinh viên, … - Đặc điểm cơ bản của lượng lOMoAR cPSD| 39651089
• Tính khách quan vì lượng là lượng của chất, là một dạng vật chất nên chiếm một
vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
+ Ví dụ : Lớp A có 50 sinh viên, học ở phòng 1 từ 8h đến 11h.
• Có nhiều loại lượng khác nhau trong các sự vật, hiện tượng; có lượng là yếu tố
quy định bên trong, có lượng chỉ thể hiện những yếu tố bên ngoài; sự vật, hiện
tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp theo.
+ Ví dụ : trình độ phát triển của xã hội là yếu tố bên trong, số dân cư trong một xã là yếu tố bên ngoài.
• Trong tự nhiên và xã hội, có lượng có thể đo, đếm được; nhưng trong xã hội và tư
duy lại có những lượng khó đo lường bằng những số liệu cụ thể mà chỉ có thể
nhận biết được bằng tư duy trừu tượng.
+ Ví dụ : Ta có thể đếm được 1 gói kẹo có 20 cái nhưng không thể đếm được
lượng kiến thức ta tích lũy được.
Câu 12 : Hãy phân tích quy luật lượng chất ? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận ? Liên hệ với bản thân em ?
Vị trí, vai trò của quy luật
- Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duyvật.
Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xẩy
ra khi sự vật, hiện tượng đã tích luỹ được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn -
đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự
thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ, vừa có bước nhảy vọt làm cho sự
vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có những bước tiến vượt bậc.
Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để
chỉtính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà
không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác). lOMoAR cPSD| 39651089
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở
số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Đặc điểm cơ bản của lượng
Mối quan hệ biện chứng
- Mọi sự vật nào cũng là sự tồn tại thống nhất giữa chất và lượng . Trong quá trình tồn tại ,
sự vật không ngừng vận động , biến đổi . Quá trình vận động ấy , liên quan đến khái niệm sau
• Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất; sự vật, hiện tượng.
• Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật .
+ Ví dụ : 0 < t < 100 oC nước vẫn ở thể lỏng.
- Sự thay đổi về lượng của sự vật vẫn tiếp tục diễn ra khi tới điểm nút sẽ dẫn tới sự chuyển
hóa về chất của sự vật.
• Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm ( điểm giới hạn ) mà tại đó sự tích lũy
về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa ( thay đổi ) về chất của sự vật
+ Ví dụ : 0 và 100oC là điểm nút
- Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những thay đổi về lượng trước đó gây nên; là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
- Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng; là sự gián đoạn trong quá trình vận
động liên tục của sự vật, hiện tượng.
- Các hình thức của bước nhảy:
• Bước nhảy đột biến: Là bước nhảy làm thay đổi về chất của sự vật nhanh chóng ở
tất cả các bộ phận cấu thành sự vật.
+ Ví dụ : Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
• Bước nhảy dần dần: là quá trình thay đổi về chất được diễn ra trong một thời gian dài.
+ Ví dụ : Tích lũy tư duy , kiến thức từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - …
• Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ở tất cả các mặt các bộ
phận các yếu tố cấu thành nên sự vật.
+ Ví dụ : Chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới. lOMoAR cPSD| 39651089
• Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi một số yếu tố 1 số bộ phận của sự vật của chất.
+ Ví dụ : Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi,
tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ,…
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất với
lượng. Sự thống nhất đó thể hiện ở
- Những thay đổi dần về lượng tới điểm nút chuyển thành những thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
- Chất mới ra đời sẽ tác động tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới; lượng mới lại tiếp
tục biến đổi, đến một mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ kìm hãm nó.
- Quá trình tác động qua lại giữa lượng và chất tạo nên con đường vận động liên tục trong
đứt đoạn, đứt đoạn trong liên tục; từ sự biến đổi dần dần về lượng tiến tới nhảy vọt về chất;
rồi lại biến đổi dần dần về lượng để chuẩn bị cho bước nhảy tiếp theo của chất, cứ thế làm
cho sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, biến đổi và phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp nhận thức được sự phát triển của sự vật, hiện tượng bao
giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần về lượng. Vì vậy, phải biết từng bước tích luỹ về
lượng để làm biến đổi về chất.
- Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp nhận thức được rằng, quy luật xã hội diễn ra thông qua
các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã tích luỹ đầy đủ về lượng phải tiến
hành bước nhảy, kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất;
chuyển những thay đổi mang tính tiến hoá sang bước thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ
có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được
biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là thay đổi đơn thuần về lượng.
- Quy luật lượng đổi-chất đổi giúp nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong hoạt động
của mình, phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liên kết trên cơ sở hiểu rõ bản
chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật , hiện tượng đó. Liên hệ thực tiễn
- Từ quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa phương pháp luận trong việc học tập và
rèn luyện của em như sau: để có thể cầm được tấm bằng Cử nhân, em phải tích luỹ đủ số
lượng các tín chỉ môn học; để môn học có kết quả tốt, em phải tích luỹ đủ số lượng tiết lOMoAR cPSD| 39651089
của các môn học. Có thể coi thời gian học là độ, các bài kiểm tra là các điểm nút và điểm
số đạt yêu cầu là bước nhảy. Khi kết quả thi (bước nhảy) đạt kết quả tốt phản ánh sự kết
thúc môt giai đoạn tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập rèn luyện của em. Vì vậy,
trong việc học tập và các hoạt động học thuật khác, em phải từng bước tích luỹ kiến thức
(lượng) để làm thay đổi kết quả học tập (chất) theo quy luật.
Câu 13 : Hãy phân tích quy luật phủ định của phủ định
Vai trò của quy luật
- Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Quy luật phản ánh về khuynh hướng chung của sự vận động phát triển và tiến lên thông
qua một chu kì phủ định biện chứng thì sự vật hiện tượng mới sẽ ra đời thay thế cho sự vật
hiện tượng cũ nhưng ở trình độ cao hơn cái cũ. Các khái niệm
- Phủ định: là sự thay thế bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển của sự vật .
• Ví dụ : Iphone 14 ra đời thay thế cho iphone 13
- Phủ định biện chứng : là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định tự thân, sự phát triển tự
thân , là mắt khâu của quá trình dẫn đến ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
• Ví dụ : Vòng đời của một con sâu , con bướm
- Phủ định siêu hình : Là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ , là phủ định sạch trơn , chấm
dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật .
• Ví dụ : Bác bỏ hoàn toàn ý kiến của người khác cho mình là đúng Các tính
chất của quy luật phủ định của phủ định
- Tính khách quan : Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó
là quá trình đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn tất yếu bên trong bản thân sự vật, tạo kả năng
ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật.
• Ví dụ : Chủ nghĩa xã hội phủ định chủ nghĩa tư bản là kết quả của việc giải quyết
mâu thuẫn cơ bản, khách quan, vốn có trong lòng xã hội tư bản; mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp vô sản. lOMoAR cPSD| 39651089
- Tính kế thừa : Tính kế thừa của Phủ định được thể hiện mà trong đó cá mới hình thành và
phát triển tự thân thông qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại
những nội dung tích cực.
• Ví dụ : Trong sinh vật, các giống loài đều phát triển theo quy luật di truyền, các
thế hệ con cái đều kế thừa các yếu tố tích cực của các thế hệ bố mẹ, học thuyết
7“gen” đã chứng minh điều đó.
- Tính đa dạng và phong phú : Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định Ví dụ :
- Tính phổ biến : Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật , trong mọi lĩnh vực từ tự
nhiên , xã hội đến tư duy Ví dụ :
Nội dung của quy luật phủ định của phủ định
- Quá trình vận động và phát triển của các sự vật luôn hàm chứa sự kế thừa biện chứng .
- Kế thừa có hai loại :
• Kế thừa siêu hình : Là giữ lại nguyên si những đặc điểm thuộc tính mà bản thân
sự vật có ở giai đoạn phát triển , không bỏ đi bất cứ yếu tố nào
• Kế thừa biện chứng : Là sự chọn lọc giữ lại và cải tạo những đặc điểm , thuộc tính
còn thích hợp cho sự phát triển của sự vật , đồng thời bổ sung những yếu tố tích
cực mà làm cho sự vật phát triển trình độ cao hơn , tiến bộ hơn . + Ví dụ :
- Quá trình vận động phát triển của sự vật là một quá trình của phủ định nghĩa là phải traỉ
qua nhiều lần phủ định
- Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân
sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định.
- Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái
phủ định, phủ định cái bị phủ định, cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là cái
mới xuất hiện sau cái phủ định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái phủ định sau khi khi
phủ định cái bị phủ định, cái phủ định định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu kỳ phủ định
lần thứ hai) . Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này
đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu
nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích cực hơn. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Ví dụ : Hạt thóc Cây mạ Cây lúa Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định
lần 1)->Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2). -> Cây lúa cho ra bông
thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phảilà 1 hạt mà là nhiều hạt)
- Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới
cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.
- Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố
tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định
tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định có nội dung
toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng
là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện chứng
chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới hơn.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng
phát triển. Song phát triển đó không theo hướng thẳng mà theo đường "xoáy ốc".
- Sự phát triển "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển
biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên.
- Mỗi vòng của đường xoáy ốc dường như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình
độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tậncủa sự phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở
sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất : Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật , hiện
tượng ; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển ; sau khi trải qua
các mắt xích chuyển hóa , có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
- Thứ hai : Quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển , đó là quá trình
diễn ra quanh co phức tạp , không hề đều đặn , thẳng tắp , không va vấp , không có những
bước thụt lùi . Trái lại là không biện chứng , không khoa học , không đúng về mặt lý luận .
- Thứ ba : quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật , hiện tượng mới ra đời phù
hợp với quy luật phát triển , biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển . Trong tự
nhiên , sự xuất hiện của sự vật , hiện tượng mới diễn ra tự phát ; nhưng trong xã hội , sự
xuất hiện mới gắn với nhận thức và hành động có ý thức của con người . lOMoAR cPSD| 39651089
- Thứ tư : Tuy sự vật , hiện tượng mới thắng sự vật , hiện tượng cũ , nhưng trong thời gian
nào đó , sự vật, hiện tượng cũ còn mạnh hơn ; vì vậy , cần ủng hộ sự vật , hiện tượng mới ,
tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật ; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích
cực và hợp lý cúa sự vật , hiện tượng cũ lamf cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát
triển cúa sự vật , hiện tượng mới.
Áp dụng vào thực tiễn
- Rèn luyện cho mình tính luôn lạc quan, kiên nhẫn trong mọi việc , đứng trên quan điểm
duy vật biện chứng thì thất bại không phải là chấm hết mà khi thất bại thì một cánh cửa
mới sẽ mở ra với chúng ta. Ta cần phải có niềm tin vào tri thức của mình để có vực dậy ,
đứng lên từ thất bại để vươn tới thành công . Không có con đường tắt để vươn tới thành
công , không có con đường nào trải đầy hoa hồng , chỉ có đi trên con đường chính trực ,
con đường của tri thức mới có thể đến được vạch đích thành công. Vận dụng ngay trong
việc học thì chỉ khi nào ta thực sự cố gắng thì mới có thể có được điểm số như mong
muốn , mới xứng đáng với danh nghĩa là sinh viên đại học.
Câu 14 : Hãy phân tích khái niệm của thực tiễn và vai trò của thực tiễn Khái niệm :
- Thực tiễn: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin: “Thực tiễn là những hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”.
Ví dụ: Trồng lúa, nuôi gà, buôn bán thực phẩm…; Xây nhà, sửa ô tô, sửa xe máy, quét rác...
- Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý luận
nhận thức mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung.
Tính chất của thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người :
• Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là chỉ có con
người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt động thực tiễn. Chúng
chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên
ngoài. Ngược lại, con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới lOMoAR cPSD| 39651089
để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới.
• Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người phải
tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao động hiệu
quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Như thế, bằng hoạt động
thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không
có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người
không thể tồn tại và phát triển được. Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương
thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của
mối quan hệ giữa con người và thế giới.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:
• Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù
trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch
sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiễn có quá
trình vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ
chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người. Như vậy, về mặt nội dung cũng
như về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội. - Thực tiễn là
hoạt động vật chất cảm tính
• Đó là những hoạt động vật chất của con người cảm giác được ; nghĩa là con người có
thể quan sát trực quan được các hoạt động vật chất này .
• Là những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất , công cụ vật chất
tác động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng . Trên cơ sở đó , con người
mới làm biến đổi được thế giới khách quan phục vụ cho mình .
Hình thức của thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất : là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để cải tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình và xã hội.
• Ví dụ: hoạt động trồng lúa, gặt lúa của nông dân, hoạt động lao động của các công
nhân nhà máy, xí nghiệp,... lOMoAR cPSD| 39651089
- Hoạt động chính trị xã hội : là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội,... tạo ra
môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển.
• Ví dụ: hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn,...
- Hoạt động thực nghiệm khoa học : là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con ngươi tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển
của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
• Ví dụ: hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu
mới, nguồn năng lượng mới, vacxin phòng ngừa dịch mới,...
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Trong đó hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức kia.
Ngược lại, hoạt động chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học có tác động kìm hãm hoặc thúc
đẩy hoạt động sản xuất phát triển. Vai trò của thực tiễn
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết
được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về
đối tượng. Thực tiễn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và
phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ
khác nhau giữa chúng đem lại con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức
được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
• Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ
- Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận đông, phát triển của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạt
bén, chính xác, tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người,
có tác động “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới. Thực tiễn lOMoAR cPSD| 39651089
luôn vận đông, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
Những tri thức được áp dụng và thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
• Ví dụ: Những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người xuất
phát từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích tìm hiểu, khai thác
những tiềm năng bí ẩn của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức
đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa
chữa, phá triển và hoàn thiện nhận thức. Như C.Mác đã viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy
của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải vấn đề
lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.”
• Ví dụ: Trong thí nghiệm nổi tiếng tháp nghiêng Pisa của Galileo Galilei, ông đã bác
bỏ quan niệm của những nhà vật lý học thời cổ đại khi tin rằng vật nặng rơi nhanh
hơn vật nhẹ. Galileo đã thả rơi tự do cùng lúc nhiều vật khác nhau và chứng minh
được rằng nếu sức cản của
không khí rất nhỏ, các viên đã sẽ rơi xuống đất cùng
lúc, nghĩa là chúng có cùng gia tốc. Nhờ thí nghiệm của Galileo, người ta đã rút ra
kiến thức khoa học từ các quy luật khách quan của tự nhiên, chứ không phải từ niềm tin.
Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đới với sự hình thành và
phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính
đúng đắn của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải quán
triệt quan điểm thực tiễn, yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu
thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ
với thực tiễn nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy
móc; ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứ
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách
quanvà vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.