CHƯƠNG
1
TRIT
HC
VAI
TRÒ
CA
TRIT
HC
TRONG
ĐỜI
SNG.
Vn
đề
2:
Quan
đim
ca
triết
hc
Mác
Lênin
v
vt
cht
nh
nghĩa,
ý
nghĩa)
Khái
c
tóm
tt
quan
đim
ca
ch
nghĩa
duy
vt
trưc
Mác
v
vt
cht
Vt
cht
vi
cách
phm
trù
triết
hc
đã
lch
s
phát
trin
trên
2500
năm
Vt
cht
phm
trù
bn
nn
tng
ca
ch
nghĩa
duy
vt
nói
chung
CNDV
bin
chng
nói
riêng
Đặc
đim
chung
ca
ch
nghĩa
duy
vt
trước
Mác
khi
bàn
v
vt
cht,
đó
là:
-
Tha
nhn
s
tn
ti
khách
quan
ca
thế
gii
vt
cht,
ly
bn
thân
thế
gii
t
nhiên
để
gii
thích
v
t
nhiên
-
Quy
mt
hay
1
s
cht
t
có,
đầu
tiên
đưc
coi
khi
nguyên
sn
sinh
ra
toàn
b
thế
gii
Đánh
giá:
Ưu
đim:
Các
quan
đim
v
vt
cht
ca
ch
nghĩa
duy
vt
trước
Mác
nói
trên
đã
đi
đúng
ng
đó
xut
phát
t
thế
gii
vt
cht
để
gii
thích
v
thế
gii
vt
cht.
thế,
đã
to
tin
đề
cho
ch
nghĩa
DV
bin
chng
xây
dng
quan
đim
v
VC
sau
này.
Hn
chế:
Đa
phn
các
nhà
duy
vt
trước
Mác
đã
đồng
nht
vt
cht
vi
các
vt
th
(mt
dng
tn
ti
c
th
ca
vt
cht).
Ngoài
ra,
h
chưa
tìm
đưc
s
để
xác
định
nhng
biu
hin
ca
vt
cht
trong
đời
sng
hi.
Định
nghĩa
vt
cht
ca
Lênin:
Vt
cht
mt
phm
trù
triết
hc
dùng
để
ch
thc
ti
khách
quan
đưc
đem
li
cho
con
người
trong
cm
giác,
đưc
cm
giác
ca
chúng
ta
chép
li,
chp
li,
phn
ánh
tn
ti
không
l
thuc
vào
cm
giác”.
Phân
tích
ni
dung
ca
định
nghĩa
vt
cht
ca
Lênin
Th
nht
:
Cn
phi
phân
bit
vt
cht
vi
cách
phm
trù
triết
hc
vi
nhng
dng
biu
hin
c
th
ca
vt
cht.
Vt
cht
vi
cách
phm
trù
triết
hc
kết
qu
ca
s
khái
quát
hóa,
tru
ng
hóa,
nhng
thuc
tính,
nhng
mi
liên
h
vn
ca
nhng
s
vt,
hin
ng
nên
phn
ánh
cái
chung,
hn,
tn,
ko
sinh
ra,
ko
mt
đi.
Còn
tt
c
nhng
SVHT
ch
nhng
dng
biu
hin
c
th
ca
vt
cht
nên
quá
trình
phát
sinh,
phát
trin
chuyn
hóa.
Th
hai,
t
huc
tính
bn,
ph
biến
nht
ca
mi
dng
vt
cht
tn
ti
khách
quan
vi
ý
thc,
tc
tn
ti
bên
ngoài
ý
thc,
trước
ý
thc,
độc
lp
vi
ý
thc
con
ngưi,
con
người
nhn
thc
đưc
hay
không.
Th
ba,
Vt
cht
i
nhng
dng
tn
ti
c
th
ca
cái
th
gây
nên
cm
giác
con
người
khi
trc
tiếp
hay
gián
tiếp
tác
động
đến
các
giác
quan
ca
con
người.
Hay
nói
cách
khác
nh
thuc
tính
phn
ánh
thông
qua
các
cm
giác
ca
mình,
con
người
th
nhn
thc
đưc
thế
gii
vt
cht.
Ý
nghĩa
ca
định
nghĩa
vt
cht
ca
Lênin
Mt
là,
định
nghĩa
vt
cht
ca
Lênin
đã
khc
phc
đưc
nhng
hn
chế
trong
quan
nim
v
vt
cht
ca
TH
duy
vt
trước
CN
Mác
để
đưa
ra
quan
nim
đúng
đắn,
khoa
hc
v
vt
cht
(tránh
đồng
nht
vt
cht
vi
các
dng
tn
ti
c
th
ca
nó).
Hai
là,
đã
ch
ra
nhng
thuc
tính
bn
ca
vt
cht
tn
ti
khách
quan
thuc
tính
phn
nh
đồng
thi
gii
quyết
đưc
c
2
mt
trong
ni
dung
vn
đề
bn
ca
triết
hc
trên
lp
trường
duy
vt
bin
chng.
Ba
là,
đưa
ch
nghĩa
duy
vt
vt
hc
thoát
ra
khi
cuc
khng
hong
v
thế
gii
quan
nhng
năm
cui
thế
k
XIX
đầu
thế
k
XX,
cho
phép
khc
phc
đưc
nhng
cuc
khng
hong
tương
t
th
xy
ra
trong
tương
lai,
c
nhng
nhà
khoa
hc
tiếp
tc
đi
sâu
nghiên
cu
để
khám
phá
nhng
cu
trúc
mi
v
vt
cht.
Bn
là,
đặt
s
nn
tng
thế
gii
quan
phương
pháp
lun
hc
cho
s
phát
trin
ca
khoa
hc
t
nhiên
khoa
hc
hi
trong
đó
quan
đim
v
duy
vt
lch
s.
Vn
đề
3:
Quan
đim
triết
hc
c
-
nin
v
ý
thc
1.
Ngun
gc
ca
ý
thc
-
Các
quan
đim
v
ngun
gc
ca
ý
thc
trong
triết
hc
trưc
Mác.
+
Các
nhà
duy
vt
ph
nhn
tính
cht
siêu
t
nhiên
ca
ý
thc,
h
xut
phát
t
thế
gii
hin
thc
để
gii
ngun
gc
ca
ý
thc.
Tuy
nhiên
do
trình
độ
khoa
hc
s
chi
phi
ca
quan
đim
siêu
hình
vn
nhng
hn
chế
nht
định
+
Các
nhà
triết
hc
duy
tâm
cho
rng
ý
thc
nguyên
th
đầu
tiên,
tn
ti
vĩnh
vin
nguyên
nhân
sinh
thành
chi
phi
s
tn
ti,
biến
đổi
ca
toàn
b
thế
gii
vt
cht.
-
Quan
đim
ca
triết
hc
c
Lênin
v
ngun
gc
ca
ý
thc
Ch
nghĩa
duy
vt
bin
chng
cho
rng
ý
thc
ra
đời
kết
qu
ca
quá
trình
tiến
hóa
lâu
dài
ca
t
nhiên
hi.
S
hình
thành
phát
trin
ca
ý
thc
mt
quá
trình
thng
nht
không
tách
ri
gia
ngun
gc
t
nhiên
ngun
gc
hi.
Ngun
gc
t
nhiên
ca
ý
thc
Ý
thc
mt
thuc
tính
ca
mt
dng
vt
cht
sng
t
chc
cao
b
óc
ngưi.
B
óc
người
mt
t
chc
vt
cht
sng
trình
độ
cao,
cu
to
rt
tinh
vi
phc
tp.
B
óc
người
quan
vt
cht
ca
ý
thc,
hot
động
ý
thc
ca
con
ngưi
ch
th
din
ra
trên
s
sinh
lí,
thn
kinh
ca
óc
người.
B
não
ngưi
khí
quan
vt
cht
ca
ý
thc.
Ý
thc
chc
năng
ca
b
não
ngưi.
Mi
quan
h
gia
b
não
ngưi
hot
động
bình
thường
ý
thc
không
th
tách
ri
b
óc
người.
S
tác
động
ca
thế
gii
bên
ngoài
để
b
óc
phn
ánh
li
tác
động
đó
thông
qua
quá
trình
sinh
lí,
thn
kinh
(mi
quan
h
con
người
thế
gii
khách
quan).
Phn
nh
s
tái
to
đặc
đim
ca
h
thng
vt
cht
này
h
thng
vt
cht
khác
trong
quá
trình
tương
tác
gia
chúng.
Phn
ánh
thuc
tính
ph
biến
ca
mi
dng
vt
cht
đưc
th
hin
i
nhiu
hình
thc,
nhng
hình
thc
này
tương
ng
vi
quá
trình
tiến
hóa
ca
vt
cht:
phn
ánh
hóa,
phn
ánh
sinh
vt,
phn
ánh
tâm
động
vt,
phn
ánh
ý
thc.
Trong
đó,
phn
ánh
ý
thc
hình
thc
phn
ánh
trình
độ
cao
nht.
ch
đưc
thc
hin
trên
nn
tng
ca
dng
vt
cht
sng
đặc
bit
đó
b
óc
người.
Ý
thc
s
phn
ánh
thế
gii
hin
thc
khách
quan
bi
b
não
người.
Như
vy,
s
xut
hin
con
người
hình
thành
b
não
người
năng
lc
phn
ánh
hin
thc
khách
quan
ngun
gc
t
nhiên
ca
ý
thc
Ngun
gc
hi
ca
ý
thc
Hot
động
thc
tin
ca
loài
người
mi
ngun
gc
trc
tiếp
quyết
định
s
ra
đời
ca
ý
thc.
Trước
hết
lao
động
sau
lao
động
đồng
thi
vi
lao
động
ngôn
ng;
đó
hai
sc
kích
thích
ch
yếu
đã
nh
ng
đến
b
óc
ca
con
n,
làm
cho
b
óc
đó
dn
dn
chuyn
biến
thành
b
óc
ngưi.
Vai
trò
ca
lao
động
đối
vi
s
hình
thành
ý
thc
ca
con
ngưi.
+
Vai
trò
ca
lao
động
quá
trình
con
người
s
dng
công
c
tác
động
vào
gii
t
nhiên
nhm
thay
đổi
gii
t
nhiên
cho
phù
hp
vi
nhu
cu
con
người.
Thông
qua
lao
động
con
người
s
dng
công
c
lao
động
chinh
phc,
ci
biến
t
nhiên,
buc
t
nhiên
phi
bc
l
nhng
thuc
tính
đặc
đim,
quy
lut
vn
động,…
ca
chúng
để
con
người
nhn
thc
+
Trên
s
nhng
tri
thc
kinh
nghim
thu
đưc
thông
qua
quá
trình
lao
động,
con
ngưi
tng
c
khái
quát
thành
các
h
thng
tri
thc
lun
khoa
hc.
+
Quá
trình
lao
động
giúp
con
người
tng
c
rèn
luyn,
hoàn
thin
các
giác
quan,
khí
quan,
quan
nhn
biết
qua
đó
thúc
đẩy
s
hình
thành
phát
trin
ý
thc
ca
con
người
Vai
trò
ca
ngôn
ng
đối
vi
s
tn
ti
phát
trin
ca
ý
thc
Cùng
vi
lao
động,
ngôn
ng
vai
trò
to
ln
đối
vi
s
tn
ti
phát
trin
ca
ý
thc.
+
Để
lao
động
mt
cách
hiu
qu
con
người
phi
giao
tiếp,
trao
đổi
kinh
nghim,
t
chc
phân
công
lao
động,..
do
đó
ngôn
ng
đã
tng
c
hình
thành
s
dng
để
đáp
ng
nhu
cu
đó
+
Ngôn
ng
h
thng
tín
hiu
vt
cht
cha
đựng
thông
tin
mang
ni
dung
ý
thc
+
Ngôn
ng
ko
ch
phương
tin
giao
tiếp,
còn
cái
v
vt
cht
ca
duy,
s
biu
hin
ca
ng
ra
bên
ngoài.
Do
đó,
không
ngôn
ng
ý
thc
không
th
tn
ti,
th
hin
phát
trin
đưc
+
Ngôn
ng
công
c
ca
duy.
Nh
ngôn
ng
con
người
th
ttrao
đổi
ng,
lưu
gi,
kế
tha
nhng
tri
thc,
kinh
nghim
phong
phú
ca
hi
đã
tích
lũy
đưc
qua
các
thế
h,
thi
k
lch
s.
Như
vy,
s
xut
hin
ca
ý
thc
kết
qu
ca
quá
trình
tiến
hóa
lâu
dài
ca
gii
t
nhiên,
đồng
thi
kết
qu
trc
tiếp
ca
thc
tin
hi
-
lch
s
con
ngườời.
Trong
đó,
ngun
gc
t
nhiên
điu
kin
cn,
ngun
gc
hi
điu
kin
đủ
để
ý
thc
hình
thành,
tn
ti
phát
trin.
Bn
cht
kết
cu
ca
ý
thc
Bn
cht
ý
thc
hình
nh
ch
quan
ca
thế
gii
khách
quan,
quá
trình
phn
ánh
tích
cc,
sáng
to
hin
thc
khách
quan
ca
b
não
người.
Ý
thc
ch
bn
sao,
“hình
ảnh”
v
thế
gii
khách
quan
ch
không
phi
bn
thân
thế
gii
hin
thc
khách
quan.
Ý
thc
tính
th
hai.
Đây
căn
c
quan
trng
nht
để
khng
định
thế
gii
quan
duy
vt
bin
chng,
phê
phán
ch
nghĩa
duy
tâm
ch
nghĩa
duy
vt
siêu
hình
trong
quan
nim
v
bn
cht
ý
thc.
Hình
thc
phn
ánh
ch
quan,
thế
trong
ý
thc
ch
th,
s
phù
hp
gia
tri
thc
khách
th
ch
tương
đối,
cũng
ch
s
phn
ánh
gn
đúng
do
nhng
yếu
t
ch
quan
như
năng
lc,
kinh
nghim…
khác
nhau
mi
ch
th.
+
Ý
thc
s
phn
ánh
tích
cc,
sáng
to.
Đây
quá
trình
phn
ánh
định
ng,
mc
đích
ràng,
gn
lin
vi
thc
tin
sinh
động
ci
thế
gii
khách
quan
theo
nhu
cu
ca
con
ngưi.
Đây
quá
trình
phn
ánh
sáng
to
ch
không
phi
s
sao
chép
đơn
gin
máy
móc.
Tính
sang
to
ca
ý
thc
th
hin
trong
quá
trình
tiếp
nhn
thông
tin,
chn
lc
x
thông
tin,
lưu
gi
thông
tin,
trên
s
nhng
thông
tin
đã
th
to
ra
nhng
thông
tin
mi,
đồng
thi
phát
hin
ra
ý
nghĩa
ca
thông
tin
đưc
tiếp
nhn.
Tính
sáng
to
ca
ý
thc
còn
th
hin
trong
quá
trình
hình
hóa
đối
ng
trong
duy,
hóa
các
đối
ng
vt
cht
thành
các
ý
ng
tinh
thn
phi
vt
cht,
khái
quát
hóa,
tru
ng
hóa,
xây
dng
nên
các
quy
lut,
các
hình
ng.
+
Ý
thc
hin
ng
hi
mang
bn
cht
hi:
s
ra
đời
tn
ti
ca
ý
thc
gn
lin
vi
hot
động
thc
tin,
không
nhng
chu
s
tác
động
ca
quy
lut
sinh
hc
còn
ch
yếu
các
quy
lut
hi,
do
nhu
cu
giao
tiếp
các
điêu
luyn
sinh
hot
hin
thưc
ca
hi
quy
định.
T
đó
th
thy,
ý
thc
hình
thc
phn
ánh
cao
nht
riêng
ca
b
não
ngưi
v
hin
thc
khách
quan
trên
s
thc
tin
hi
-
lch
s.
Kết
cu
ca
ý
thc
Theo
quan
nim
ca
ch
nghĩa
duy
vt
bin
chng,
ý
thc
các
yếu
t
cu
thành
đó
là:
tri
thc,
tình
cm,
nim
tin,
ý
chí…
trong
đó
tri
thc
nhân
t
bn,
ct
lõi
nht.
Mun
ci
to
đưc
s
vt,
trước
hết
con
người
phi
s
hiu
biết
sâu
sc
v
s
vt
đó.
Ni
dung
phương
thc
tn
ti
bn
ca
ý
thc
tri
thc.
Nếu
xem
xét
theo
chiu
sâu
ca
thế
gii
ni
tâm
ca
con
người,
cn
quan
tâm
đến
các
yếu
t
sau
ca
ý
thc:
t
ý
thc,
tim
thc,
thc.
Tt
c
nhng
yếu
t
đó
cùng
vi
nhng
yếu
t
trên
hp
thành
ý
thc,
quy
định
tính
phong
phú
ca
đời
sng
tinh
thn
con
người.
CHƯƠNG
II
PHÉP
BIN
CHNG
DUY
VT
Vn
đề
4:
Ni
dung
nguyên
v
s
phát
trin
nh
nghĩa,
ni
dung
ý
nghĩa
)
Khái
nim
phát
trin
Ch
nghĩa
duy
vt
bin
chng
cho
rng,
phát
trin
quá
trình
vn
động
t
thp
đến
cao,
t
kém
hoàn
thin
đến
hoàn
thin
hơn,
t
cht
đến
cht
mi
trình
độ
cao
hơn.
Như
vy,
quan
đim
bin
chng
đối
lp
vi
quan
đim
siêu
hình
v
s
phát
trin
ch
coi
s
phát
trin
s
vn
động
đi
lên,
quá
trình
tiến
lên
thông
qua
các
c
nhy,
cái
mt
đi,
cái
mi
ra
đời.
Quan
đim
ca
CNDV
bin
chng
ch
ra
ngun
gc
bên
trong
ca
s
vn
động
phát
trin
đấu
tranh
gia
các
mt
đối
lp
bên
trong
mi
s
vt
hin
ng.
Ni
dung
ca
nguyên
Theo
quan
đim
ca
ca
phép
bin
chng
duy
vt,
đặc
đim
chung
ca
s
phát
trin
tính
tiến
lên
ko
din
ra
ging
đưng
thng
đi
lên
liên
tc
đó
mt
quá
trình
quanh
co
phc
tp
bao
hàm
c
nhng
c
tht
lùi
đi
xung
tm
thi
do
s
vn
động
chch
ng
ca
s
vt
gây
ra.
Đó
quá
trình
tiến
lên
theo
đưng
xoáy
c,
kế
tha,
ng
như
lp
li
s
vt,
hin
ng
nhưng
trên
s
cao
hơn.
Quá
trình
đó
va
din
ra
dn
dn,
va
nhng
c
nhy
vt.
Tính
cht
ca
s
phát
trin
+
Tính
khách
quan:
ngun
gc
ca
s
phát
trin
nm
trong
chính
bn
thân
SVHT
ch
không
phi
do
s
tác
động
bên
ngoài
đặc
bit
ko
ph
thuc
vào
ý
mun
ch
quan
ca
con
người
+
Tính
ph
biến
:
phát
trin
mt
khp
nơi
c
trong
t
nhiên,
hi
duy
+
Tính
kế
tha:
s
vt
hin
ng
mi
ra
đời
ko
th
s
ph
định
tuyt
đối,
sch
trơn,
đon
tuyt
vi
s
vt,
hin
ng
cũ.
vy,
trong
s
vt
hin
ng
mi
còn
gi
li,
chn
lc
ci
to
các
yếu
t
còn
tác
dng,
còn
thích
hp
+
Tính
đa
dng
phong
phú:
mi
s
vt,
hin
ng
li
quá
trình
phát
trin
không
ging
nhau.
Tính
đa
dng,
phong
phú
ca
s
phát
trin
còn
ph
thuc
vào
không
gian
thi
gian,
các
yếu
tt,
điu
kin
tác
động
lên
s
phát
trin
đó.
Ý
nghĩa
phương
pháp
lun
N
ghiên
cu
nguyên
v
s
phát
trin
giúp
chúng
ta
nhn
thc
đưc
rng,
mun
nm
bt
đưc
khuynh
ng
phát
trin
ca
s
vt,
hiên
ng
cn
phi
tuân
th
nguyên
tc
phát
trin
nguyên
tc
lch
s
-
c
th
*
Nguyên
tc
phát
trin
yêu
cu
Th
nht,
Cn
đặt
đối
ng
vào
s
vn
động
phát
hin
xu
ng
biến
đổi
ca
không
ch
nhn
thc
đưc
thi
đim
hin
ti
còn
d
báo
đưc
xu
ng
phát
trin
ca
trong
tương
lai
Th
hai,
Phát
trin
mt
quá
trình
tri
qua
nhiu
giai
đon,
mi
giai
đon
đặc
đim,
tính
cht,
hình
thc
khác
nhau
nên
cn
tìm
hình
thc
phương
pháp
tác
động
thích
hp
để
thúc
đẩy
hoc
kìm
hãm
s
phát
trin
ca
Th
ba,
Phát
hin
sm
ng
h
đối
ng
mi
hp
quy
lut,
to
điu
kin
cho
phát
trin,
chng
li
quan
đim
bo
th
trì
tr
định
kiến
Th
tư,
Trong
quá
trình
thay
thế
đối
ng
bng
đối
ng
mi
phi
biết
kế
hoch
các
yếu
t
tích
cc
t
đối
ng
phát
trin
sang
to
trong
điu
kin
mi
*Nguyên
tc
lch
s
c
th
Th
nht,
cn
xem
xét
s
hình
thành,
tn
ti,
phát
trin
ca
s
vt
hin
ng
trong
điu
kin
môi
trường,
hoàn
cnh
c
th,
trong
tng
giai
đon
c
th
ca
nó.
Th
hai,
cn
phi
xem
xét
tính
đặc
thù
ca
s
vt,
hin
ng.
Phi
nhìn
thy
đưc
nhng
đim
yếu,
đim
mnh
ca
mi
s
vt,
hin
ng
trong
nhng
bi
cnh
c
th
ca
nó.
Th
ba,
vch
ra
đc
tính
tt
yếu
các
quy
lut
chi
phi
s
thay
thế
ln
nhau
ca
các
khách
th
nhn
thc,
tránh
rơi
vào
quan
đim
ngy
bin,
chiết
trung
Vn
đề
5:
Ni
dung
cp
phm
trù
cái
riêng
cái
chung
nh
nghĩa,
mi
quan
h,
ý
nghĩa
PPL)
Khái
nim
cái
riêng,
cái
chung,
cái
đơn
nht:
Cái
riêng:
mt
phm
trù
triết
hc
dùng
để
ch
1
s
vt,
1
hin
ng
nht
định
Cái
đơn
nht:
mt
phm
trù
triết
hc
dùng
để
ch
nhng
mt,
nhng
đặc
đim
ch
vn
mt
s
vt,
hin
ng
nào
đó
không
lp
li
s
vt,
hin
ng
nào
khác.
Cái
chung:
mt
phm
trù
triết
hc
dùng
để
ch
nhng
mt,
nhng
thuc
tính
chung
không
nhng
1
SVHT
nào
đó,
còn
đưc
lp
li
trong
nhiu
SVHT
khác
na.
Quan
h
bin
chng
gia
i
riêng,
i
chung,
cái
đơn
nht
Quan
đim
ca
ch
nghĩa
duy
vt
bin
chng
(gia
cái
riêng
cái
chung
quan
h
bin
chng
vi
nhau)
Th
nht:
cái
chung
ch
tn
ti
trong
cái
riêng
thông
qua
cái
riêng
biu
hin
s
tn
ti
ca
mình,
ko
cái
chung
thun
túy
tn
ti
bên
ngoài
cái
riêng.
Th
hai:
cái
riêng
ch
tn
ti
trong
mi
liên
h
vi
cái
chung,
ko
cái
riêng
nào
tn
ti
độc
lp
tách
ri
tuyt
đối
cái
chung.
Th
ba:
cái
riêng
cái
toàn
b,
phong
phú
hơn
cái
chung,
ngoài
nhng
cái
chung
cái
riêng
còn
c
cái
đơn
nht
Th
:
cái
chung
sâu
sc
hơn
cái
riêng
cái
chung
phn
ánh
thuc
tính,
nhng
mi
liên
h
n
định
tt
nhiên
lp
li
nhiu
cái
riêng
cùng
loi.
Th
năm:
cái
đơn
nht
cái
chung
th
chuyn
hóa
ln
nhau.
S
chuyn
hóa
t
cái
đơn
nht
thành
cái
chung
biu
hin
ca
quá
trình
cái
mi
ra
đời
thay
thế
cái
cũ.
S
chuyn
hóa
ca
cái
chung
thành
cái
đơn
nht
biu
hin
ca
quá
trình
cái
cũ,
cái
li
thi
b
ph
định.
Ý
nghĩa
phương
pháp
lun
-
Mun
tìm
cái
chung,
cái
đơn
nht
phi
tìm
trong
cái
riêng,
thông
qua
cái
riêng.
-
Mun
tiếp
cn
bn
cht
ca
cái
riêng
thì
phi
bt
đầu
xem
xét
t
cái
chung
-
Mun
phân
bit
cái
riêng
này
vi
cái
riêng
khác
phi
da
vào
cái
đơn
nht
-
Nếu
tuyt
đối
hóa
cái
riêng
s
rơi
vào
cc
b,
địa
phương,
bo
th
-
Nếu
tuyt
đối
hóa
cái
chung
s
rơi
vào
giáo
điu,
dp
khuôn,
máy
móc
do
đó
trong
nhn
thc
hành
động
cn
căn
c
vào
đặc
đim,
điu
kin
hoàn
thành
c
th
ca
tng
cái
riêng
để
la
chn,
vn
dng
cái
chung
sao
cho
phù
hp
-
Cái
đơn
nht
cái
chung
luôn
chuyn
hóa
cho
nhau
trong
quá
trình
phát
trin
do
đó
chúng
ta
phi
luôn
quan
tâm
cho
cái
đơn
nht
hình
thành
phát
trin
nếu
như
cái
đơn
nht
đó
li,
phù
hp
vi
quy
lut
ca
s
phát
trin,
ngược
li
nếu
cái
chung
cái
lc
hu,
cn
tr
phát
trin
thì
phi
làm
cho
cái
chung
đó
tr
thành
cái
đơn
nht.
Vn
đề
6
:
Ni
dung
cp
phm
trù
nguyên
nhân
kết
qu
nh
nghĩa,
mi
QH,
ý
nghĩa
PPL)
Khái
nim
nguyên
nhân,
kết
qu
Nguyên
nhân
phm
trù
ch
s
tác
động
ln
nhau
gia
các
mt
trong
mt
s
vt
hoc
gia
các
s
vt
vi
nhau,
gây
ra
mt
biến
đổi
nht
định
nào
đó.
Kết
qu
phm
trù
ch
nhng
biến
đổi
xut
hin
do
tác
động
ln
nhau
gia
các
mt
trong
mt
s
vt
hoc
gia
các
s
vt
vi
nhau
gây
ra.
Quan
h
bin
chng
gia
nguyên
nhân
kết
qu
.
Nguyên
nhân
sinh
ra
kết
qu
Mi
s
vt,
hin
ng
trong
t
nhiên,
hi
duy
đều
nguyên
nhân
nht
định,
trong
đó
c
nhng
nguyên
nhân
chưa
đưc
nhn
thc
-
Xét
theo
trình
t
thi
gian
ca
mi
quan
h
thì
nguyên
nhân
bao
gi
cũng
trước
kết
qu,
kết
qu
phi
xut
hin
sau
nguyên
nhân.
Tuy
nhiên,
mi
quan
h
nhân
qu
ko
ch
đơn
thun
s
kế
tiếp
nhau
v
thi
gian
mi
liên
h
sn
sinh,
trong
đó,
cái
này
tt
yếu
sinh
ra
cái
kia.
-
Mt
nguyên
nhân
th
sinh
ra
1
hoc
nhiu
kết
qu
mt
kết
qu
cũng
th
do
1
hay
nhiu
nguyên
nhân
sinh
ra.
Kết
qu
th
tác
động
tr
li
quy
định
nguyên
nhân
sinh
ra
-
Kết
qu
do
nguyên
nhân
sinh
ra,
nhưng
sau
khi
xut
hin
KQ
li
nh
ng
tr
li
nguyên
nhân,
th
thúc
đẩy
hoc
kìm
hãm
tác
dng
ca
nguyên
nhân.
-
Nguyên
nhân
kết
qu
th
thay
thế
v
trí
cho
nhau
Điu
này
nghĩa
SVHT
nào
đó
trong
mi
quan
h
này
nguyên
nhân
nhưng
trong
mi
quan
h
khác
li
kết
qu
ngược
li.
Ý
nghĩa
phương
pháp
lun
Bt
s
vt,
hiên
ng
nào
cũng
đều
nguyên
nhân
sinh
ra
do
đó
để
nhn
thc
tác
động
lên
SVHT
trước
hết
cn
phi
tìm
hiu
nguyên
nhân
sinh
ra
nó.
Mun
loi
b
mt
s
vt
hin
ng
nào
đó
thì
phi
loi
b
nguyên
nhân
sinh
ra
Mt
kết
qu
th
sinh
ra
bi
nhiu
nguyên
nhân,
vy
không
nên
không
vi
vàng
kết
lun
v
nguyên
nhân
đã
sinh
ra
nó.
Đồng
thi,
để
kết
qu
xy
ra
hoc
ko
xy
ra
theo
ý
mun
th
phi
hp
để
các
nguyên
nhân
sinh
ra
nó,
tác
động
cùng
chiu
hoc
ngưc
chiu
nhau.
Trong
quá
trình
nhn
thc
hot
động
thc
tin
cn
phân
loi
nguyên
nhân
mt
cách
chính
xác
để
nhn
thc
các
bin
pháp
tác
động
phù
hp
hiu
qu.
Trong
nhn
thc
hành
động
cn
da
vào
nguyên
nhân
bên
trong,
nguyên
nhân
ch
yếu.
Kết
qu
th
tác
động
tr
li
quy
định
nguyên
nhân
sinh
ra
vy
trong
hot
động
thc
tin
chúng
ta
cn
phi
khai
thác
tn
dng
kết
qu
đạt
đưc
để
to
điu
kin
thúc
đẩy
nguyên
nhân
phát
trin
tác
dng.
Vn
đề
7:
Ni
dung
quy
lut
t
nhng
thay
đổi
v
ng
dn
đến
thay
đổi
v
cht
ngưc
li
(v
trí,
khái
nim,
mi
quan
h,
ý
nghĩa
phương
pháp
lun).
V
trí
ca
quy
lut:
Quy
lut
này
ch
ra
cách
thc
chung
nht
ca
s
vn
động
phát
trin,
nghĩa
s
thay
đổi
v
cht
ch
xy
ra
khi
s
vt,
hin
ng
đã
tích
lũy
đủ
v
ng
đạt
đến
gii
hn
nht
định.
Các
khái
nim:
Cht
mt
phm
trù
triết
hc
dùng
để
ch
tính
quy
định
khách
quan
vn
ca
s
vt,
s
thng
nht
hu
các
thuc
tính
ca
s
vt,
làm
cho
s
vât
không
phi
cái
khác.
Đặc
đim
bn
ca
cht
tính
n
định
tương
đối
ca
s
vt,
hin
ng
Cht
ca
s
vt
biu
hin
thông
qua
thuc
tính
ca
.
Cht
ca
s
vt
còn
đưc
quy
định
bi
phương
thc
liên
kết
gia
các
yếu
t
to
thành
ng
khái
nim
dùng
để
ch
tính
quy
định
khách
quan
vn
ca
s
vt,
hin
ng
v
mt
quy
mô,
trình
độ
phát
trin,
các
yếu
t
biu
hin
s
ng
các
thuc
tính,
tng
s
các
b
phn,
đại
ng,
tc
độ
nhp
điu
vn
động
phát
trin
ca
s
vt
hin
ng.
ng
thường
đưc
biu
th
bng
các
con
s
hoc
các
đại
ng
c
th,
cũng
khi
ng
đưc
din
đạt
i
dng
tru
ng,
khái
quát.
Mi
quan
h
gia
cht
ng
:
Bt
SVHT
nào
cũng
s
thng
nht
gia
mt
cht
mt
ng,
chúng
tác
động
qua
li,
quy
định
ln
nhau.
S
thng
nht
gia
cht
ng
đưc
đặc
trưng
bng
khái
nim
độ.
Độ
khong
gii
hn
đó
nhng
thay
đổi
dn
dn
v
ng
chưa
dn
đến
nhng
thay
đổi
căn
bn
v
cht
ca
s
vt.
Trong
gii
hn
ca
độ,
SVHT
vn
còn
chưa
chuyn
hóa
thành
s
vt,
hin
ng
khác
S
thay
đổi
v
ng
s
dn
đến
s
biến
đổi
v
cht
S
thay
đổi
v
ng
đến
mt
gii
hn
nht
định
s
tt
yếu
dn
đến
nhng
thay
đổi
v
cht
ca
SV,
cht
mt
đi,
cht
mi
xut
hin.
Đim
gii
hn
ti
đó,
s
thay
đổi
v
ng
đạt
ti
ch
phá
v
độ
cũ,
làm
cho
cht
ca
s
vt,
hin
ng
thay
đổi,
chuyến
hóa
thành
cht
mi,
thi
đim
ti
đó
bt
đầu
xy
ra
c
nhy,
gi
đim
nút
Giai
đon
chuyn
hóa
v
cht
ca
SV
do
nhng
thay
đổi
v
ng
trước
đó
gây
ra
đưc
gi
c
nhy.
c
nhy
khái
nim
dùng
để
ch
giai
đon
chuyn
hóa
bn
v
cht
ca
s
vt,
hin
ng
do
nhng
thay
đổi
v
ng
trước
đó
gây
ra,
c
ngot
bn
trong
s
biến
đổi
v
ng,
s
gián
đon
trong
quá
trình
vn
động
liên
tc
ca
s
vt,
hin
ng.
c
nhy
đánh
du
s
kết
thúc
đánh
du
mt
giai
đon
vn
động,
phát
trin
đồng
thi
cũng
s
khi
đầu
cho
mt
quá
trình
vn
động
phát
trin
mi
tiếp
theo.
c
nhy
nhiu
hình
thc,
c
nhy
nhanh,
c
nhy
chm,
c
nhy
toàn
b,
c
nhy
cc
b
S
thay
đổi
v
cht
tác
động
tr
li
quy
định
s
thay
đổi
v
ng:
s
tích
lũy
dn
dn
v
ng
sm
mun
s
tt
yếu
dn
đến
nhng
thay
đổi
v
cht.
Tuy
nhiên
khi
cht
mi
xut
hin
thì
cũng
đòi
hi
ng
ca
s
vt
phi
nhng
thay
đổi
tương
ng
cho
phù
hp
Ý
nghĩa
phương
pháp
lun
Quy
lut
t
nhng
thay
đổi
v
ng
dn
đến
s
thay
đổi
v
cht
ngược
li
s
giúp
chúng
ta
nhn
thc
đúng
đắn
phương
thc
vn
động
phát
trin
nói
chung
ca
thế
gii.
Do
cht
ng
luôn
thng
nht
vi
nhau
nên
trong
nhn
thc
hot
động
thc
tin
luôn
phi
xem
xét
c
hai
mt
cht
ng
mi
quan
h
bin
chng.
Để
mt
cht
mi,
mt
s
vt
mi
xut
hin
đòi
hi
phi
bt
đầu
to
ra
s
tích
lũy
v
ng,
thúc
đẩy
cho
ng
biến
đổi
đến
gii
hn
ca
độ
to
điu
kin
cho
c
nhy
đưc
thc
hin.
Phương
pháp
này
giúp
cho
chúng
ta
tránh
đưc
ng
ch
quan,
duy
ý
chí,
nôn
nóng,
t
cháy
giai
đon"
Khi
đã
tích
lu
đủ
v
s
ng
phi
quyết
tâm
để
tiến
hành
c
nhy,
chuyn
nhng
s
thay
đổi
v
ng
thành
nhng
thay
đổi
v
cht.
Phương
pháp
này
giúp
khc
phc
đưc
ng
bo
th,
trì
tr,
"hu
khuynh"
thường
đưc
biu
hin
ch
coi
s
phát
trin
ch
s
thay
đổi
đơn
thun
v
ng.
Cht
ca
s
vt
còn
ph
thuc
vào
phương
thc
liên
kết
gia
các
yếu
t
to
thành
s
vt.
Do
đó,
trong
hot
động
phi
biết
cách
tác
động
vào
phương
thc
liên
kết
gia
các
yếu
t
to
thành
s
vt
trên
s
hiu
bn
cht,
quy
lut,
kết
cu
ca
s
vt
đó.
Cn
phân
bit
các
hình
thc
ca
c
nhy
để
nhn
thc
vn
dng
linh
hot
sao
cho
phù
hp
hiu
qu.
Vn
đề
8:
Vai
trò
ca
thc
tin
đối
vi
nhn
thc
Khái
nim
nhn
thc:
Nhn
thc
quá
trình
phn
ánh
hin
thc
khách
quan
mt
cách
tích
cc,
ch
động,
sáng
to
bi
con
người
trên
s
thc
tin
mang
tính
lch
s
c
th.
Khái
nim
thc
tin:
Thc
tin
toàn
b
nhng
hot
động
vt
cht
cm
tính,
mang
tính
lch
s
hi
ca
con
ngưi
nhm
ci
to
t
nhiên,
hi
phc
v
nhân
loi
tiến
b.
Đặc
trưng
ca
hot
động
thc
tin
-
Th
nht,
thc
tin
không
phi
toàn
b
hot
động
ca
con
người
ch
nhng
hot
động
vt
cht
-
cm
tính
-
Th
hai,
hot
động
thc
tin
nhng
hot
động
mang
tính
lch
s
-
hi
ca
con
ngưi
-
Th
ba,
thc
tin
hot
động
tính
mc
đích
nhm
ci
to
t
nhiên
hi
phc
v
con
người.
Thc
tin
3
hình
thc
bn
sau
đây:
+
Hot
động
sn
xut
vt
cht
+
Hot
động
chính
tr
hi
+
Hot
động
thc
tin
khoa
hc
Vai
trò
ca
thc
tin
đối
vi
nhn
thc
Thc
tin
s,
động
lc
ca
nhn
thc
Thc
tin
đim
xut
phát
trc
tiếp
ca
nhn
thc,
đề
ra
nhu
cu,
nhim
v,
cách
thc
khuynh
ng
vn
động
phát
trin
ca
nhn
thc.
Thông
qua
hot
động
thc
tin,
con
người
s
dng
công
c
lao
động
tác
động
chinh
phc
ci
biến
t
nhiên
hi
bt
t
nhiên
hi
bc
l
nhng
thuc
tính,
nhng
đặc
đim,
mi
liên
h
để
con
người
nhn
thc.
T
nhng
tài
liu
cm
tính
ban
đầu,
thông
qua
quá
trình
nhn
thc
con
ngưi
tng
c
nm
bt
đưc
bn
cht,
quy
lut
vn
động
phát
trin
ca
thế
gii
để
hình
thành
nên
h
thng
tri
thc
lun
khoa
hc.
Thc
tin
đặt
ra
nhng
nhim
v
cho
nhn
thc
gii
quyết
thông
qua
vic
gii
quyết
nhng
nhim
v
do
thc
tin
đặt
ra
nhn
thc
không
ngng
phát
trin.
Thc
tin
còn
giúp
con
người
hoàn
thin
các
giác
quan,
khí
quan,
quan
nhn
biết
cung
cp
cho
con
ngưi
nhng
phương
tin,
công
c
thc
nghim
để
h
tr
cho
quá
trình
nhn
thc
ca
con
người.
Thc
tin
mc
đích
ca
quá
trình
nhn
thc
Mi
hot
động
nhn
thc
xét
đến
cùng
đều
mc
đích
ng
ti
thc
tin.
Nhn
thc
để
góp
phn
làm
cho
hot
động
thc
tin
ca
con
người
ngày
càng
hiu
qu
hơn,
cuc
sng
ca
con
người
ngày
càng
tt
đẹp
hơn.
Thc
tin
tiêu
chun
để
kim
tra
chân
Mi
s
biến
đổi
ca
nhn
thc
suy
cho
cùng
ko
th
t
ra
ngoài
s
kim
tra
ca
thc
tin,
chu
s
kim
nghim
trc
tiếp
ca
thc
tin.
Qua
thc
tin
để
b
sung,
điu
chnh,
sa
cha
phát
trin
hoàn
thin
kết
qu
nhn
thc
T
vic
nghiên
cu
vai
trò
ca
thc
tin
đối
vi
nhn
thc
đòi
hi
chúng
ta
trong
nhn
thc
hot
động
phi
luôn
luôn
quán
trit
nguyên
tc
thc
tin.
Nguyên
tc
thc
tin
yêu
cu:
Th
nht,
hot
động
nhn
thc
phi
xut
phát
t
thc
tin,
da
trên
s
thc
tin
Th
hai,
phi
chú
trng
công
tác
tng
kết
thc
tin
Th
ba,
hc
đi
đôi
vi
hành,
lun
phi
đi
đôi
vi
thc
tin
lao
động
sn
xut.
Chng
khuynh
ng
xa
ri
thc
tin.
Bnh
ch
quan,
duy
ý
chí,
giáo
điu,
máy
móc
quan
liêu,
đồng
thi
chng
khuynh
ng
tuyt
đối
hóa
thc
tin,
ch
nghĩa
thc
dng,
ch
nghĩa
kinh
nghim.
CHƯƠNG
3.
CH
NGHĨA
DUY
VT
LCH
S
Câu
9
:
Quy
lut
quan
h
sn
xut
phù
hp
vi
trình
độ
phát
trin
ca
lc
ng
sn
xut
Ch
nghĩa
duy
vt
lch
s
cho
rng:
Sn
xut
vt
cht
s
cho
s
tn
ti
phát
trin
hi.
Điu
này
đưc
th
hin
nhng
phương
din
sau:
Sn
xut
vt
cht
tin
đề
trc
tiếp
to
ra
liu
sinh
hot
ca
con
người;
Sn
xut
vt
cht
tin
đề
ca
mi
hot
động
lch
s
ca
con
ngưi;
Sn
xut
vt
cht
điu
kin
ch
yếu
sáng
to
ra
bn
thân
con
người.
Nguyên
v
vai
trò
ca
sn
xut
vt
cht
s
ca
s
tn
ti
phát
trin
hi
loài
ngưi
ý
nghĩa
phương
pháp
lun
quan
trng.
Để
nhn
thc
ci
to
hi
xét
đến
cùng
phi
bt
đầu
t
phát
trin
đời
sông
kinh
tế
-
vt
cht.
Khái
nim
phương
thc
sn
xut
Phương
thc
sn
xut
cách
thc
con
ngưi
tiến
hành
quá
trình
sn
xut
vt
cht
nhng
giai
đon
lch
s
nht
định
ca
hi
loài
người.
Phương
thc
sn
xut
s
thng
nht
gia
lc
ng
sn
xut
vi
mt
trình
độ
nht
quan
h
sn
xut
tương
ng.
Khái
nim
lc
ng
sn
xut
s
kết
hp
gia
ngưi
lao
động
vi
liu
sn
xut,
to
ra
sc
sn
xut
năng
lc
thc
tin
làm
biến
đổi
các
đối
ng
vt
cht
ca
gii
t
nhiên
theo
nhu
cu
nht
định
ca
con
người
hi.
V
cu
trúc,
ng
ng
sn
xut
đưc
xem
xét
trên
c
hai
mt,
đó
mt
kinh
tế
-
k
thut
(tư
liu
sn
xut)
mt
kinh
tế
-
hi
(người
lao
động).
Như
vy,
lc
ng
sn
xut
mt
h
thng
gm
các
yếu
t
(người
lao
động
liu
sn
xut)
cùng
mi
quan
h
(phương
thc
kết
hp),
to
ra
thuc
tính
đặc
bit
(sc
sn
xut)
để
ci
biến
gii
t
nhiên,
sáng
to
ra
ca
ci
vt
cht
theo
mc
đích
ca
con
người.
Người
lao
động
con
người
tri
thc,
kinh
nghim,
k
năng
lao
động
năng
lc
sáng
to
nht
định
trong
quá
trình
sn
xut.
Người
lao
động
ch
th
sáng
to,
ngun
lc
bn,
tn
đặc
bit
ca
sn
xut.
liu
sn
xut
điu
kin
vt
cht
k
thut
cn
thiết
để
t
chc
sn
xut,
bao
gm
liu
lao
động
đối
ng
lao
động.
Đối
ng
lao
động
nhng
yếu
t
vt
cht
ca
sn
xut
con
người
dùng
liu
lao
động
tác
động
lên,
nhm
biến
đổi
chúng
cho
phù
hp
vi
mc
đích
s
dng
ca
con
người.
liu
lao
động
nhng
yếu
t
vt
cht
ca
sn
xut
con
người
da
vào
đó
để
tác
động
lên
đối
ng
lao
động
nhm
biến
đổi
đối
ng
lao
động
thành
sn
phm
đáp
ng
yêu
cu
sn
xut
ca
con
người.
liu
lao
động
gm
công
c
lao
động
phương
tin
lao
động.
Phương
tin
lao
động
nhng
yếu
t
vt
cht
ca
sn
xut,
cùng
vi
công
c
lao
động
con
người
s
dng
để
tác
động
lên
đối
ng
lao
động
trong
quá
trình
sn
xut
vt
cht.
Công
c
lao
động
nhng
phương
tin
vt
cht
con
người
trc
tiếp
s
dng
để
tác
động
vào
đối
ng
lao
động
nhm
biến
đổi
chúng,
nhm
to
ra
ca
ci
vt
cht
phc
v
nhu
cu
con
ngưi
hi.
Công
c
lao
động
yếu
t
vt
cht
trung
gian,
truyn
dn
gia
ngưi
lao
động
đối
ng
lao
động
trong
tiến
hành
sn
xut.
Đây
chính
khí
quan
ca
bc,
tri
thc
đưc
vt
th
hóa
do
con
người
sáng
to
ra
đưc
con
người
s
dng
làm
phương
tin
vt
cht
ca
quá
trình
sn
xut.
Khái
nim
Quan
h
sn
xut:
Quan
h
sn
xut
tng
hp
các
quan
h
kinh
tế-
vt
cht
gia
ngưi
vi
ngưi
trong
quá
trình
sn
xut
vt
cht.
Đây
mt
quan
h
vt
cht
quan
trng
nht
quan
h
kinh
tế,
trong
các
mi
quan
h
vt
cht
gia
ngưi
vi
ngưi.
Quan
h
sn
xut
bao
gm
quan
h
s
hu
đối
vi
liu
sn
xut,
quan
h
trong
t
chc
qun
trao
đổi
hot
động
vi
nhau,
quan
h
v
phân
phi
sn
phm
lao
động.
Quan
h
s
hu
đối
vi
liu
sn
xut
quan
h
gia
các
tp
đoàn
ngưi
trong
vic
chiếm
hu,
s
dng
các
liu
sn
xut
hi.
Đây
quan
h
quy
định
quan
h
qun
phân
phi.
Quan
h
s
hu
quan
h
xut
phát,
bn,
trung
tâm
ca
quan
h
sn
xut,
luôn
vai
trò
quyết
định
các
quan
h
khác.
Các
mt
trong
quan
h
sn
xut
mi
quan
h
hu
cơ,
tác
động
qua
li,
chi
phi,
nh
ng
ln
nhau.
Trong
đó
quan
h
s
hu
v
liu
sn
xut
gi
vai
trò
quyết
định.
Quan
h
sn
xut
khác
hình
thành
mt
cách
khách
quan,
quan
h
đầu
tiên,
bn,
ch
yếu
quyt
định
mi
quan
h
hi.
Quy
lut
quan
h
sn
xut
phù
hp
vi
trình
độ
phát
trin
ca
lc
ng
sn
xut
Mi
quan
h
bin
chng
gia
lc
ng
sn
xut
quan
h
sn
xut
quy
định
s
vn
động,
phát
trin
ca
các
phương
thc
sn
xut
trong
lch
s.
Lc
ng
sn
xut
quan
h
sn
xut
hai
mt
bn
ca
mt
phương
thc
sn
xut
tác
động
bin
chng,
trong
đó
lc
ng
sn
xut
quyết
định
quan
h
sn
xut,
còn
quan
h
h
sn
xut
tác
động
tr
li
đối
vi
lc
ng
sn
xut.
Vai
trò
quyết
định
ca
lc
ng
sn
xut
đối
vi
quan
h
sn
xut
đưc
th
hin:
Lc
ng
sn
xut
ni
dung
ca
quá
trinh
sn
xut
tính
năng
động,
cách
mng,
thường
xuyên
vn
động
phát
trin;
quan
h
sn
xut
hình
thc
hi
ca
quá
trình
sn
xut,
tính
n
định
tương
đối.
s
khách
quan
quy
định
s
vn
động,
phát
trin
không
ngng
ca
lc
ng
sn
xut
do
bin
chng
gia
sn
xut
nhu
cu
con
ngưi;
do
tính
năng
động
cách
mng
ca
s
phát
trin
công
c
lao
động;
do
vai
trò
ca
người
lao
động
ch
th
sáng
to,
lc
ng
sn
xut
hàng
đầu;
do
tính
kế
tha
khách
quan
ca
s
phát
trin
lc
ng
sn
xut
trong
tiến
trình
lch
s.
Lc
lc
sn
xut
phát
trin
đến
mt
trình
độ
nht
định
s
mâu
thun
vi
tính
đứng
im
tương
đối
ca
quan
h
sn
xut.
Quan
h
sn
xut
khi
đó
s
tr
thành
xing
xích
kìm
hãm
s
phát
trin
ca
lc
ng
sn
xut.
Do
đòi
khi
khách
quan,
quan
h
sn
xut
li
thi
s
b
phá
b,
thiết
lp
quan
h
xut
mi,
t
đó,
mt
phương
thc
sn
xut
mi,
tiến
b
hơn
ra
đời.
S
tác
động
tr
li
ca
quan
h
sn
xut
đối
vi
lc
ng
sn
xut
Nếu
quan
h
sn
xut
phù
hp
vi
trình
độ
ca
lc
ng
sn
xut
thì
quan
h
sn
xut
s
to
điu
kin
ti
ưu
cho
vic
s
dng
kết
hp
gia
ngưi
lao
động
liu
sn
xut;
to
điu
kin
hp
cho
ngưi
lao
động
sáng
to
trong
sn
xut
ng
th
thành
qu
vt
cht,
tinh
thn
lao
ca
lao
động.
Lúc
này,
quan
h
SX
s
thúc
đẩy
LLSX
phát
trin,
nn
sn
xut
phát
trin
đúng
ng,
quy
sn
xut
đưc
m
rng,
nhng
thnh
tu
khoa
hc
công
ngh
đưc
áp
dng
nhanh
chóng,
ngưi
lao
động
nhit
tình,
li
ích
ca
người
lao
động
đưc
đảm
bo
thúc
đẩy
lc
ng
sn
xut
phát
trin.
Nếu
quan
h
sn
xut
đi
sau
hay
t
trước
trình
độ
phát
trin
ca
lc
ng
sn
xut
đều
không
phù
hp.
Lúc
này
QHSX
s
kìm
hãm,
thm
chí
phá
hoi
LLSX.
Ý
nghĩa
quy
lut
Quy
lut
QHSX
phù
hp
vi
trinh
độ
ca
LLSX
ý
nghĩa
phương
pháp
lun
quan
trng.
Trong
thc
tin,
mun
phát
trin
kinh
tế
phi
bt
đầu
t
phát
trin
lc
ng
sn
xut,
trước
hết
phát
trin
lc
ng
lao
động
công
c
lao
động.
Mun
xóa
b
mt
quan
h
sn
xut
cũ,
thiết
lp
mt
quan
h
sn
xut
mi
phi
căn
c
vào
trình
độ
phát
trin
ca
lc
ng
sn
xut
ch
không
phi
kết
qu
ca
mnh
lnh
hành
chính.
Nhn
thc
quy
lut
này
giúp
s
để
thay
đổi
duy
kinh
tế
ca
Đảng
Cng
sn
Vit
Nam
trong
s
nghip
đổi
mi
toàn
din
đất
c
hin
nay.
Câu
10:
Mi
quan
h
bin
chng
gia
s
h
tng
kiến
trúc
thưng
tng
s
h
tng
toàn
b
QHSX
ca
mt
hi
trong
s
vn
động
hin
thc
ca
chúng
hp
thành
cu
kinh
tế
ca
hi
đó.
Cu
trúc
ca
s
h
tng
bao
gm
:
QHSX
thng
tr,
QHSX
tàn
dư,
QHSX
mm
mng.
Mi
quan
h
sn
xut
mt
v
trí,
vai
trò
khác
nhau.
Trong
đó
quan
h
sn
xut
thng
tr
đặc
trưng
cho
s
h
tng
ca
hi
đó.
Kiến
trúc
thưng
tng
:
toàn
b
nhng
quan
đim,
ng
hi
vi
nhng
thiết
chế
hi
tương
ng
cùng
nhng
quan
h
ni
ti
ca
thương
tng
đưc
hình
thành
trên
mt
s
h
tng
nht
định.
Cu
trúc
ca
kiến
trúc
thượng
tng
bao
gm
toàn
b
nhng
quan
đim
ng
v
chính
tr,
pháp
quyn,
đạo
đức,
ngh
thut,
triết
hc...
cũng
nhng
thiết
chế
hi
tương
ng
như
nhà
c,
đảng
phái,
giáo
hi,
đoàn
th
t
chc
hi
khác.
Trong
hi
đối
kháng
giai
cp,
b
phn
quyn
lc
nht
trong
kiến
trúc
thượng
tng
nhà
c
công
c
quyn
lc
chính
tr
đặc
bit
ca
giai
cp
thng
tr.
Quy
lut
v
mi
quan
h
bin
chng
gia
s
h
tng
kiến
trúc
thượng
tng
ca
hi
Mi
quan
h
bin
chng
gia
s
h
tng
kiến
trúc
thượng
tng
mt
quy
lut
bn
ca
s
vn
động
phát
trin
ca
lch
s
hi.
s
h
tng
KTTT
hai
mt
bn
ca
hi
gn
hu
cơ,
quan
h
bin
chng,
trong
đó
s
h
tng
quyết
định
KTTT,
còn
kiến
trúc
thượng
tng
tác
động
tr
li
to
ln,
mnh
m
đối
vi
s
h
tng.
Vai
trò
quyết
định
ca
CSHT
đối
vi
KTTT
Tt
c
nhng
hin
ng
ca
KTTT
đều
nguyên
nhân
sâu
xa
trong
nhng
điu
kin
kinh
tế
-
vt
cht
ca
hi.
Mt
hin
ng
nào
ca
KTTT
đều
nguyên
nhân
t
trong
s
h
tng,
do
s
h
tng
quyết
định.
s
h
tng
cu
kinh
tế
hin
thc
ca
hi
s
quyết
định
đến
kiu
KTTT
ca
hi
y.
s
h
tng
còn
quyết
định
đến
cu,
tính
cht
s
vn
động,
phát
trin
ca
KTTT.
Điu
này
th
hin
ch,
giai
cp
nào
chiếm
địa
v
thng
tr
v
kinh
tế
thi
cũng
chiếm
địa
v
thng
tr
v
đời
sng
chính
tr,
tinh
thn
ca
hi;
nhng
mâu
thun
trong
lĩnh
vc
kinh
tế
quyết
định
tính
cht
mâu
thun
trong
lch
vc
ng.
Nhng
biến
đổi
căn
bn
ca
CSHT
sơm
hay
mun
s
dn
đến
s
biến
đổi
căn
bn
trong
KTTT.
S
tác
động
tr
li
ca
kiến
trúc
thưng
tng
đối
vi
s
h
tng
KTTT
tính
độc
lp
tương
đối
tác
động
tr
li
đối
vi
s
h
tng.
Vai
trò
ca
KTTT
vai
trò
tích
cc,
t
giác
ca
ý
thc,
ng.
Vai
trò
ca
KTTT
còn
do
sc
mnh
vt
cht
ca
b
y
t
chc
th
chế
luôn
tác
động
tr
li
mnh
m
đối
vi
CSHT.
Kiến
trúc
thượng
tng
cng
c,
hoàn
thin
bo
v
s
h
tâng
sinh
ra
nó;
ngăn
chn
s
h
tng
mi,
đấu
tranh
xóa
b
n
ca
s
h
tng
cũ;
định
ng
t
chc,
xây
dng
chế
độ
kinh
tế
ca
kiến
trúc
thượng
tng.
Thc
cht
vai
trò
kiến
trúc
thượng
tng
vai
trò
bo
v
duy
trì,
cng
c
li
ích
kinh
tế
ca
giai
cp
thng
tr
hi.
Tác
động
ca
KTTT
đối
vi
CSHT
din
ra
theo
hai
chiu
ng.
KTTT
tác
động
cùng
chiu
vi
s
phát
trin
ca
CSHT
s
thúc
đẩy
CSHT
phát
trin;
nếu
tác
động
ngược
chiu
vi
s
phát
trienr
ca
CSHT,
ca
cu
kinh
tế
s
kìm
hãm
s
phát
trin
ca
CSHT,
ca
kinh
tế.
Ý
nghĩa
trong
đời
sng
Quy
lut
v
mi
quan
h
bin
chng
gia
s
h
tng
KTTT
s
khoa
hc
cho
vic
nhn
thc
đúng
đắn
mi
quan
h
gia
kinh
tế
chính
tr.
Trong
đó,
kinh
tế
quyết
định
chính
tr,
chính
tr
s
tác
động
tr
li
đối
vi
s
kinh
tế
sinh
ra
nó.
vy,
trong
nhn
thc
thc
tin
không
đưc
tách
ri
kinh
tế
chính
tr,
cũng
không
đưc
tuyt
đối
hóa
mt
trong
hai
yếu
t
này.
Trong
đổi
mi
đất
c,
Đảng
ta
rt
quan
tâm
đến
s
vn
dng
đúng
đắn
quy
lut
này
nên
đã
ch
trương
đổi
mi
kinh
tế
song
song
vói
đổi
mi
chính
tr,
đổi
mi
kinh
tế
làm
trng
tâm,
tng
c
đổi
mi
chính
tr,
gi
vng
định
ng
hi
ch
nghĩa.
Câu
13:
Quan
đim
ca
triết
hc
Mác-
Nin
v
con
ngưi.
Khái
c
c
quan
nim
v
con
ngưi
trong
lch
s
triết
hc
+
Triết
hc
phương
Đông
+
Triết
hc
phương
Tây
(phn
này
các
bn
ch
cn
lit
ít
dòng
trên
s
ni
dung
đã
trong
Giáo
trình)
Quan
đim
ca
triết
hc
Mác
Lênin
v
con
ngưi
+
Con
ngưi
thc
th
sinh
hc
hi.
Ch
nghĩa
Mác
cho
rng,
v
phương
din
sinh
hc,
con
người
mt
thc
th
sinh
vt,
sn
phm
ca
gii
t
nhiên,
1
động
vt
hi.
Nghĩa
là,
con
người
ging
như
động
vt
khác
phi
tìm
kiếm
thc
ăn,
c
ung,
phi
đấu
tranh
sinh
tn
để
ăn
ung,
sinh
đẻ
con
cái,
tn
ti
phát
trin.
Con
ngưi
phi
phc
tùng
các
quy
lut
ca
t
nhiên,
các
quy
lut
sinh
hc
như
di
truyn,
tiến
hóa
sinh
hc.
Con
người
phi
da
vào
gii
t
nhiên
mi
th
tn
ti
phát
trin.
Tuy
nhiên,
chúng
ta
không
đưc
tuyt
đối
hóa
đặc
tính
sinh
vt
ca
con
người,
con
người
còn
mt
thc
th
hi.
Con
ngưi
thc
th
XH
các
hot
động
XH.
Hot
động
XH
quan
trng
nht
ca
con
ngưi
lao
động
sn
xut.
Nếu
như
con
vt
sng
hoàn
toàn
da
vào
t
nhiên,
da
vào
bn
năng
thì
con
người
li
sng
bng
lao
động
sn
xut,
sáng
to
ra
sn
phm
để
tha
mãn
nhu
cu
ca
mình.
Lao
động
đã
góp
phn
ci
to
bn
năng
sinh
vt
ca
con
người,
làm
cho
con
người
tr
thành
con
người
đúng
nghĩa
ca
nó.
Lao
động
điu
kin
tiên
quyết,
cn
thiếtm
ch
yếu
ca
s
hìn
thành
phát
trin
con
người
c
v
phương
din
sinh
hc
ln
phương
din
hi.
Trong
hot
động
con
ngưi
không
ch
các
quan
h
ln
nhau
trong
sn
xut
còn
hàng
lot
các
quan
h
XH
khác.
Xét
đến
cùng,
tính
hi
ca
con
người
ch
trong
hi
loài
ngưi,
con
người
không
th
tách
khi
hi
đó
đim
bn
làm
cho
con
ngưi
khác
vi
con
vt.
+
Con
ngưi
khác
bit
vi
con
vt
ngay
t
khi
con
ngưi
bt
đầu
sn
xut
ra
nhng
liu
sinh
hot
ca
mình
Quan
nim
ca
triết
hc
Mác
v
s
khác
bit
gia
con
ngưi
con
vt
th
hin
tính
cht
duy
vt
nht
quán:
S
khác
bit
đó
da
trên
nn
tng
ca
sn
xut
vt
cht.
Lao
động,
tc
sn
xut
ra
nhng
liu
sinh
hot
ca
mình,
to
con
ngưi
hi,
thúc
đẩy
con
ngưi
hi
phat
trin.
Đây
đim
khác
bit
căn
bn
chi
phi
các
đặc
đim
khác
bit
khác
gia
con
ngưi
con
vt.
+
Con
ngưi
va
ch
th
ca
lch
s,
va
sn
phm
ca
lch
s
Con
ngưi
động
vt
đều
lch
s
ca
mình,
nhưng
lch
s
con
ngưi
khác
vi
lch
s
động
vt.
Hot
động
lch
s
khiến
con
người
tách
khi
con
vt
hot
động
chế
to
công
c
lao
động,
hot
động
lao
động
sn
xut.
Hot
động
lao
động
sn
xut
hành
vi
đầu
tiên
th
hin
s
tách
khi
t
nhiên
tr
thành
ch
th
hot
động
thc
tin
hi.
Chính
vào
thi
đim
này
con
người
làm
ra
lch
s
chính
mình,
sáng
to
ra
lch
s
ca
con
ngưi.
Con
người
ko
sáng
to
ra
lch
s
mt
cách
tùy
tin
mt
mt,
phi
tiếp
tc
các
hot
động
trên
các
tin
đề,
điu
kin
ca
thế
h
trước
để
li;
măt
khác,
phi
tiến
hành
các
hot
động
mi
ca
mình
để
ci
biến
điu
kin
cũ.
thế,
con
người
t
lúc
sáng
to
ra
lch
s
cho
đến
nay
con
người
luôn
ch
th
ca
lch
s
nhưng
cũng
luôn
sn
phm
ca
lch
s.
Bn
cht
con
người
Trong
mt
tác
phm
ca
mình,
Mác
đã
khng
định
“Trong
tính
hin
thc
ca
nó,
bn
cht
con
ngưi
tng
hòa
các
mi
quan
h
XH”.

Preview text:

CHƯƠNG 1
TRIẾT HỌC VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG.
Vấn đề 2: Quan điểm của triết học Mác Lênin về vật
chất (định nghĩa, ý nghĩa)
Khái lược tóm tắt quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước
Mác về vật chất
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm
Vật chất là phạm trù cơ bản và nền tảng của chủ nghĩa duy vật
nói chung và CNDV biện chứng nói riêng
Đặc điểm chung của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi bàn
về vật chất, đó là:
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản
thân thế giới tự nhiên để giải thích về tự nhiên
- Quy một hay 1 số chất tự có, đầu tiên được coi là khởi nguyên
sản sinh ra toàn bộ thế giới Đánh giá:
Ưu điểm: Các quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
trước Mác nói trên đã đi đúng hướng đó là xuất phát từ thế giới vật
chất để giải thích về thế giới vật chất. Vì thế, nó đã tạo tiền đề cho
chủ nghĩa DV biện chứng xây dựng quan điểm về VC sau này.
Hạn chế: Đa phần các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật
chất với các vật thể (một dạng tồn tại cụ thể của vật chất). Ngoài ra,
họ chưa tìm được cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất
trong đời sống xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích nội dung của định nghĩa vật chất của Lênin
Thứ nhất : Cần phải phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù
triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với
tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu
tượng hóa, những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của những sự
vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, ko sinh
ra, ko mất đi. Còn tất cả những SVHT chỉ là những dạng biểu hiện cụ
thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất là tồn tại khách quan với ý thức, tức là tồn tại bên ngoài ý thức,
có trước ý thức, độc lập với ý thức con người, dù con người có nhận
thức được nó hay không.
Thứ ba, Vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái
có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp
tác động đến các giác quan của con người. Hay nói cách khác nhờ có
thuộc tính phản ánh mà thông qua các cảm giác của mình, con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
Một là, định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những
hạn chế trong quan niệm về vật chất của TH duy vật trước CN Mác
để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất (tránh đồng
nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó).
Hai là, đã chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất tồn tại
khách quan và thuộc tính phản ảnh đồng thời giải quyết được cả 2
mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
Ba là, đưa chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng về thế giới quan những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ
XX, cho phép khắc phục được những cuộc khủng hoảng tương tự có
thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ những nhà khoa học tiếp tục đi sâu
nghiên cứu để khám phá những cấu trúc mới về vật chất.
Bốn là, đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận cơ
học cho sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
trong đó có quan điểm về duy vật lịch sử.
Vấn đề 3: Quan điểm triết học Mác - Lênin về ý thức
1.
Nguồn gốc của ý thức
- Các quan điểm về nguồn gốc của ý thức trong triết học
trước Mác.
+ Các nhà duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức,
họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức.
Tuy nhiên do trình độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu
hình vẫn có những hạn chế nhất định
+ Các nhà triết học duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thể đầu
tiên, tồn tại vĩnh viễn là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại,
biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Quan điểm của triết học Mác Lênin về nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức ra đời là kết quả
của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội. Sự hình thành
và phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất không tách rời
giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
Bộ óc người là một tổ chức vật chất sống có trình độ cao, có cấu
tạo rất tinh vi và phức tạp. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý
thức, hoặt động ý thức của con người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở
sinh lí, thần kinh của óc người. Bộ não người là khí quan vật chất của
ý thức. Ý thức là chức năng của bộ não người. Mối quan hệ giữa bộ
não người hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc người.
Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác
động đó thông qua quá trình sinh lí, thần kinh (mối quan hệ con
người – thế giới khách quan). Phản ảnh là sự tái tạo đặc điểm của hệ
thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất và được
thể hiện dưới nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với
quá trình tiến hóa của vật chất: phản ánh lý hóa, phản ánh sinh vật,
phản ánh tâm lý động vật, phản ánh ý thức. Trong đó, phản ánh ý
thức là hình thức phản ánh có trình độ cao nhất. Nó chỉ được thực
hiện trên nền tảng của dạng vật chất sống đặc biệt đó là bộ óc
người. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan bởi bộ não người.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ não người có
năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc hội của ý thức
Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp
quyết định sự ra đời của ý thức. Trước hết là lao động và sau lao
động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích thích
chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó
dần dần chuyển biến thành bộ óc người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức của con người.
+ Vai trò của lao độnglà quá trình con người sử dụng công cụ
tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu con người. Thông qua lao động con người sử dụng công
cụ lao động chinh phục, cải biến tự nhiên, buộc tự nhiên phải bộc lộ
những thuộc tính đặc điểm, quy luật vận động,… của chúng để con người nhận thức
+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua
quá trình lao động, con người từng bước khái quát thành các hệ
thống tri thức và lí luận khoa học.
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn
thiện các giác quan, khí quan, cơ quan nhận biết qua đó thúc đẩy sự
hình thành và phát triển ý thức của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự tồn tại phát triển của
ý thức
Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại
và phát triển của ý thức.
+ Để lao động một cách hiệu quả con người phải giao tiếp, trao
đổi kinh nghiệm, tổ chức và phân công lao động,.. do đó ngôn ngữ
đã từng bước hình thành và sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ ko chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là cái vỏ vật
chất của tư duy, là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài. Do đó,
không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển được
+ Ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con
người có thể ttrao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh
nghiệm phong phú của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Như vậy, sự xuất hiện của ý thức là kết quả của quá trình tiến
hóa lâu dài của giới tự nhiên, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực
tiễn xã hội - lịch sử con ngườời. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều
kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
Bản chất kết cấu của ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não người.
Ý thức chỉ là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới khách quan chứ
không phải là bản thân thế giới hiện thực khách quan. Ý thức là tính
thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng định thế giới quan
duy vật biện chứng, phê phán chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật siêu hình trong quan niệm về bản chất ý thức.
Hình thức phản ánh là chủ quan, vì thế trong ý thức chủ thể, sự
phù hợp giữa tri thức và khách thể chỉ là tương đối, cũng chỉ là sự
phản ánh gần đúng do những yếu tố chủ quan như năng lực, kinh
nghiệm… khác nhau ở mỗi chủ thể.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo. Đây là quá trình
phản ánh có định hướng, có mục đích rõ ràng, gắn liền với thực tiễn
sinh động cải thế giới khách quan theo nhu cầu của con người. Đây
là quá trình phản ánh sáng tạo chứ không phải là sự sao chép đơn giản máy móc.
Tính sang tạo của ý thức thể hiện trong quá trình tiếp nhận
thông tin, chọn lọc và xử lý thông tin, lưu giữ thông tin, trên cơ sở
những thông tin đã có có thể tạo ra những thông tin mới, đồng thời
phát hiện ra ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện trong quá trình mô hình
hóa đối tượng trong tư duy, mã hóa các đối tượng vật chất thành các
ý tưởng tinh thần phi vật chất, khái quát hóa, trừu tượng hóa, xây
dựng nên các quy luật, các mô hình tư tưởng.
+ Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời
và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những
chịu sự tác động của quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy
luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp và các điêu luyện sinh hoạt hiện
thưc của xã hội quy định.
Từ đó có thể thấy, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng
có của bộ não người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Kết cấu của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có
các yếu tố cấu thành đó là: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí… trong
đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật,
trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Nội
dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức.
Nếu xem xét theo chiều sâu của thế giới nội tâm của con người, cần
quan tâm đến các yếu tố sau của ý thức: tự ý thức, tiềm thức, vô
thức. Tất cả những yếu tố đó cùng với những yếu tố trên hợp thành
ý thức, quy định tính phong phú của đời sống tinh thần con người. CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Vấn đề 4: Nội dung nguyên về sự phát triển (định nghĩa,
nội dung ý nghĩa )
Khái niệm phát triển
Chủ
nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, phát triển là quá
trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình
về sự phát triển ở chỗ nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là
quá trình tiến lên thông qua các bước nhảy, cái cũ mất đi, cái mới ra
đời. Quan điểm của CNDV biện chứng chỉ ra nguồn gốc bên trong
của sự vận động phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong mỗi sự vật hiện tượng.
Nội dung của nguyên
Theo quan điểm của của phép biện chứng duy vật, đặc điểm
chung của sự phát triển là tính tiến lên ko diễn ra giống đường thẳng
đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức tạp bao hàm cả
những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng
của sự vật gây ra. Đó là quá trình tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế
thừa, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao
hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa có những bước nhảy vọt.
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân SVHT chứ không phải do sự tác động bên ngoài và
đặc biệt ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến : phát triển có mặt ở khắp nơi cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời ko thể là sự phủ
định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt với sự vật, hiện tượng cũ. Vì
vậy, trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo
các yếu tố cũ còn tác dụng, còn thích hợp
+ Tính đa dạng và phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá
trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự
phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, các yếu tốt,
điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ý nghĩa phương pháp luận
N
ghiên cứu nguyên lí về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức
được rằng, muốn nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiên tượng cần phải tuân thủ nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử - cụ thể
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu
Thứ nhất, Cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu
hướng biến đổi của nó không chỉ nhận thức được nó ở thời điểm hiện
tại mà còn dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai
Thứ hai, Phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm
hình thức và phương pháp tác động thích hợp để thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của nó
Thứ ba, Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật,
tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
Thứ tư, Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng
mới phải biết kế hoạch các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát
triển sang tạo nó trong điều kiện mới
*Nguyên tắc lịch sử cụ thể
Thứ nhất, cần xem xét sự hình thành, tồn tại, phát triển của sự
vật hiện tượng trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh cụ thể, trong
từng giai đoạn cụ thể của nó.
Thứ hai, cần phải xem xét tính đặc thù của sự vật, hiện tượng.
Phải nhìn thấy được những điểm yếu, điểm mạnh của mỗi sự vật,
hiện tượng trong những bối cảnh cụ thể của nó.
Thứ ba, vạch ra đc tính tất yếu và các quy luật chi phối sự thay
thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức, tránh rơi vào quan điểm ngụy biện, chiết trung
Vấn đề 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung (định
nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL)
Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất:
Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà
không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính chung không những có ở 1 SVHT nào đó, mà còn
được lặp lại trong nhiều SVHT khác nữa.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (giữa cái riêng và
cái chung có quan hệ biện chứng với nhau)
Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, ko có cái chung thuần túy
tồn tại bên ngoài cái riêng.
Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, ko
có cái riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung.
Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì
ngoài những cái chung cái riêng còn có cả cái đơn nhất
Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh
thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn
nhau. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện
của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Sự chuyển hóa của cái
chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu xem xét từ cái chung
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ, địa phương, bảo thủ
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, dập khuôn,
máy móc do đó trong nhận thức và hành động cần căn cứ vào đặc
điểm, điều kiện hoàn thành cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn,
vận dụng cái chung sao cho phù hợp
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển do đó chúng ta phải luôn quan tâm cho cái đơn nhất
hình thành phát triển nếu như cái đơn nhất đó có lợi, phù hợp với
quy luật của sự phát triển, ngược lại nếu cái chung là cái lạc hậu,
cản trở sư phát triển thì phải làm cho cái chung đó trở thành cái đơn nhất.
Vấn đề 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả
(định nghĩa, mối QH, ý nghĩa PPL)
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả.
Nguyên nhân sinh ra kết quả
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có
nguyên nhân nhất định, trong đó có cả những nguyên nhân chưa được nhận thức
- Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân
bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên
nhân. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả ko chỉ đơn thuần là sự kế
tiếp nhau về thời gian mà là mối liên hệ sản sinh, trong đó, cái này tất yếu sinh ra cái kia.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả và một
kết quả cũng có thể do 1 hay nhiều nguyên nhân sinh ra.
Kết quả thể tác động trở lại quy định nguyên nhân
sinh ra
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện KQ
lại có ảnh hưởng trở lại nguyên nhân, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
tác dụng của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay thế vị trí cho nhau
Điều này có nghĩa là SVHT nào đó trong mối quan hệ này là
nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận
Bất kì sự vật, hiên tượng nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra
nó do đó để nhận thức và tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm
hiểu nguyên nhân sinh ra nó. Muốn loại bỏ một sự vật hiện tượng
nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy không
nên không vội vàng kết luận về nguyên nhân đã sinh ra nó. Đồng
thời, để kết quả xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp
để các nguyên nhân sinh ra nó, tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại
nguyên nhân một cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp
tác động phù hợp hiệu quả. Trong nhận thức và hành động cần dựa
vào nguyên nhân bên trong, nguyên nhân chủ yếu.
Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác tận
dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát triển tác dụng.
Vấn đề 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến thay đổi về chất ngược lại (vị trí, khái niệm, mối
quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận).
Vị trí của quy luật:
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và
phát triển, nghĩa là sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện
tượng đã tích lũy đủ về lượng đạt đến giới hạn nhất định.
Các khái niệm:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của
sự vật, làm cho sự vât là nó mà không phải là cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất là tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng
Chất của sự vật biểu hiện thông qua thuộc tính của nó.
Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các
yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở
đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Lượng thường được biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng
cụ thể, cũng có khi lượng được diễn đạt dưới dạng trừu tượng, khái quát.
Mối quan hệ giữa chất lượng:
Bất kì SVHT nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Sự thống nhất
giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ.
Độ khoảng giới hạn đó những thay đổi dần dần về lượng
chưa dẫn đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác
Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất
Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn
đến những thay đổi về chất của SV, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
Điểm giới hạn tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyến hóa
thành chất mới, thời điểm tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy, gọi
điểm nút
Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra được gọi là bước nhảy.
Bước nhảy khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa
bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra, bước ngoặt bản trong sự biến đổi về lượng, sự
gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc đánh dấu một giai đoạn vận
động, phát triển đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận
động phát triển mới tiếp theo.
Bước nhảy có nhiều hình thức, bước nhảy nhanh, bước nhảy
chậm, bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ
Sự thay đổi về chất tác động trở lại quy định sự thay đổi
về lượng: sự tích lũy dần dần về lượng sớm muộn sẽ tất yếu dẫn
đến những thay đổi về chất. Tuy nhiên khi chất mới xuất hiện thì nó
cũng đòi hỏi lượng của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp
Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức
vận động phát triển nói chung của thế giới.
Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức
và hoặt động thực tiễn luôn phải xem xét cả hai mặt chất và lượng
mối quan hệ biện chứng.
Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt
đầu tạo ra sự tích lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới
hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy được thực hiện. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tưởng chủ quan, duy ý
chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn"
Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành
bước nhảy, chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất. Phương pháp này giúp khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, "hữu khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ
là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Chất của sự vật còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa
các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách
tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận
dụng linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
Vấn đề 8: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, mang
tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và
phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con
người mà chỉ là những hoạt động vật chất - cảm tính
- Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch
sử - xã hội của con người
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
Thực tiễn 3 hình thức bản sau đây:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị xã hội
+ Hoạt động thực tiễn khoa học
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra
nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao
động tác động chinh phục và cải biến tự nhiên và xã hội bắt tự nhiên
– xã hội bộc lộ những thuộc tính, những đặc điểm, mối liên hệ để con người nhận thức.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận
thức con người từng bước nắm bắt được bản chất, quy luật vận động
phát triển của thế giới để hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
Thực tiễn đặt ra những nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết thông
qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận
thức không ngừng phát triển.
Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí
quan, cơ quan nhận biết cung cấp cho con người những phương tiện,
công cụ thực nghiệm để hổ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
Thực tiễn mục đích của quá trình nhận thức
Mọi hoạt động nhận thức xét đến cùng đều có mục đích là
hướng tới thực tiễn. Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động
thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con
người ngày càng tốt đẹp hơn.
Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra chân
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng ko thể vượt ra ngoài
sự kiểm tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực
tiễn. Qua thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chửa phát triển và
hoàn thiện kết quả nhận thức
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi
hỏi chúng ta trong nhận thức và hoạt động phải luôn luôn quán triệt
nguyên tắc thực tiễn. Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu:
Thứ nhất, hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
Thứ hai, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn
Thứ ba, học đi đôi với hành, lý luận phải đi đôi với thực tiễn lao động
sản xuất. Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn. Bệnh chủ quan, duy
ý chí, giáo điều, máy móc và quan liêu, đồng thời chống khuynh
hướng tuyệt đối hóa thực tiễn, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Câu 9 : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: Sản xuất vật chất là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Điều này được thể hiện ở những
phương diện sau: Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu
sinh hoạt của con người; Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt
động lịch sử của con người; Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu
sáng tạo ra bản thân con người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng. Để nhận thức và cải tạo xã hội xét đến cùng phải bắt đầu từ
phát triển đời sông kinh tế - vật chất.
Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá
trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
với một trình độ nhất và quan hệ sản xuất tương ứng.
Khái niệm lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội.
Về cấu trúc, lượng lượng sản xuất được xem xét trên cả hai
mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế -
xã hội (người lao động).
Như vậy, lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố
(người lao động và tư liệu sản xuất) cùng mối quan hệ (phương thức
kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự
nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất.
Người lao động là chủ thể sáng tạo, là nguồn lực cơ bản, vô tận và
đặc biệt của sản xuất.
liệu sản xuất là điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tổ
chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà
con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng
cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao
động. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất,
cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối
tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất.
Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người
trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi
chúng, nhằm tạo ra của cải vất chất phục vụ nhu cầu con người và
xã hội. Công cụ lao động là yếu tố vật chất trung gian, truyền dẫn
giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất.
Đây chính là khí quan của bộc, là tri thức được vật thể hóa do con
người sáng tạo ra và được con người sử dụng làm phương tiện vật
chất của quá trình sản xuất.
Khái niệm Quan hệ sản xuất:
Quan
hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất
giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây là một
quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối
quan hệ vật chất giữa người với người.
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau,
quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giứa các tập
đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã
hội. Đây là quan hệ quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ
sở hữu là quan hệ xuất phát, bản, trung tâm của quan hệ sản
xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác
động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Quan hệ sản xuất khác
hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản, chủ
yếu quyệt định mọi quan hệ xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất quy định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất
trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ
bản của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ hệ sản
xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ
sản xuất được thể hiện:
Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trinh sản xuất có tính
năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan
hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn
định tương đối. Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển
không ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất
và nhu cầu con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát
triển công cụ lao động; do vai trò của người lao động là chủ thể sáng
tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của
sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Lực lực sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu
thuẫn với tính đứng im tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản
xuất khi đó sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Do đòi khỏi khách quan, quan hệ sản xuất lỗi thời sẽ
bị phá bỏ, thiết lập quan hệ xuất mới, từ đó, một phương thức sản
xuất mới, tiến bộ hơn ra đời.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực
lượng sản xuất
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất thì quan hệ sản xuất sẽ tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và
kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất; tạo điều kiện hợp lý
cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả
vật chất, tinh thần lao của lao động. Lúc này, quan hệ SX sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển, nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô
sản xuất được mở rộng, những thảnh tựu khoa học và công nghệ
được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình, lợi ích của
người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất đi sau hay vượt trước trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp. Lúc này QHSX sẽ kìm
hãm, thậm chí phá hoại LLSX.
Ý nghĩa quy luật
Quy luật QHSX phù hợp với trinh độ của LLSX có ý nghĩa phương
pháp luận quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải
bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực
lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản
xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất chứ không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính.
Nhận thức quy luật này giúp là cơ sở để thay đổi tư duy kinh tế
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay.
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng
kiến trúc thượng tầng
sở hạ tầng là toàn bộ QHSX của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của sở hạ tầng bao gồm: QHSX thống trị, QHSX
tàn dư, QHSX mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò
khác nhau. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở
hạ tầng của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng
xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội
tại của thương tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những
quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,
triết học... cũng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận có quyền lực nhất
trong kiến trúc thượng tầng là nhà nước – công cụ quyền lực chính
trị đặc biệt của giai cấp thống trị.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của lịch
sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và KTTT là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó
hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định
KTTT, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
Tất cả những hiện tượng của KTTT đều có nguyên nhân sâu xa
trong những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Một hiện hượng
nào của KTTT đều có nguyên nhân từ trong cơ sở hạ tầng, do cơ sở
hạ tầng quyết định. Cơ sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã
hội sẽ quyết định đến kiểu KTTT của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng còn
quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của
KTTT. Điều này thể hiện ở chỗ, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về
kinh tế thi cũng chiếm địa vị thống trị về đời sống chính trị, tinh thần
của xã hội; những mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính
chất mâu thuẫn trong lịch vực tư tưởng. Những biến đổi căn bản của
CSHT sơm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với
sở hạ tầng
KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với cơ sở
hạ tầng. Vai trò của KTTT là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư
tưởng. Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ
chức – thể chế luôn có tác động trở lại mạnh mẽ đối với CSHT.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ
tâng sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn
dư của cơ sở hạ tầng cũ; định hướng tổ chức, xây dựng chế độ kinh
tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất vai trò kiến trúc thượng tầng
là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng.
KTTT tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT sẽ thúc đẩy
CSHT phát triển; nếu tác động ngược chiều với sự phát trienr của
CSHT, của cơ cấu kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT, của kinh tế.
Ý nghĩa trong đời sống
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị. Trong đó, kinh tế quyết định chính trị, chính trị
có sự tác động trở lại đối với cơ sở kinh tế sinh ra nó. Vì vậy, trong
nhận thức và thực tiễn không được tách rời kinh tế và chính trị, cũng
không được tuyệt đối hóa một trong hai yếu tố này.
Trong đổi mới đất nước, Đảng ta rất quan tâm đến sự vận dụng
đúng đắn quy luật này nên đã chủ trương đổi mới kinh tế song song
vói đổi mới chính trị, đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi
mới chính trị, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 13: Quan điểm của triết học Mác- Nin về con người.
Khái lược các quan niệm về con người trong lịch sử triết học
+ Triết học phương Đông + Triết học phương Tây
(phần này các bạn chỉ cần liệt ít dòng trên sở nội
dung đã trong Giáo trình)
Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người
+ Con người thực thể sinh học hội.
Chủ nghĩa Mác cho rẳng, về phương diện sinh học, con người là
một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động vật
xã hội. Nghĩa là, con người giống như động vật khác phải tìm kiếm
thức ăn, nước uống, phải đấu tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con
cái, tồn tại và phát triển. Con người phải phục tùng các quy luật của
tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học. Con
người phải dựa vào giới tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, chúng ta không được tuyệt đối hóa đặc tính sinh vật
của con người, mà con người còn là một thực thể xã hội.
Con người là thực thể XH có các hoạt động XH. Hoạt động XH
quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Nếu như con
vật sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên, dựa vào bản năng thì con
người lại sống bằng lao động sản xuất, sáng tạo ra sản phẩm để
thỏa mãn nhu cầu của mình.
Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh vật của con người,
làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động
là điều kiện tiên quyết, cần thiếtm chủ yếu của sự hìn thành và phát
triển con người cả về phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong
sản xuất mà còn có hàng loạt các quan hệ XH khác. Xét đến cùng,
tính xã hội của con người chỉ có trong xã hội loài người, con người
không thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật.
+ Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu
sản xuất ra những liệu sinh hoạt của mình
Quan niệm của triết học Mác về sự khác biệt giữa con người và
con vật thể hiện tính chất duy vật nhất quán: Sự khác biệt đó dựa
trên nền tảng của sản xuất vật chất. Lao động, tức là là sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt của mình, tạo con người và xã hội, thúc đẩy
con người và xã hội phat triển. Đây là điểm khác biệt căn bản chi
phối các đặc điểm khác biệt khác giữa con người và con vật.
+ Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử
Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử
con người khác với lịch sử động vật. Hoạt động lịch sử khiến con
người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt
động lao động sản xuất. Hoạt động lao động sản xuất là hành vi đầu
tiên thể hiện sự tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực
tiễn xã hội. Chính vào thời điểm này con người làm ra lịch sử chính
mình, sáng tạo ra lịch sử của con người.
Con người ko sáng tạo ra lịch sử một cách tùy tiện mà một mặt,
phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ của thế hệ
trước để lại; măt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình
để cải biến điều kiện cũ. Vì thế, con người từ lúc sáng tạo ra lịch sử
cho đến nay con người luôn là chủ thể của lịch sử nhưng cũng luôn
là sản phẩm của lịch sử.
Bản chất con người
Trong một tác phẩm của mình, Mác đã khẳng định “Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ XH”.