Đề cương Triết học Mác-Lênin (K70) | Đại học Sư phạm Hà Nội
Đề cương Triết học Mác-Lênin (K70) bao gồm nội dung ôn tập của K70 của Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD|36340008
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC ( K70)
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa?
a. Lược khảo các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2500 năm
- Theo chủ nghĩa duy tâm thì thực thể thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là một
bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ ý chí của Thượng đế” là “ ý niệm tuyệt đối”
- Theo chủ nghĩa duy vật thì thực thể thế giới là vật chất , cái tồn tại một cách
vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật và hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng.
- Vào thời cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của nó, tức những vật chất hữu hình, cảm tính đang tồn
tại ở thế giới bên ngoài.
- Từ thời kì phục hưng, đặc biệt là thời kì cận đại thế kỷ XVII – XVIII, khoa
học tự nhiên- thực nghiệm ở châu Âu phát triển mạnh. Tuy nhiên thời kì này
chỉ có cơ học cổ điển phát triển nhất, còn các ngành khoa học khác như vật
lý học, hóa học, sinh học địa chất học,…còn ở trình độ thấp.
b. Nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của những quan điểm trước Mác về vật chất.
Sự phát triển của khoa học và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đòi
hỏi các nhà duy vật phải có quan điểm đúng đăn hơn về vật chất qua định
nghĩa kinh điển về vật chất của V.I.Lênin
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất
- “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phán ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Định nghĩa này có 2 vấn đề cơ bản:
+ Trước hết là phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các
quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của
các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. ( vật chất với tư cách phạm trù
triết học dùng chỉ vật chất chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
đi; còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học đều có giới hạn, có sinh ra
và mất đi để chuyển hóa thành cái khác)
+ Thứ hai, trong nhận thức luận đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật
chất chính là thuộc tính khách quan.
- Định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc
vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhạn thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp
tác động lên giác quan của con người
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
d. Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất: - G
iải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên cụ
thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy tâm về xã hội và lịch sử loài người.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng siêu hình.
Câu 2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm
của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn
gốc và bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai
mặt, tự nhiên và xã hội.
1. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Bộ óc con người là kết quả của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới
vật chất. Đó là quá trình đi từ vô cơ đến hữu cơ đến chất sống và trực tiếp là
quá trình phát triển từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao và cuối cùng là
hình thành con người với bộ óc.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Bộ óc là một sản phẩm đặc biệt của thế giới tự nhiên. Bộ óc là một thực thể
vật chất có tổ chức cao nhất và có cấu trúc tinh vi nhất.
- Tất cả các dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Các thuộc tính phản ánh
này phát triển từ thấp đến cao tùy thuộc vào sự phát triển của thế giới vật chất.
Nếu không có thuộc tính phản ánh này thì không thể có ý thức.
- Đối với chất vô, phản ánh là sự ghi lại dấu vết của vật tác động trên vật bị tác
động. Đối với thực vật, phản ánh là sự phản ứng lại những tác động của môi
trường như hiện tượng lá cây hướng về nơi có ánh nắng. Đối với động vật, phản
ánh tồn tại dưới dạng phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
- Thế giới khách quan là cơ sở để tạo nên sự phản ánh, hình thành nội dung phản ánh.
2. Nguồn gốc xã hội của ý thức: Nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp để
sản sinh ra ý thức.Theo quan niệm của Mác, phải có xã hội mới sản sinh ra ý thức.
- Con người, nhờ có lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ xã hội,mà
trước hết là quan hệ trong sản xuất. Từ những quan hệ này làm nảy sinh ra ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy,hay là công cụ để tư duy, nó
được xem là tín hiệu thứ hai mà nhờ có nó ý thức con người được hình thành và phát triển.
-> Tóm lại, yếu tố tự nhiên là cơ sở để hình thành ý thức, còn yếu tố xã hội là
nhân tố tác động trực tiếp đến việc làm nảy sinh và phát triển ý thức. Hai yếu tố
này có quan hệ biện chứng với nhau.Đó là cơ sở lý luận khoa học để chúng ta
đấu tranh vạch rõ quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật siêu hình về ý thức.
3. Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ óc
con người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức có bản tính linh hoạt, sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới quan nhưng
đó là sự phản ánh có chọn lọc, tùy thuộc vào mục đích của chủ thể. Vì vậy khi
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
nhận xét, đánh giá những vấn đề của cuộc sống, mỗi người có cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau.
- Phản ánh của ý thức là cái phản ánh có thể vượt trước, không chỉ phản ánh
cái đang có mà còn có thể phản ánh cái sẽ có
- Phản ánh của bộ óc là phản ánh có cải tạo lại và phản ánh dưới dạng mô
hình hóa. (ví dụ về nhà ở)
- Ý thức còn mang bản chất xã hội vì ý thức bao giờ cũng là ý thức của con
người. Nhưng mỗi con người đều sống trong một xã hội, bị quy định bởi điều
kiện vật chất và tinh thần vì vậy ý thức bao giờ cũng mang tính xã hội. Ví dụ
con người sống ở những thời đại khácnhau, ý thức xã hội cũng sẽ khác
nhau.Trong cùng một thời đại, con người có hoàn cảnh sống khác nhau thì ý thức cũng khác nhau.
Câu 3: Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này?
1. Khái niệm mối liên hệ
- Các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau?
Theo các nhà biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng tạo thành thế
giới dù có đa dạng, phong phú và khác nhau đến đâu, song chúng đều chỉ
là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất và thống nhất- thế
giới vật chất. Nhờ đó, chúng không thế tồn tại độc lập, tách rời mà tồn tại
trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
- Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định, sự
tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng đề chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều
sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là
những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt
đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng,…
2. Tính chất của các mối liên hệ
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Tính khách quan: sự qui định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển
hóa lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái
vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến: không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với
các sự vật, hiện tượng khác, bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống,
hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác,
- Tính đa dạng: các sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể
khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của
nó. Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong điều kiện cụ thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển
của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Dựa vào tính đa dạng, phong phú có thể phân loại mối liên hệ thành từng cặp: + Bên trong- bên ngoài
+ Trực tiếp – gián tiếp
+ Cơ bản – không cơ bản + Chủ yếu – thứ yếu
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện: xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ, tránh phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt;
phải xem xét vấn đề trong thực tiễn, gắn với hiện thực, khách quan; tránh cào bằng, đại khái.
- Quan điểm toàn diện đòi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự
tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và
mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
- Lê Nin cho rằng “ Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó”.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mối
liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải
pháp đúng đắn và hiệu quả trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
Câu 4: Nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển
a. Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện
tượng, hoặc chỉ thay đổi trong vòng khép kín chứ không sinh thành ra cái
mới, chất mới; đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên
tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
b. Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi
lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động"
(biến đổi) nói chung; đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự
biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
c. Quá trình vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới
thay thế cái cũ, dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy thì sự phát
triển đều diễn ra quanh co phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
d. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các
nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng
cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
e. Quá trình này diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại
dường như là sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
2. Tính chất của sự phát triển: Các quá trình phát triển đều có tính khách
quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
f. Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng;
là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
g. Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn
ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện
tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong
mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái
mới, phù họp với quy luật khách quan.
h. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng chung của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện
tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn
giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật, hiện
tượng phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình phát triển của
mình, sự vật, hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện
tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể.
Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện
tượng, thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có thể
dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác... Đó đều là những
biểu hiện của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
i. Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận
thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, "...
Lôgích biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự
vận động"..., trong sự biển đổi của nó". Quan điểm phát triển đòi hỏi phải
khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
j. Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong
thực tiễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên
của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện
chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, đòi hòi phải nhận
thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình
phát triển của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong
phú, đa dạng, phức tạp của nó.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
k. Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển,
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trò đó của phép
biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: "... Phép biện chứng là phương pháp
mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng
buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng!' . V.I.Lênin cũng
cho rằng: "Phép biện chứng đòi hòi nguời ta phải chú ý đến tất cả các mặt
của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối quan hệ đó".
Câu 5: Quy luật Lượng – chất?
1. Vị trí và vai trò
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển. Theo đó, sự phát
triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật -> chuyển hóa về chất.
2. Khái niệm chất và khái niệm lượng a. Khái niệm chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật
là nó chứ không phải là cái khác. - Ví dụ:
- Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên chính chúng.
- Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu
thành sự vật,… Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra
hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó.Mỗi sự vật có
rất nhiều thuộc tính; mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là
bởi kết cấu của sự vật. b. Khái niệm lượng
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
- Ví dụ: 1 ngôi nhà cao 1000m
- Lượng là cái vốn có của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa
làm nó khác với những cái khác.
- Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,
nhịp điệu nhanh hay chậm,..
3. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
a. Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Bất kì sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy định về luongj
không bao giờ tồn tại, nếu không có tính quy định về chất và ngược lại.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi
về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản nhất của sự vật ấy.
- Độ là mối liên hệ giữa lượng và chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất
giữa lượng và chất của sự vật.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự
thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
- Sự tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
- Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của
sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thoái bộ,
tùy theo sự tích lũy về lượng trước đó. BƯỚC NH Y Ả
CHẤT CŨ + ĐIỂM NÚT + ĐIỀU KIỆN TẤT YẾU = CHẤT MỚI
Căn cứ vào thời gian và cơ chế:
+ Bước nhảy đột biến: tương đối ngắn, thay đổi chất toàn bộ kết cấu của sự vật
+ Bước nhảy dần dần: từ từ từng bước tích lũy dần dần tạo ra nhân tố
chất mới và những nhân tố chất cũ mất đi
Căn cứ vào quy mô và nhip độ
+ Bước nhảy cục bộ: chỉ làm thay đổi một số mặt, yếu tố bộ phận của sự vật, hiện tượng đó.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
+ Bước nhảy toàn bộ: tất cả các mặt, các yếu tố của sự vật thay đổi.
b. Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
- Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động
ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
- VD: khi sinh viên vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp, tức cũng là thực
hiện bước nhảy, sinh viên sẽ nhận được bằng cử nhân.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có chất và lượng phù hợp với nó. Vì vậy, một khi
chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo nên sự thống nhất trong
mỗi sự vật, hiện tượng đó.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để
chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,
con người phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quam, duy ý
chí, nôn nóng, “ đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục
- Quy luật của tự nhiên và quy luạt của xã hội đều có tính khách quan. Do đó,
khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy,
phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về , tính chất cách mạng.
Khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trị trệ, “ hữu khuynh”.
- Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy. Do đó, để thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước hết, phải
thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố.
Trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Câu 6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 1. Thực tiễn a. Khái niệm
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Thực tiễn: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin: “Thực tiễn là
những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”. Ví dụ: Trồng lúa, nuôi gà, buôn
bán thực phẩm…; Xây nhà, sửa ô tô, sửa xe máy, quét rác…; Làm cách
mạng, bầu cử, xây dựng luật pháp…
- Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không
chỉ của lý luận nhận thức mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung.
b. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người:
+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức
là chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn. Con vật không có hoạt
động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một
cách thụ động với thế giới bên ngoài. Ngược lại, con người hoạt động có
mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình,
thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới.
+ Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con
người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống
mình. Để lao động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ
lao động. Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản
xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên.
Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể
tồn tại và phát triển được. Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là
phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu
tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:
+ Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài
người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những
thay đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến
hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiễn có quá trình vận động và phát
triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục
tự nhiên và làm chủ xã hội của con người. Như vậy, về mặt nội dung
cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
c. Phân loại hoạt động thực tiễn: Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản sau:
- Hoạt động sản xuất vật chất: Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có
thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt
vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn
nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì:
+ Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
+ Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của
con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
- Hoạt động chính trị – xã hội: Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các
quan hệ xã hội, chế độ xã hội. Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là:
+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự
xuất hiện của các ngành khoa học. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động thực nghiệm khoa học
ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
d. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Như chúng ta thường nói,
nhận thức là một quá trình. Và trong quá trình này, thực tiễn có vai trò rất
quan trọng, thể hiện ở những điểm sau: Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là
động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Điều này có nghĩa là thực tiễn cung
cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián
tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ nay hay thế hệ khác, ở trình
độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Sở
dĩ như vậy bởi con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý
luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải
tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển.
Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới
phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính. Sau đó,
con người tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu
tượng hóa… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận.
b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nói thực tiễn là mục đích của nhận
thức vì nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực gì chăng nữa thì cũng
phải quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn
thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.
Câu 7: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.
- Trong sản xuất, con người có “ quan hệ song trùng” một mặt là quan hệ giữa
người với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa
người với người, tức là quan hệ sản xuất.
- Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một
trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
b. Lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, nó nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong
đó “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.
- Người lao động là những người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kĩ xảo
nhất định, có tham gia vào quá trình sản xuất vật chất. Người lao động là lực
lượng sản xuất hàng đầu, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất vật chất.
- Cùng với người lao động, công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lực
sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Tư liệu sản xuất: là những tư liệu do xã hội tạo ra và sử dụng để tiến hành
sản xuất vật chất, gồm hai mặt đối tượng lao động và tư liệu lao động
- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng
to lớn. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của
nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “ lực lượng
sản xuất trực tiếp”. Khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực
lượng sản xuất hiện đại.
c. Quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất vật chất, đây là một quan hệ kinh tế cơ bản của xã
hội được hình thành một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất
+ Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: quan hệ này nói lên ai là người nắm
giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội ( sản xuất nông nghiệp: ai
nắm giữ ruộng đất…). Trong lịch sử có 2 hình thức cơ bản đối với tư liệu
sản xuất: sử hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
- Quan hệ về mặt tổ chức quản lí sản xuất: nói lên vai trò của con người trong
quá trình sản xuất vật chất, vai trò tổ chức quản lý hay bị tổ chức, bị quản lý
- Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm: nói lên hình thức và quy mô thu nhận
sản phẩm do xã hội tạo ra. Tùy thuộc chế độ xã hội thì có hình thức và quy
mô thu nhận sản phẩm khác nhau.
- LLSX nào thì sinh ra QHSX ấy, nên tương ứng với mỗi LLSX ở trình độ
nhất định thì bao giờ cũng phải có một QHSX phù hợp nhất đối với nó được hình thành.
- Vd: thời nguyên thủy chỉ là QHSX tập thể, vì công cụ lao động thô sơ, LLSX chưa phát triển.
- LLSX có xu hướng phát triển liên tục trongkhi QHSX có xu hướng ổn định ít thay đổi
Đến một giai đoạn nhất định nào đó thì LLSX đã phát triển sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ lỗi thời
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
QHXH cũ phải bị xóa bỏ, QHSX mới sẽ ra đời thay thế để phù hợp với LLSX đã phát triển.
- Như vậy sự phát triển của LLSX quyết định sự phát triển, thay thế nhau của
QHSX từ thấp đến cao làm cho lịch sử xã hội loài người lần lượt trải qua 5
kiểu QHSX và tương ứng là 5 phương thức SX:
Cộng sản nguyên thủy Nô lệ Phong kiến Tư bản chủ nghĩa Cộng sản chủ nghĩa
d. Sự tác động ngược lại của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất
- Đây chính là biểu hiện tác động trở lại của hình thức lên nội dung với hai xu hướng tiêu biểu:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của LLSX
+ Nếu QHSX không phù hợp nghĩa là nó đã trở nên cũ và lỗi thời hoặc là nó
phát triển không đồng bộ dẫn đến có yếu tố của nó vượt trước so với LLSX
thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX ( làm nền sản xuất xã hội không
phát triển được, dẫn đến khủng hoảng, suy thoái).
e. Vận dụng quy luật mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường – định
hướng XHCN Việt Nam hiện nay
- Những sai lầm cần được chỉ ra:
+ Thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về TLSX trên qui mô lớn trong điều kiện chưa cho phép
+ Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện chưa cho phép
+ Việc quản lý kinh tế của nhà nước lại sử dụng các công cụ hành chính,
mệnh lệnh theo kiểu thời chiến.
+ Nước ta thực hiện quá trình chuyển nhanh từ nền kinh tế kém phát triển
mang nặng tính tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
+ Trong một thời gian dài chúng ta lại thực hiện cơ chế quản lý tập trung
quan lieu bao cấp nó đã làm triệt tiêu những điều kiện tiền đề của nền kinh tế hàng hóa.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
Cần lập ra đường lối mang tính khoa học để chuyển nền kinh tế nước ta
sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
Câu 8. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
1. Cơ sở hạ tầng (CSHT):
- Là tòan bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
- Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là
cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
- CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những CSHT thống trị, những QHSX
tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau.
- Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và
các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung
của tòan bộ đời sống kinh tế xã hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu
QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai
cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
2. Kiến trúc thượng tầng (KTTT):
- Là tòan bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và
tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định.
- Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước - công cụ của giai cấp
thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có
nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được tòan bộ đời sống xã hội.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
nó. Do đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể,
giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa
vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh
thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị
tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn
trong lĩnh vực tư tưởng.
- Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng:
nhà nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức,.. đều không thể
giải thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc
vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong
từng hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã
hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc
thượng tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến
trúc thượng tầng cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị
tiêu diệt. Có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm
quyền mới sử dụng để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
- Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn
ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang
hình thái kinh tế-xã hội khác.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể
hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống
trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ
dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng
cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực
(nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận
khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật
cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ
nảy sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của
sự phát triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu
kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác
dụng kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm
thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Câu 9: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là phương thức sảm xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số… trong đó
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
b. Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,… của những cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
- Ý thức cá nhân khác với ý thức là: không thể không mang tính xã hội; không
phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một
cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng
với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
- Ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,…
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
+ Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…
của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành
một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống
hóa, khái quát hóa thành lý luận. Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh
động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó.
+ Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực
khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ
bản chất của sự vật và hiện tượng.
- Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán,
…của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn bộ xã hội hình
thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Hệ tư tưởng là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống
những quan điểm, tư tưởng ( chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn
giáo), kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội.
Tâm lý xã hội và tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức
phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau, chúng có cùng một nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều
phản ánh tồn tại xã hội.
Hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu
hiện trực tiếp của tâm lý xã hội.
c. Tính giai cấp của ý thức xã hội
- Trong xã hội có giai cấp, dó các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật
chất khác nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội mỗi giai cấp quy
định, nên ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau
- Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, cũng như ở hệ tư tưởng xã hội.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
+ Về mặt tâm lí xã hội, mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen
riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập đoàn xã hội này hay tập đoàn xã hội khác.
+ Ở trình độ hệ tư tưởng thì tình giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc
hơn nhiều. trong xã hội có dối kháng giai cấp bao giờ cũng có nhưng tư
tưởng hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: tư tưởng của giai cấp bóc lột và bị bóc
lột, của giai cấp thống trị và bị thống trị.
- Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai
cấp thống trị về nền kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Do vậy, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- Leenin trong điều kiện thế
giới ngày nay là một nhiệm vụ quan trọng của cuộc đấu tranh vì mục tiêu
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử cho
rằng, ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với nhau.
- Giai cấp công nhân được vũ trang bằng hệ tư tưởng Mác – Leenin luôn luôn
quan tâm sâu sắc đến việc bảo vệ và phát triển những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy
định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội
phản ánh cái logic khách quan của tốn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội thy đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi
khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư
tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo
- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường
thông qua các khâu trung gian. Không phỉ bất kỳ tư tưởng, quan niệm. lý
luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những
quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những
mối quan hệ kinh tế của thời đại.
b. Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại cuả ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp
những thay đổi của tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập
quán và tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội tiếp tuch tồn tại sau
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu, do lợi ích nên không chịu thay đổi.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý
thức, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội ; dự báo
được quy luật và có tác dụng tổ chức, hưỡng vào hoạt động thực tiễn của
con người vào mục đích nhất định.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo
ra trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước.
c. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh
hưởng tới tồn tại xã hội
Thông thường, trong mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cành lịch sử cụ thể, có
những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội
không chỉ chịu sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các
hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải thích được
bằng các quan hệ vật chất.
d. Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu
hiện quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Đó là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể
hiện mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội
vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực hóa
ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội với tính cách là thể
thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và
lên đời sống XH nói chung.
e. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng
của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tổn tại XH và ý thức XH.
- Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội và ngược lại.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com) lOMoARcPSD|36340008
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng
XHCN ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa,
phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá
trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mặt khác
phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa,
xây dựng con người mới.
Downloaded by Di?u H?ng (nguyendieuhang45@gmail.com)