Đề cương Triết học Mác-Lênin - Lí luận Nhà nước & Pháp luật | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương Triết học Mác-Lênin - Lí luận Nhà nước & Pháp luật | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 45315597
lOMoARcPSD| 45315597
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời
của triết học Mác-Lênin? sao nói triết học Mác một cuộc cách mạng trên lĩnh học triết
học? Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu?
*Khái niệm triết học Mác-Lênin:
- là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy- thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng của giaia cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng
xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
* Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác- Lênin:
- Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển
lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- đời sống của các tàng lớp đặc biệt là giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề từ đó cần một khoa học dẫn
đường cho giai cấp này tự giải phóng đấu tranh nhằm giải phóng gia cấp , giải phóng toàn xã hội
b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều kiện kinh tế - xã hội của xã hội
TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật của lịch sử tư
tưởng nhân loại.Triết học Mác ra đời là một sự kế thừa biện chứng những học thuyết, lý luận trước
kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực
tiếp của triết học Mác. Đối với triết học của Hêghen, một mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính
chất duy tâm thần bí trong triết học này, mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư tưởng biện chứng của
nó. C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm của Hêghen là “hạt nhân hợp lý”
cần phải được kế thừa,cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác khôngchỉ
dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn trực tiếp cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục
tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết
học mới, trong đó, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình C.Mác kế thừa, cải tạo
các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học Anh với những đại
biểu xuất sắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành quan niệm duy vật
lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa cải tạo luận về chủ nghĩa hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi
tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng lý luận khoa học của
mình về CNXH. Trên thực tế, sự hình thành phát triển triết học Mác không tách rời với sự phát
triển lý luận về CNXH của Mác, tức CNXH khoa học.
c)Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa vào những tiền đề khoa học
tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, bất lựccủa phương pháp
tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoahọc cho sự phát
triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật. Trong số những thành tựu KHTN thời
đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện
chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đácuyn.Định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động
của vật chất. Thuyết tế bào chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ thấp lên cao,
từ đơn giản tới phức tạp. Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong
phú, đa dạng của các giống loài
* Vì sao nói triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh học triết học
- Vì:
lOMoARcPSD| 45315597
+ Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật phép biện chứng
trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên sở cải tạo chủ nghĩa duy vật mang tính
siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết học C.Mác Ph.Ăngghen đã xây dựng nên
một nền triết học mới – triết học duy vật biện chứng.
+ Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ
nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
+ Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ thống
tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học trước kia chủ yếu đóng vai trò giải thích
thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới.
Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của
giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp
công nhân, là “vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo xã hội, giải phóng bản thân và
giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng
vật chất quan trọng của triết học mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới
của mình.
+ Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung cần thiết cho sự
phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của
triết học cũ coi triết học là “khoa học của các khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học
Mác khẳng định về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản
thân triết học; trong đó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết
học cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.
* Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng hình thành thế
giới quan khoa học, phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả luận mới, những thành tựu khoa
học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa
học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích, con
đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào tình
trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ
động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng
đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.
- Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên
nghiệp có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích đó người
học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện,
từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Chủ đề số 02:Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống, hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản
thân mỗi sinh viên?
* Triết học là:
- Trung quốc, Triết học nghĩa sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường con người,
xã hội, vũ trụ và tư tưởng, là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về thiên-
địa-nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người
- ở Ấn Độ, là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải
- ở Hy ;ạp, Triết học hay philosaphia có nghãi là yêu mến sự thông thái
lOMoARcPSD| 45315597
- còn theo chủ nghĩa Triết học Maclenin thì, Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khao học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
* Vai trò của triết học:
- vai trò thế giới quan
+là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
+ thế giới quan còn bao hàm cả nhân sinh quan vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ v à định hướng giá trị hoạt động con người
+Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hộ loài người vì:
thứ nhất, nhứng vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc
thế giới khách quan
thứ hai, TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực. Trình độ phát triển của TGQ là tiêu chí quan trongj đánh giá sự trưởng thành của mỗi
cá nhân cộng đồng
+ tri thức trong thế giới quan là bộ tri thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa học tự nhiên, tri
thức khoa học xã hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh nghiệm sống của con người.
+ triết học cho phép diễn tả thế giới quan của con người dưới dạng một hệ thống các phạm trù
trừu tượng, khái quát.
- Vai trò phương pháp luận:
+Phương pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với cách hệ thống quan điểm luận về thế giới, không chỉ biểu hiện một thế giới
quan nhất định còn biểu hiện một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức
thực tiễn của con người; phản ánh đúng đắn, khoa học trạng thái tồn tại của thế giới khách quan
* Sự vận dụng:
- có thế giới quan đúng đắn tích cực. Là người học luật phải hiểu rõ những chủ trương đường lối
chính sách của đảng, luôn tin tưởng của Đảng nhà nước, không để những thế lực thù địch làm lung lay
thế giơi quan của bản thân …
Chủ đề số 03:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn của bản thân?
*Nội dung cơ bản của Triết học:
- theo Ăng ghen “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đè
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
-mặt thứ nhất: (bản thể luận) ý thức và vật chất cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào
-mặt thứ hai: (nhận thức luận) con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
* Gọi 2 vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì
- Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyếtvấn đề này
lOMoARcPSD| 45315597
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đối
tượng nghiên cứu triết học.
* ý nghĩa :
- mang đến sự xuất hiện ban đầu của vật chất. Các tồn tại chưa mang đến ý nghĩa trong tác động với
sự vật. Nhưng khi ý thức, con người bắt đầu nghiên nâng cao hiệu quả. Từ nền tảng sẵn của
vật chất để ứng dụng phù hợp.
- với nền tảng của vật chất, ý thức mới có cơ sở để thực hiện các vận động. Từ đó với các nghiên
cứu qua thời gian để mang đến ứng dụng ngày càng có ý nghĩa. Cách giải quyết này thừa nhận tính
thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
- Và dựa vào các phát triển, tìm kiếm và phục vụ nhu cầu. Trên nền tảng ý thức để tạo ra vật chất.
Khi đó, ý thức có trước để làm nền tảng cho vật chất ra đời.
Chủ đề số 04: Quan niệm của Anghen về vận động? Tại sao nói Vận động phương
thức tồn tại của vật chát? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Ý nghĩa của nghiên cứu
này? Cho ví dụ?
* quan niệm của Ăng về vận động:
- vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể cả sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
* vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chát vì
- vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của
nó với các hình dạng phong phú muôn vẻ vô tận
- vận động là thuộc tình cố hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động,
biến đổi không ngừng
- vận động tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và cũng không thể tiêu diệt. Theo quy luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng, vận động của vật chất được bảo toàn cả về số lượng và chất lượng
*ý nghĩa:
- các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận htucws được thông qua vận động,
thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động, về 1 vật thể không vận động thì không có gì nói cả
- vận động của vật chất là tự thân mang tính phổ biến
- từ đó thấy được 1 hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận
động khác còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về ý thức? Phân tích nguồn gốc, bản chất,
kết cấu của ý thức theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề trong cuộc sống?
* Quan niệm của M-L về ý thức:
- ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng ko phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của
1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người
lOMoARcPSD| 45315597
- ý thức là chức năng của bộ óc người, mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức
không thể tách rời bộ óc
- ý thức là chức năng của bộ óc ngườ hoạt động bình thường, sinh lý và ý thức là 2 mặt của quá trình
sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng giống như tín hiệu vật chất mang nội
dung thông tin
* Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Nguồn gốc:
+ cho rằng ý niệm trước sáng tạo ra thế giới
+CM “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào đầu óc con người và được cải biến đi ở
trong đó”
- Bản chất: là hình ảnh chủ quan của thế giơi khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo
hiện thực khách quan của óc con người
- Kết cấu:
Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
+ Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các
hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri thức thông thường, là những nhận thức thu nhận
được từ hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc chưa
được hệ thống hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực tiễn thành lý luận, kinh
nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh tế, vì vậy, đầu tư
vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn bền vững.
+ Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có cảm giác vui buồn,
yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với tình cảm thì hoạt động của con người
sẽ được tăng thêm gấp bội lần.
Cấu trúc theo chiều dọc:
+ Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như trở thành bản
năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người xảy
ra chưa sự tranh luận của nội tâm, chưa sự kiểm tra, tính toán của trí được biểu hiện thành
nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
* Ý nghĩa
- khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản
phẩm, là sự phản ánh chân thật về thế giới khách quan. Và hành động của con người chỉ xuất phát từ
những yếu tố tác động của thế giới khách quan.
- tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời với tác động của môi
trường xung quanh.
- tạo bên các giá trị thực tiễn cho đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc được tạo nên, nhiều
phát minh khoa học được hình thành do ý thức của con người dự đoán được những thiên tai, hay
những thay đổi của tương lai ....
lOMoARcPSD| 45315597
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vật chất? Phân tích quan điểm chủ
nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp
luận?
*Quan niệm chủ nghĩa Mác về vật chất:
- Lenin đưa ra định nghĩa: “vật chất là một phạm trù triêt học dùng để chỉ thực tại khách quan đưuọc
đem lại cho con nguwofi trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- i tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc
vào ý thức
+ thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người tì đem lại cho con người
cảm giác
+ thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
- ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm vật chất cúa triết học M-L:
+giải quyết 2 vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luaanjkhoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghãi duy vật siêu hinhfvaf mọi biểu hiện của chúng trong
triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ con người phải xuất phát từ thực tại khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng
đúng quy luật khách quan
+ là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ tạo sự liên kết giưa chủ nghãi duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành 1 hệ thống lý luận
thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
*quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, bởi vì:
- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản ánh của thế giới vật chất, là
hình ảnh mang tính chủ quan của thế giới vật chất. Vì vậy, nội dung của ý thức do vật chất quyết
định. Nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi
của ý thức.
- Các yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là bản thân thế giới khách
quan hoặc các dạng tồn tại của vật chất đều khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
- Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
* ý nghĩa phương pháp luận
- phải tôn trọng tính khách quan, những sự vật sự việc hiện tượng vốn tồn tại không phụ thuộc
vào con người không được xem nhẹ nó để mà rơi vào chủ nghĩa duy tâm rơi vào thế giới tôn sùng các
lực lượng siêu nhiên thần bí, xa rời với thực tiễn cùng với đó phải kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan để không rơi vào chủ nghĩa duy vật coi trọng vật chất tiền tài, hám lợi trở thành những
con người tham ô ung nhọt của xã hội
- mọi mục tiêu kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật
chất hiện có.
lOMoARcPSD| 45315597
- tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan ,không nên để các yếu tố bên ngoài chi phối như:
cảm tính, sở thích… tránh để xảy ra tình trạng có những đánh giá sai lệch, bôi đen, tô hồng lên s
vật, sự việc.
- phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng
thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo
- coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
- nâng cao trình tri thức khoa học
Chủ đề số 07: Phân tích sở luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Cho dụ minh họa sự vận
dụng trong thực tiễn?
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác độngchuyển hóa lẫn nhaugiữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biếncủa các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế
giới
- Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ vốn của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
thức của con người:ví dụ: mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hoá
trên thị trường
+ Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, bất kỳ không gian nào bất kỳ thời gian
nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác: ví dụ: mỗi cơ thể sống là một hệ thống
cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất với môi trường, nhờ đó tồn tại, phát triển; đồng
thời bản thân môi trường sống cũng một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân h
trực tiếp và gián tiếp…
+ Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời
gian khác nhau tcác mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Các mối liên hệ này vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng: ví dụ: các loài cá, chim thú đều có quan
hệ với nước, nhưng quan hệ với nước khác với chim thú. sống thường xuyên trong
nước, không nước thường xuyên thì các không thể tồn tại được nhưng các loại chim, thú thì lại
không sống thường xuyên trong nước được
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật,
hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung
chung.
Ví dụ: Biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật hình sự thì đây chỉ là tình tiết giảm
nhẹ tội mà thôi vẫn phải chiu trách nhiệm hình sự.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển? Phân tích nội
dụng nguyên về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh hoạ và sự vận động trong thực tiễn?
lOMoARcPSD| 45315597
- *Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển:
+ Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính
phổ biến.
*Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển: được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động phát triển. Đó quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này thuộc tính
tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người. Hạt lúa, hạt đầu khi nước, đất, chất
dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển.
+ Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong một lĩnh vực tự
nhiên, hội duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng trong quá trình, mọi
giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi qtrình biến đổi đã thể bao hàm
khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
~ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay
đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
~ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ
ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người: Mức sống của dân cư xã hội
sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
~ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự
nhiên và xã hội: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển: sự phát triển có tính tiến lên, kế thừa, dường như
lặp lại nhưng trên sở cao hơn: dụ: công nguyên thủy => chiếm hữu lệ
=> phong kiến => tư bản chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa
+Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ: phát triển là khuynh hướng phát triển của sự vật
hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau,
tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và
sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự vật, đôi khi
có thể làm sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời.không thể đồng nhất tính chất, phương
thức phát triển của giới tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển
của giới tự nhiên thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài
người lại có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
+ Tính phức tạp của sự phát triển: phát triển không theo đường thẳng tắp đơn giản,
không theo vòng tròn khép kín mà nó biểu hiện rất phức tạp, quanh co, theo đường
xoắn ốc: ví dụ: trong cuộc đời mỗi người có lúc thành công nhưng cũng có lúc thất
bại, sau những lần thất bại ta sẽ rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục con đường đến
thành công.
- Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trongsự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
1. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận
động, phát triển
- Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
lOMoARcPSD| 45315597
* Lấy ví dụ minh hoạ và sự vận động trong thực tiễn
- A là một học sinh kém nên bị cô giáo nhắc nhở và mắng nhưng A đã cố gắng học tập, làm bài tập
đầy đủ, phát triển năng lực của bản thân. A đã trở thành một học sinh giỏi.
Chủ đề số 09: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều
tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau;
+ phạm trù cái riêng được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định,
còn phạm trù
+cái chung được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu
vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ cái đơn nhất là nhwungx đặc tính, tính tính chất chỉ tồn tại ở 1 sự vật, hiện tượng và ko lặp lại ở sự
vật khác
* Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung
- Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và giữa chúng có sự
thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có
cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không có cái riêng độc
lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung của xã hội như
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn
có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.
Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, nhưng mỗi
liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên
hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái
chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển và ngược
lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
* ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
lOMoARcPSD| 45315597
- Thứ nhất, nếu bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do nguyên nhân quyết định,
thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện, muốn loại
bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Thứ 2, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự vật,
hiện tượng cần tìm ở các sự vật,hiện tượng mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất
hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho
nhau, chuyển hoá lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hiện tượng và để xác định
phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó trong mối quan hệ
mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh
ra những kết quả nhất định
- Thứ 3, 1 sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi nghiên cứu sự vật,
hiện tượng đó kh vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có
ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh củ thể chứ không nên
rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhan sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân
chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và
hành động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhan bên trong
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguyên nhân và kết quả? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Khái niệm theo quan điểm của Mác-lenin
1. Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
2. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qu
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Còn kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ
sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm
hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo thành
chuỗi liên hệ nhân quả vô cùng vô tận.
* Ý nghĩa phương Pháp Luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả.
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho nguyên nhân
đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại
của nó.
Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai
trò không như nhau.
lOMoARcPSD| 45315597
Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cần khai thác,
tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung hình thức ? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bề ngoài của nó nhưng phép biện
chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự vật, nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung.
Trong cặp phạm trù này, phép biện chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với
nội dung, là cơ cấu của nội dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình
tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình
thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng như không có nội dung nào lại không tồn
tại trong một hình thức xác định, nội dung nào đòi hỏi hình thức đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở
tồn tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là cách
thức tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa
tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Vì vậy, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời
nhau được.
Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là chúng ta
khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định, và một hình thức luôn
luôn chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều
hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội dung, là chuyên chính
của đa số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như công xã Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước
dân chủ nhân dân. Ngược lại, cùng một hình thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ cũ nó mang
nội dung tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội, nó mang nội dung
tưởng tiến bộ cách mạng.
+Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển
của sự vật.
Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi.
Hình thức là mặt tương đối bền vững của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định,
chậm biến đổi hơn nội dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ
kéo theo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
Ví dụ: trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan hệ sản xuất là hình
thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lực
lượng sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất do
biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tr
thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển hơn nữa lực
lOMoARcPSD| 45315597
lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù
hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội dung quy định sự biến đổi hình thức.
+Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Tuy nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội
dung, hình thức có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu hình thức phù
hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát triển; và nếu ngược lại, thì nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất phù hợp
với lực lượng sản xuất, là hình thức phát triển của nó. Nhưng do lực lượng sản xuất phát triển đến
một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản
xuất và bắt đầu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hợp ấy tiếp tục tăng lên
và cuối cùng dẫn đến xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách mạng xã
hội nổ ra. Cuộc cách mạng ấy thủ tiêu quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất, nó trở thành yếu tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất tiếp tục phát triển.
+ Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng. Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ
khác là hình thức, và ngược lại.
dụ: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học tviệc trang trí u sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên
bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu
sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại nội dung công việc của người
họa sỹ trình bày, vẽ bìa.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-+ nội dung hình thức về bản luôn thống nhất với nhau. vậy, trong hoạt động nhận thức
thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng như ch rời hình thức
khỏi nội dung.
+ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội
dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới nội dung. Do vậy,
nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu
xem xét xem giữa nội dung và hình thức có phù hợp với nhau không, để chủ động thay đổi hình thức
cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu ngẫu nhiên? Phân
tích mối quan hbiện chứng giữa tất yếu ngẫu nhiên ? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên
-Khái niệm
lOMoARcPSD| 45315597
+ Tất nhiên (tất yếu) là cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu vật chất quyết định
và trong những điều kiện nhất định nó nhất định phải xảy ra như thế này chứ không thể xảy ra như
thế khác, nó là cái tương đối ổn định.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất quyết định mà do
những nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó
có thể xuất hiện như thế này, hoặc xuất hiện như thế khác, nó là cái không ổn định.
Ví du, xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của hạt lúa, nếu như giống tốt, mạ khoẻ, khi cây
lúa cần nước ta cung cấp đầy đủ, cần phân bón ta bón phân đầy đủ, cần chăm sóc ta chăm sóc chu
đáo… thì tất nhiên năng suất lúa sẽ cao. Nhưng kết quả thu hoạch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu
nhiên bên ngoài như: bão, lụt v.v..
- Mối quan hệ biện chứng
+ Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với với ý thức
con người.
+ Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập với nhau
dưới dạng thuần t
+ Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau khi thay đổi mối quan hệ, ranh giới giữa
tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối.
Ví dụ, vào cuối xã hội công xã nguyên thuỷ, việc trao đổi vật này lấy vật khác là một việc hoàn toàn
ngẫu nhiên. Vì khi đó mỗi công xã sản xuất ra chỉ đủ riêng cho mình dùng. Nhưng về sau, nhờ có sự
phân công lao động mà người ta sản xuất được nhiều sản phẩm hơn và bắt đầu có sản phẩm dư thừa;
khi đó sự trao đổi sản phẩm trở nên bình thường và ngày càng trở thành một hiện tượng tất nhiên
trong xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận
Nếu như cái tất nhiên là cái gắn bó với bản chất của sự vật, là cái nhất định phải xảy ra theo quy luật
nội tại của nó, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất của sự vật, là cái có thể xảy ra hoặc
không xảy ra thì trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn
cứ vào cái ngẫu nhiên và dừng lại ở cái ngẫu nhiên. Mặt khác, cái ngẫu nhiên có tác dụng chi phối sự
phát triển của sự vật làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm, cho nên chúng ta không được bỏ qua cái
ngẫu nhiên, coi nhẹ cái ngẫu nhiên, đúng như C.Mác đã khuyến cáo: “lịch sử sẽ mang tính chất thần
bí nếu như cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì cả”.
Vì cái tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên để thể hiện ra, còn ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên, cho nên, muốn nhận
thức được cái tất nhiên thì phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu
nhiên. Trong số những cái ngẫu nhiên, con người phải tìm cho được cái ngẫu nhiên có lợi, cố định lại
để biến nó thành cái tất nhiên, và phải tìm cho ra cái ngẫu nhiên có hại, tạo điều kiện để loại trừ nó.
Tất nhiên ngẫu nhiên thể chuyển hoá cho nhau, vậy, không nên cứng nhắc khi xem t sự
vật hiện tượng. Để xác định cái gì là tất nhiên hay ngẫu nhiên chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ
xác định.
CHỦ ĐỀ SỐ 13: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về bản chất và hiện tượng? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về bản chất và hiện tượng:
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện
tượng tương ứng của đối tượng.
lOMoARcPSD| 45315597
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương
đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
- “Không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời, chuyển động, lưu động, bị tách rời bởi những giới
hạn chỉ có tính chất ước lệ, mà bản chất của sự vật cũng như thế”.
*Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất luôn luôn bộc lộ ra qua hiện
tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
+ Không bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện tượng nào
hoàn toàn không biểu hiện bản chất ở một mức độ nhất định.
+ Bản chất và hiện tượng về căn bản luôn có sự phù hợp với nhau, trong đó bản chất giữ vai trò
quyết định.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất:
Phản ánh cái chung tất nhiên quyết định sự
vật. Một bản chất có nhiều hiện tượng khác
nhau. Sâu sắc, ẩn dấu ở bên trong.
Ổn định, biến đổi chậm.
+ Hiện tượng:
Phản ánh cái cá biệt.
Mỗi hiện tượng phản ánh một mức độ của bản chất.
Phong phú, không biểu hiện hết, thậm chí còn xuyên tạc bản chất.
Biến đổi nhanh.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề:
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của sự
vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ
được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ o hiện tượng thì mới thể
đánh giá một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật, hiện tượng.
CHỦ ĐỀ SỐ 14: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí, vai trò của quy luật lượng-
chất? Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất
và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng – chất:
lOMoARcPSD| 45315597
- Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.Quy
luật lượng chất là quy luật về
tác động biện
chứng giữa lượng và chất, từ
những thay đổi về lượng
dẫn tới những sự
thay đổi về chất ngược lại.
Chất mặt tương đối ổn
định, lượng là mặt
luôn biến đổi. Lượng biến
đổi mâu thuẫn với chất cũ,
chất mới được hình
thành với lượng mới, lượng
mới lại tiếp tục biến đổi, đến
một giới hạn nhất
lOMoARcPSD| 45315597
định nó lại phá vỡ chất cũ đang
kìm hảm nó. Qua trình tác
động lẫn nhau
giữa hai mặt chất lượng
tạo nên con đường vận động
liên tục, từ biến
đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại
biến đổi dần dần để chuẩn bị
cho bước
nhảy tiếp theo, cứ thể làm
cho sự vật không ngừng biến
đổi và phát triển.
- Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất
ngược lại:
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất với lượng, là giới
hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất,
sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm nút kà điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của s
vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, là thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
lOMoARcPSD| 45315597
+ Bước nhảy khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá bản về chất của sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, bước ngoặt bản trong sự biến đổi về lượng, sự
gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của svật, hiện tượng. nhiều hính thức bước nhảy:
bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ, bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm.
- Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của
sự vật. Sự vận động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sự vật.
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất, không được
nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động
của sự vật, hiện tượng, vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội
phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa
chọn phương pháp phù hợp.
CHỦ ĐỀ SỐ 15: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí vai trò của quy luật thống
nhất đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội dung uy luật thống nhất đấu
tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập:
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
*Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Tính khách quan, phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại những mâu thuẫn nội tại
của nó hoặc mâu thuẫn của nó với các sự vật, hiện tượng bên ngoài.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu
thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu
thuẫn bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng,…
Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mẫu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên
tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
- Mẫu thuẫn là nguồn gốc chung của sự vận động, phát triển: Sự vật, hiện tượng luôn tồn tại các mặt
đối lập. Tính chất đấu tranh giữa các mặt đối lập từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi
hai mặt đối lập xung đột nhay gay gắt, hội đủ điều kiện chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Mẫu thuẫn
được giải quyết, một thể thống nhất mới ra đời thay thế cái cũ.
- Sự vật, hiện tượng mới ra đoeif lại những mâu thuẫn mới, những mặt đối lập mới, những quá
trình đấu tranh xung đột mới giữa các mặt đối lập. Quá trình này diễn ra tới một thời điểm nào đó sẽ
dẫn tới sự ra đời của một sự vật, hiện tượng mới.
→ Như vậy, đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
lOMoARcPSD| 45315597
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
CHỦ ĐỀ SỐ 16: : Quan niệm của chủ nghĩa M-L về phủ định biện chứng? Phận tích nội
dung quy luật phủ dịnh biện chứng? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát
triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là
yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là tự phủ
định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là “ mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời
của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lậo bên trong
sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
*Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng
mà theo đường “xoáy ốc”.
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu k
mới cao hơn, phức tạp hơn. Cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tuỳ theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện
tượng: trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy,…
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Cần nhận thức được khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống
nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định
của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật phát triển (trong
tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người).
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
giáo điều,… Có quan điểm đúng đắn về tính kế thừa trong quá trình phát triển của sự vật (kế thừa
có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng).
CHỦ ĐỀ SỐ 17: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về thực tiễn? Phân tích vai trò của thực
tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về thực tiễn:
| 1/38

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597 lOMoAR cPSD| 45315597
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời
của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói triết học Mác
là một cuộc cách mạng trên lĩnh học triết
học? Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu?
*Khái niệm triết học Mác-Lênin:
- là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy- thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng của giaia cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng
xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
* Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác- Lênin:
- Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển
lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- đời sống của các tàng lớp đặc biệt là giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề từ đó cần một khoa học dẫn
đường cho giai cấp này tự giải phóng đấu tranh nhằm giải phóng gia cấp , giải phóng toàn xã hội b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều kiện kinh tế - xã hội của xã hội
TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản phẩm tất yếu của sự phát triển hợp qui luật của lịch sử tư
tưởng nhân loại.Triết học Mác ra đời là một sự kế thừa biện chứng những học thuyết, lý luận trước
kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực
tiếp của triết học Mác. Đối với triết học của Hêghen, một mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính
chất duy tâm thần bí trong triết học này, mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư tưởng biện chứng của
nó. C.Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm của Hêghen là “hạt nhân hợp lý”
cần phải được kế thừa,cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác khôngchỉ
dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn trực tiếp cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục
tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết
học mới, trong đó, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình C.Mác kế thừa, cải tạo
các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học Anh với những đại
biểu xuất sắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành quan niệm duy vật
lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi
tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng lý luận khoa học của
mình về CNXH. Trên thực tế, sự hình thành và phát triển triết học Mác không tách rời với sự phát
triển lý luận về CNXH của Mác, tức CNXH khoa học.
c)Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa vào những tiền đề khoa học
tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, bất lựccủa phương pháp
tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoahọc cho sự phát
triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật. Trong số những thành tựu KHTN thời
đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện
chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đácuyn.Định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động
của vật chất. Thuyết tế bào chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ thấp lên cao,
từ đơn giản tới phức tạp. Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong
phú, đa dạng của các giống loài
* Vì sao nói triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh học triết học - Vì: lOMoAR cPSD| 45315597
+ Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng
trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên cơ sở cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ mang tính
siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết học C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên
một nền triết học mới – triết học duy vật biện chứng.
+ Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ
nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
+ Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ thống
tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học trước kia chủ yếu đóng vai trò giải thích
thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới.
Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của
giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp
công nhân, là “vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo xã hội, giải phóng bản thân và
giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng
vật chất quan trọng của triết học mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới của mình.
+ Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung cần thiết cho sự
phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của
triết học cũ coi triết học là “khoa học của các khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học
Mác khẳng định về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản
thân triết học; trong đó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết
học cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.
* Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng và hình thành thế
giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả lý luận mới, những thành tựu khoa
học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa
học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động. -
Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích, con
đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào tình
trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ
động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng
đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác. -
Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên
nghiệp có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích đó người
học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện,
từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Chủ đề số 02:Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống, hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân mỗi sinh viên?

* Triết học là:
- ở Trung quốc, Triết học nghĩa sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người,
xã hội, vũ trụ và tư tưởng, là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về thiên-
địa-nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người
- ở Ấn Độ, là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải
- ở Hy ;ạp, Triết học hay philosaphia có nghãi là yêu mến sự thông thái lOMoAR cPSD| 45315597
- còn theo chủ nghĩa Triết học Maclenin thì, Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khao học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
* Vai trò của triết học: - vai trò thế giới quan
+là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
+ thế giới quan còn bao hàm cả nhân sinh quan vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ v à định hướng giá trị hoạt động con người
+Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hộ loài người vì:
thứ nhất, nhứng vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới khách quan
thứ hai, TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh
quan tích cực. Trình độ phát triển của TGQ là tiêu chí quan trongj đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cộng đồng
+ tri thức trong thế giới quan là bộ tri thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa học tự nhiên, tri
thức khoa học xã hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh nghiệm sống của con người.
+ triết học cho phép diễn tả thế giới quan của con người dưới dạng một hệ thống các phạm trù trừu tượng, khái quát.
- Vai trò phương pháp luận:
+Phương pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu hiện là một thế giới
quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người; phản ánh đúng đắn, khoa học trạng thái tồn tại của thế giới khách quan
* Sự vận dụng:
- có thế giới quan đúng đắn tích cực. Là người học luật phải hiểu rõ những chủ trương đường lối
chính sách của đảng, luôn tin tưởng của Đảng nhà nước, không để những thế lực thù địch làm lung lay
thế giơi quan của bản thân …
Chủ đề số 03:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là vấn
đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn của bản thân?

*Nội dung cơ bản của Triết học:
- theo Ăng ghen “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đè
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
-mặt thứ nhất: (bản thể luận) ý thức và vật chất cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
-mặt thứ hai: (nhận thức luận) con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
* Gọi 2 vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì -
Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyếtvấn đề này lOMoAR cPSD| 45315597 -
Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đối
tượng nghiên cứu triết học. * ý nghĩa :
- mang đến sự xuất hiện ban đầu của vật chất. Các tồn tại chưa mang đến ý nghĩa trong tác động với
sự vật. Nhưng khi có ý thức, con người bắt đầu nghiên nâng cao hiệu quả. Từ nền tảng có sẵn của
vật chất để ứng dụng phù hợp.
- với nền tảng của vật chất, ý thức mới có cơ sở để thực hiện các vận động. Từ đó với các nghiên
cứu qua thời gian để mang đến ứng dụng ngày càng có ý nghĩa. Cách giải quyết này thừa nhận tính
thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
- Và dựa vào các phát triển, tìm kiếm và phục vụ nhu cầu. Trên nền tảng ý thức để tạo ra vật chất.
Khi đó, ý thức có trước để làm nền tảng cho vật chất ra đời.
Chủ đề số 04: Quan niệm của Anghen về vận động? Tại sao nói Vận động là phương
thức tồn tại của vật chát? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Ý nghĩa của nghiên cứu này? Cho ví dụ?

* quan niệm của Ăng về vận động:
- vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể cả sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
* vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chát vì
- vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của
nó với các hình dạng phong phú muôn vẻ vô tận
- vận động là thuộc tình cố hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động, biến đổi không ngừng
- vận động tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và cũng không thể tiêu diệt. Theo quy luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng, vận động của vật chất được bảo toàn cả về số lượng và chất lượng *ý nghĩa:
- các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận htucws được thông qua vận động,
thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động, về 1 vật thể không vận động thì không có gì nói cả
- vận động của vật chất là tự thân mang tính phổ biến
- từ đó thấy được 1 hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận
động khác còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về ý thức? Phân tích nguồn gốc, bản chất,
kết cấu của ý thức theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề trong cuộc sống?

* Quan niệm của M-L về ý thức:
- ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng ko phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của
1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người lOMoAR cPSD| 45315597
- ý thức là chức năng của bộ óc người, mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức
không thể tách rời bộ óc
- ý thức là chức năng của bộ óc ngườ hoạt động bình thường, sinh lý và ý thức là 2 mặt của quá trình
sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng giống như tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin
* Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: - Nguồn gốc:
+ cho rằng ý niệm có trước sáng tạo ra thế giới
+CM “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”
- Bản chất: là hình ảnh chủ quan của thế giơi khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo
hiện thực khách quan của óc con người - Kết cấu:
Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
+ Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các
hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri thức thông thường, là những nhận thức thu nhận
được từ hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạc chưa
được hệ thống hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực tiễn thành lý luận, kinh
nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh tế, vì vậy, đầu tư
vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn bền vững.
+ Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có cảm giác vui buồn,
yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với tình cảm thì hoạt động của con người
sẽ được tăng thêm gấp bội lần.
Cấu trúc theo chiều dọc:
+ Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như trở thành bản
năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người xảy
ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí được biểu hiện thành
nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người. * Ý nghĩa
- khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản
phẩm, là sự phản ánh chân thật về thế giới khách quan. Và hành động của con người chỉ xuất phát từ
những yếu tố tác động của thế giới khách quan.
- tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời với tác động của môi trường xung quanh.
- tạo bên các giá trị thực tiễn cho đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc được tạo nên, nhiều
phát minh khoa học được hình thành do ý thức của con người dự đoán được những thiên tai, hay
những thay đổi của tương lai .... lOMoAR cPSD| 45315597
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vật chất? Phân tích quan điểm chủ
nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận?

*Quan niệm chủ nghĩa Mác về vật chất:
- Lenin đưa ra định nghĩa: “vật chất là một phạm trù triêt học dùng để chỉ thực tại khách quan đưuọc
đem lại cho con nguwofi trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức
+ thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người tì đem lại cho con người cảm giác
+ thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
- ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm vật chất cúa triết học M-L:
+giải quyết 2 vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luaanjkhoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghãi duy vật siêu hinhfvaf mọi biểu hiện của chúng trong
triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ con người phải xuất phát từ thực tại khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan
+ là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ tạo sự liên kết giưa chủ nghãi duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành 1 hệ thống lý luận
thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng
*quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, bởi vì:
- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản ánh của thế giới vật chất, là
hình ảnh mang tính chủ quan của thế giới vật chất. Vì vậy, nội dung của ý thức do vật chất quyết
định. Nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
- Các yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là bản thân thế giới khách
quan hoặc các dạng tồn tại của vật chất đều khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
- Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
* ý nghĩa phương pháp luận
- phải tôn trọng tính khách quan, những sự vật sự việc hiện tượng vốn tồn tại mà không phụ thuộc
vào con người không được xem nhẹ nó để mà rơi vào chủ nghĩa duy tâm rơi vào thế giới tôn sùng các
lực lượng siêu nhiên thần bí, xa rời với thực tiễn cùng với đó phải kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan để không rơi vào chủ nghĩa duy vật coi trọng vật chất tiền tài, hám lợi mà trở thành những
con người tham ô ung nhọt của xã hội
- mọi mục tiêu kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. lOMoAR cPSD| 45315597
- tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan ,không nên để các yếu tố bên ngoài chi phối như:
cảm tính, sở thích… tránh để xảy ra tình trạng có những đánh giá sai lệch, bôi đen, tô hồng lên sự vật, sự việc.
- phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng
thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo
- coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
- nâng cao trình tri thức khoa học
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Cho ví dụ minh họa và sự vận
dụng trong thực tiễn?

1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác độngvà chuyển hóa lẫn nhaugiữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biếncủa các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới
- Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
thức của con người:ví dụ: mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường
+ Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian
nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác: ví dụ: mỗi cơ thể sống là một hệ thống
cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng
thời bản thân môi trường sống cũng là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ
trực tiếp và gián tiếp…
+ Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời
gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng: ví dụ: các loài cá, chim thú đều có quan
hệ với nước, nhưng cá có quan hệ với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xuyên trong
nước, không có nước thường xuyên thì các không thể tồn tại được nhưng các loại chim, thú thì lại
không sống thường xuyên trong nước được
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc toàn diện -
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. -
Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung.
Ví dụ: Biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật hình sự thì đây chỉ là tình tiết giảm
nhẹ tội mà thôi vẫn phải chiu trách nhiệm hình sự.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển? Phân tích nội
dụng nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh hoạ và sự vận động trong thực tiễn?
lOMoAR cPSD| 45315597
- *Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển:
+ Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến.
*Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển: được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này là thuộc tính
tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người. Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất
dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển.
+ Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong một lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong quá trình, mọi
giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm
khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
~ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay
đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
~ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ
ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người: Mức sống của dân cư xã hội
sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
~ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự
nhiên và xã hội: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển: sự phát triển có tính tiến lên, kế thừa, dường như
lặp lại nhưng trên cơ sở cao hơn: ví dụ: công xã nguyên thủy => chiếm hữu nô lệ
=> phong kiến => tư bản chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa
+Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ: phát triển là khuynh hướng phát triển của sự vật
hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau,
tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và
sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự vật, đôi khi
có thể làm sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời.không thể đồng nhất tính chất, phương
thức phát triển của giới tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển
của giới tự nhiên thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài
người lại có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
+ Tính phức tạp của sự phát triển: phát triển không theo đường thẳng tắp đơn giản,
không theo vòng tròn khép kín mà nó biểu hiện rất phức tạp, quanh co, theo đường
xoắn ốc: ví dụ: trong cuộc đời mỗi người có lúc thành công nhưng cũng có lúc thất
bại, sau những lần thất bại ta sẽ rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục con đường đến thành công.
- Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trongsự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
1. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
- Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. lOMoAR cPSD| 45315597
* Lấy ví dụ minh hoạ và sự vận động trong thực tiễn
- A là một học sinh kém nên bị cô giáo nhắc nhở và mắng nhưng A đã cố gắng học tập, làm bài tập
đầy đủ, phát triển năng lực của bản thân. A đã trở thành một học sinh giỏi.
Chủ đề số 09: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều
tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau;
+ phạm trù cái riêng được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định, còn phạm trù
+cái chung được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu
vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ cái đơn nhất là nhwungx đặc tính, tính tính chất chỉ tồn tại ở 1 sự vật, hiện tượng và ko lặp lại ở sự vật khác
* Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung
- Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và giữa chúng có sự
thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có
cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không có cái riêng độc
lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung của xã hội như
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn
có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.
Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, nhưng mỗi
liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên
hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái
chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung, làm sự vật phát triển và ngược
lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
* ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này lOMoAR cPSD| 45315597
- Thứ nhất, nếu bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do nguyên nhân quyết định,
thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện, muốn loại
bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Thứ 2, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự vật,
hiện tượng cần tìm ở các sự vật,hiện tượng mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất
hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho
nhau, chuyển hoá lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hiện tượng và để xác định
phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó trong mối quan hệ
mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh
ra những kết quả nhất định
- Thứ 3, 1 sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi nghiên cứu sự vật,
hiện tượng đó kh vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có
ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh củ thể chứ không nên
rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhan sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân
chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và
hành động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhan bên trong
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguyên nhân và kết quả? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?

* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Khái niệm theo quan điểm của Mác-lenin
1. Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
2. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Còn kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ
sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
– Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
– Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm
hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo thành
chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
* Ý nghĩa phương Pháp Luận
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả.
– Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho nguyên nhân
đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
– Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau. lOMoAR cPSD| 45315597
– Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cần khai thác,
tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức ? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này?

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bề ngoài của nó nhưng phép biện
chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự vật, nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung.
Trong cặp phạm trù này, phép biện chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với
nội dung, là cơ cấu của nội dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình
thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng như không có nội dung nào lại không tồn
tại trong một hình thức xác định, nội dung nào đòi hỏi hình thức đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở
tồn tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là cách
thức tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa
tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Vì vậy, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau được.
Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là chúng ta
khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định, và một hình thức luôn
luôn chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều
hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội dung, là chuyên chính
của đa số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như công xã Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước
dân chủ nhân dân. Ngược lại, cùng một hình thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ cũ nó mang
nội dung tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội, nó mang nội dung tư
tưởng tiến bộ cách mạng.
+Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi.
Hình thức là mặt tương đối bền vững của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định,
chậm biến đổi hơn nội dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ
kéo theo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
Ví dụ: trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan hệ sản xuất là hình
thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lực
lượng sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất do
biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trở
thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển hơn nữa lực lOMoAR cPSD| 45315597
lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù
hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội dung quy định sự biến đổi hình thức.
+Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Tuy nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội
dung, hình thức có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu hình thức phù
hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát triển; và nếu ngược lại, thì nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất phù hợp
với lực lượng sản xuất, là hình thức phát triển của nó. Nhưng do lực lượng sản xuất phát triển đến
một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản
xuất và bắt đầu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hợp ấy tiếp tục tăng lên
và cuối cùng dẫn đến xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách mạng xã
hội nổ ra. Cuộc cách mạng ấy thủ tiêu quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất, nó trở thành yếu tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất tiếp tục phát triển.
+ Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng. Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ
khác là hình thức, và ngược lại.
Ví dụ: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên
bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu
sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại là nội dung công việc của người
họa sỹ trình bày, vẽ bìa.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-+ Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
+ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội
dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới nội dung. Do vậy,
nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu
xem xét xem giữa nội dung và hình thức có phù hợp với nhau không, để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa tất yếu và ngẫu nhiên ? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này?

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên -Khái niệm lOMoAR cPSD| 45315597
+ Tất nhiên (tất yếu) là cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu vật chất quyết định
và trong những điều kiện nhất định nó nhất định phải xảy ra như thế này chứ không thể xảy ra như
thế khác, nó là cái tương đối ổn định.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất quyết định mà do
những nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó
có thể xuất hiện như thế này, hoặc xuất hiện như thế khác, nó là cái không ổn định.
Ví du, xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của hạt lúa, nếu như giống tốt, mạ khoẻ, khi cây
lúa cần nước ta cung cấp đầy đủ, cần phân bón ta bón phân đầy đủ, cần chăm sóc ta chăm sóc chu
đáo… thì tất nhiên năng suất lúa sẽ cao. Nhưng kết quả thu hoạch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu
nhiên bên ngoài như: bão, lụt v.v.. -
Mối quan hệ biện chứng
+ Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với với ý thức con người.
+ Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt lập với nhau dưới dạng thuần tuý
+ Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau khi thay đổi mối quan hệ, ranh giới giữa
tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối.
Ví dụ, vào cuối xã hội công xã nguyên thuỷ, việc trao đổi vật này lấy vật khác là một việc hoàn toàn
ngẫu nhiên. Vì khi đó mỗi công xã sản xuất ra chỉ đủ riêng cho mình dùng. Nhưng về sau, nhờ có sự
phân công lao động mà người ta sản xuất được nhiều sản phẩm hơn và bắt đầu có sản phẩm dư thừa;
khi đó sự trao đổi sản phẩm trở nên bình thường và ngày càng trở thành một hiện tượng tất nhiên trong xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận
Nếu như cái tất nhiên là cái gắn bó với bản chất của sự vật, là cái nhất định phải xảy ra theo quy luật
nội tại của nó, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất của sự vật, là cái có thể xảy ra hoặc
không xảy ra thì trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn
cứ vào cái ngẫu nhiên và dừng lại ở cái ngẫu nhiên. Mặt khác, cái ngẫu nhiên có tác dụng chi phối sự
phát triển của sự vật làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm, cho nên chúng ta không được bỏ qua cái
ngẫu nhiên, coi nhẹ cái ngẫu nhiên, đúng như C.Mác đã khuyến cáo: “lịch sử sẽ mang tính chất thần
bí nếu như cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì cả”.
Vì cái tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên để thể hiện ra, còn ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên, cho nên, muốn nhận
thức được cái tất nhiên thì phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu
nhiên. Trong số những cái ngẫu nhiên, con người phải tìm cho được cái ngẫu nhiên có lợi, cố định lại
để biến nó thành cái tất nhiên, và phải tìm cho ra cái ngẫu nhiên có hại, tạo điều kiện để loại trừ nó.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau, vì vậy, không nên cứng nhắc khi xem xét sự
vật hiện tượng. Để xác định cái gì là tất nhiên hay ngẫu nhiên chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ xác định.
CHỦ ĐỀ SỐ 13: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về bản chất và hiện tượng? Phân tích
mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Ý nghĩa phương pháp luận?

*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về bản chất và hiện tượng:
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện
tượng tương ứng của đối tượng. lOMoAR cPSD| 45315597
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương
đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
- “Không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời, chuyển động, lưu động, bị tách rời bởi những giới
hạn chỉ có tính chất ước lệ, mà bản chất của sự vật cũng như thế”.
*Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất luôn luôn bộc lộ ra qua hiện
tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
+ Không bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện tượng nào
hoàn toàn không biểu hiện bản chất ở một mức độ nhất định.
+ Bản chất và hiện tượng về căn bản luôn có sự phù hợp với nhau, trong đó bản chất giữ vai trò quyết định.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: + Bản chất:
Phản ánh cái chung tất nhiên quyết định sự
vật. Một bản chất có nhiều hiện tượng khác
nhau. Sâu sắc, ẩn dấu ở bên trong.
Ổn định, biến đổi chậm. + Hiện tượng: Phản ánh cái cá biệt.
Mỗi hiện tượng phản ánh một mức độ của bản chất.
Phong phú, không biểu hiện hết, thậm chí còn xuyên tạc bản chất. Biến đổi nhanh.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề:
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của sự
vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ
được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể
đánh giá một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật, hiện tượng.
CHỦ ĐỀ SỐ 14: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí, vai trò của quy luật lượng-
chất? Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất
và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận?

*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng – chất: lOMoAR cPSD| 45315597
- Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.Quy
luật lượng chất là quy luật về tác động biện
chứng giữa lượng và chất, từ
những thay đổi về lượng dẫn tới những sự
thay đổi về chất và ngược lại.
Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt
luôn biến đổi. Lượng biến
đổi mâu thuẫn với chất cũ, chất mới được hình
thành với lượng mới, lượng
mới lại tiếp tục biến đổi, đến một giới hạn nhất lOMoAR cPSD| 45315597
định nó lại phá vỡ chất cũ đang
kìm hảm nó. Qua trình tác động lẫn nhau
giữa hai mặt chất và lượng
tạo nên con đường vận động liên tục, từ biến
đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại
biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bước
nhảy tiếp theo, cứ thể làm
cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.
- Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại:
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất với lượng, là giới
hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất,
sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm nút kà điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự
vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, là thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy. lOMoAR cPSD| 45315597
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng
do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng, là sự
gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng. Có nhiều hính thức bước nhảy:
bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ, bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm.
- Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của
sự vật. Sự vận động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển của sự vật.
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất, không được
nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động
của sự vật, hiện tượng, vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội
phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa
chọn phương pháp phù hợp.
CHỦ ĐỀ SỐ 15: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội dung uy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận?

*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập:

- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
*Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Tính khách quan, phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại những mâu thuẫn nội tại
của nó hoặc mâu thuẫn của nó với các sự vật, hiện tượng bên ngoài.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu
thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu
thuẫn bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng,…
Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mẫu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên
tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
- Mẫu thuẫn là nguồn gốc chung của sự vận động, phát triển: Sự vật, hiện tượng luôn tồn tại các mặt
đối lập. Tính chất đấu tranh giữa các mặt đối lập là từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi
hai mặt đối lập xung đột nhay gay gắt, hội đủ điều kiện chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Mẫu thuẫn
được giải quyết, một thể thống nhất mới ra đời thay thế cái cũ.
- Sự vật, hiện tượng mới ra đoeif lại có những mâu thuẫn mới, những mặt đối lập mới, những quá
trình đấu tranh xung đột mới giữa các mặt đối lập. Quá trình này diễn ra tới một thời điểm nào đó sẽ
dẫn tới sự ra đời của một sự vật, hiện tượng mới.
→ Như vậy, đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. lOMoAR cPSD| 45315597
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
CHỦ ĐỀ SỐ 16: : Quan niệm của chủ nghĩa M-L về phủ định biện chứng? Phận tích nội
dung quy luật phủ dịnh biện chứng? Ý nghĩa phương pháp luận?

*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát
triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là
yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là tự phủ
định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là “ mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời
của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lậo bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
*Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng
mà theo đường “xoáy ốc”.
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ
mới cao hơn, phức tạp hơn. Cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tuỳ theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện
tượng: trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy,…
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Cần nhận thức được khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống
nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật phát triển (trong
tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người).
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
giáo điều,… Có quan điểm đúng đắn về tính kế thừa trong quá trình phát triển của sự vật (kế thừa
có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng).
CHỦ ĐỀ SỐ 17: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về thực tiễn? Phân tích vai trò của thực
tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?

*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về thực tiễn: