Đề cương Triết học Mac Lenin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày vai trò của Triết học Mac – Lenin trong đời sống xã hội và trong sự  nghiệp đổi mới ở Việt Nam? Quá trình hình thành phạm trù vật chất? Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
23 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương Triết học Mac Lenin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày vai trò của Triết học Mac – Lenin trong đời sống xã hội và trong sự  nghiệp đổi mới ở Việt Nam? Quá trình hình thành phạm trù vật chất? Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

74 37 lượt tải Tải xuống
Câu 1. Trình bày vai trò của Triết học Mac – Lenin trong đời sống xã hội
và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam?
* Khái niệm:
Triết học Mác-lênin thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn (Thế giới quan là hệ
thống tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới, về vị
trí và vai trò của con người trong thế giới đó, là công cụ giúp con người nhận thức
thế giới)
Triết học Mac Lenin cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh
Triết học Mac - Lenin cơ sở lý luật khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt
Nam.
* Vai trò:
Về các mối quan hệ lớn của sự nghiệp đổi mới
- Đó là mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển
Trong quá trình này đảng đã khắc phục được quan điểm giáo điều, giản đơn,
ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội. Nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn, hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội chủ
nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành những nét cơ
bản.
- Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
Việt Nam đang kêu vốn đầu tư từ tất cả mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
khi các công ty nước ngoài vào Việt Nam đầu tư thì sẽ yêu cầu có được ảnh hưởng
về chính trị tại Việt Nam. Dần dần tình trạng lệ thuộc về kinh tế sẽ dẫn đến lệ thuộc
về chính trị vào các quốc gia bên ngoài. Tuân thủ quy luật thị trường và đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam hiện nay tồn tại 4 hình thái kinh tế
- Hình thái kinh tế nhà nước
- Hình thái kinh tế tập thể
- Hình thái kinn tế tư nhân
- Hình thái kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Khi chúng ta cho phép hình thái kinh tế tư nhân tồn tại trong nền kinh tế thì
tức là cho phép sự tồn tại của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sẽ dẫn tới sự xuất
hiện của chủ và thợ, tức là sẽ có sự bóc lột.
=> Nghiên cứu vấn đề cơ bản của triết học cho chúng ta hiểu được sự hình
thành các trường phái triết học duy vật và duy tâm trong lịch sử, cũng như hai
phương pháp nghiên cứu đối lập nhau trong lịch sử là phương pháp siêu hình và
phương pháp biện chứng, giúp chúng ta xây dựng được phương pháp biện chứng
trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 2. Quá trình hình thành phạm trù vật chất? Ý nghĩa định nghĩa vật
chất của Lenin?
* Quá trình hình thành:
- các nhà triết học ở cả phương đông và phương tây cho Từ thời kì cổ đại:
rằng vật chất là vật cụ thể: đất nước lửa.
+ Ưu điểm đã lấy được yếu tố tự nhiên để chỉ ra tính chất của chúng
+ đúng nhưng chưa đầy đủ bởi tất cả những tồn tại quanh chúng ta Hạn chế
đều là vật chất
- Thời phục hưng cận đại (thời kì 15-18) cho rằng vật chất giống thời kì cổ
đại nhưng cho thêm khối lượng.
+ Ưu điểm đã lấy được yếu tố tự nhiên để chỉ ra tính chất của chúng
+ đúng nhưng chưa đầy đủ bởi tất cả những tồn tại quanh chúng ta Hạn chế
đều là vật chất
- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 nhiều phát minh lớn trong khoa học đã xuất
hiện đó là bước tiến mới của loài người trong việc nhân thức và làm chủ tự
nhiên.
+ 1895 Ronghen phát hiện ra tia X
+ 1896 Beccren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
+ 1897 Thomson phát hiện ra điện tử
+ 1901 Kaufan phát hiện ra trong quá trình vận động khối lượng điện tử thay
đổi khi vận tốc của nó thay đổi.
Những phát minh đó đã chứng minh rằng đồng nhất vật chất với những dạng cụ
thể như quan niệm duy vật trước Mac không còn phù hợp và trở thành căn cứ để
chủ nghĩa duy tâm chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng vật chất đã tiêu tan và
toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật bị sụp đổ suy ra cuộc khủng hoảng vật lý
xuất hiện. Nhiệm vụ đặt ra lúc này là khái quát thành tựu khoa học tự nhiên đưa ra
định nghĩa vật chất chống lại quan điểm duy tâm mở đường cho quan niệm duy vật
phát triển. Lenin phê phán 1 cách sâu sắc cuộc khủng hoảng vật lý học, những
quan niệm duy tâm siêu hình về phạm trù vật chất => Lenin đã đưa ra định nghĩa
hoàn chỉnh về vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin.
- Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con
người ghi lại, chụp lại và phản ánh lại. Vật chất tồn tại vào không lệ thuộc
cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm. Thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình
và biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện tại về phạm trù này định nghĩa
vật chất của Lenin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã
hội
+ Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử thành 1 hệ thống lý luận thống nhất góp phần tạo nền tảng lý luận khoa học cho
việc phân tích 1 cách duy vật biện chứng các vấn đề chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận?
* Khái niệm vật chất và ý thức:
Vật chất:
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mà con người
biết được qua cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh, tồn tại không
phụ thuộc cảm giác.
- Trước hết, Lê nin trong định nghĩa vật chất đã dùng định nghĩa đặc biệt khác
với thông thường. Nghĩa là đem đối lập giữa vật chất với ý thức để định nghĩa.
Nghĩa là tất cả những gì bên ngoài độc lập với ý thức con người đều là vật chất.
Về nội dung vật chất: có 2 nội dung chính:
Thứ nhất: vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan và
con người biết được qua cảm giác.
Thứ hai: Cảm giác chụp lại, nhắc lại và phản ảnh những tồn tại không phụ
thuộc cảm giác. Nghĩa là vật chất là cái mà con người có thể nhận biết được, chỉ có
cái chưa biết nhưng rồi con người sẽ biết thông qua nhận thức.
Ý thức:
- Là sự phản ánh thế giới khách quan lên bộ óc con người dựa trên cơ sở hoạt
động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản ánh tích
cực chủ động sáng tạo hình ảnh chủ quan.
Qua đây ta thấy:
Thứ nhất: Bản chất của ý thức là sự phản ánh thực Tại khách quan trên cơ sở
hoạt động Thực tiễn. Ý thức không phải là huyền bí mà bản chất của nó là sự phản
ảnh tức là có cả cái phản ảnh (Ý thức) và cái được phản ánh (vật chất). Ở đây cái
được phản ánh sẽ quyết định cái phản ánh.
Thứ hai: Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Hình ảnh chủ quan
nghĩa là ý thức là hình ảnh chứ không phải là bản thân sự vật. Nghĩa là bản thân sự
vật được di chuyển vào óc người và được cải biến trong đó. Vì thế nội dung phản
ảnh mang tính khách quan. Mức độ cải biến đến đâu là do chủ thể.
Thứ ba: Đây là phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo:
Tích cực chủ động là con người không thụ động chờ đợi hoàn cảnh khách
quan mà chủ động tác động vào khách quan để khách quan bộc lộ thuộc tính. Con
người nhận thức để cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình. Ví dụ: đổ
dấm vào đá, đá sủi bọt
Tính sáng tạo là ý thức phản ánh sự vật và đi sâu vào bản chất sự vật, dự kiến
được xu hướng phát triển của sự vật để con người chủ động đón trước. Mác nói:
con người tái tạo tự nhiên theo quy luật của cái đẹp. Ví dụ: nước ta đưa ra những
mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành 1 nước cơ bản là 1 nước công nghiệp.
Xây nhà làm sao cho đẹp.
* MQH biện chứng:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức: Khoa học tự nhiên đã chứng minh
rằng con người sinh ra là do thực thể tự nhiên và yếu tố vật chất sinh ra.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là sự phản ánh của thế
giới khách quan, phải có các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tác động,
phản ánh vào ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan, chính thế giới khách quan là phát triển ý thức của con
người.
- Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức: Mọi sự vật, mọi
sự vận động biến đổi và phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi
của vật chất. Khi điều kiện vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo cho phù
hợp.
Ví dụ: Nhà giàu có điều kiện, có nhiều tiền sẽ đầu tư cho con đi học ở các
trường tư nhân phát triển còn nhà nghèo, nhà khá giả cho con đi học ở các trường
công lập. => Vật chất quyết định bản chất, nguồn gốc, nội dung và hình thức của ý
thức.
Ý thức có tính độc lập tương dối tác động lại vật chất:
- Ý thức trang bị cho người trong hoạt động thực tiễn
- Ý thức giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, công cụ và
phương tiện.
- Ý thức giúp con người có được sự nỗ lực vượt qua khó khăn.
- Thông qua hoạt động thực tiễn của con người ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ cho mục đích của mình.
- Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là phản ánh tích cực. Chủ động
theo hai hướng:
+ Nếu ý thức tích cực tiến bộ sẽ có tác dụng thúc đẩy sự vật phát triển ( Nếu
sinh viên đi học xa nhà thương bố ý thức được bố mẹ ở nhà lo cho bản thân thì bản
thân phải ý thức học tập để có kết quả cao )
+ Nếu ý thức tiêu cực phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện
tượng. ( ví dụ: Ngược trên )
*Ý nghĩa PPL
- Vì vật chất quyết định ý thức nên trong mọi hoạt động ý thức và thực tiễn
phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng hành động theo quy luật khách quan.
Ví dụ: Sv phải tuân theo nội quy của nhà trường nếu không sẽ phải chịu hậu
quả nặng nề.
- Cần phải tạo những điều kiện cơ sở vật chất nhất định cho mọi hoạt động
của con người.
Ví dụ: Sv phải đóng học phí để trang trải cho việc học.
-Cần phải phát huy vai trò của ý thức tư tưởng, phát huy tính năng động sáng
tạo của ý thức trong việc nhận thức và cải tạo thế giới (vì ý thức tác động trở lại vật
chất)
Ví dụ: Trong một tập thể muốn phát huy được thì cần phải có được sự nỗ
lực cố gắng của cả tập thể đặc biệt là sự phát huy điều hành nỗ lực của ban cán sự
lớp
- Cần giáo dục ý thức tích cực tiến bộ và đấu tranh chống những biểu hiện
tiêu cực phản tiến bộ.
Câu 4. Phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất, liên hệ với bản thân trong
học tập và công tác?
* Khái niệm:
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác con người chép,chụp, phản
ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ý thức là phạm trù triết học là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cải biến sáng tạo. Là toàn bộ trạng thái tinh thần của con
người bao gồm tâm tư tình cảm, ý chí, lý tính,… cho đến những tri thức khoa học
thông qua ngôn ngữ.
* Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Ý thức có tính độc lập tương dối tác động lại vật chất:
- Ý thức trang bị cho người trong hoạt động thực tiễn
- Ý thức giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, công cụ và
phương tiện.
- Ý thức giúp con người có được sự nỗ lực vượt qua khó khăn.
- Thông qua hoạt động thực tiễn của con người ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ cho mục đích của mình.
- Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là phản ánh tích cực. Chủ động theo
hai hướng:
+ Nếu ý thức tích cực tiến bộ sẽ có tác dụng thúc đẩy sự vật phát triển ( Nếu
sinh viên đi học xa nhà thương bố ý thức được bố mẹ ở nhà lo cho bản thân thì bản
thân phải ý thức học tập để có kết quả cao )
+ Nếu ý thức tiêu cực phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện
tượng. ( ví dụ: Ngược trên )
* Liên hệ:
- Ý thức được việc học tập của mình là vô cùng quan trọng trong 4 năm đại
học, từ đó bản thân phải chăm trau dồi kiến thức, phát huy tư duy,phát huy tính
năng động sáng tạo, phát huy mọi nhân tố của bản thân không ngừng phấn đấu
trong học tập chống lại các tư tưởng, thái độ thụ động ỷ lại ngồi chờ, bảo thủ trì trệ.
- Tham gia nhiệt tình hoạt động của lớp của đoàn trường và nhà trường đề ra.
Biết nhận thức đúng đắn quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Không ngừng trau dồi kinh nghiệm của bản
thân để phát triển bản thân hơn.
Câu 5. Nội dung hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận?
A. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm:
MLH là sự tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau phụ thuộc vào nhau, chế ước
lẫn nhau qua các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. (Ví dụ: MQH giữa
giảng vien và sinh viên, giảng viên phải có trách nhiệm dạy và sinh viên phải có ý
thức nhận thức kiến thức và học tập)
*Có 3 tính chất:
- Tính khách quan: MLH là cái vốn có trong bản thân sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. (Ví dụ: Thời tiết có mối
quan hệ với con người cho nên con người phải mặc áo ấm khi trời lạnh)
- Tính phổ biến: Là mâu thuẫn tồn tại trong sự vật hiện tượng. ( Ví dụ: trong
tự nhiên là con người với môi trường sống. Trong xã hội là kinh tế với quốc phòng
an ninh. Trong tư duy là nhận thức cảm tính với nhận thức lý tính )
- Tính phong phú đa dạng: Có nhiều MLH:
+ MLH tất nhiên – MLH ngẫu nhiên
+ MLH trực tiếp – gián tiếp
+ MLH chủ yếu – thứ yếu… (MLH giữa giảng viên và sinh viên là MLH trực
tiếp)
* Ý nghĩa PPL: Có 2 quan diểm:
+ Quan điểm toàn diện: Muốn nhận thức đúng sự vật phải xem xét tất cả các
mặt tất cả các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng đó và có mối lien hệ giữa sự vật
hiện tượng ấy với sự vật hiện tượng khác ( muốn xem xét 1 con người cần Ví dụ:
phải dựa trên tất cả các khía cạnh: Nhận thức, năng lực, hành động). Khi tác động
vào sự vật hiện tượng chúng ta phải sử dụng đồng bộ các biện pháp các phương
tiện khác để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Phải chống thái độ phiếm
diện 1 chiều, chống quan điểm siêu hình ngụy biện.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể:
~ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong không gian và thời gian cụ
thể, trong từng giai đoạn từng vùng miền nhất định và ở từng con người cụ thể ( Ví
dụ: Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái
nhưng lại xét tỉnh Quảng Ninh thì điều kiện tự nhiêu, vị trí khác nhau, tiềm năng
phát triển kinh té khác nhau, con người khác nhau, lịch sử khác nhau.
~ Vậy nên quan điểm này đòi hỏi không được so sánh các thế hệ, không được
lấy quá khứ để do hiện tại, lấy hiện tại đo quá khứ, không lấy mình đo người khác.
(Ví dụ: Yêu nước thời chiến tranh khác với yêu nước thời hòa bình)
B. Nguyên lí về sự phát triển
* Khái niệm:
Nguyên lý về sự phát triển là 1 phạm trù triết học dùng dể chỉ:
+ Quá trình vận động từ thấp đến cao
+ Từ đơn giản đến phức tạp
+ Từ hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+ Cái mới ra đời tích cực tiến bộ hơn cái cũ.
Tất cả vận động theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
* Các tính chất:
+Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân
của sự vật hiện tượng đó. Đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn, nảy sinh bên trong
sự vật hiện tượng trong quá trình vận động phát triển của nó.
Ví dụ: Quá trình phát sinh 1 giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách
quan theo quy luật tiến hóa của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống
loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.
+Tính phổ biến: Là sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong cả tự
nhiên xã hội và tư duy
Ví dụ:
- Trong giới tự nhiên: Đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu
cơ.
- Trong xã hội: Sự tiến hóa của con người đến mức có thể làm phát sinh loài
người với các hình thức tổ chức từ xã hội đơn giản đến trình độ tổ chức cao hơn.
- Trong tư duy: Quá trình không ngừng phát triển, nhận thức của con người
từ thấp đến cao.
+ Tính phong phú đa dạng: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật hiện tượng. Nhưng lại có quá trình phát triển không giống nhau, do chịu sự tác
động của nhiều yếu tố điều kiện hoàn cảnh khác nhau. ( 4 năm học xong sẽ Ví dụ:
có bạn có bằng loại giỏi,khá,trung bình khác nhau.)
* Ý nghĩa PPL:
Từ nội dung nguyên lý về sự phát triển chúng ta rút ra được quan điểm phát
triển có ý nghĩa PPL đối với nhận thức của con người và hoạt động thực tiễn của
con người.
Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét nghiên cứu đánh giá bất kì sự vật hiện tượng nào, chúng ta
phải đặt nó trong hoàn cảnh và điều kiện mà chúng đang tồn tại, vận dộng biến đổi
và chuyển hóa, để thấy được xu hướng vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta phải biết:
+ Phát hiện cái mới, bảo vệ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
+ Đồng thời hạn chế tác động và đẩy lùi cái mới tiêu cực phản tiến bộ.
Ví dụ: Phải khiêm tốn học hỏi khi tiếp cận với các vấn đề mới.
+ Cần phải chống thái độ thành kiến hẹp hòi, chống khuynh hướng bảo thủ
không dám đổi mới. Chống nôn nóng đốt cháy giai đoạn.
Câu 6. Nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp
luận?
* Khái niệm:
+ Cái chung là một phạm trù triết học dung để chỉ những yếu tố, những thuộc
tính tồn tại của sự vật hiện tượng. ( Trong hơn 7 tỷ người, cái chung của họ Ví dụ:
là sống dưới Oxi.)
+ Cái riêng là một phạm trù triết học dung để chỉ sự vật hiện tượng, là một
quá trình riêng lẻ trong thế giới khách quan. ( Một học sinh A là một cái Ví dụ:
riêng trong lớp học.)
+ Cái đơn nhất: Là một phạm trù triết học, chỉ những nét, những thuộc tính
chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở kết cấu vật chất khác. (
dụ: Mỗi người có cái đơn nhất riêng là vân tay và giọng nói,..)
* Mối quan hệ biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn
tại của mình. ( lớp D1K là cái chung, 50 sinh viên là cái riêng.)Ví dụ:
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Bởi không có các
riêng nào tồn tại tách rời với cái chung. ( Mỗi con người có cái riêng khác Ví dụ:
nhau xong họ chịu những quy luật chung là có chung quy luật sinh học, tâm lý, ý
thức xã hội.)
+ Ví dụ:Cái riêng phong phú đa dạng hơn cái chung. ( Con người chúng ta có
ngoại hình khác nhau, năng lực sang tạo khác nhau suy ra tạo ra sự phong phú đa
dạng khác nhau )
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó gắn liền với bản chất quy luật hiện
tượng. ( Cái chung sâu sắc của người đi học là đạt được kết quả tốt nhất Ví dụ:
bằng khả năng và năng lực của bản thân. )
+ Trong những điều kiện nhất định, cái riêng và cái chung có thể chuyển hóa
cho nhau. (Ví dụ: Một phát minh của một người nhưng nó có ích cho xã hội nên
được nhiều người cùng nhau phát triển hơn.)
* Ý nghĩa PPL:
+Muốn có cái chung ta phải đi từ cái riêng phải tổng hợp từ nhiều cái riêng.
(Ví dụ: Cái chung (Kết quả của cuộc họp của một công ty) => Cái riêng (Các ý
kiến của các cổ đông trong công ty đó.)
+ Khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần thấy được hết đặc điểm của cái
riêng. ( Chủ trương đường lối của ĐCSVN (là cái chung) => Áp dụng vào Ví dụ:
các tỉnh khác nhau (cái riêng)
+ Cần tránh coi trọng cái riêng, xem nhẹ cái chung sẽ rơi vào cục bộ. Nếu
tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều. ( Khi Đảng và Nhà nước áp Ví dụ:
dụng một đường lối chủ trương vào các tỉnh thành khác nhau, giống y hệt nhau =>
không tuyệt đối hóa => rơi vào giáo điều.
Câu 7. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương
pháp luận?
Khái niệm:
+ Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa
các sự vật hiện tượng với nhau gây lên một sự biến đổi.
+ Kết quả là dùng để chỉ biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong sự vật hiện tượng hoặc các sự vật hiện tượng tạo lên. (Ví dụ: Do con
người chặt phá rừng gây nên hậu quả về biến đổi khí hậu,… )
* Mối quan hệ:
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
Ví dụ: Không bảo vệ môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật, con
người,…
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra:
Ví dụ: Đạt được học bổng là do ý thức học tập, điểm số, sự chăm chỉ của bản
thân…
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân:
Ví dụ: Kết quả học bổng học kì này tác động vào động lực cho chúng ta phấn
đấu học kì tiếp theo.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định.
Ví dụ: Kết quả học tập tốt sẽ nhận được công việc như mong muốn.
* Ý nghĩa PPL:
+Cần phân tích, phân loại nguyên nhân để tìm ra phương pháp giải quyết
đúng đắn vì có nhiều loại nguyên nhân như nguyên nhân khách quan, nguyên nhân
chủ quan, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, …
Ví dụ: Trong một lớp học có 1 thành viên nhiều ngày không tới lớp => BCS
lớp phải gọi điện tìm ra nguyên nhân vì sao sinh viên đó không tới lớp => Tìm ra
nguyên nhân => Tìm ra giải, pháp giải quyết để cho sinh viên đó đi học lại.
+ Vì kết quả tác động trở lại nguyên nhân cho nên cần phải khai thác vận
dụng các kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy.
Ví dụ: Vì chăm chỉ học tập, bốn kì học tập giỏi cố gắng kì thứ năm được học
tập giỏi => để kết nạp Đảng viên.
Câu 8. Nội dung quy luật lượng chất? Liên hệ với bản thân trong học tập
và cuộc sống?
* Khái niệm:
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy luật khách quan vốn có của svht
làm cho ta biết nó là cái gì, phân biệt nó với các svht khác. ( Chất của một Ví dụ:
con người đó là tư duy, ý thức, mối quan hệ…)
+ Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ số lượng kích thước, quy mô,
trình độ, tốc độ vận dụng và phát triển sự vận hiện tượng, biểu thị bằng con số với
số đo tương ứng. ( Lượng của một con người là số KG, chiều cao, trình độ Ví dụ:
và học vấn.)
+ Độ là khoảng giới hạn trong đó có sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay
đổi về chất.
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá
vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi chuyển thành chất mới, thời
điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy.
* Nội dung quy luật lượng chất:
+ Sự biến đổi dần dần về lượng sẽ dẫn tới sự nhảy vọt về chất và ngược lại.
+Mỗi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lực lượng và chất:
- Chất nào thì lượng ấy ( chất Hidro có lượng là 2 nguyên tử Hidro.)Ví dụ:
- Lượng nào thì chất ấy ( Có được lượng là tổng kết trên 8.0 sẽ có khả Ví dụ:
năng nhận học bổng )
+ Sự thống nhất giữa lượng và chất chỉ diễn ra trong phạm vi của độ.
+Vượt độ thì những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
Ví dụ: 5 kì đạt học lực giỏi, rèn luyện xuất sắc sẽ có cơ hội kết nạp Đảng.
+ Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới, tạo ra sự thống nhất mới trong
phạm vi độ mới và tiếp tục phát triển.
Ví dụ: sinh viên mới ra trường => Cán bộ trẻ => Chất mới, lượng mới.
* Liên hệ bản thân:
+Trong học tập là sinh viên năm nhất vừa bước vào trường đại học, bản thân
em biết tích lũy tri thức (Lượng) để có một kết quả học tập tốt (biến đổi chất).
+Trong cuộc sống tích cực tham gia các hoạt động học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm cần tránh những tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng đốt cháy giai đoạn
trong quá trình học tập (nghĩa là chưa tích lũy đủ lượng mà đã thay đổi về chất)
VD: Về mặt Tư duy
Trong giai đoạn bạn học tiểu học chẳng hạn: quá trình học của bạn là quá trình tích
lũy dần về lượng. Khi bạn học lớp 5, sự tích lũy này đã đạt được đủ lượng cần
thiết, chỉ cần bạn thực hiện một bước nhảy (thi tốt nghiệp) thành công nữa là bạn
trở thành học sinh THCS, đây là sự thay đổi về chất. Và khi bạn đã là một học sinh
cấp 2, có sự khác biệt lớn đối với học sinh cấp 1, thì chính bạn đã phủ định lại cấp
Mà trước đó, khi bạn bước vào học cấp 1 (tiểu học thì bạn đã phủ định cấp mẫu
giáo...Vậy xét trong phạm vi từ mẫu giáo đến cấp 2 thì: cấp một phủ định mẫu
giáo, câp 2 phủ định cấp 1, do đó cấp 2 là sự phủ định của phủ định
Câu 9. Nội dung quy luật mâu thuẫn? Phương pháp giải quyết mâu
thuẫn đối kháng và không đối kháng hiện nay ở nước ta?
* Khái niệm:
+ Mâu thuẫn là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong mỗi
svht, một mâu thuẫn phải có 2 mặt đối lập. Không phải hai mặt đối lập nào cũng
tạo nên mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người lực
lượng, xu hướng xã hội. Có lợi ích và địa vị căn bản đối lập nhau.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giai cấp, lực lượng xã hội có
địa vị và lợi ích.
* Nội dung:
+ Mâu thuẫn là nguồn gốc là động lực của sự vận động phát triển.
+ Sự thống nhất của hai mặt đối lập chỉ là tiền đề tồn tại của sự vật, chưa có
mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn thì chưa có dấu hiệu của sự phát triển
+ Hai mặt đối lập này đang nương tựa vào nhau tác động qua lại, mặt này lấy
mặt kia làm tiền đề để tồn tạ, chưa có sự mất đi của cái cũ, chưa có sự ra đời của
cái mới và chưa có dấu hiệu của sự phát triển.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là nguồn gốc động lực của sự vận động
phát triển
+ Vì các mặt đối lập bài trừ, phủ định lẫn nhau theo hướng:
- A còn B mất
- A mất B còn
- A, B mất C mới ra đời
+ Sự ra đời của cái mới đó là dấu hiệu của sự phát triển
=> Như vậy đấu tranh giữa các mặt đối lập cuối cùng cũng làm cho mâu
thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự xuất hiện của cái mới
chính là dấu hiệu của sự phát triển. Chỉ có đấu tranh giữa các mặt đối lập và giải
quyết mâu thuẫn mới là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
* Phương pháp giải quyết:
+ Mâu thuẫn đối kháng: Bằng cách giải quyết đấu tranh giai cấp, giải quyết
đỉnh cao là các cuộc cách mạng hoặc bạo lực cách mạng
Ví dụ: Trong thời kì phong kiến mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ nông dân
=> cách giải quyết là bằng các cuộc cách mạng đòi lợi ích và đòi quyền lợi.
+ Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
không đối kháng vì địa vị và lợi ích căn bản thống nhất với nhau => cách giải
quyết bằng giáo dục, thuyết phục, hòa bình, hành chính,…
+ Mâu thuẫn cơ bản đề ra chiến lược cách mạng trong một thời kì dài.
Ví dụ: Chiến lược trong 4 năm đại học với sức cố gắng học tập cao nhất.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là sách lược cách mạng trong một giai đoạn lịch sử.
Ví dụ: Các kì học phải đạt loại khá hoặc loại giỏi
Câu 10. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lí luận? Ý nghĩa
phương pháp luận đối với trong học tập và cuộc sống của bản thân?
Thực tiễn là:
Toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Hoạt động .sản xuất vật chất
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các trong cáccông nhân
nhà máy, xí nghiệp
– Hoạt động – xã hội.chính trị
Ví dụ: Hoạt động đại biểu , tiến hành Đại hội Đoàn Thanh bầu cử Quốc hội
niên trường học, Hội nghị công đoàn
– Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Ví dụ: Hoạt động , làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra nghiên cứu
các vật liệu mới, nguồn năng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới. lượng
Nhận thức là quá trình phản ánh , tự giác và sáng tạo thế giới khách tích cực
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về
thế giới khách quan đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:
– Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc
trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, , đem lại cho con người hiện tượng
hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho
ta biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không
có mùi; lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn.
– Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do
nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của như: phân tích, , tư duy so sánh
tổng hợp, khái quát… tìm ra , của sự vật, hiện tượng.bản chất quy luật
Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức
hóa học của muối, điều chế được muối…
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng là cơ sở, động lực, mục đích vai trò
của nhận thức và là tiêu chuẩn của , kiểm tra tính đúng đắn của quá chân lý
trình nhận thức chân lý:
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất
và các mối giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt quan hệ
động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn
đề ra nhu cầu, , cách thức và khuynh hướng của nhiệm vụ vận động phát triển
nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người
tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những , những mối liên hệ và thuộc tính
các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho
con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ
sở đó hình thành các khoa học.lý thuyết
Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Ví dụ: Sự xuất hiện Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX học thuyết
cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại giai cấp lúc bấy giờ. (Hãy cố gắng lấy Ví dụ khác tư sản
nhau).
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán
triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
– Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực
tiễn.
– Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa
rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò
của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
VD: sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học phải áp dụng vào thực tiễn
Câu 11. Trình bày nội dung quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật trên trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm:
+ LLSX là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất và năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định.
+ QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất
* Nội dung:
Thứ nhất:
+ LLSX quyết định QHSX:
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức mà nội dung quyết định hình thức
cho nên LLSX quyết định QHSX.
- Khuynh hướng của SXVC là không ngừng biến đổi, phát triển. Sự phát triển
đó bắt đầu tự sự phát triển của LLSX
+ LLSX biến đổi, phát triển làm cho QHSX cũng biến đổi và phát triển theo
cho phù hợp.
- Sự phù hợp của QHSX với trình dộ phát triển của LLSX là sự phù hợp của
các mặt đối lập trong một phương thức sản xuất. Cụ thể như: LLSX thường xuyên
biến đổi và phát triển còn QHSX tương dối ổn định đã chở thành xiềng xích kìm
hãm sự phát triển của LLSX
- Mâu thuẫn giữa chúng ngày càng trở nên sâu sắc, gay gắt tức yếu. LLSX đòi
hỏi phải phá vỡ QHSX cũ thay đổi bằng QHSX mới cho phù hợp và thúc đẩy
LLSX phát triển.
- Sự biến đổi của LLSX và QHSX được thể hiện thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Trong xã hội có giai cấp, nó được thể hiện thông qua cuộc đấu
tranh giai cấp gay go phức tạp.
Thứ hai
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
- Khi QHSX không phù hợp với trình dộ phát triển sẽ kìm hãm sự phát triển
của LLSX
- QHSX không phù hợp:
~ QHSX lạc hậu hơn
~ QHSX vượt trước một cách giả tạo
- Khi QHSX phù hợp với trình độ LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
- QHSX đưa ra hình thức tổ chức quản lý sản xuất cao hơn
- Phương thức phân phối sản phẩm hợp lý hơn
- Thông qua đòn bảy lợi ích, nó đã giải phóng người lao động, làm cho người
lao động hăng say lao động hơn
* Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam:
Trước đổi mới: Trong nhận thức và vận dụng quy luật này đã mắc sai lầm
chủ quan:
+ Xây dựng nền kinh tế thuần nhất XHCN với hai hình thức sở hữu là nhà
nước và tập thể, trong khi trình độ của LLSX còn thấp và không đồng đều giữa các
vùng miền, các lĩnh vực kinh tế.
+ Như vậy chúng ta đã xây dựng QHSX phát triển vượt trước giả tạo so với
trình độ của lực lượng sản xuất, QHSX không phù hợp đã cản trở sự phát triển của
LLSX
Từ đổi mới đến nay:
+ ĐH 6 tháng 12 năm 1986 đến nay, Đảng chủ trương phát triển nền kinh tế
hang hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước => đó là sự vận dụng đúng đắn, sang tạo quy luật trên
+ Sự vận dụng đúng đắn đó được bắt nguồn từ thực trạng, trình độ của LLSX
ở nước ta còn thấp và không đồng đều ở các vùng miền các ngành kinh tế => đã
thúc đẩy nền kinh tế đất nước ta phát triển hơn.
=> ĐH 12 của Đảng có 4 thành phần kinh tế: KT nhà nước, tập thể, tư nhân,
có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 12. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng? Sự vận dụng quy luật trên trong thời kì đổi mới ở nước ta
hiện nay?
* Khái niệm:
+ CSHT là tổng hợp QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
Ví dụ: CSHT ở Việt Nam có 4 thành phần kinh tế
+ KTTT là tổng hợp những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết
học, tôn giáo… Với những thiết chế tương ứng như Đảng phái, giáo hội, đoàn thể
quần chúng được hình thành trên một cơ sở nhất đinh.
Ví dụ: KTTT ở Việt Nam hiện nay là:
Chính trị Nhà nước
Pháp quyền Cơ quan pháp luật
Triết học Viện triết học
* MQH biện chứng:
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
+ CSHT là yếu tố vật chất của xã hội còn KTTT là yếu tố chính trị tư tưởng
tinh thần mà vật chất quyết định ý thức ( Chủ nghĩa duy vật của Lenin ) => CSHT
quyết định KTTT.
+ Mọi bộ phận của KTTT đều có nguồn gốc, nguyên nhân từ CSHT bởi
CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước,…
Ví dụ: Ở Việt Nam thời bao cấp QHSX là thuần nhất còn ở XHCN chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần => các quan điểm chính trị pháp luật đạo đức
thay đổi theo.
+ Khi CSHT thay đổi => KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo cho phù hợp
bởi CSHT quyết định KTTT
+ Sự thay đổi của KTTT gắn liền với sự phát triển của LLSX nhưng LLSX
không làm thay đổi trực tiếp KTTT bởi LLSX phát triển => QHSX phát triển =>
CSSX phát triển => KTTT phát triển.
KTTT tác động trở lại CSHT
+Nhằm bảo vệ duy trì, củng cố phát triển CSHT đã sinh ra nó.
+ Các yếu tố của KTTT tác động đến CSHT không giống nhau yếu tố nhà
nước có tác dộng mạnh mẽ nhất vì:
- Nhà nước tập chung trong tay 3 cơ quan: Quốc hội, chính phủ, tòa án, viện
kiểm sát.
- Nhà nước là cơ quan đầu não trong hệ thống chính trị XHCN
Ví dụ: 8 cơ quan thiết yếu của ĐCSVN
+ ĐCSVN
+ Nhà nước XHCNVN
+ Mặt trận tổ quốc VN
+ Hội LHPN Việt Nam
+ Hội nông dân tập thể VN
+ Hội cựu chiến binh VN
+ Tổng lien đoàn LĐVN
+ Trong điều kiện nhất định, KTTT có thể thao đổi cả trật tự của kiến trúc cũ
để thiết lập trật tự kiến trúc mới, thay đổi CSHT cũ thiết lập CSHT mới.
* Vận dụng :
+ CSHT kinh tế nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
+ Tính chất đan xen, quá độ về kết cấu của CSKT sống động, phong phú vừa
mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng XHCN
- KTTT phải đổi mới về tổ chức, về bộ máy và về con người
- Về phong cách lãnh đạo,
- Đa dạng hóa các hiệp hội đoàn thể tổ chức mở rộng dân chủ,…
- Nhằm tập hợp sức mạnh quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Câu 13:
* Hình thái kinh tế - hội một phạm trù bản của chủ nghĩaKhái niệm:
duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của lực lượng sản xuất và với một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Phạm trù hình thái kinh tế - hội chỉ ra kết cấu hội trong mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản và phổ biến. Ba yếu tố đó là, lực lượng
sản xuất; quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đây
là sự trừu tượng hoá, khái quát hóa những mặt, những yếu tố chung nhất, phổ biến
nhất của mọi xã hội ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào.
Phạm trù hình thái kinh tế - hội không chỉ mang tính trừu tượng, còn
mang tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể với các tiêu chí có thể xác định được với một quan hệ sản xuất
đặc trưng, một trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định một kiểu kiến
trúc thượng tiêu biểu cho bộ mặt tinhh thần của xã hội đó.
- Các yếu tố bản nói trên vừa thống nhất, vừa vị trí, vai trò khác nhau
trong sự tồn tại và phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Lực lượng sản xuất nền tảng vật chất của hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Đây yếu tố quyết định tới các yếu tố
khác của hình thái kinh tế - hội xét đến cùng quyết định sự vận động, phát
triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
QHSX là quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người mang tính khách quan.
Đây là quan hệ bản, chi phốiquyết định mọi quan hệ hội khác, đồng thời
là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội trong lịch sử.
Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong
lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
- Các yếu tố của hình thái kinh tế -hội có mối quan hệ biện chứng tạo thành
cơ chế vận hành của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
Như vậy:HTKT-XH luôn thể hiện sự thống nhất giữa một kiểu xã hội cụ thể với
một giai đoạn lịch sử nhất định. Tương ứng với một giai đoạn một kiểu, tương
ứng với một kiểu là một giai đoạn theo đúng trật tự hợp lô gích . Như vậy qua kiểu
thể nhận thức giai đoạn ngược lại. hội đầu tiên của loài người phải
CSNT và cuối cùng là CSCN.
Qua đây thể nhận thấy vai trò, vị trí từng yếu tố, từng mặt. Xét về nội dung
HTKT-XH thì QHSX quyết định nhất, qua QHSX thể nhận thức đặc trưng,
trình độ hai yếu tố kia bản chất của HTKT-XH. Hai yếu tố kia cũng vai trò
đó, nhưng không phải nhất . Đó cũng do, Mác nhắc đến QHSX đầu tiên
trong khái niệm xác định đặc trưng bản. Mặc dựa vào các yếu tố
khác cũng thể nhận thức được HTKT- XH, nhưng không chắc chắn bằng
QHSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
lập trường duy vật triệt để trong tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng quá
trình xã hội. Khi xem xét, cải tạo xã hội phải quan tâm đến cả ba yếu tố của HTKT-
XH một cách đồng thời, không tuyệt đối hoá một mặt, cũng không ngang bằng
nhau. Cung cấp cơ sở PPL cho các khoa học khác, là cơ sở lý luận để phê phán các
quan điểm sai lầm, phản động như thuyết kỹ trị (kỹ thuật chúa tể) hoặc thuyết
hội tụ…
Vận dụng: luận hình thái kinh tế - hội giá trị khoa học bền vững ý
nghĩa cách mạng trong nhận thức và thực tiễn.
Muốn nhận thức cải tạohội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức đúng
đắn vị trí, vai trò và mối quan hệ biện chứng giữa ba yếu tố cơ bản
Lý luận hình thái kinh tế - hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn
bộ quan niệm về lịch sử xã hội.
luận hình thái kinh tế - hội chỉ ra động lực phát triển của lịch sử hội.
Đây là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bác
bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội;
phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ, cách tiếp cận hội theo các nền văn
minh.v.v… nhằm chứng minh cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã bổ sung, phát
triển mới các quan niệm lịch sử hội, songluận hình thái kinh tế - hội vẫn
giữ nguyên giá trị cách mạng và KH của nó.
Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo lý luận hình thái kinh tế - xã hội
làm sở luận, phương pháp luận cho việc xác định các quan điểm, đường lối
trong quá trình cách mạng trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Đặc biệt trong
xác định con đường, mô hình, mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Câu 14. Phân tích độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã
hội? Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
trong việc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm:
+ YTXH là dùng để chỉ phương diện sinh hoạt, tinh thần của XH nảy sinh từ
TTXH phản ánh TTXH trong những giai đoạn nhất định
+ TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi
cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
* Tính độc lập tương đối của YTXH và TTXH
+ YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH
- TTXH luôn vận động biến đổi thường xuyên liên tục do hoạt động thực tiễn
của con người thúc đẩy. Trong khi YTXH không phản ánh kịp thời sự vận động,
biến đổi của TTXH, nó trở nên lạc hậu hơn. ( có nhiều người vẫn còn tư Ví dụ:
tưởng trọng nam khinh nữ ở thời đại mới )
- Do sức mạnh bảo thủ trì trệ của thói quen tập quán, truyền thống hàng năm
đã ăn sâu bám rễ vào con người và cộng đồng xã hội. ( Hầu như ai cũng Ví dụ:
muốn sinh con trai hơn con gái )
+ YTXH thường gắn bó và bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị trong xã hội, đấu
tranh chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ.
+ Tính vượt trước của YTXH
YTXH có thể phản ánh vượt trước sự phát triển của TTXH qua:
- Dự báo được tương lai phát triển của XH
- Điều chỉnh, chỉ đạo và định hướng hoạt động thực tiễn của con người. (
dụ: Triết học Mac Lenin ra đời từ những năm 40 của TK 19 nhưng bây giờ là
thế kỉ 21 nhưng chúng ta vẫn theo lý luật của chủ nghĩa Mac Lenin.)
+ Tính kế thừa của YTXH
- Kế thừa là một tất yếu của sự phát triển YTXH
- Nếu không kế thừa, thì tư tưởng, lý luận, khoa học không thể phát triển được
- Kế thừa phải có chọn lọc và theo những điểm sau:
*Lọc bỏ những yếu tố tiêu cực giữ lại những yếu tố tích cực, cải biến đi cho
phù hợp với điều kiện mới ( Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến thì chúng ta Ví dụ:
cần kế thừa văn hóa xã hội tư bản và văn hóa xã hội phong kiến.)
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
+ YTXH được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như: YT chính trị, pháp
quyền, đạo đức, triết học,...
+ Các hình thái ý thức tác động qua lại với nhau sau đó ý thức chính trị, pháp
quyền giữ vai trò chi phối các hình thái ý thức khác.
YTXH tác động trở lại tồn tại xã hội
+ YTXH tiến bộ phù hợp với các quy luật khách quan, với nhu cầu sống sẽ
thúc đẩy xã hội phát triển. (Ví dụ: Chủ trương đường lối chính sách của Đảng nhà
nước gắn bó nhằm đem lại lợi ích cho quần chúng nhân dân)
*Quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
- TTXH quyết định YTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế đó. ( Ví dụ:
Điều kiện sinh hoạt như thế nào sẽ đánh giá được ý thức của con người như thế
đó.)
- Khi TTXH biến đổi thì YTXH cũng biến đổi theo cho phù hợp.( Ví dụ: Khi
có lịch thi thì phải phân bổ thời gian cho phù hợp)
* Liên hệ:
- Xây dựng YTXH mới là sự nghiệp toàn dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
- Xây dựng YTXH mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hóa thực sự trở thành
mục tiêu, động lực của phát triển thành nền tảng tinh thần của xã hội.
- Xây dựng YTXH mới gắn với tăng cường học tập lý luận, tuyên truyền, giáo
dục, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac Lenin, tư tưởng HCM, làm cho
hệ tư tưởng của Đảng trở thành nền tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động
của toàn Đảng và nhân dân
- Xây dựng ý thức XH mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ giữa " Xây
" và " chống ".
Câu 15: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CON NGƯỜI? LIÊN HỆ
VÁN ĐỀ XÂY DỰNG PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VN HIỆN
NAY:
*Khái niệm: Chọn lọc, kế thừa và tiếp thu những tinh hoa tư tưởng nhân loại chủ
nghĩa Mác-Lênin khẳng định. Con người một sinh vật tính hội, sản
phẩm cao nhất của quá trình tiến hoá của tự nhiên, vừa sản phẩm vừa chủ
thể sáng tạo ra toàn bộ nền văn hoá vật chất và tinh thần xã hội.
Biểu hiện: Con người sản phẩm tự nhiên nhưng đồng thời chủ thể của
hội…Mỗi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định sẽ sản sinh ra con người mang đặc
trưng của hoàn cảnh đó, đồng thời chính con người lại chủ thể tạo ra hoàn cảnh
lịch sử. Biện chứng của quá trình này cho thấy; con người tạo ra hoàn cảnh lịch sử
của mình, hoàn cảnh lịch sử cũng quy định mẫu người đặc trưng cho hoàn cảnh đó.
Con người khác về chất so với động vật, con người ý thức ngôn ngữ giao
tiếp, lao động sáng tạo, cải tạo tự nhiên…
* Nguồn gốc: Con người là sự thống nhất giữa hai mặt sinh vật và xã hội
- Mặt sinh vật: Đó mặt sinh học: :Là sản phẩm tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên từ vô cơ đến hữu cơ, từ thực vật đến động vật, từ động vật bậc thấp đến động
vật bậc cao (con người là động vật cao cấp-là kết quả cao nhất của sự tiến hoá)
- Mặt hội: Con người tồn tại trong sự tác động lẫn nhau của một cộng đồng
nhất định, thành viên của cộng đồng hội, không tồn tại độc lập riêng lẻ. Hệ
quả của sự tác động trong cộng đồng hội sự hình thành nhân cách của con
người (Đi với bụt mặt áo sa, đi với ma mặc áo giấy; Gần mực thì đen, gần đèn
thì sáng) .Đây quá trình tác động lẫn nhau toàn diện cả về thể chấttinh thần,
hoạt động con người, các quan hệ xã hội
=> Mặt sinh học mặt hội trong con người sự thống nhất vớiTóm lại:
nhau. Do vậy khi xem xét con người không thể nhấn mạnh hay tuyệt đối hoá mặt
sinh vật hoặc mặt xã hội mà phải thấy tính thống nhất toàn vẹn giữa cái sinh vật và
cái xã hội của con người song trong sự thống nhất ấy, mặt xã hội của con người
bao trùm, chi phối mặt sinh vật đó yếu tố căn bản làm cho con người khác với
động vật.
* Đặc trưng con người
- Khả năng sáng tạo: Đó khả năng chế tạo, cải tiến phát huy vai trò của
công cụ lao động. Chỉ con người mới khả năng sáng tạo. Đây đặc trưng
nổi bật nhất của con người. Thực tế loài người đã chứng minh…
Thuộc tính cao nhất và chung nhất là sáng tạo, hành vi đầu tiên của con người là
sản xuất vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động, chính là sáng tạo ra tư liệu của mọi
tư liệu lao động -> con người cải tạo tự nhiên.
- Đặc trưng tương giao với cái đẹp: Sáng tạo ra giá trị của cái đẹp, hưởng thụ cái
đẹp mục tiêu của con người. Con người luôn luôn vươn đến những giá trị cao
đẹp chân, thiện, mỹ…
- Nhu cầu thông tin giao tiếp của con người: Con người luôn nhu cầu mở
rộng, nâng cao sự hiểu biết về thế giới, về con người. Nhu cầu đó ngày càng tăng
cùng với sự phát triển của con người
b. Bản chất con người
Trong luận cương về Phoiơbắc, Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”
- Bản chất con người được xem xét trong những điều kiện lịch sử cụ thể với
những quan hệ xã hội hiện thực
+ Bản chất con người không phải tính nhân riêng biệt hoặc phi hiện thực
trước hết con người hiện thực đang sống, lao động của bàn tay khối óc của
| 1/23

Preview text:

Câu 1. Trình bày vai trò của Triết học Mac – Lenin trong đời sống xã hội
và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam? * Khái niệm:
Triết học Mác-lênin
thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn (Thế giới quan là hệ
thống tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới, về vị
trí và vai trò của con người trong thế giới đó, là công cụ giúp con người nhận thức thế giới)
Triết học Mac Lenincơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh
Triết học Mac - Lenincơ sở lý luật khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam. * Vai trò:
Về các mối quan hệ lớn của sự nghiệp đổi mới
- Đó là mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển
Trong quá trình này đảng đã khắc phục được quan điểm giáo điều, giản đơn,
ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội. Nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn, hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội chủ
nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành những nét cơ bản.
- Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
Việt Nam đang kêu vốn đầu tư từ tất cả mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
khi các công ty nước ngoài vào Việt Nam đầu tư thì sẽ yêu cầu có được ảnh hưởng
về chính trị tại Việt Nam. Dần dần tình trạng lệ thuộc về kinh tế sẽ dẫn đến lệ thuộc
về chính trị vào các quốc gia bên ngoài. Tuân thủ quy luật thị trường và đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam hiện nay tồn tại 4 hình thái kinh tế
- Hình thái kinh tế nhà nước
- Hình thái kinh tế tập thể
- Hình thái kinn tế tư nhân
- Hình thái kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Khi chúng ta cho phép hình thái kinh tế tư nhân tồn tại trong nền kinh tế thì
tức là cho phép sự tồn tại của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Sẽ dẫn tới sự xuất
hiện của chủ và thợ, tức là sẽ có sự bóc lột.
=> Nghiên cứu vấn đề cơ bản của triết học cho chúng ta hiểu được sự hình
thành các trường phái triết học duy vật và duy tâm trong lịch sử, cũng như hai
phương pháp nghiên cứu đối lập nhau trong lịch sử là phương pháp siêu hình và
phương pháp biện chứng, giúp chúng ta xây dựng được phương pháp biện chứng
trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 2. Quá trình hình thành phạm trù vật chất? Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin?
* Quá trình hình thành:

- Từ thời kì cổ đại: các nhà triết học ở cả phương đông và phương tây cho
rằng vật chất là vật cụ thể: đất nước lửa.
+ Ưu điểm đã lấy được yếu tố tự nhiên để chỉ ra tính chất của chúng
+ Hạn chế đúng nhưng chưa đầy đủ bởi tất cả những tồn tại quanh chúng ta đều là vật chất
- Thời phục hưng cận đại (thời kì 15-18) cho rằng vật chất giống thời kì cổ
đại nhưng cho thêm khối lượng.
+ Ưu điểm đã lấy được yếu tố tự nhiên để chỉ ra tính chất của chúng
+ Hạn chế đúng nhưng chưa đầy đủ bởi tất cả những tồn tại quanh chúng ta đều là vật chất
- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 nhiều phát minh lớn trong khoa học đã xuất
hiện đó là bước tiến mới của loài người trong việc nhân thức và làm chủ tự nhiên.
+ 1895 Ronghen phát hiện ra tia X
+ 1896 Beccren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
+ 1897 Thomson phát hiện ra điện tử
+ 1901 Kaufan phát hiện ra trong quá trình vận động khối lượng điện tử thay
đổi khi vận tốc của nó thay đổi.
Những phát minh đó đã chứng minh rằng đồng nhất vật chất với những dạng cụ
thể như quan niệm duy vật trước Mac không còn phù hợp và trở thành căn cứ để
chủ nghĩa duy tâm chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng vật chất đã tiêu tan và
toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật bị sụp đổ suy ra cuộc khủng hoảng vật lý
xuất hiện. Nhiệm vụ đặt ra lúc này là khái quát thành tựu khoa học tự nhiên đưa ra
định nghĩa vật chất chống lại quan điểm duy tâm mở đường cho quan niệm duy vật
phát triển. Lenin phê phán 1 cách sâu sắc cuộc khủng hoảng vật lý học, những
quan niệm duy tâm siêu hình về phạm trù vật chất => Lenin đã đưa ra định nghĩa
hoàn chỉnh về vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin.
- Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của con
người ghi lại, chụp lại và phản ánh lại. Vật chất tồn tại vào không lệ thuộc cảm giác.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất:
+ Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm. Thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình
và biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện tại về phạm trù này định nghĩa
vật chất của Lenin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử thành 1 hệ thống lý luận thống nhất góp phần tạo nền tảng lý luận khoa học cho
việc phân tích 1 cách duy vật biện chứng các vấn đề chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận?
* Khái niệm vật chất và ý thức: Vật chất:
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan mà con người
biết được qua cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh, tồn tại không phụ thuộc cảm giác.
- Trước hết, Lê nin trong định nghĩa vật chất đã dùng định nghĩa đặc biệt khác
với thông thường. Nghĩa là đem đối lập giữa vật chất với ý thức để định nghĩa.
Nghĩa là tất cả những gì bên ngoài độc lập với ý thức con người đều là vật chất.
Về nội dung vật chất: có 2 nội dung chính:
Thứ nhất:
vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan và
con người biết được qua cảm giác.
Thứ hai: Cảm giác chụp lại, nhắc lại và phản ảnh những tồn tại không phụ
thuộc cảm giác. Nghĩa là vật chất là cái mà con người có thể nhận biết được, chỉ có
cái chưa biết nhưng rồi con người sẽ biết thông qua nhận thức. Ý thức:
- Là sự phản ánh thế giới khách quan lên bộ óc con người dựa trên cơ sở hoạt
động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản ánh tích
cực chủ động sáng tạo hình ảnh chủ quan. Qua đây ta thấy:
Thứ nhất:
Bản chất của ý thức là sự phản ánh thực Tại khách quan trên cơ sở
hoạt động Thực tiễn. Ý thức không phải là huyền bí mà bản chất của nó là sự phản
ảnh tức là có cả cái phản ảnh (Ý thức) và cái được phản ánh (vật chất). Ở đây cái
được phản ánh sẽ quyết định cái phản ánh.
Thứ hai: Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Hình ảnh chủ quan
nghĩa là ý thức là hình ảnh chứ không phải là bản thân sự vật. Nghĩa là bản thân sự
vật được di chuyển vào óc người và được cải biến trong đó. Vì thế nội dung phản
ảnh mang tính khách quan. Mức độ cải biến đến đâu là do chủ thể.
Thứ ba: Đây là phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo:
Tích cực chủ động là con người không thụ động chờ đợi hoàn cảnh khách
quan mà chủ động tác động vào khách quan để khách quan bộc lộ thuộc tính. Con
người nhận thức để cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình. Ví dụ: đổ
dấm vào đá, đá sủi bọt
Tính sáng tạo là ý thức phản ánh sự vật và đi sâu vào bản chất sự vật, dự kiến
được xu hướng phát triển của sự vật để con người chủ động đón trước. Mác nói:
con người tái tạo tự nhiên theo quy luật của cái đẹp. Ví dụ: nước ta đưa ra những
mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành 1 nước cơ bản là 1 nước công nghiệp. Xây nhà làm sao cho đẹp. * MQH biện chứng:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức:
Khoa học tự nhiên đã chứng minh
rằng con người sinh ra là do thực thể tự nhiên và yếu tố vật chất sinh ra.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là sự phản ánh của thế
giới khách quan, phải có các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tác động, phản ánh vào ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan, chính thế giới khách quan là phát triển ý thức của con người.
- Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức: Mọi sự vật, mọi
sự vận động biến đổi và phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi
của vật chất. Khi điều kiện vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo cho phù hợp.
Ví dụ: Nhà giàu có điều kiện, có nhiều tiền sẽ đầu tư cho con đi học ở các
trường tư nhân phát triển còn nhà nghèo, nhà khá giả cho con đi học ở các trường
công lập. => Vật chất quyết định bản chất, nguồn gốc, nội dung và hình thức của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương dối tác động lại vật chất:
- Ý thức trang bị cho người trong hoạt động thực tiễn
- Ý thức giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, công cụ và phương tiện.
- Ý thức giúp con người có được sự nỗ lực vượt qua khó khăn.
- Thông qua hoạt động thực tiễn của con người ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ cho mục đích của mình.
- Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là phản ánh tích cực. Chủ động theo hai hướng:
+ Nếu ý thức tích cực tiến bộ sẽ có tác dụng thúc đẩy sự vật phát triển ( Nếu
sinh viên đi học xa nhà thương bố ý thức được bố mẹ ở nhà lo cho bản thân thì bản
thân phải ý thức học tập để có kết quả cao )
+ Nếu ý thức tiêu cực phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện
tượng. ( ví dụ: Ngược trên ) *Ý nghĩa PPL
- Vì vật chất quyết định ý thức nên trong mọi hoạt động ý thức và thực tiễn
phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng hành động theo quy luật khách quan.
Ví dụ: Sv phải tuân theo nội quy của nhà trường nếu không sẽ phải chịu hậu quả nặng nề.
- Cần phải tạo những điều kiện cơ sở vật chất nhất định cho mọi hoạt động của con người.
Ví dụ: Sv phải đóng học phí để trang trải cho việc học.
-Cần phải phát huy vai trò của ý thức tư tưởng, phát huy tính năng động sáng
tạo của ý thức trong việc nhận thức và cải tạo thế giới (vì ý thức tác động trở lại vật chất)
Ví dụ: Trong một tập thể muốn phát huy được thì cần phải có được sự nỗ
lực cố gắng của cả tập thể đặc biệt là sự phát huy điều hành nỗ lực của ban cán sự lớp
- Cần giáo dục ý thức tích cực tiến bộ và đấu tranh chống những biểu hiện
tiêu cực phản tiến bộ.
Câu 4. Phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất, liên hệ với bản thân trong
học tập và công tác?
* Khái niệm:
+ Vật chất
là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác con người chép,chụp, phản
ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ý thức là phạm trù triết học là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cải biến sáng tạo. Là toàn bộ trạng thái tinh thần của con
người bao gồm tâm tư tình cảm, ý chí, lý tính,… cho đến những tri thức khoa học thông qua ngôn ngữ.
* Vai trò của ý thức đối với vật chất.
Ý thức có tính độc lập tương dối tác động lại vật chất:
-
Ý thức trang bị cho người trong hoạt động thực tiễn
- Ý thức giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, công cụ và phương tiện.
- Ý thức giúp con người có được sự nỗ lực vượt qua khó khăn.
- Thông qua hoạt động thực tiễn của con người ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất phục vụ cho mục đích của mình.
- Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là phản ánh tích cực. Chủ động theo hai hướng:
+ Nếu ý thức tích cực tiến bộ sẽ có tác dụng thúc đẩy sự vật phát triển ( Nếu
sinh viên đi học xa nhà thương bố ý thức được bố mẹ ở nhà lo cho bản thân thì bản
thân phải ý thức học tập để có kết quả cao )
+ Nếu ý thức tiêu cực phản tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện
tượng. ( ví dụ: Ngược trên ) * Liên hệ:
-
Ý thức được việc học tập của mình là vô cùng quan trọng trong 4 năm đại
học, từ đó bản thân phải chăm trau dồi kiến thức, phát huy tư duy,phát huy tính
năng động sáng tạo, phát huy mọi nhân tố của bản thân không ngừng phấn đấu
trong học tập chống lại các tư tưởng, thái độ thụ động ỷ lại ngồi chờ, bảo thủ trì trệ.
- Tham gia nhiệt tình hoạt động của lớp của đoàn trường và nhà trường đề ra.
Biết nhận thức đúng đắn quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Không ngừng trau dồi kinh nghiệm của bản
thân để phát triển bản thân hơn.
Câu 5. Nội dung hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận?
A. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm:
MLH
là sự tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau phụ thuộc vào nhau, chế ước
lẫn nhau qua các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. (Ví dụ: MQH giữa
giảng vien và sinh viên, giảng viên phải có trách nhiệm dạy và sinh viên phải có ý
thức nhận thức kiến thức và học tập) *Có 3 tính chất:
- Tính khách quan:
MLH là cái vốn có trong bản thân sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. (Ví dụ: Thời tiết có mối
quan hệ với con người cho nên con người phải mặc áo ấm khi trời lạnh)
- Tính phổ biến: Là mâu thuẫn tồn tại trong sự vật hiện tượng. ( Ví dụ: trong
tự nhiên là con người với môi trường sống. Trong xã hội là kinh tế với quốc phòng
an ninh. Trong tư duy là nhận thức cảm tính với nhận thức lý tính )
- Tính phong phú đa dạng: Có nhiều MLH:
+ MLH tất nhiên – MLH ngẫu nhiên
+ MLH trực tiếp – gián tiếp
+ MLH chủ yếu – thứ yếu… (MLH giữa giảng viên và sinh viên là MLH trực tiếp)
* Ý nghĩa PPL: Có 2 quan diểm:
+ Quan điểm toàn diện: Muốn nhận thức đúng sự vật phải xem xét tất cả các
mặt tất cả các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng đó và có mối lien hệ giữa sự vật
hiện tượng ấy với sự vật hiện tượng khác (Ví dụ: muốn xem xét 1 con người cần
phải dựa trên tất cả các khía cạnh: Nhận thức, năng lực, hành động). Khi tác động
vào sự vật hiện tượng chúng ta phải sử dụng đồng bộ các biện pháp các phương
tiện khác để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Phải chống thái độ phiếm
diện 1 chiều, chống quan điểm siêu hình ngụy biện.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể:
~ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong không gian và thời gian cụ
thể, trong từng giai đoạn từng vùng miền nhất định và ở từng con người cụ thể ( Ví
dụ: Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái
nhưng lại xét tỉnh Quảng Ninh thì điều kiện tự nhiêu, vị trí khác nhau, tiềm năng
phát triển kinh té khác nhau, con người khác nhau, lịch sử khác nhau.
~ Vậy nên quan điểm này đòi hỏi không được so sánh các thế hệ, không được
lấy quá khứ để do hiện tại, lấy hiện tại đo quá khứ, không lấy mình đo người khác.
(Ví dụ: Yêu nước thời chiến tranh khác với yêu nước thời hòa bình)
B. Nguyên lí về sự phát triển * Khái niệm:
Nguyên lý về sự phát triển là 1 phạm trù triết học dùng dể chỉ:
+ Quá trình vận động từ thấp đến cao
+ Từ đơn giản đến phức tạp
+ Từ hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+ Cái mới ra đời tích cực tiến bộ hơn cái cũ.
Tất cả vận động theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. * Các tính chất:
+Tính khách quan:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân
của sự vật hiện tượng đó. Đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn, nảy sinh bên trong
sự vật hiện tượng trong quá trình vận động phát triển của nó.
Ví dụ: Quá trình phát sinh 1 giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách
quan theo quy luật tiến hóa của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống
loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.
+Tính phổ biến: Là sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong cả tự nhiên xã hội và tư duy Ví dụ:
- Trong giới tự nhiên:
Đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu cơ.
- Trong xã hội: Sự tiến hóa của con người đến mức có thể làm phát sinh loài
người với các hình thức tổ chức từ xã hội đơn giản đến trình độ tổ chức cao hơn.
- Trong tư duy: Quá trình không ngừng phát triển, nhận thức của con người từ thấp đến cao.
+ Tính phong phú đa dạng: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật hiện tượng. Nhưng lại có quá trình phát triển không giống nhau, do chịu sự tác
động của nhiều yếu tố điều kiện hoàn cảnh khác nhau. (Ví dụ: 4 năm học xong sẽ
có bạn có bằng loại giỏi,khá,trung bình khác nhau.) * Ý nghĩa PPL:
Từ nội dung nguyên lý về sự phát triển chúng ta rút ra được quan điểm phát
triển có ý nghĩa PPL đối với nhận thức của con người và hoạt động thực tiễn của con người.
Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét nghiên cứu đánh giá bất kì sự vật hiện tượng nào, chúng ta
phải đặt nó trong hoàn cảnh và điều kiện mà chúng đang tồn tại, vận dộng biến đổi
và chuyển hóa, để thấy được xu hướng vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta phải biết:
+ Phát hiện cái mới, bảo vệ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
+ Đồng thời hạn chế tác động và đẩy lùi cái mới tiêu cực phản tiến bộ.
Ví dụ: Phải khiêm tốn học hỏi khi tiếp cận với các vấn đề mới.
+ Cần phải chống thái độ thành kiến hẹp hòi, chống khuynh hướng bảo thủ
không dám đổi mới. Chống nôn nóng đốt cháy giai đoạn.
Câu 6. Nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận? * Khái niệm:
+ Cái chung
là một phạm trù triết học dung để chỉ những yếu tố, những thuộc
tính tồn tại của sự vật hiện tượng. (Ví dụ: Trong hơn 7 tỷ người, cái chung của họ là sống dưới Oxi.)
+ Cái riêng là một phạm trù triết học dung để chỉ sự vật hiện tượng, là một
quá trình riêng lẻ trong thế giới khách quan. (Ví dụ: Một học sinh A là một cái riêng trong lớp học.)
+ Cái đơn nhất: Là một phạm trù triết học, chỉ những nét, những thuộc tính
chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở kết cấu vật chất khác. (
dụ:
Mỗi người có cái đơn nhất riêng là vân tay và giọng nói,..)
* Mối quan hệ biện chứng:
+
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn
tại của mình. (Ví dụ: lớp D1K là cái chung, 50 sinh viên là cái riêng.)
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Bởi không có các
riêng nào tồn tại tách rời với cái chung. (Ví dụ: Mỗi con người có cái riêng khác
nhau xong họ chịu những quy luật chung là có chung quy luật sinh học, tâm lý, ý thức xã hội.)
+ Cái riêng phong phú đa dạng hơn cái chung. (Ví dụ: Con người chúng ta có
ngoại hình khác nhau, năng lực sang tạo khác nhau suy ra tạo ra sự phong phú đa dạng khác nhau )
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó gắn liền với bản chất quy luật hiện
tượng. (Ví dụ: Cái chung sâu sắc của người đi học là đạt được kết quả tốt nhất
bằng khả năng và năng lực của bản thân. )
+ Trong những điều kiện nhất định, cái riêng và cái chung có thể chuyển hóa
cho nhau. (Ví dụ: Một phát minh của một người nhưng nó có ích cho xã hội nên
được nhiều người cùng nhau phát triển hơn.) * Ý nghĩa PPL:
+
Muốn có cái chung ta phải đi từ cái riêng phải tổng hợp từ nhiều cái riêng.
(Ví dụ: Cái chung (Kết quả của cuộc họp của một công ty) => Cái riêng (Các ý
kiến của các cổ đông trong công ty đó.)
+ Khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần thấy được hết đặc điểm của cái
riêng. (Ví dụ: Chủ trương đường lối của ĐCSVN (là cái chung) => Áp dụng vào
các tỉnh khác nhau (cái riêng)
+ Cần tránh coi trọng cái riêng, xem nhẹ cái chung sẽ rơi vào cục bộ. Nếu
tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều. (Ví dụ: Khi Đảng và Nhà nước áp
dụng một đường lối chủ trương vào các tỉnh thành khác nhau, giống y hệt nhau =>
không tuyệt đối hóa => rơi vào giáo điều.
Câu 7. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận? Khái niệm:
+ Nguyên nhân
là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa
các sự vật hiện tượng với nhau gây lên một sự biến đổi.
+ Kết quả là dùng để chỉ biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong sự vật hiện tượng hoặc các sự vật hiện tượng tạo lên. (Ví dụ: Do con
người chặt phá rừng gây nên hậu quả về biến đổi khí hậu,… ) * Mối quan hệ:
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
Ví dụ: Không bảo vệ môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật, con người,…
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra:
Ví dụ: Đạt được học bổng là do ý thức học tập, điểm số, sự chăm chỉ của bản thân…
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân:
Ví dụ:
Kết quả học bổng học kì này tác động vào động lực cho chúng ta phấn đấu học kì tiếp theo.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
Ví dụ: Kết quả học tập tốt sẽ nhận được công việc như mong muốn. * Ý nghĩa PPL:
+
Cần phân tích, phân loại nguyên nhân để tìm ra phương pháp giải quyết
đúng đắn vì có nhiều loại nguyên nhân như nguyên nhân khách quan, nguyên nhân
chủ quan, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, …
Ví dụ: Trong một lớp học có 1 thành viên nhiều ngày không tới lớp => BCS
lớp phải gọi điện tìm ra nguyên nhân vì sao sinh viên đó không tới lớp => Tìm ra
nguyên nhân => Tìm ra giải, pháp giải quyết để cho sinh viên đó đi học lại.
+ Vì kết quả tác động trở lại nguyên nhân cho nên cần phải khai thác vận
dụng các kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy.
Ví dụ: Vì chăm chỉ học tập, bốn kì học tập giỏi cố gắng kì thứ năm được học
tập giỏi => để kết nạp Đảng viên.
Câu 8. Nội dung quy luật lượng chất? Liên hệ với bản thân trong học tập và cuộc sống? * Khái niệm:
+ Chất
là khái niệm dùng để chỉ tính quy luật khách quan vốn có của svht
làm cho ta biết nó là cái gì, phân biệt nó với các svht khác. (Ví dụ: Chất của một
con người đó là tư duy, ý thức, mối quan hệ…)
+ Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ số lượng kích thước, quy mô,
trình độ, tốc độ vận dụng và phát triển sự vận hiện tượng, biểu thị bằng con số với
số đo tương ứng. (Ví dụ: Lượng của một con người là số KG, chiều cao, trình độ và học vấn.)
+ Độ là khoảng giới hạn trong đó có sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất.
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá
vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi chuyển thành chất mới, thời
điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy.
* Nội dung quy luật lượng chất:
+
Sự biến đổi dần dần về lượng sẽ dẫn tới sự nhảy vọt về chất và ngược lại.
+Mỗi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lực lượng và chất:
- Chất nào thì lượng ấy (Ví dụ: chất Hidro có lượng là 2 nguyên tử Hidro.)
- Lượng nào thì chất ấy (Ví dụ: Có được lượng là tổng kết trên 8.0 sẽ có khả năng nhận học bổng )
+ Sự thống nhất giữa lượng và chất chỉ diễn ra trong phạm vi của độ.
+Vượt độ thì những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
Ví dụ: 5 kì đạt học lực giỏi, rèn luyện xuất sắc sẽ có cơ hội kết nạp Đảng.
+ Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới, tạo ra sự thống nhất mới trong
phạm vi độ mới và tiếp tục phát triển.
Ví dụ: sinh viên mới ra trường => Cán bộ trẻ => Chất mới, lượng mới. * Liên hệ bản thân:
+
Trong học tập là sinh viên năm nhất vừa bước vào trường đại học, bản thân
em biết tích lũy tri thức (Lượng) để có một kết quả học tập tốt (biến đổi chất).
+Trong cuộc sống tích cực tham gia các hoạt động học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm cần tránh những tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng đốt cháy giai đoạn
trong quá trình học tập (nghĩa là chưa tích lũy đủ lượng mà đã thay đổi về chất) VD: Về mặt Tư duy
Trong giai đoạn bạn học tiểu học chẳng hạn: quá trình học của bạn là quá trình tích
lũy dần về lượng. Khi bạn học lớp 5, sự tích lũy này đã đạt được đủ lượng cần
thiết, chỉ cần bạn thực hiện một bước nhảy (thi tốt nghiệp) thành công nữa là bạn
trở thành học sinh THCS, đây là sự thay đổi về chất. Và khi bạn đã là một học sinh
cấp 2, có sự khác biệt lớn đối với học sinh cấp 1, thì chính bạn đã phủ định lại cấp
Mà trước đó, khi bạn bước vào học cấp 1 (tiểu học thì bạn đã phủ định cấp mẫu
giáo...Vậy xét trong phạm vi từ mẫu giáo đến cấp 2 thì: cấp một phủ định mẫu
giáo, câp 2 phủ định cấp 1, do đó cấp 2 là sự phủ định của phủ định
Câu 9. Nội dung quy luật mâu thuẫn? Phương pháp giải quyết mâu
thuẫn đối kháng và không đối kháng hiện nay ở nước ta? * Khái niệm:
+ Mâu thuẫn
là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong mỗi
svht, một mâu thuẫn phải có 2 mặt đối lập. Không phải hai mặt đối lập nào cũng tạo nên mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người lực
lượng, xu hướng xã hội. Có lợi ích và địa vị căn bản đối lập nhau.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giai cấp, lực lượng xã hội có địa vị và lợi ích. * Nội dung:
+
Mâu thuẫn là nguồn gốc là động lực của sự vận động phát triển.
+ Sự thống nhất của hai mặt đối lập chỉ là tiền đề tồn tại của sự vật, chưa có
mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn thì chưa có dấu hiệu của sự phát triển
+ Hai mặt đối lập này đang nương tựa vào nhau tác động qua lại, mặt này lấy
mặt kia làm tiền đề để tồn tạ, chưa có sự mất đi của cái cũ, chưa có sự ra đời của
cái mới và chưa có dấu hiệu của sự phát triển.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển
+ Vì các mặt đối lập bài trừ, phủ định lẫn nhau theo hướng: - A còn B mất - A mất B còn - A, B mất C mới ra đời
+ Sự ra đời của cái mới đó là dấu hiệu của sự phát triển
=> Như vậy đấu tranh giữa các mặt đối lập cuối cùng cũng làm cho mâu
thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự xuất hiện của cái mới
chính là dấu hiệu của sự phát triển. Chỉ có đấu tranh giữa các mặt đối lập và giải
quyết mâu thuẫn mới là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
* Phương pháp giải quyết:
+ Mâu thuẫn đối kháng:
Bằng cách giải quyết đấu tranh giai cấp, giải quyết
đỉnh cao là các cuộc cách mạng hoặc bạo lực cách mạng
Ví dụ: Trong thời kì phong kiến mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ ⬄ nông dân
=> cách giải quyết là bằng các cuộc cách mạng đòi lợi ích và đòi quyền lợi.
+ Mâu thuẫn không đối kháng: Mâu thuẫn xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
không đối kháng vì địa vị và lợi ích căn bản thống nhất với nhau => cách giải
quyết bằng giáo dục, thuyết phục, hòa bình, hành chính,…
+ Mâu thuẫn cơ bản đề ra chiến lược cách mạng trong một thời kì dài.
Ví dụ: Chiến lược trong 4 năm đại học với sức cố gắng học tập cao nhất.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là sách lược cách mạng trong một giai đoạn lịch sử.
Ví dụ: Các kì học phải đạt loại khá hoặc loại giỏi
Câu 10. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lí luận? Ý nghĩa
phương pháp luận đối với trong học tập và cuộc sống của bản thân? Thực tiễn là:
Toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Hoạt động sản xuất vật chất.
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp
– Hoạt động chính trị – xã hội.
Ví dụ: Hoạt động đại biểu bầu cử
Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh
niên trường học, Hội nghị công đoàn
– Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra
các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:
– Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc
trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, , đem lại cho con người hiện tượng
hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho
ta biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không
có mùi; lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn.
– Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do
nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân tích, so sánh,
tổng hợp, khái quát… tìm ra ,
bản chất quy luật của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức
hóa học của muối, điều chế được muối…
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá
trình nhận thức chân lý:
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất
và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt
động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn
đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của
nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người
tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những
, những mối liên hệ và thuộc tính
các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho
con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các khoa học. lý thuyết
Ví dụ về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Ví dụ
: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX
cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ. (Hãy cố gắng lấy Ví dụ khác nhau).
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán
triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
– Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
– Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa
rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò
của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
VD: sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học phải áp dụng vào thực tiễn
Câu 11. Trình bày nội dung quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật trên trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm:
+ LLSX
là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất và năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định.
+ QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất * Nội dung: Thứ nhất: + LLSX quyết định QHSX:
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức mà nội dung quyết định hình thức
cho nên LLSX quyết định QHSX.
- Khuynh hướng của SXVC là không ngừng biến đổi, phát triển. Sự phát triển
đó bắt đầu tự sự phát triển của LLSX
+ LLSX biến đổi, phát triển làm cho QHSX cũng biến đổi và phát triển theo cho phù hợp.
- Sự phù hợp của QHSX với trình dộ phát triển của LLSX là sự phù hợp của
các mặt đối lập trong một phương thức sản xuất. Cụ thể như: LLSX thường xuyên
biến đổi và phát triển còn QHSX tương dối ổn định đã chở thành xiềng xích kìm
hãm sự phát triển của LLSX
- Mâu thuẫn giữa chúng ngày càng trở nên sâu sắc, gay gắt tức yếu. LLSX đòi
hỏi phải phá vỡ QHSX cũ thay đổi bằng QHSX mới cho phù hợp và thúc đẩy LLSX phát triển.
- Sự biến đổi của LLSX và QHSX được thể hiện thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Trong xã hội có giai cấp, nó được thể hiện thông qua cuộc đấu
tranh giai cấp gay go phức tạp. Thứ hai
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
- Khi QHSX không phù hợp với trình dộ phát triển sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX - QHSX không phù hợp: ~ QHSX lạc hậu hơn
~ QHSX vượt trước một cách giả tạo
- Khi QHSX phù hợp với trình độ LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
- QHSX đưa ra hình thức tổ chức quản lý sản xuất cao hơn
- Phương thức phân phối sản phẩm hợp lý hơn
- Thông qua đòn bảy lợi ích, nó đã giải phóng người lao động, làm cho người
lao động hăng say lao động hơn
* Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam:
Trước đổi mới:
Trong nhận thức và vận dụng quy luật này đã mắc sai lầm chủ quan:
+ Xây dựng nền kinh tế thuần nhất XHCN với hai hình thức sở hữu là nhà
nước và tập thể, trong khi trình độ của LLSX còn thấp và không đồng đều giữa các
vùng miền, các lĩnh vực kinh tế.
+ Như vậy chúng ta đã xây dựng QHSX phát triển vượt trước giả tạo so với
trình độ của lực lượng sản xuất, QHSX không phù hợp đã cản trở sự phát triển của LLSX
Từ đổi mới đến nay:
+ ĐH 6 tháng 12 năm 1986 đến nay, Đảng chủ trương phát triển nền kinh tế
hang hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước => đó là sự vận dụng đúng đắn, sang tạo quy luật trên
+ Sự vận dụng đúng đắn đó được bắt nguồn từ thực trạng, trình độ của LLSX
ở nước ta còn thấp và không đồng đều ở các vùng miền các ngành kinh tế => đã
thúc đẩy nền kinh tế đất nước ta phát triển hơn.
=> ĐH 12 của Đảng có 4 thành phần kinh tế: KT nhà nước, tập thể, tư nhân,
có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 12. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng? Sự vận dụng quy luật trên trong thời kì đổi mới ở nước ta hiện nay? * Khái niệm:
+ CSHT
là tổng hợp QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Ví dụ: CSHT ở Việt Nam có 4 thành phần kinh tế
+ KTTT là tổng hợp những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết
học, tôn giáo… Với những thiết chế tương ứng như Đảng phái, giáo hội, đoàn thể
quần chúng được hình thành trên một cơ sở nhất đinh.
Ví dụ: KTTT ở Việt Nam hiện nay là: Chính trị ⬄ Nhà nước
Pháp quyền ⬄ Cơ quan pháp luật Triết học V ⬄ iện triết học * MQH biện chứng:
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
+
CSHT là yếu tố vật chất của xã hội còn KTTT là yếu tố chính trị tư tưởng
tinh thần mà vật chất quyết định ý thức ( Chủ nghĩa duy vật của Lenin ) => CSHT quyết định KTTT.
+ Mọi bộ phận của KTTT đều có nguồn gốc, nguyên nhân từ CSHT bởi
CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước,…
Ví dụ: Ở Việt Nam thời bao cấp QHSX là thuần nhất còn ở XHCN chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần => các quan điểm chính trị pháp luật đạo đức thay đổi theo.
+ Khi CSHT thay đổi => KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo cho phù hợp
bởi CSHT quyết định KTTT
+ Sự thay đổi của KTTT gắn liền với sự phát triển của LLSX nhưng LLSX
không làm thay đổi trực tiếp KTTT bởi LLSX phát triển => QHSX phát triển =>
CSSX phát triển => KTTT phát triển.
KTTT tác động trở lại CSHT
+
Nhằm bảo vệ duy trì, củng cố phát triển CSHT đã sinh ra nó.
+ Các yếu tố của KTTT tác động đến CSHT không giống nhau yếu tố nhà
nước có tác dộng mạnh mẽ nhất vì:
- Nhà nước tập chung trong tay 3 cơ quan: Quốc hội, chính phủ, tòa án, viện kiểm sát.
- Nhà nước là cơ quan đầu não trong hệ thống chính trị XHCN
Ví dụ: 8 cơ quan thiết yếu của ĐCSVN + ĐCSVN + Nhà nước XHCNVN + Mặt trận tổ quốc VN + Hội LHPN Việt Nam
+ Hội nông dân tập thể VN + Hội cựu chiến binh VN + Tổng lien đoàn LĐVN
+ Trong điều kiện nhất định, KTTT có thể thao đổi cả trật tự của kiến trúc cũ
để thiết lập trật tự kiến trúc mới, thay đổi CSHT cũ thiết lập CSHT mới. * Vận dụng :
+
CSHT kinh tế nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
+ Tính chất đan xen, quá độ về kết cấu của CSKT sống động, phong phú vừa
mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng XHCN
- KTTT phải đổi mới về tổ chức, về bộ máy và về con người
- Về phong cách lãnh đạo,
- Đa dạng hóa các hiệp hội đoàn thể tổ chức mở rộng dân chủ,…
- Nhằm tập hợp sức mạnh quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Câu 13: * Khái
niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của lực lượng sản xuất và với một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản và phổ biến. Ba yếu tố đó là, lực lượng
sản xuất; quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đây
là sự trừu tượng hoá, khái quát hóa những mặt, những yếu tố chung nhất, phổ biến
nhất của mọi xã hội ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội không chỉ mang tính trừu tượng, mà còn
mang tính cụ thể, cho phép xem xét xã hội ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể với các tiêu chí có thể xác định được với một quan hệ sản xuất
đặc trưng, một trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định và một kiểu kiến
trúc thượng tiêu biểu cho bộ mặt tinhh thần của xã hội đó.
- Các yếu tố cơ bản nói trên vừa thống nhất, vừa có vị trí, vai trò khác nhau
trong sự tồn tại và phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Đây là yếu tố quyết định tới các yếu tố
khác của hình thái kinh tế - xã hội và xét đến cùng quyết định sự vận động, phát
triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
QHSX là quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người mang tính khách quan.
Đây là quan hệ cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội khác, đồng thời
là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội trong lịch sử.
Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong
lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
- Các yếu tố của hình thái kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng tạo thành
cơ chế vận hành của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
Như vậy:HTKT-XH luôn thể hiện sự thống nhất giữa một kiểu xã hội cụ thể với
một giai đoạn lịch sử nhất định. Tương ứng với một giai đoạn là một kiểu, tương
ứng với một kiểu là một giai đoạn theo đúng trật tự hợp lô gích . Như vậy qua kiểu
có thể nhận thức giai đoạn và ngược lại. Xã hội đầu tiên của loài người phải là
CSNT và cuối cùng là CSCN.
Qua đây có thể nhận thấy vai trò, vị trí từng yếu tố, từng mặt. Xét về nội dung
HTKT-XH thì QHSX quyết định nhất, vì qua QHSX có thể nhận thức đặc trưng,
trình độ hai yếu tố kia và bản chất của HTKT-XH. Hai yếu tố kia cũng có vai trò
đó, nhưng không phải là nhất . Đó cũng là lý do, Mác nhắc đến QHSX đầu tiên
trong khái niệm và xác định nó là đặc trưng cơ bản. Mặc dù dựa vào các yếu tố
khác cũng có thể nhận thức được HTKT- XH, nhưng không chắc chắn bằng QHSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Có lập trường duy vật triệt để trong tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng và quá
trình xã hội. Khi xem xét, cải tạo xã hội phải quan tâm đến cả ba yếu tố của HTKT-
XH một cách đồng thời, không tuyệt đối hoá một mặt, cũng không ngang bằng
nhau. Cung cấp cơ sở PPL cho các khoa học khác, là cơ sở lý luận để phê phán các
quan điểm sai lầm, phản động như thuyết kỹ trị (kỹ thuật là chúa tể) hoặc thuyết hội tụ…
Vận dụng: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội có giá trị khoa học bền vững và ý
nghĩa cách mạng trong nhận thức và thực tiễn.

Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức đúng
đắn vị trí, vai trò và mối quan hệ biện chứng giữa ba yếu tố cơ bản
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn
bộ quan niệm về lịch sử xã hội.
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội.
Đây là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bác
bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội;
phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ, cách tiếp cận xã hội theo các nền văn
minh.v.v… nhằm chứng minh cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã bổ sung, phát
triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn
giữ nguyên giá trị cách mạng và KH của nó.
Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo lý luận hình thái kinh tế - xã hội
làm cơ sở lí luận, phương pháp luận cho việc xác định các quan điểm, đường lối
trong quá trình cách mạng và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Đặc biệt là trong
xác định con đường, mô hình, mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Câu 14. Phân tích độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã
hội? Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
trong việc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay? * Khái niệm:

+ YTXH là dùng để chỉ phương diện sinh hoạt, tinh thần của XH nảy sinh từ
TTXH phản ánh TTXH trong những giai đoạn nhất định
+ TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi
cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
* Tính độc lập tương đối của YTXH và TTXH
+ YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH
- TTXH luôn vận động biến đổi thường xuyên liên tục do hoạt động thực tiễn
của con người thúc đẩy. Trong khi YTXH không phản ánh kịp thời sự vận động,
biến đổi của TTXH, nó trở nên lạc hậu hơn. ( Ví dụ: có nhiều người vẫn còn tư
tưởng trọng nam khinh nữ ở thời đại mới )
- Do sức mạnh bảo thủ trì trệ của thói quen tập quán, truyền thống hàng năm
đã ăn sâu bám rễ vào con người và cộng đồng xã hội. ( Ví dụ: Hầu như ai cũng
muốn sinh con trai hơn con gái )
+ YTXH thường gắn bó và bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị trong xã hội, đấu
tranh chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ.
+ Tính vượt trước của YTXH
YTXH có thể phản ánh vượt trước sự phát triển của TTXH qua:
- Dự báo được tương lai phát triển của XH
- Điều chỉnh, chỉ đạo và định hướng hoạt động thực tiễn của con người. (
dụ:
Triết học Mac Lenin ra đời từ những năm 40 của TK 19 nhưng bây giờ là
thế kỉ 21 nhưng chúng ta vẫn theo lý luật của chủ nghĩa Mac Lenin.) + Tính kế thừa của YTXH
- Kế thừa là một tất yếu của sự phát triển YTXH
- Nếu không kế thừa, thì tư tưởng, lý luận, khoa học không thể phát triển được
- Kế thừa phải có chọn lọc và theo những điểm sau:
*Lọc bỏ những yếu tố tiêu cực giữ lại những yếu tố tích cực, cải biến đi cho
phù hợp với điều kiện mới ( Ví dụ: Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến thì chúng ta
cần kế thừa văn hóa xã hội tư bản và văn hóa xã hội phong kiến.)
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
+ YTXH được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như: YT chính trị, pháp
quyền, đạo đức, triết học,...
+ Các hình thái ý thức tác động qua lại với nhau sau đó ý thức chính trị, pháp
quyền giữ vai trò chi phối các hình thái ý thức khác.
YTXH tác động trở lại tồn tại xã hội
+ YTXH tiến bộ phù hợp với các quy luật khách quan, với nhu cầu sống sẽ
thúc đẩy xã hội phát triển. (Ví dụ: Chủ trương đường lối chính sách của Đảng nhà
nước gắn bó nhằm đem lại lợi ích cho quần chúng nhân dân)
*Quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
- TTXH quyết định YTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế đó. ( Ví dụ:
Điều kiện sinh hoạt như thế nào sẽ đánh giá được ý thức của con người như thế đó.)
- Khi TTXH biến đổi thì YTXH cũng biến đổi theo cho phù hợp.( Ví dụ: Khi
có lịch thi thì phải phân bổ thời gian cho phù hợp) * Liên hệ:
- Xây dựng YTXH mới là sự nghiệp toàn dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
- Xây dựng YTXH mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hóa thực sự trở thành
mục tiêu, động lực của phát triển thành nền tảng tinh thần của xã hội.
- Xây dựng YTXH mới gắn với tăng cường học tập lý luận, tuyên truyền, giáo
dục, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac Lenin, tư tưởng HCM, làm cho
hệ tư tưởng của Đảng trở thành nền tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động
của toàn Đảng và nhân dân
- Xây dựng ý thức XH mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ giữa " Xây " và " chống ".
Câu 15: TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CON NGƯỜI? LIÊN HỆ
VÁN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI Ở VN HIỆN NAY:

*Khái niệm: Chọn lọc, kế thừa và tiếp thu những tinh hoa tư tưởng nhân loại chủ
nghĩa Mác-Lênin khẳng định. Con người là một sinh vật có tính xã hội, là sản
phẩm cao nhất của quá trình tiến hoá của tự nhiên, vừa là sản phẩm vừa là chủ
thể sáng tạo ra toàn bộ nền văn hoá vật chất và tinh thần xã hội.

Biểu hiện: Con người là sản phẩm tự nhiên nhưng đồng thời là chủ thể của xã
hội…Mỗi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định sẽ sản sinh ra con người mang đặc
trưng của hoàn cảnh đó, đồng thời chính con người lại là chủ thể tạo ra hoàn cảnh
lịch sử. Biện chứng của quá trình này cho thấy; con người tạo ra hoàn cảnh lịch sử
của mình, hoàn cảnh lịch sử cũng quy định mẫu người đặc trưng cho hoàn cảnh đó.
Con người khác về chất so với động vật, con người có ý thức có ngôn ngữ giao
tiếp, lao động sáng tạo, cải tạo tự nhiên…
* Nguồn gốc: Con người là sự thống nhất giữa hai mặt sinh vật và xã hội
- Mặt sinh vật: Đó là mặt sinh học: :Là sản phẩm tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên từ vô cơ đến hữu cơ, từ thực vật đến động vật, từ động vật bậc thấp đến động
vật bậc cao (con người là động vật cao cấp-là kết quả cao nhất của sự tiến hoá)
- Mặt xã hội: Con người tồn tại trong sự tác động lẫn nhau của một cộng đồng
nhất định, là thành viên của cộng đồng xã hội, không tồn tại độc lập riêng lẻ. Hệ
quả của sự tác động trong cộng đồng xã hội là sự hình thành nhân cách của con
người (Đi với bụt mặt áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy; Gần mực thì đen, gần đèn
thì sáng) .Đây là quá trình tác động lẫn nhau toàn diện cả về thể chất và tinh thần,
hoạt động con người, các quan hệ xã hội
=> Tóm lại: Mặt sinh học và mặt xã hội trong con người có sự thống nhất với
nhau. Do vậy khi xem xét con người không thể nhấn mạnh hay tuyệt đối hoá mặt
sinh vật hoặc mặt xã hội mà phải thấy tính thống nhất toàn vẹn giữa cái sinh vật và
cái xã hội của con người song trong sự thống nhất ấy, mặt xã hội của con người là
bao trùm, chi phối mặt sinh vật đó là yếu tố căn bản làm cho con người khác với động vật.
* Đặc trưng con người
- Khả năng sáng tạo: Đó là khả năng chế tạo, cải tiến và phát huy vai trò của
công cụ lao động. Chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo. Đây là đặc trưng
nổi bật nhất của con người. Thực tế loài người đã chứng minh…
Thuộc tính cao nhất và chung nhất là sáng tạo, hành vi đầu tiên của con người là
sản xuất vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động, chính là sáng tạo ra tư liệu của mọi
tư liệu lao động -> con người cải tạo tự nhiên.
- Đặc trưng tương giao với cái đẹp: Sáng tạo ra giá trị của cái đẹp, hưởng thụ cái
đẹp là mục tiêu của con người. Con người luôn luôn vươn đến những giá trị cao
đẹp chân, thiện, mỹ…
- Nhu cầu thông tin và giao tiếp của con người: Con người luôn có nhu cầu mở
rộng, nâng cao sự hiểu biết về thế giới, về con người. Nhu cầu đó ngày càng tăng
cùng với sự phát triển của con người
b. Bản chất con người
Trong luận cương về Phoiơbắc, Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”
- Bản chất con người được xem xét trong những điều kiện lịch sử cụ thể với
những quan hệ xã hội hiện thực
+ Bản chất con người không phải ở tính cá nhân riêng biệt hoặc phi hiện thực
mà trước hết là con người hiện thực đang sống, lao động của bàn tay khối óc của