Đề cương triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thâncon người và vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Trình bày nội dung, khái niệm triết học và nguyên nhân ra đời của triết học
*Khái niệm triết học
- Triết học là hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân
con người và vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
- Triết học nghiên cứu thế giới một cách chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất để
chi phối sự vận động của chỉnh thể, của xã hội loài người, và thể hiện nó một cách hệ thống
dưới dạng duy lý.
- Triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, nhà triết học nhà thông thái
khả năng tiếp cận chân lý, nghĩa là có khả năng làm sáng tỏ bản chất của mọi vật.
*Nguồn gốc của triết học
- Triết học xuất hiện do hoạt động nhận thức của con người nhằm phục vụ nhu cầu cuộc
sống; song với cách hệ thống tri thức luận chung nhất, triết học không thể xuất hiện
cùng sự xuất hiện của xã hội loài người, mà chỉ xuất hiện khi có những điều kiện nhất định:
+ Con người đã phải một vốn hiểu biết nhất định đạt đến khả năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
+hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên
cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành
luận và triết học ra đời.
Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn;
nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng ri thức của loài người đã hình thành được vốn hiểu
biết nhất định.
+ Có khả năng rút ra cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẽ
Con người có nhu cầu nhận thức thế giới bằng một loạt các câu hỏi cần giải đáp: thế
giới ấy từ đâu mà ra? Thế giới tồn tại và phát triển thế nào? Các sự vật ra đời, tồn tại,
mất đi có theo quy luật nào không?
Trả lời các câu hỏi chính là Triết học
Triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính khái quát, trừu tượng cao. Do đó, triết
học chỉ xuất hiện khi con người trình độ duy trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa để xây dựng nên các học thuyết, hệ thống lý luận.
- Nguồn gốc xã hội
+ Xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội
+ Phân công lao động xã hội hình thành
+ Của cải tương đối thừa, hữu hóa liệu sản xuất (sở hữu nhân) được luật
định
+ Giai cấp phân hóa rõ và mạnh
+ Nhà nước ra đời
+ Tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục, nhà trường hình thành và phát triển
+ Xuất hiện các nhà thông thái
2. Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan. Vì sao nói triết học
là hạt nhân lý luận của TGQ?
* Thế giới quan
- TGQ là hệ thống quan điểm của con người về thế giới
- TGQ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, tưởng xác định về
thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó
- TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức hoạt
động thực tiễn của con người
* Các thành phần cơ bản cấu thành TGQ: là tri thức, niềm tin và lý tưởng
- Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành TGQ
- Tri thức chỉ gia nhập TGQ khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn trở
thành niềm tin
- Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của TGQ
* Nói triết họchạt nhận luận của TGQ vì: TGQ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
cuộc sống con người và xã hội loài người
- Những vấn đề được triết học đặt ra tìm lời giải đáp trước hết những vấn đề
thuộc thế giới quan
- TGQ đúng đắn tiền đề quan trọng để xác lập phương thức duy hợp nhân
sinh quan tích cực
3. Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Ph. Ăng ghen viết: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại.”
- Bất trường phái triết học nào cũng không thể lãnh tránh giải quyết vấn đề này
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, con ngươi có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc hiện tượng vật
chất tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức
của chúng ta, không có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
+ Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới
quan và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái triết
học đó, cụ thể:
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết học này, nhà
triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên hay nhị nguyên.
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó theo thuyết
khả tri hay bất khả tri.
+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
4. Nội dung chủ nghĩa duy vật các hình thức của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
triết học
*Chủ nghĩa duy vật: những người cho rằng vật chất giới tự nhiên i trước
quyết định ý thức của con người; học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của
chủ nghĩa duy vật
*Các hình thức của chủ nghĩa duy vật
Ngay từ thời cổ đại, khi xuất hiện triết học thì đã phân chia ra chủ nghĩa duy vật
chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử phát triển của chủ nghĩa duy vật từ đó đến nay luôn gắn với lịch
sử phát triển của khoa học thực tiễn. Chủ nghĩa duy vật đã trải qua nhiều hình thức khác
nhau, nhưng đều quan điểm thống nhất coi vật chất cái trước, quyết định ý thức,
đều xuất phát từ bản thân thế giới để giải thích thế giới. Cụ thể:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác ngây thơ thời cổ đại:
kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại mang tính trực quan
nên ngây thơ chất phác, tuy còn nhiều hạn chế nhưng với nguyên tắc cơ bản đúng.
Trường phái này giải thích giới tự nhiên từ chính bản thân tự nhiên, không viện dẫn thần
linh hay thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình thế kỷ thứ XVII - XVIII.
Là kết quả nhận thức của các nhà triết học từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Từ sự phát
triển rực rỡ của học khiến cho quan điểm xem xét thế giới theo kiểu máy móc chiếm vị
trí thống trị và tác động mạnh mẽ đến các nhà duy vật.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
kết quả nhận thức của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác. Mác, Ăngghen, Lênin đã
kế thừa những tinh hoa của các học thuyết trước đó, đồng thời khắc phục những hạn chế, sai
lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại đã
sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác
Lênin mang tính chất cách mạng triệt để và biện chứng khoa học, không chỉ phản ánh hiện
thực đúng như bản thân nó mà còn là công cụ hữu ích giúp con người cải tạo hiện thực đó.
5. Chủ nghĩa duy tâm và hình thức cơ bản của chủ ngĩa duy tâm
*Chủ nghĩa duy tâm: những người cho rằng ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên;
học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm
*Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm
+ thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quanDuy tâm chủ quan
của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
+ cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó thứ tinhDuy tâm khách quan
thần khách quan trước tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan
này thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Một hình thức biến tướng của chủ nghĩa duym khách quan là chủ nghĩa duy tâm tôn
giáo, với sự thừa nhận thượng đế; chúa trời sáng tạo thế giới. Tuy nhiên có sự khác nhau đó
là, chủ nghĩ duy tâm tôn giáo thì lòng tin sở chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo; còn chủ
nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
6. Phân tích thuyết khả tri, bất khả tri và hoài nghi luận
- Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật và duy tâm trả lời
một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
Thuyết khả tri : là học thuyết triết học .
+ khẳng định khả năng nhận thức của con người
+ khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật
+ cảm giác, biểu tượng, quan niệm, ý thức con người được về sự vật, về nguyên
tắc là phù hợp với bản thân sự vật.
- Các nhà triết học duy vật: con người khảng nhận thức thế giới như tồn
tại
- Các nhà triết học duy tâm: nhận thức được thế giới như sản phẩm tinh thần
*Thuyết bất khả tri: (thuyết không thể biết)
- Học thuyết TH phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
- Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
- Kết quả nhận thức mà loài ngườiđược, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về
đối tượng.
- Không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm giác của con
người
- Khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như vốn
có vì mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người nhận thức về thế giới
- Thuyết bất khả tri cũng không đạt vấn đề về niềm tin mà là chỉ phủ nhận khả năng vô hạn
của nhận thức.
*Thuyết hoài nghi
Chủ nghĩa hoài nghi triết học trường phái tưởng triết học xem xét một cách hệ
thống và phê phán quan niệm cho rằng tri thức tuyệt đối. Chủ nghĩa hoài nghi triết học đối
lập với chủ nghĩa giáo điều triết học - trường phái cho rằng một tập hợp nhất định gồm
các khẳng định căn cứ đích xác, hoàn toàn c tín chân thực. Chủ nghĩa hoài nghi
cũng đối lập với duy bản luận - luận thuyết cho rằng phải có các niềm tin căn bản nào đó đã
được chứng minh không cần viện dẫn đến các niềm tin khác.Các nhà hoài nghi chủ
nghĩa khẳng định rằng các cảm giác một nhân bất kỳ trải nghiệm không nhất thiết
giống với các cảm giác những người khác trải nghiệm. Thuyết hoài nghi đây xảy ra 2
khả năng về mặt tích cực (nghĩa thúc đẩy khoa học tính năng động sáng tạo năng
lực của con người tiêu cực (nó thủ tiêu đi tính năng động sáng tạo năng lực của con
người)
7. Nội dung của phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
*Nội dung của phép biện chứng
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
phổ quát là phát triển
- Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức cải tạo thế giới phương pháp
luận tối ưu của mọi khoa học.
*Các hình thức của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của duy con người, phép biện chứng đã trải qua ba giai
đoạn phát triển:
- Phép biện chứng tự phát
- Phép biện chứng duy tâm (học vở)
- Phép biện chứng duy vật
8. Những điều kiện tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin
(Học vở)
9. Phân tích nội dung vật chất – phương thức tồn tại của vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, phản ánh không lệ thuộc vào cảm giác. Phạm trù vật chất
phạm trù bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật, chứa đựng nội dung thế giới quan
phương pháp luận khái quát và sâu sắc.
Phương thức tồn tại của vật chất (học vở)
10. Phân tích nguồn gốc của ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên
-Bộ óc người: Bộ óc người kết quả của quá trình phát triển hếtsức lâu dài của thế giới vật
chất. Từ đến hữu cơ, đến chấtsống, đến động vật (bậc thấp - bậc cao) cuối cùng
hình thành conngười với bộ óc. Bộ óc 1 thực thể vật chất có tổ chức cao nhất vàcấu trúc
tinh vi nhất
-Thuộc tính phản ánh của vật chất: Tất cả các dạng vật chất đềucó thuộc tính phản ánh. Từ
vô cơ đến động vật phản ánh như thếnào...
-Thế giới khách quan: là cơ sở để tạo nên sự phản ảnh, hình thành nội dung phản ánh.
* Nguồn gốc xã hội: là nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra ý thức.gồm có lao động và ngôn ngữ
- Nhờ lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ hội, trước hết quan hệ sản
xuất, từ qh này làm nảy sinh ra ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy, hay là công cụđể tư duy.
Tóm lại: Yếu tố tự nhiên cơ sở để hình thành ý thức, còn yếu tố hội tác động trực
tiếp dẫn đến việc làm nảy sinh phát triểný thức. 2 yếu tố nàyquan hệ biện chứng với
nhau.
11. Phân tích bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi ý thức s phản ánh hiện thực khách quan vào
trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Như vậy, bản chất của được thể
hiện qua 4 khía cạnh sau đây:
1. Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
Cái được phản ánh (tức vật chất) tồn tại khách quan, bên ngoài độc lập với cái phản
ánh (tức ý thức). Ý thức là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan. Vì vậy, không thể đồng
nhất hoặc tách rời ý thức với vật chất.
Ý thức cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng lại thuộc phạm vi chủ quan, không
tính vật chất. Nó là hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có tồn tại cảm tính.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo.
- Tuy thuộc phạm vi chủ quan, nhưng ý thức không phải là bản sao thụ động, giản đơn, máy
móc của sự vật. Tức là, không phải cứ sự vật tác động như thế nào thì ý thức sẽ chép lại,
chụp lại y nguyên như thế.
- Con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
Trong quá trình lao động để cải tạo thế giới khách quan, con người tác động vào sự
vật một cách có định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình (xây nhà, cày ruộng, đào
mương, xây cầu…). Chính vì thế, ý thức của con ngườisự phản ánh năng động, sáng tạo,
có định hướng, chọn lọc về hiện thực khách quan.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.
Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra
cái không có trong thực tế. thể tiên đoán, dự báo tương lai một cách tương đối chính
xác, hoặc thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại. Thậm chí, một số người còn khả
năng tiên tri, ngoại cảm, thấu thị…
Tính sáng tạo của ý thức không nghĩa ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của
sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh.
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau:
- Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể (con người) và đối tượng phản ánh (núi, sông, mưa,
…). Sự trao đổi này mang tính hai chiều, có định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Hai là, con người hình hóa (tức vẽ lại, lắp ghép lại…) đối tượng trong duy dưới
dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây quá trình ý thức sáng tạo lại hiện thực, sự
hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
- Ba là, chủ thể chuyển hình từ trong óc ra hiện thực khách quan. Đây qúa trình hiện
thực hóa tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn để biến quan niệm của mình thành dạng
vật chất trong cuộc sống. Ví dụ như con người sẽ xây cầu qua sông, làm đường xuyên núi…
theo mô hình thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới khách quan
theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải một hiện
tượng tự nhiên thuần túy, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử hội, phản ánh những quan
hệ xã hội khách quan.
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, chủ yếu bởi các quy luật
hội. những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng một sự
vật, hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
12. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là sự
phản ánh lại của vật chất nên cái sau mang tính thứ hai. Nếu không vật chất
trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản
phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức tính
sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và tuân theo những quy luật
của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa
ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này có thể đúng
hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất lên bộ
óc con người.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động sẽ tác động trở lại
cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị
vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan
theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… nếu được tổ chức tốt thì ý thức khả năng tác
động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ
qua việc nhận thức hiện thực khách quan từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu ý
chí để hoạt động của con người thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực lên
vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển ngược lại, nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ
kìm hãm lịch sử.
*Ý nghĩa phương pháp luận
– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
Tri thức con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ
các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất buộc những đối
tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.
Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn c
vào hiện thực khách quan để thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch
mới có thể thành công.
Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin
không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Con người muốn ngày càng tài năng, hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con
người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực không bỏ cuộc giữa
chừng.
Con người tuyệt đối không được thụ động, lại trong mọi trường hợp để tránh việc
sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
14. Nội dung nguyên lý mối quan hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận
*Khái niệm mối liên hệ:
-Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi : các sự vật, các hiện tượng và các quá trình
khác nhau của thế giới mối liên hệ qua lại, tác động,nh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn
tại biệt lập, tách rời nhau? Nếu chúngmối liên hệ qua lại thì cái quy định mối liên hệ
đó? ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau. Trả lời câu hỏi thứ nhất, những người theo quan
điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại
bên cạnh cái kia. Tuy vậy trong số những người theo quan điểm siêu hình cũng một số
người cho rằng, các sự vật, hiện tượng mối liên hệ với nhau mối liên hệ rất đa dạng,
phong phú, song các hình thức liên hệ khác nhau không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
- Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng, các sự vật, hiện tượng, các
quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau.
-Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan chủ nghĩa duy
tâm chủ quan trả lời rằng, cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng một lực lượng siêu tự nhiên (như trời) hay ý thức, cảm giác của con
người.
- Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của
thế giới s của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo
thành thế giới, đa dạng, phong phú, khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ
những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Chính trên
cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
* Các tính chất của mối liên hệ:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính
khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn của mọi sự vật, hiện
tượng; nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; ở bất kỳ không
gian nào bất kỳ thời gian nào cũng mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng
có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: s vật khác nhau, hiện tượng khác
nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
*Phương pháp luận:
- Sự vật không tồn tại biệt lập tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mlh của nó. Trong hđ nhận thức
thực tiễn phải có quan điểm toàn diễn, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều
- nhiều loại mlh chúng vai trò khác nhau trong sự vật, do đó để thúc đẩy sự vật
phát triển phải phân loại các mlh, nhận thức được các mlh cơ bản, quy định bản chất sự việc
từ đó giải quyết mld đó
15. Nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm phát triển:
-Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ sự tăng, giảm thuần
túy về lượng, không sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, cũng xem
sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
-Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ
quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đin: từ trình độ thấp đến
trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phát triển cũng quá trình phát sinh giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn của sự
vật, hiện tượng; quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực kế thừa, nâng
cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
*Tính chất của sự phát triển:
Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động phát
triển. Đó quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, hội duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong mọi quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện chỗ: phát triển khuynh
hướng chung của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực
hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Đồng thời, trong quá trình
phát triển của mình, s vật, hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện
tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó
thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí thể làm cho
sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, thể dẫn tới sự phát triển về mặt này thoái hóa
mặt khác...
*Phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt chính của sự vật trong sự
tác động của sự vật đó với các sự vật khác
- biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái bản
nhất của sự vật hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng
thể các mlh của sv, xem xét cụ thể trong từng giai đoan lịch sử cụ thể.
16. Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận
(Học vở)
17. Phân tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập. Nếu ý
nghĩa phương pháp luận
(Học vở)
18. Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định
(Học vở)
19. Phân tích nội dung của thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thức tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch sử - hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song ba hình
thức bản hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị hội hoạt động thực
nghiệm khoa học
Hoạt động sản xuất vật chất hình thức hoạt động bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây
hoạt động trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình. VD: …
Hoạt động chính trị hội hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy hội phát triển.
VD: …
Hoạt động thức nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của tự nhiên hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động này vai trò trong sự phát triển của hội, đặc biệt trong
thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức bản của thực tiễn một chức năng quan trọng khác nhau không thể thay
thế cho nhau, song chúng mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối
quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định
đối với hoạt động thực tiễn khác. Bởi đó hoạt động nguyên thủy tồn tại một cách
khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con người và nó tạo ra những điều kiện,
của cải thiết yếu nhất, tình quyết định đối với sự tồn tại phát triển của con người,
khônghoạt động sản xuất thì không thể hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực
tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất nhằm phục vụ thực
tiễn sản xuất vật chất.
20. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Thực tiễn sở, động lực, mục đích của nhận thức nhờ hoạt động thực tiễn
các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực duy logic không
ngừng được củng cố phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, tác
dụng nối dài các nhận thức các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới
Thực tiễn còn đóng vai trò tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân chân của
quá trình nhận thức. Điều này nghĩa thức tiễn thước đo giá trị của những tri thức đã
đạt được trong nhận thức. Đồng thời, thức tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thwucj tiễn
trong nhận thức và hoạt động:
+ Xem xét sự vật luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Phải coi trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức,
luận
+ Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn với luận phải nguyên tắc bản
trong hoạt động thực tiễn hoạt động luận; luận không thực tiễn sở
tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó chỉ là lý luận suông. Ngược lại, thực tiễn mà không có
lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng
21. Trình bày nội dung sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
(Học vở)
22. Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với với trình độ của lực lượng
sản xuất
(Học vở)
23. Tồn tại xã hội và các yếu tố của tồn tại xã hội
*Tồn tại hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội
*Các yếu tố bản tạo thành tồn tạigội hồm: phương thức sản xuất vật chất; các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh, địa dân cư. Trong đó phương thức sản
xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Điều kiện địa đó những điều kiện đất đai, khi hậu, sông ngòi, biển đông, thức vật,
nguyên liệu, khoáng sản. Điều kiện tự nhiên là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn
tại và phat triển xã hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lời cho đời sống của
con người và sản xuất xã hội
- Điều kiện dân số số lượng dân sư, sự tăng về mật độ dân điều kiện đối với đời
sông xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lời hoặc khó khăn đối với đời sống và sản xuất
Hai yếu tố đó có vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội nhưng chúng không đóng vai
trò quyết định.
- Phương thức sản xuất: cách thức con người dùng để làm ra của cải vật chất trong
một giai đọn lịch sử nhất định, theo cách đó con người những mối quan hệ với nhau
trong sản xuất. Phương thức này đóng vai trò quyết định trong đời sống xã hội vì xã hội chỉ
thể tồn tại phát triển trên sở của sản xuất sản xuất bao giờ cũng cách thức
nhất định
Chính sự thay đổi của phương thức sản xuất làm cho đời sống á hội cũng phát triến. Lịch
sử xã hội loài người là lịch sử của các phương thức sản xuấ thay thế kế tiếp nhau.
24. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
*Ý thức xã hội
- Ý thức hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tình thần của hội nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại trong những giai đoạn phát triển nhất định
- Ý thức xã hội khác ý thức nhân. Ý thức cá nhân là mặt tinh thần của đời sống cá
nhân riêng biệt, phản ánh những điều kiện vật chất và sinh hoạt vật chất của cá nhân đó
*Kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
+ Trong hệ tưởng hội thì quan trọng nhất các quan điểm, các học
thuyết và các tư tưởng
+ Trong tâm lý xã hội có tình cảm, tâm trạng, truyền thống,..
25. Nội dung quan điểm về con người bản chất của con người theo triết học Mác -
Lenin
*Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội
Theo C. Mác, con người một sinh vật có tính hội trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên của lịch sửhội, chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành
tựu của văn minh và văn hóa
- Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học
chi phối đời sống của cơ thể con người.
- Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệhội”, những hoạt động xã hội, đời
sống tinh thần của con người.
Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học
nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải yếu tố quyết định bản chất
của con người; mặt hội mới mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. Bởi
mặt xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra
của cải vật chất yếu tố quyết định hình thành bản chất hội của con người, đồng thời
hình thành nhân cách nhân trong cộng đồng hội. sản phẩm của tnhiên hội
nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống ba
quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau.
*Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người tổng hòa các quan hệ
hội”
- Bản chất của con người luôn được hình thành thể hiện những con người hiện
thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể
| 1/11

Preview text:

1. Trình bày nội dung, khái niệm triết học và nguyên nhân ra đời của triết học
*Khái niệm triết học
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân
con người và vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
- Triết học nghiên cứu thế giới một cách chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất để
chi phối sự vận động của chỉnh thể, của xã hội loài người, và thể hiện nó một cách hệ thống dưới dạng duy lý.
- Triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, nhà triết học là nhà thông thái có
khả năng tiếp cận chân lý, nghĩa là có khả năng làm sáng tỏ bản chất của mọi vật.
*Nguồn gốc của triết học
- Triết học xuất hiện do hoạt động nhận thức của con người nhằm phục vụ nhu cầu cuộc
sống; song với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học không thể xuất hiện
cùng sự xuất hiện của xã hội loài người, mà chỉ xuất hiện khi có những điều kiện nhất định:
+ Con người đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra được
cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
+ Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên
cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lý
luận và triết học ra đời.
Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn;
nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng ri thức của loài người đã hình thành được vốn hiểu biết nhất định.
+ Có khả năng rút ra cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẽ
 Con người có nhu cầu nhận thức thế giới bằng một loạt các câu hỏi cần giải đáp: thế
giới ấy từ đâu mà ra? Thế giới tồn tại và phát triển thế nào? Các sự vật ra đời, tồn tại,
mất đi có theo quy luật nào không?
 Trả lời các câu hỏi chính là Triết học
 Triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính khái quát, trừu tượng cao. Do đó, triết
học chỉ xuất hiện khi con người có trình độ tư duy trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa để xây dựng nên các học thuyết, hệ thống lý luận. - Nguồn gốc xã hội
+ Xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội
+ Phân công lao động xã hội hình thành
+ Của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất (sở hữu tư nhân) được luật định
+ Giai cấp phân hóa rõ và mạnh + Nhà nước ra đời
+ Tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục, nhà trường hình thành và phát triển
+ Xuất hiện các nhà thông thái
2. Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan. Vì sao nói triết học
là hạt nhân lý luận của TGQ? * Thế giới quan
- TGQ là hệ thống quan điểm của con người về thế giới
- TGQ là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về
thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó
- TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người
* Các thành phần cơ bản cấu thành TGQ: là tri thức, niềm tin và lý tưởng
- Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành TGQ
- Tri thức chỉ gia nhập TGQ khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin
- Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của TGQ
* Nói triết học là hạt nhận lý luận của TGQ vì: TGQ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
cuộc sống con người và xã hội loài người
- Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan
- TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
3. Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Ph. Ăng ghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại.”
- Bất kì trường phái triết học nào cũng không thể lãnh tránh giải quyết vấn đề này –
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
+ Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, con ngươi có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Tại sao nó là vấn đề cơ bản của triết học:
+ Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc là hiện tượng vật
chất tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta, hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức
của chúng ta, không có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.

+ Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
+ Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới
quan và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất của các trường phái triết học đó, cụ thể:
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ nhất để chúng ta biết được hệ thống triết học này, nhà
triết học này là duy vật hay là duy tâm, họ là triết học nhất nguyên hay nhị nguyên.
- Căn cứ vào cách trả lời câu hỏi thứ hai để chúng ta biết được nhà triết học đó theo thuyết
khả tri hay bất khả tri.

+ Đây là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
4. Nội dung chủ nghĩa duy vật và các hình thức của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học
*Chủ nghĩa duy vật:
Là những người cho rằng vật chất giới tự nhiên là cái có trước và
quyết định ý thức của con người; học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật
*Các hình thức của chủ nghĩa duy vật
Ngay từ thời cổ đại, khi xuất hiện triết học thì đã phân chia ra chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử phát triển của chủ nghĩa duy vật từ đó đến nay luôn gắn với lịch
sử phát triển của khoa học và thực tiễn. Chủ nghĩa duy vật đã trải qua nhiều hình thức khác
nhau, nhưng đều có quan điểm thống nhất coi vật chất là cái có trước, quyết định ý thức,
đều xuất phát từ bản thân thế giới để giải thích thế giới. Cụ thể:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác ngây thơ thời cổ đại:
Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại mang tính trực quan
nên ngây thơ và chất phác, tuy còn nhiều hạn chế nhưng với nguyên tắc cơ bản là đúng.
Trường phái này giải thích giới tự nhiên từ chính bản thân tự nhiên, không viện dẫn thần linh hay thượng đế.
+ Chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình thế kỷ thứ XVII - XVIII.
Là kết quả nhận thức của các nhà triết học từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Từ sự phát
triển rực rỡ của cơ học khiến cho quan điểm xem xét thế giới theo kiểu máy móc chiếm vị
trí thống trị và tác động mạnh mẽ đến các nhà duy vật.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Là kết quả nhận thức của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác. Mác, Ăngghen, Lênin đã
kế thừa những tinh hoa của các học thuyết trước đó, đồng thời khắc phục những hạn chế, sai
lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại đã
sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác
Lênin mang tính chất cách mạng triệt để và biện chứng khoa học, không chỉ phản ánh hiện
thực đúng như bản thân nó mà còn là công cụ hữu ích giúp con người cải tạo hiện thực đó.
5. Chủ nghĩa duy tâm và hình thức cơ bản của chủ ngĩa duy tâm
*Chủ nghĩa duy tâm: là những người cho rằng ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên;
học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm
*Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm
+ Duy tâm chủ quan thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan
của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
+ Duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh
thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan
này thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Một hình thức biến tướng của chủ nghĩa duy tâm khách quan là chủ nghĩa duy tâm tôn
giáo, với sự thừa nhận thượng đế; chúa trời sáng tạo thế giới. Tuy nhiên có sự khác nhau đó
là, chủ nghĩ duy tâm tôn giáo thì lòng tin là cơ sở chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo; còn chủ
nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
6. Phân tích thuyết khả tri, bất khả tri và hoài nghi luận
- Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật và duy tâm trả lời
một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
Thuyết khả tri : là học thuyết triết học .
+ khẳng định khả năng nhận thức của con người
+ khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật
+ cảm giác, biểu tượng, quan niệm, ý thức con người có được về sự vật, về nguyên
tắc là phù hợp với bản thân sự vật.
- Các nhà triết học duy vật: con người có có khả năng nhận thức thế giới như nó tồn tại
- Các nhà triết học duy tâm: nhận thức được thế giới như sản phẩm tinh thần
*Thuyết bất khả tri: (thuyết không thể biết)
- Học thuyết TH phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
- Theo thuyết này, con người, về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
- Kết quả nhận thức mà loài người có được, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng.
- Không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm giác của con người
- Khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn
có vì mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người nhận thức về thế giới
- Thuyết bất khả tri cũng không đạt vấn đề về niềm tin mà là chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức. *Thuyết hoài nghi
Chủ nghĩa hoài nghi triết học là trường phái tư tưởng triết học xem xét một cách hệ
thống và phê phán quan niệm cho rằng tri thức tuyệt đối. Chủ nghĩa hoài nghi triết học đối
lập với chủ nghĩa giáo điều triết học - trường phái cho rằng có một tập hợp nhất định gồm
các khẳng định có căn cứ đích xác, hoàn toàn xác tín và chân thực. Chủ nghĩa hoài nghi
cũng đối lập với duy bản luận - luận thuyết cho rằng phải có các niềm tin căn bản nào đó đã
được chứng minh mà không cần viện dẫn đến các niềm tin khác.Các nhà hoài nghi chủ
nghĩa khẳng định rằng các cảm giác mà một cá nhân bất kỳ trải nghiệm không nhất thiết
giống với các cảm giác mà những người khác trải nghiệm. Thuyết hoài nghi ở đây xảy ra 2
khả năng về mặt tích cực (nghĩa là nó thúc đẩy khoa học và tính năng động sáng tạo năng
lực của con người và tiêu cực (nó thủ tiêu đi tính năng động sáng tạo năng lực của con người)
7. Nội dung của phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
*Nội dung của phép biện chứng
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ quát là phát triển
- Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và là phương pháp
luận tối ưu của mọi khoa học.
*Các hình thức của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phép biện chứng đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
- Phép biện chứng tự phát
- Phép biện chứng duy tâm (học vở)
- Phép biện chứng duy vật
8. Những điều kiện tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin (Học vở)
9. Phân tích nội dung vật chất – phương thức tồn tại của vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác. Phạm trù vật chất là
phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật, nó chứa đựng nội dung thế giới quan và
phương pháp luận khái quát và sâu sắc.
Phương thức tồn tại của vật chất (học vở)
10. Phân tích nguồn gốc của ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên

-Bộ óc người: Bộ óc người là kết quả của quá trình phát triển hếtsức lâu dài của thế giới vật
chất. Từ vô cơ đến hữu cơ, đến chấtsống, đến động vật (bậc thấp - bậc cao) và cuối cùng
hình thành conngười với bộ óc. Bộ óc là 1 thực thể vật chất có tổ chức cao nhất vàcấu trúc tinh vi nhất
-Thuộc tính phản ánh của vật chất: Tất cả các dạng vật chất đềucó thuộc tính phản ánh. Từ
vô cơ đến động vật phản ánh như thếnào...
-Thế giới khách quan: là cơ sở để tạo nên sự phản ảnh, hình thành nội dung phản ánh.
* Nguồn gốc xã hội: là nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra ý thức.gồm có lao động và ngôn ngữ
- Nhờ có lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ xã hội, mà trước hết là quan hệ sản
xuất, từ qh này làm nảy sinh ra ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy, hay là công cụđể tư duy.
Tóm lại: Yếu tố tự nhiên là cơ sở để hình thành ý thức, còn yếu tố xã hội là tác động trực
tiếp dẫn đến việc làm nảy sinh và phát triểný thức. 2 yếu tố này có quan hệ biện chứng với nhau.
11. Phân tích bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Như vậy, bản chất của nó được thể
hiện qua 4 khía cạnh sau đây:
1. Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
– Cái được phản ánh (tức vật chất) tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với cái phản
ánh (tức ý thức). Ý thức là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan. Vì vậy, không thể đồng
nhất hoặc tách rời ý thức với vật chất.
– Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng lại thuộc phạm vi chủ quan, không có
tính vật chất. Nó là hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có tồn tại cảm tính.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo.
- Tuy thuộc phạm vi chủ quan, nhưng ý thức không phải là bản sao thụ động, giản đơn, máy
móc của sự vật. Tức là, không phải cứ sự vật tác động như thế nào thì ý thức sẽ chép lại,
chụp lại y nguyên như thế.
- Con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
Trong quá trình lao động để cải tạo thế giới khách quan, con người tác động vào sự
vật một cách có định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình (xây nhà, cày ruộng, đào
mương, xây cầu…). Chính vì thế, ý thức của con người là sự phản ánh năng động, sáng tạo,
có định hướng, chọn lọc về hiện thực khách quan.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú.
Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra
cái không có trong thực tế. Nó có thể tiên đoán, dự báo tương lai một cách tương đối chính
xác, hoặc có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại. Thậm chí, một số người còn có khả
năng tiên tri, ngoại cảm, thấu thị…
Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của nó là
sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh.
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau:
- Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể (con người) và đối tượng phản ánh (núi, sông, mưa,
…). Sự trao đổi này mang tính hai chiều, có định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Hai là, con người mô hình hóa (tức là vẽ lại, lắp ghép lại…) đối tượng trong tư duy dưới
dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình ý thức sáng tạo lại hiện thực, là sự mã
hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
- Ba là, chủ thể chuyển mô hình từ trong óc ra hiện thực khách quan. Đây là qúa trình hiện
thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn để biến quan niệm của mình thành dạng
vật chất trong cuộc sống. Ví dụ như con người sẽ xây cầu qua sông, làm đường xuyên núi…
theo mô hình thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
– Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới khách quan
theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải là một hiện
tượng tự nhiên thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử – xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
– Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các quy luật xã
hội. Ở những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng một sự
vật, hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
12. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là sự
phản ánh lại của vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất
trong tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản
phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính
sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất.
Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu của ý thức. Điều này có ý nghĩa là
ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này có thể đúng
hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật chất lên bộ óc con người.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại
cật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị
vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách
quan. Qua hoạt động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan
theo nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và nếu được tổ chức tốt thì ý thức có khả năng tác
động lớn đến vật chất.
Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được chứng tỏ
qua việc nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu ý
chí để hoạt động của con người có thể tác động trở lại vật chất. Việc tác động tích cực lên
vật chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và ngược lại, nếu nhận tức không dùng, ý thức sẽ kìm hãm lịch sử.
*Ý nghĩa phương pháp luận
– Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ
các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất và buộc những đối
tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.

Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ
vào hiện thực khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch
mới có thể thành công.

Bên cạnh đó cần phải tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà
không nghiên cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
– Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.
Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con
người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc
sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
14. Nội dung nguyên lý mối quan hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận
*Khái niệm mối liên hệ:
-Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi : các sự vật, các hiện tượng và các quá trình
khác nhau của thế giới có mối liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn
tại biệt lập, tách rời nhau? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ
đó? ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau. Trả lời câu hỏi thứ nhất, những người theo quan
điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại
bên cạnh cái kia. Tuy vậy trong số những người theo quan điểm siêu hình cũng có một số
người cho rằng, các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau và mối liên hệ rất đa dạng,
phong phú, song các hình thức liên hệ khác nhau không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
- Trái lại, những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng, các sự vật, hiện tượng, các
quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
-Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy
tâm chủ quan trả lời rằng, cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên (như trời) hay ở ý thức, cảm giác của con người.
- Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo
thành thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là
những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Chính trên
cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học dùng để
chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
* Các tính chất của mối liên hệ:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính
khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện
tượng; nó không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào; ở bất kỳ không
gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng
có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng khác
nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng. *Phương pháp luận:
- Sự vật không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Nên muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mlh của nó. Trong hđ nhận thức và hđ
thực tiễn phải có quan điểm toàn diễn, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều
- Có nhiều loại mlh và chúng có vai trò khác nhau trong sự vật, do đó để thúc đẩy sự vật
phát triển phải phân loại các mlh, nhận thức được các mlh cơ bản, quy định bản chất sự việc
từ đó giải quyết mld đó
15. Nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận
* Khái niệm phát triển:
-Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần
túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, nó cũng xem
sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
-Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ
quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến
trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng
cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
*Tính chất của sự phát triển:
Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực
hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Đồng thời, trong quá trình
phát triển của mình, sự vật, hiện tượng còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện
tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó
có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí có thể làm cho
sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác... *Phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt chính của sự vật và trong sự
tác động của sự vật đó với các sự vật khác
- biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản
nhất của sự vật hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng
thể các mlh của sv, xem xét cụ thể trong từng giai đoan lịch sử cụ thể.
16. Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận
(Học vở)
17. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Nếu ý
nghĩa phương pháp luận (Học vở)
18. Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định (Học vở)
19. Phân tích nội dung của thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thức tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội

Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba hình
thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. VD: …
– Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. VD: …
– Hoạt động thức nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái
của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong
thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau không thể thay
thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối
quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định
đối với hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì đó là hoạt động nguyên thủy và tồn tại một cách
khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con người và nó tạo ra những điều kiện,
của cải thiết yếu nhất, có tình quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của con người,
không có hoạt động sản xuất thì không thể có hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực
tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực
tiễn sản xuất vật chất.
20. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức là vì nhờ hoạt động thực tiễn
mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy logic không
ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác
dụng nối dài các nhận thức các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới
Thực tiễn còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân chân lý của
quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa là thức tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã
đạt được trong nhận thức. Đồng thời, thức tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thwucj tiễn
trong nhận thức và hoạt động:
+ Xem xét sự vật luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Phải coi trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý
luận + Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn với lý luận phải là nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không có thực tiễn là cơ sở và
tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó chỉ là lý luận suông. Ngược lại, thực tiễn mà không có
lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng
21. Trình bày nội dung sản xuất vật chất và phương thức sản xuất (Học vở)
22. Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với với trình độ của lực lượng sản xuất (Học vở)
23. Tồn tại xã hội và các yếu tố của tồn tại xã hội
*Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
*Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã gội hồm: phương thức sản xuất vật chất; các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh, địa lý và dân cư. Trong đó phương thức sản
xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Điều kiện địa lý đó là những điều kiện đất đai, khi hậu, sông ngòi, biển đông, thức vật,
nguyên liệu, khoáng sản. Điều kiện tự nhiên là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn
tại và phat triển xã hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lời cho đời sống của
con người và sản xuất xã hội
- Điều kiện dân số là số lượng dân sư, sự tăng về mật độ dân cư là điều kiện đối với đời
sông xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lời hoặc khó khăn đối với đời sống và sản xuất
Hai yếu tố đó có vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội nhưng chúng không đóng vai trò quyết định.
- Phương thức sản xuất: là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất trong
một giai đọn lịch sử nhất định, theo cách đó con người có những mối quan hệ với nhau
trong sản xuất. Phương thức này đóng vai trò quyết định trong đời sống xã hội vì xã hội chỉ
có thể tồn tại và phát triển trên cơ sở của sản xuất mà sản xuất bao giờ cũng có cách thức
nhất định
Chính sự thay đổi của phương thức sản xuất làm cho đời sống á hội cũng phát triến. Lịch
sử xã hội loài người là lịch sử của các phương thức sản xuấ thay thế kế tiếp nhau.

24. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội *Ý thức xã hội
- Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tình thần của xã hội nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại trong những giai đoạn phát triển nhất định
- Ý thức xã hội khác ý thức cá nhân. Ý thức cá nhân là mặt tinh thần của đời sống cá
nhân riêng biệt, phản ánh những điều kiện vật chất và sinh hoạt vật chất của cá nhân đó
*Kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
+ Trong hệ tư tưởng xã hội thì quan trọng nhất là các quan điểm, các học thuyết và các tư tưởng
+ Trong tâm lý xã hội có tình cảm, tâm trạng, truyền thống,..
25. Nội dung quan điểm về con người và bản chất của con người theo triết học Mác - Lenin
*Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội
Theo C. Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành
tựu của văn minh và văn hóa
- Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học
chi phối đời sống của cơ thể con người.
- Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động xã hội, đời
sống tinh thần của con người.
Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là
nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố quyết định bản chất
của con người; mặt xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. Bởi
mặt xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra
của cải vật chất là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng thời
hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội. Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội
nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống ba
quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau.
*Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”
- Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện
thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể