Đề cương Triết / Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh

Quy luật sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất? Ý nghĩa đối với việc học tập của sinh viên. Phân tích quan điểm triết học Mác Lênin về nhân tố con người và vấn đề phát huy vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Quy lut s tích lũy về ng dẫn đến s thay đổi v chất? Ý nghĩa đối vi vic hc tp
ca sinh viên?
- Theo quan đim ca ch nghĩa duy vt bin chng, cht là phm trù triết học dùng để chnh
quy định khách quan vn có ca s vt, hiện tượng, là s thng nht hữu cơ của các thuc
tính, yếu t to nên s vt, hiện tượng làm cho s vt, hiện tượng ch không phi cái
khác. d khi chúng ta nói đến cht ca con người biết lao động, ngôn ng, biết duy
là nhng thuộc tính cơ bản để phân bit con người vi con vt. ng là phm trù triết hc
dùng để chnh quy định vn có ca s vt v mt s ng, quy mô, trình độ, nhịp điệu ca
s vận động và phát triển cũng như các thuộc tính ca s vt. Ví d như lượng kiến thc, kĩ
năng mỗi sinh viên hc hàng ngày hàng tuần. Lượng và cht là hai mặt cơ bản ca mi s
vt hiện ng. Trong bn thân s vt ht thì hai mặt này luôn tác động qua li, cht ca svht
cái khách quan vn giúp chúng ta phân bit s vt hiện tượng này vi s vt hin ng
khác; cht ca s vt, hiện tượng biu th ra bên ngoài bng thông s v ng ca nó,
nhưng nếu ch căn c vào lượng thì không th phân biệt được svht này vi sv hiện tượng
khác. Thc tế thì s phân bit gia chất và lượng trong quá trình nhn thc v s vt hin
ng ch mang tính tương đối vì có th trong mi qh này nó là lượng nhưng trong mi quan
h khác nó là chất và ngược li. Do đó trong nhn thc và hoạt động thc tin chúng ta cn
tránh quan đim siêu hình tuyt đi hóa gia cht và lượng. Mi quan h bin chng gia
chất và lượng đó là nhng thay đổi v ng dẫn đến s biến đổi v cht. Mi s vt hin
ng là mt th thng nht gia 2 mt chất và lượng. Trong đó chất tương đối ổn định,
ợng thường xuyên thay đổi. Quá trình thay đi ca ng din ra theo xu ng hoặc tăng
or giảm nhưng k lp tc dẫn đến s thay đổi v cht ca svht, ch khi nào lượng thay đổi đến
gii hn nht đnh mi dẫn đến s thay đổi v cht. S biến đổi v ng trong mt khong
gii hn nhất định chưa dẫn đến s thay đổi căn bản v cht, s vt hiện tượng vn nó,
chưa chuyển hóa thành s vt hiện tượng khác được gi là độ. Ví d như nước tn ti 3
trng thi rn lng khí, tùy vào nhit đ ca nó. Nhit đ của nước là lượng ca chúng khi
nhit đ tăng lên t 0 đến dưới 100°C thì nước vn trng thái lng. Khong gii hn ln
hơn 0°C và nh hơn 100°C gọi là độ. Trong khong gii hạn đó dù có sự thay đổi v ng
(nhiệt độ) nhưng k làm thay đổi v cht (lỏng). Nhưng nếu nhiệt độ đạt đến 100°C thì c s
chuyn sang trạng thái hơi, or khi h nhit đ xuống dưới 0°C thì nước chuyn sang trng
thái rn, tức là nước đã có sự thay đổi. Ti 100°C và 0°C đó đưc gọi là điểm nút. Đim nút
điểm gii hn mà tại đó sự thay đổi v ợng đã đủ làm cho cht ca svht thay đổi, chuyn
thành cht mi. Quá trình chuyn t trng thái lng sang trạng thái hơi (hoặc rn) khi s thay
đổi v ng (nhiệt độ) trong ớc đạt đến 100°C (hoc 0°C) quá trình đó đgl bước nhy.
c nhy dùng để ch s chuyn hóa v cht ca s vt do s thay đổi v ợng trước đó
gây ra, là quá trình trc tiếp chuyn t cht này sang cht khác một cách căn bản. S phát
trin ca mi s vt, hiện tượng trong t nhiên, hội cũng như s phát trin nhn thc trong
duy con người đều đi từ s thay đổi dn v ng khi t qua gii hn v độ tới điểm nút
thì gây ra s thay đổi cơ bản v cht, làm cho s vt, hiện tượng phát trin cao hơn hoặc
thay thế bng s vt , hiện tượng khác. S như vậy là vì chất và lượng là hai mt thng
nht hữu cơ nhưng cũng mang trong mình tính mâu thun vn có trong s vật. Lượng thì
thường xuyên biến đổi còn cht có xu thế ổn định. Do đó, lượng phát trin ti mt mc nào
đó thì mâu thuẫn vi chất cũ, yêu cầu tt yếu là phi thay đổi chất cũ, m ra mt đ mi cho
s phát trin của lượng. S chuyn hóa t nhng s thay đổi v ng dẫn đến nhng s
thay đổi v cht, din ra mt cách ph biến trong t nhiên, hội và tư duy. Quy lut này còn
din ra theo chiều ngược li, tc là không ch thay đổi v ng dẫn đến thay đổi v cht mà
sau khi cht mi ra đời, do s biến đổi v ợng trước đó gây nên thì nó lại quay tr li, tác
động đến s biến đổi của lượng mi. Ảnh hưởng ca cht mới đến lượng th hin quy mô,
mức độ, nhịp điệu phát trin mi. Ni dung ca quy luật được phát biểu như sau: Mi s vt
đều là s thng nht giữa lượng và cht, s thay đổi dn dn v ng trong khuôn kh ca
độ tới đim nút s dẫn đến s thay đổi v cht ca s vt thông qua c nhy; cht mi ra
đời tác động tr li s thay đổi của lượng mi. Quá trình tác động đó din ra liên tc làm cho
s vt không ngng phát trin, biến đổi. Như chúng ta đã biết, quy lut v s thay đổi ca
ng dẫn đến s thay đổi v chất ngược li mt trong ba quy luật bản ca ch nghĩa
duy vt bin chng. Ni dung ca không ch gii hn trong mt hay mt s nh vực c th
mà bao trùm lên mi s vt, hiện tượng trong t nhiên, xã hi và tư duy con người. d v
c ch mt trong vàn d v quy luật lượng cht trong t nhiên. Vic nhn thức đúng
đắn quy luật này có ý nghĩa rất to lớn, trước hết, nó giúp con nời có được nhn thc đúng
đắn đầy đủ v thế gii t nhiên t đó đem những nhn thc được quay tr li, ci to
t nhiên, phc v cho cuc sng ca con người.
Khi nghiên cu v quy lut t nhng s thay đổi v ng dẫn đến s thay đổi v cht chúng
ta cn vn dng vào trong quá trình hc tp rèn luyn ca hc sinh, sinh viên bin ln tri
thc nhân loi tht bao la vô tn. Con người, bên cnh vic phát trin v th xác, tinh thn
còn phi luôn tnh tiếp thu nhng tri thc ca nhân loại, trước hết là để phc v cho bn
thân. Tri thc tn tại dưới nhiu hình thức đa dạng và phong phú, do vy con ngưi có th
tiếp thubng nhiu cách khác nhau. Quá trình tích lũy tri thc, kinh nghim din ra mi
ngưi khác nhau khác nhau, tùy thuc vào mục đích, khả năng, điều kin... ca mỗi người.
Quá trình tích lũy tri thức của con người cũng không nằm ngoài quy luật lượng cht. Bi vì,
dù nhanh hay chm thì sm mun, s tích lũy về tri thức cũng sẽ làm con người có được s
thay đổi nhất định, tc là có s biến đổi v cht. Quá trình biến đổi này trong bn thân con
ngưi diễn ra cùng đa dạng phong phú. sinh viên, ai cũng phi tri qua qtrình hc
tp các bc hc ph thông kéo dài trong suốt 12 năm. Trong 12 năm ngồi trên ghế nhà
trường, mi học sinh đều được trang b nhng kiến thức cơ bản ca các môn hc thuc hai
lĩnh vực cơ bản là khoa hc t nhiên và khoa hc xã hi. Bên cạnh đó, mi hc sinh li t
trang b cho mình nhng k năng, những hiu biết riêng v cuc sng, v t nhiên, xã hi.
Quá trình tích lũy về ng (tri thc) ca mi hc sinh là một quá trình dài, đòi hỏi n lc
không ch t phía gia đình, nhà trường mà còn chính t s n lc và kh năng của bn thân
ngưi hc. Quy luật lượng cht th hin ch, mi hc sinh dần tích lũy cho mình mt khi
ng kiến thc nht đnh qua tng bài hc trên lớp cũng như trong việc gii bài tp nhà.
Việc tích lũy kiến thc s được đánh giá qua các kỳ, trưc hết các thi học kì và sau đó
k thi tt nghip. Việc tích lũy đủ ng kiến thc cn thiết s giúp học sinh vượt qua các kì thi
và chuyn sang một giai đoạn hc mới. Như vậy, có th thy rng, trong quá trình hc tp,
rèn luyn ca hc sinh thì quá trình hc tp tích lũy kiến thức chính là độ, các kì thi chính
đim nút, việc vượt qua các kì thi chính là bước nhy làm cho vic tiếp thu tri thc ca hc
sinh bước sang giai đoạn mi, tc là có s thay đổi v cht. Trong suốt 12 năm học ph
thông, mi học sinh đều phi ch lũy đủ khối lượng kiến thức và vượt qua những điểm nút
khác nhau, nhưng điểm nút quan trng nhất, đánh dấu bước nhy vt v chất và lượng mà
hc sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vưt qua kì thi tt nghip cp 3 đã là
một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua đưc kì thi đại hc lại còn là điểm nút quan trng
hơn, việc vượt qua đim nút này chng t hc sinh đã sự tích lũy đầy đủ v ng, to nên
c nhy vt, m ra mt thi k phát trin mi của lượng cht, t hc sinh chuyn thành
sinh viên. Cũng giống như ở ph thông, đ được tm bằng đại hc thì sinh viên cũng phải
tích lũy đủ các hc phn theo quy định. Tuy nhiên, việc tích lũy kiến thc bậc đại hc có s
khác bit v cht so vi hc ph thông. s khác bit nm ch, sinh viên không ch tiếp thu
kiến thc một cách đơn thuần mà phi t mình tìm tòi nghiên cu, da trên nhng k năng
giảng viên đã cung cp. Nói cách khác, bậc đại hc, vic hc tp ca sinh viên khác hn
v cht so vi hc sinh ph thông. Vic tiếp thu tri thc din ra i nhiu hình thức đa
dng phong phú, t bản đến chuyên sâu, t đơn giản đến phc tp, t ít đến nhiu. T
s thay đổi v cht do s tích lũy về ợng trước đó ( bc hc ph thông) to nên, cht mi
cũng tác động tr li.Trên nn tng mới, trình độ, kết cấu cũng như quy mô nhn thc ca
sinh viên cũng thay đi, tiếp tục hướng sinh viên lên tm tri thc cao hơn. Cũng giống như
bc hc ph thông, quá trình tích lũy các học phn ca sinh viên chính là độ, các kì thi chính
là đim nút và việc vượt qua các kì thi chính là bước nhy, trong đó bước nhy quan trng
nht chính là k thi tt nghiệp. Vượt qua kì thi tt nghip lại đưa sinh viên chuyn sang mt
giai đon mi, khác v cht so vi giai đoạn trước. Qtrình đó cứ liên tc tiếp din, to nên
s vận động và phát trin không ngng ngay trong chính bn thân con người, tạo nên động
lc không nh cho s phát trin ca xã hi. Vic nhn thc quy luật lượng cht trong quá
trình hc tp ca hc sinh sinh viên có ý nghĩa rt to ln trong thc tin, không ch vi bn
thân người hc mà còn rất có ý nghĩa với công tác quản lý và đào tạo. Thc tế trong nhiu
năm qua, giáo dục nước ta đã mắc phi nhiu sai lm trong duy quản lý cũng như trong
hot động đào to thc tin. Vic chy theo bnh thành tích chính là thc tế đáng báo động
ca ngành giáo dc bi vì mc dù s ch lũy về ng ca hc sinh chưa đủ nhưng lại vn
được “tạo điều kiện” để thc hiện “thành công” bước nhy, tc là không hc mà vẫn đỗ,
không học nhưng vẫn bng. Kết qu trong nhiều năm liền, giáo dục nước ta đã cho ra
nhng lớp người không “lượng” mà cũng chẳng có “chất”. Xuất phát t vic nhn thc mt
cách đúng đắn quy lut trên cho phép chúng ta thc hin nhng ci cách quan trng trong
giáo dc. Tiêu biu vic chng lại căn bệnh thành tích trong giáo dc vn tn ti hàng thp
k qua. Bên cạnh đó là việc thay đổi phương giáo dục bc ph thông và đào tạo đại hc.
Vic chuyn t đào tạo niên chế sang đào tạo tín chcho phép người học được học vượt
tiến độ chính là vic áp dụng đúng đắn quy luật lượng cht trong duy con người.
3. Phân tích quan đim triết hc Mác Lênin v nhân t con người và vấn đề phát huy vai trò
ca nhân t con ngưi trong s nghiệp đổi mi Vit Nam hin nay.
- Theo C.Mác con người thc th sinh hc - xã hi. Con người mt sinh vt. con ngưi
phát triển đến đâu đi nữa thì cũng là một động vật điều đó có nghĩa là con người cũng như
mọi động vt khác phi tìm kiếm thức ăn nước ung phải "đấu tranh sinh tồn" để tn ti và
phát trin. Con người chu s chi phi ca quy lut sinh hc quy lut t nhiên. Các nhà kinh
điển Mác xít đã khẳng định bn thân cái s kin con người t loài động vt mà ra, cũng đã
quyết đnh vic con người không bao gi hoàn toàn thoát ly khi nhng đặc tính vn có ca
con vt". Con người là thc th xã hi vì các hoạt động hội mà trước hết là hoạt động sn
xuất đã làm cho con người tr thành con người với đúng nghĩa của nó. Thông qua quá trình
lao động con người tác đng vào t nhiên làm cho t nhiên bc l ra các quy lut giúp con
ngưi nhn thc sâu sc hơn về gii t nhiên. Thông qua các hành vi chế to công c lao
động đã phân biệt con người vi con vt và vic s dng công c lao động giúp cho con
ngưi phát trin và hoàn thin v mặt thể v mt giác quan. Các nhà kinh đin Mác xít đã
khẳng định "Người là ging vt duy nht có th bng lao động mà thoát khi trng thái thun
túy là loài vt". V bn cht con người Mác đã đưa ra quan đim rng "Bn cht con người
không phi mt cái tru tượng c hu ca cá nhân riêng bit. Trong tính hin thc ca nó,
bn cht con người là tng hòa nhng quan h xã hi". Bn cht ca con người luôn được
hình thành và th hin nhng con người hin thc, c th trong những điều kin lch s c
th. Các quan h xã hi đều góp phn to nên bn cht ca con người. Trong đó quan h
bn nn tảng đó chính là quan h sn xuất, nó sở làm ny sinh ra quan hhi khác.
Bn cht ca con người được hình thành và thay đổi theo s hình thành và thái độ ca các
quan h xã hi, trong đó trước hết và quan trng nht là các quan h thuc nh vực kinh tế.
Khi các quan h v lĩnh vực kinh tế thay đổi thì các quan h v tinh thn, xã hội, văn hóa,
pháp luật cũng thay đổi. Vấn đề phát huy ngun lc con người Vit Nam hin nay. Th
nht là quan nim v quyn lc con người là nhng tiêu chí phn ánh v s ng và cht
ng ca dân s với tư cách lực lượng sn xut trong xã hội cũng như vấn đề qun lý, s
dụng, đào tạo ngun nhân lc. Ngun lc con người Vit Nam biu hin ch s và s
ợng như số ng dân số, cơ cấu dân s và lao động, cơ cấu độ tui, gii tính, ngh
nghip... ch s v chất lượng: tình trng sc khỏe, trình độ hc vấn, trình độ tay ngh,
chuyên môn nghip v, tính chuyên nghip trong lao động, phm cht v chính tr tư tưởng,
tâm lý, đạo đức, k năng và năng lực làm vic, chất lượng cuc sng. thành tu trong phát
trin ngun lc của con người Vit Nam trong những năm qua được th hin trên nhiu
mặt khác nhau. Điều đó còn được th hin qua ch s HDI. Vit Nam chúng ta có s phát
trin v ch s con người khá nhanh trong những năm vừa qua, năm 2018 Việt Nam xếp hng
118 trên 189 quc gia vùng lãnh th. V phát trin ca lực con người hu hết ngưi dân
Vit Nam t 15 tui tr lên là biết đọc biết biết chiếm ti 95,8% c c thì19,2% dân s
t 15 tui tr lên có trình độ chuyên môn k thut, đây mt con s th hin s tiến b so vs
các thi k trước.
Bên cạnh đó có nhng hn chế trong phát trin ngun lc con người. Điều đó đưc th hin
qua t s giới tính khi sinh. cấu trình độ hc vn gia các vùng min s chênh lch. T
trng ng tham gia lực lượng lao động đã tốt nghip THPT tr lên khu vc thành th cao gp
2 ln khu vc nông thôn. V cấu trình độ chuyên môn k thut ca dân s còn rt thp
bt cp v cấu. Mt s phương pháp phát huy nguồn nhân lc VN trong hi nhp quc
tế : 1. Phát huy ngun lc VN 1 mt phi tìm ra những động lực thúc đẩy nhng hoạt động t
giác, sáng to ca con ng, mt khác phi kìm hãm nhng tr lc kìm hãm nó. 2. Phát huy
ngun lực con người VN nhm tạo ra động lc phát triển xh, song cũng phải chú trng ti
phát trin hoàn thiện con người. 3. Phát huy ngun lực con người VN phi gn lin vi nhim
v, mc tiêu ca s nghiệp đổi mới, CNH HĐH đất nước. 4. Phi fos nhng gii pháp phát
trin KT-XH tng th trong c c, cùng với đó phải có những chính sách đặc thù tng
vùng, địa phương trên nhiều lĩnh vực, trong đó có chính sách giáo dục và đào tạo.
5. Phân tích mi quan h bin chng giữa sở h tng kiến trúc thượng tng. Vai trò ca
nhà nước đối với cơ sở h tng c ta hin nay.
- Với cách khái niệm ca ch nghĩa duy vt lch s: sở h tng toàn b nhng quan h
sn xut ca mt hi trong s vận động hin thc ca chúng hợp thành cấu kinh tế ca
hội đó. Cấu trúc của cơ sở h tng bao gm: quan h sn xut thng tr, quan h sn xut
tàn quan h sn xut mm mng. Trong đó quan h sn xut thng tr đặc trưng cho
cơ sở h tng ca xã hội đó. Vit Nam đang trong thi k qđộ lên ch nghĩa xã hội, llsx
còn nhiều trình độ khác nhau nên có nhiu loi hình qhsx khác nhau. Trong đó chúng ta
đang đang định hướng xây dng chế độ XHCN đích ti quan h sx XHCN nn tng
ca nó là chế độ công hu v nhng tư liệu sn xut ch yếu. Vit Nam đang xây dựng cơ
cu kinh tế nhiu thành phần đó là thành phần kt nhà nước, thành phn kt tp th, tp kinh tế
tư nhân, và thành phần kt có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc bit KT nhà nước và kt tp th
đưc Đảng ta xác định là gi vai trò nn tng ca nn kinh tế quc dân, trong đó thành phần
KT nhà nước nm gi nhng ngành then cht gi vai trò ch đạo để dn dt toàn b nn
kinh tế phát trin theo định hướng XHCN. Bên cạnh đó KT tư nhân đóng vai trò là động lc
quan trng ca nn KT c ta.
- Kiến trúc thượng tng bao gm toàn b nhng quan điểm, tư tưởng xh vi nhng thiết chế
hội tương ứng cùng nhng quan h ni ti của thượng tng hình thành trên mt CSHT nht
định. V mt kết cu KTTT gm nhng quan điểm tư tưởng ca xh v chính tr, pháp quyn,
đạo đức, tôn giáo.Ví d như Hệ tưởng ch đạo Vit Nam là h tư tưởng ca giai cp
công nhân (ch nghĩa Mác Lênin tư tưởng HCM gi vai trò ch đạo trong đời sng tinh thn
ca xh). Nó chi phi các hình thái ý thc xã hội khác. Đường li ch trương quan điểm ca
ĐCSVN, chính sách pháp luật của nhà nước.và nhng thiết chế xã hội đạo đức tương ứng
nhà nước, đảng phái, giáo hi và những đoàn thể giáo hội khác (ĐCSVN lãnh đo toàn din
với nhà nước và xh.. Nhà nước pháp quyn XHCN gi vai trò qun lý bng nhng chính
sách, cơ chế, pháp luật.Đoàn thể phát huy tính dân ch.)
Mi qh bin chng gia CSHT và KTTT
- Mi mt xã hội đều có CSHT và KTTT của nó, đây là 2 mặt của đời sng xã hội và được hình
thành mt cách khách quan, gn lin vi những điều kin lch s xã hi c th. Không như
các quan nim duy tâm gii thích s vận động ca các quan h kinh tế bng nhng nguyên
nhân thuc v ý thức, tư tưởng hay thuc v vai trò của nhà nước và pháp quyn, trong li
ta tác phm góp phn phê phán khoa kinh tế chính trị, C.Mác đã khẳng định "K th ly bn
thân nhng quan h pháp quyền cũng như những hình thái nhà nưc, hay ly cái gi là s
phát trin chung ca tinh thn của con người, để gii thích nhng quan h hình thái đó,
trái li phi thy rng những qh và hình thái đó bắt ngun t những điều kin sinh hot và vt
cht. Th nht vai trò quyết đnh của CSHT đối vi KTTT th hin qua Mi CSHT s hình t
hành nên một KTTT tương ứng vi nó. Tính cht ca KTTT là do tính cht ca CSHT quyết
định. Trong xh có giai cp, gc nào thng tr v kinh tế thì cũng chiếm địa v thng tr v mt
chính tr và đời sng tinh thn ca xã hi. Các mâu thun trong kinh tế, xét đến cùng quyết
định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính tr tư tưởng, cuộc đấu tranh giai cp v chính tr
ng là biu hin những đối kháng trong đời sng kinh tế tt cc yếu t của KTTT như
nhà nước, pháp quyn, triết học, tôn giáo. đều trc tiếp hay gián tiếp ph thuc vào CSHT,
do CSHT quyết định. dụ, trước đây vào khoảng 2000 -4000 năm TCN trên thế gii trên thế
gii xut hin hình thái kinh tế chiếm hu l: quan h sn xut chiếm hu nô l, đất đai
các tư liệu sn xut khác hu hết thuc s hữu tư nhân của các chng nô, k c nô l, t đó
hình thành nên nhà nước ch nô. sở kinh tế xã hi của nhà nước ch dân tc quyết
định bn cht, chức năng, bộ máy, hình thức nhà nước cũng như quá trình tồn ti, phát trin
của nhà nước ch. l có đa v cùng thp kém, h b coi tài sn thuc s hu ca ch
nô, ch nô có quyn tuyt đi đối vi nô l, khai thác bóc lt sc lao động, đánh đập, đem
bán, b đói hay giết chết. Khi CSHT thay đổi dc theo KTTT cũng thay đổi theo. Quá trình
thay đổi din ra không ch trong giai đon thay đổi tnh thái kinh tế - xã hi này sang tiếng
thái kinh tế - hi khác còn din ra ngay trong bn thân mi hình thái kinh tế - xã hi. S
thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT din ra rt phc tp. Trong đó, có nhng yếu t
ca kiến trúc thượng tng thay đổi nhanh chóng cùng vi s thay đổi cơ sở h tầng như
chính tr, pháp lut. Ví d như thời bao cp , VN ta có nn KT nhà nước ch huy, tc là các
thương nghiệp tư nhân bị loi b. Tuy nhiên dn dn cho ti hin nay, VN đang phát triển KT
theo nn KT th trường, có s tham gia ca rt nhiu doanh nghiệp tư nhân. Các DN đưc
tạo điều kiện để phát trin. S thay đổi này din ra ngay trong hình thái KT-XH XHCN. Th
hai tác động tr li ca KTTT đối vi CSHT: tt c các yếu t cu thành KTTT đều có tác
động đếns h tng. Tuy nhiên mi yếu t khác nhauvai trò khác nhau, có cách thc
tác động khác nhau. S tác động ca KTTT đối vi CSHT din ra theo hai chiu. Nếu KTTT
tác động phù hp vs các quy lut kinh tế khách quan thì nó là động lc mnh m thúc đẩy
kinh tế phát trin, nếu tác động ngược li, s kìm hãm phát trin KT kìm hãm phát trin xh.
Quy lut v mi qh bin chng gia CSHT và KTTT là cơ sở khoa hc cho vic nhn thc
một cách đúng đắn gia KT chính tr. KT CT tác động bin chng, trong đó KT tác động
chính tr, CT tác động tr li to ln, mnh m đối vi KT.
Vai trò của nhà nước đối vi CSHT của nước ta hin nay.
- Trong các yếu t cu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước gi vai trò đặc bit quan trng
và có tác dng to lớn đối với cơ sở h tng vì, nó là một lượng vt cht tp trung sc mnh
kinh tế và chính tr ca giai cp thng tr . Nhà nước không ch da trên h ng, mà còn
da trên nhng hình thc nhất định ca vic kim soát hi, s dng bo lc, bao gm các
yếu t vt chất: quân đội, cảnh sát, tán, nhà tù... đ tăng cường sc mnh kinh tế ca giai
cp thng tr, cng c địa v ca quan h sn xut thng tr. Trong xã hi có giai cp, các giai
cấp đối kháng đấu tranh vi nhau giành chính quyn v tay mình, cũng chính to cho mình
sc mnh kinh tế. S dng quyn lực nhà nước, giai cp thng tr s không ngng m rng
ảnh hưởng kinh tế trên toàn xã hi. Kinh tế vng mạnh làm cho nhà nước được tăng cường.
Nhà nước được tăng cường li tạo thêm phương tiện vt chất để cng c vng chắc hơn địa
v kinh tế và xã hi ca giai cp thng tr. C như thế, s c động qua li bin chng gia
kiến trúc thượng tầng sở h tầng đưa lại s phát trin hp quy lut ca kinh tế chính
tr. đây, nhà nước phương tin vt cht, sc mnh kinh tế, còn kinh tế mục đích của
chính trị, điều này được chng minh qua s ra đời và s tn ti của nhà c khác nhau.
VD: Điều hành của Đảng, nhà nước Vit Nam d minh ho nét cho s tác động tr li
ca kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở h tng. C th hơn, trong phòng chống dch
CoVid19, Nhà nước đã ch đạo các chuyến bay gii cứu người Vit tại nước ngoài v c,
điu tr các ca nhim bnh. Bên cạnh đó, thực hin giãn cách, cách ly xã hội để phòng nga.
Nhà nước còn ban hành nhiu ch đạo v xut nhp cnh, xut nhp khu vật tư ngành y tế,
xut khu go...vv
7. Phân tích nguyên lý mi liên h ph biến. Vn dng nguyên lý này vào trong vic hc tp
nghiên cu ca bn thân.
- Mi liên hmt phm ttriết hc dùng để ch s quy định, tác động chuyn hóa ln nhau
gia các yếu t, b phn trong mt svht or gia các svht vs nhau. Vd như mối liên h gia
các cơ quan trong thể con người.. Mi liên h ph biến dùng để ch tính ph biến ca các
mi liên h, ch nhng mi liên h tn ti nhiu svht ca thế gii. Vd như mlh gia cái riêng
cái chung, mlh gia nguyên nhân và kq....Mi liên htính khách quan: là cái vn có ca
bn thân sv, k ph thuc vào ý mun ch quan ca con ng. Con ng ch có th nhn thc và
vn dụng các mlh trong hđ thực tin ca mình. Ví d: mi liên h gia con vt c th (cái
riêng) với quá trình đồng hóa-da, biến d-di truyn, quy lut sinh hc: sinh-trưởng thành -
già- chết (cái chung). Đó cái vốn ca con vật đó, tách rời khi mi liên h đó k còn con
vt. Mi liên h đó mang tính khách quan con người không th sáng tạo ra được mlh đó,
ch có th nhn thức tác động ci to nó phc v cho đời sống con người.
Th 2 tính ph biến ca các mi liên h th hin ch: Dù bt k đâu, trong tự nhiên,
hội duy đều vàn các mi liên h đa dạng, chúng gi nhng vai trò, v trí khác nhau
trong s vận động, chuyn hóa ca các s vt, hiện tượng. Mi liên h qua lại, quy định,
chuyn hóa ln nhau không nhng din ra mi s vt, hiện tượng t nhiên, xã hội,tư duy,
mà còn din ra gia các mt, các yếu t, các quá trình ca mi s vt, hiện tượng.Ví d:
Không gian và thi gian; s vt, hiện tượng; t nhiên, xã hội, tư duy đều có mi liên h,
chng hn quá kh, hin ti, tương lai liên hệ cht ch vi nhau. Th ba là tính đa dạng,
phong phú: Mi s vt, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mi liên h khác nhau; mt s vt
hiện tượng nhiu mi liên h khác nhau (bên trong - bên ngoài, ch yếu - th yếu, cơ bản
- không cơ ...), chúng giữ v trí, vai trò khác nhau đi vi s tn ti và phát trin ca s vt,
hiện tượng đó; một mi liên h trong nhng điều kin hoàn cnh khác nhau ttính cht, vai
trò cũng khác nhau. Như vậy, không th đồng nht tính cht và vai trò ca các mi liên h
khác nhau đối vi nhng s vt nhất định, trong những điều kiện xác định. d: Mi liên h
con người, con cá... với nước khác nhau, mỗi giai đoạn phát trin khác nhau nhu cu v
ớc cũng khác, con người sng nơi lạnh, nơi nóng nhu cầu v c khác nhau; cây xanh
có cây cn nhiều nước, ánh sáng, cây cần ít nước, ánh sáng...-> Mi liên h rất đa dạng,
phong phú.
- Chúng ta th áp dng nguyên tc vào trong hc tp nghiên cu ca bn thân hin nay. Trong
hc tp bao gi cũng xác định mc tiêu, động cơ, thái độ đúng đắn thì mi có kết qu cao
hơn. Việc vn dụng nguyên lý giúp định hướng hc tập sâu hơn và cao hơn. Để vn dng
quan điểm trên chúng ta cn phân tích, xem xét các mt ca vic hc mt cách c th, toàn
din, phù hp vi tng thời điểm. Đầu tiên hoạt động hc tp của sinh viên gì? Khi nói đến
hot đng hc, chúng ta cn làm rõ khái nim hc và hot đng hc. Trong cuc sống đời
thường con người ln có q trình tiếp thu, tích lũy những kinh nghim sống, trên cơ sở đó tạo
nên nhng tri thc tin khoa học, làm cơ sở tiếp thu nhng khái nim khoa hc trong nhà
trường. Đó chính là việc hc, là cách học theo phương pháp của cuc sống thường ngày,
giống như con người t khi sinh ra phải “học ăn học nói hc gói hc mở” hayđi một ngày
đàng học một sàng khôn”,.. Trên thực tế, ch có phương thức học đặc thù (phương thức nhà
trường) mi có kh năng tổ chc để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động
học. Qua đó hình thành nhân nhng tri thc khoa học, năng lực mi phù hp với đòi hỏi
ca thc tin. Hoạt động hc tp hoạt động tiếp thu nhng tri thc lun, khoa học. Nghĩa
là vic hc không ch dng li vic nm bt nhng khái niệm đời thường mà hc phi tiến
đến nhng tri thc khoa hc, nhng tri thc có tính la chọn cao, đã được khái qt hóa, h
thng hóa. Tiếp theo là Vn dng lý thuyết vào thc tế là gì? Vn dng lý thuyết vào thc tế
hay còn gi nôm na là “hành” nghĩa là làm, thực hành, ng dng kiến thc, lý thuyết vào
thc tiễn đời sng. quá trình vn dng, áp dng mi kiến thc bn thân sn hay hc hi
đưc, q trình các bn làm li, thc hành li những đã biết bng những hành động c th
đem lại kết qu thc tế. Mi liên h gia vic hc vn dng thuyết vào thc tế “Học” phải
đi đôi với “hành” thì việc hc có kết qu nhanh hơn. Nời xưa vẫn dy rằng: “trăm hay
không bng tay quen”. Lao đng thời nào cũng vậy phi luôn ý thức được rng lý thuyết hay
cũng không bằng thc hành gii. Vai trò ca thực hành được đề cao điều hin nhiên. Ngày
nay vi đà phát triển ca xã hi, quan nim lý thuyết và thực hành được hiểu khác hơn, học
hành lúc nào cũng đi đôi không thể tách ri. Theo Ch tch H Chí Minh, hc phi gn vi
hành, hc mà không hành, không áp dng vào thc tế khác nào chiếc hòm đựng đầy sách,
hành không hc thì hành không trôi chảy. Người cho rằng: Một người hc xong đại hc,
có th gi là có ý thc. Song y không biết cày rung, không biết làm công, không biết đánh
gic, không biết làm nhiu vic khác. Nói tóm li: Công vic thc tế, y không biết gì c. Thế
y ch có trí thc mt na. Trí thc ca y là trí thức đọc sách, chưa phải là trí thc hn tn. Y
mun tr thành người trí thc hn tn, thì phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thc tế.”.
Ngược li nếu hành mà không có lý lun, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được đúc kết
dn dt thì vic ng dng vào thc tin s lúng túng, gp nhiều khó khăn trở ngi, thm chí
khi còn dẫn đến nhng sai lm to ln na. Cho nên hc và hànhmi quan h cht ch
vi nhau. Hc hành hai mt ca mt quá trình thng nht, không th tách ri mà phi
luôn gn cht vi nhau làm mt.
9. Cho ví d minh ha vai trò của cơ sở h tng đối vi kiến trúc thượng tầng? Phân tích
s h tng và kiến trúc thượng tng Vit Nam hin nay.
- Với cách khái niệm ca ch nghĩa duy vt lch sử: sở h tng toàn b nhng quan h
sn xut ca mt hi trong s vận động hin thc ca chúng hợp thành cấu kinh tế ca
hội đó. Cấu trúc của cơ sở h tng bao gm: quan h sn xut thng tr, quan h sn xut
tàn quan h sn xut mm mng. Trong đó quan h sn xut thng tr đặc trưng cho
cơ sở h tng ca xã hội đó. Vit Nam đang trong thi k qđộ lên ch nghĩa xã hội, llsx
còn nhiều trình độ khác nhau nên có nhiu loi hình qhsx khác nhau. Trong đó chúng ta
đang đang định hướng xây dng chế độ XHCN đích ti quan h sx XHCN nn tng
ca nó là chế độ công hu v nhng tư liệu sn xut ch yếu. Vit Nam đang xây dựng cơ
cu kinh tế nhiu thành phần đó là thành phần kt nhà nước, thành phn kt tp th, tp kinh tế
tư nhân, và thành phần kt có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc bit KT nhà nước và kt tp th
được Đảng ta xác định là gi vai trò nn tng ca nn kinh tế quc dân, trong đó thành phần
KT nhà nước nm gi nhng ngành then cht và gi vai trò ch đạo để dn dt toàn b nn
kinh tế phát trin theo định hướng XHCN. Bên cạnh đó KT tư nhân đóng vai trò là động lc
quan trng ca nn KT c ta.
- Kiến trúc thượng tng bao gm toàn b nhng quan điểm, tư tưởng xh vi nhng thiết chế
hội tương ứng cùng nhng quan h ni ti của thượng tng hình thành trên mt CSHT nht
định. V mt kết cu KTTT gm nhng quan điểmtưởng ca xh v chính tr, pháp quyn,
đạo đức, tôn giáo.Ví d như Hệ tưởng ch đạo Vit Nam là h ng ca giai cp
công nhân (ch nghĩa Mác Lênin tư tưởng HCM gi vai trò ch đạo trong đời sng tinh thn
ca xh). Nó chi phi các hình thái ý thc xã hội khác. Đường li ch trương quan điểm ca
ĐCSVN, chính sách pháp luật của nhà nước.và nhng thiết chế xã hội đạo đức tương ứng
nhà nước, đảng phái, giáo hi và những đoàn thể giáo hội khác (ĐCSVN lãnh đo toàn din
với nhà nước và xh.... Nhà nước pháp quyn XHCN gi vai trò qun lý bng nhng chính
sách, cơ chế, pháp luật.Đoàn thể phát huy tính dân ch.)
- Vai trò quyết đnh của CSHT đối vi KTTT. Th nht, CSHT với tính cách là cơ cấu kinh tế
hin thc ca xã hi s sn sinh ra mt kiểu KTTT tương ứng, đồng thi quyết đnh đến cơ
cu tính cht và s vận động, phát trin của KTTT. Trong xh có đối kháng giai cp, giai cp
nào chiếm địa v thng tr v KT thì cũng chiếm địa v thng tr trong đời sng chính tr, tinh
thn ca hi, mâu thuẫn trong lĩnh vực KT quyết định tính cht mâu thuẫn trong lĩnh vực
ng ca xh. dụ: tương ứng vs CSHT căn bản da trên chế độ chiếm hữu nhân TBCN
v tư liệu sn xut thì tt yếu s tn ti quyn lc thng tr của GCTS đối với nhà nước trong
KTTT (nhà nước ca thiu s trấn áp đối với đại đa số)... Trong CNTB đấu tranh v ý thc h
xh, xung đột chính tr-xh gia VS TS nguyên nhân sâu xa t mâu thuẫn, xung đột v li
ích KT. Th 2, nhng biến đổi căn bản ca CSHT sm hay mun s dẫn đến s biến đổi căn
bản trong KTTT. Nhưng sự thay đổi ca KTTT din ra rt phc tp, có nhng b phânn ca
KTTT thay đổi nhanh chóng cùng vs s thay đổi của CSHT như chính trị, lut pháp. Có
nhng b phn khác của KTTT thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật. Cũng có những
nhân t của KTTT vẫn được kế thừa để xd KTTT mi. Vd: Nhng biến đổi trong kết cu
cơ chế vn hành ca nn KTTT các nước TBCN đầu thế k XX đòi hỏi phi có s thay đổi
chức năng của nhà nước sản (chức năng KT), s biến đổi v kêtw cu KT, vai trò cuqr các
tp KT trong nn KT nhiu thành phn VN đòi hỏi phi có s thay độ v chính sách, pháp
lut.
11. Phân tích nguyên lý v s phát trin. Vn dng nguyên lý này vào vic hc tp và nghiên
cu ca bn thân.
- Trong triết học, quan điểm siêu hình xem xét s phát trin ch s tăng lên hay giảm đi thuần
túy v s ng ch không có s thay đổi v cht. Quan điểm siêu hình v s phát triển cũng
như xem xét sự phát triển như một quá trình tiến lên liên tc, không những bước quanh
co phc tạp. Con đường ca s phát trin diễn ra theo đường thng hoc vòng tròn khép kín.
Đối lp vi quan điểm siêu hình, quan điểm duy vt bin chng cho rng phát trin là quá
trình vận động ca s vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, t đơn giản đến phc
tp, t kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, phát trin là vn động nhưng không
phi mi vt vn động đều là phát trin mà ch vn động theo khuynh hướng đi lên thì mới
phát triển. Con đường ca s phát trin din ra theo vòng xoáy c ch không theo đường
thng tp, bao hàm nhiều bước quanh co,thụt lùi, đứt đoạn nhưng cuối cùng s vt vn thay
đổi v cht theo chiều hướng tiến bộ. Theo quan điểm ca ch nghĩa duy vật bin chng,
phát trin có 3 tính chất cơ bản: tính khách quan, tính ph biến và tính đa dạng phong phú.
Tính khách quan ca s phát triển được biu hin trong ngun gc ca s vận động và phát
triển. Đây quá trình phát sinh, phát triển và gii quyết nhng mâu thun vn có ca s vt,
ny sinh trong s tn ti và vận động ca s vt, nh đó sự vt luôn luôn phát trin. Vy nên
nó mang tính khách quan, tt yếu không ph thuc vào ý mun, nguyn vng, ý chí, ý thc
của con ni. S vt vn phát triển theo khuynh hướng chung nht ca thế gii vt cht
con người có mun hay không mun. S phát trin mang tính ph biến vì nó phát trin din
ra mọi lĩnh vực ca t nhiên, xã hội và tư duy từ hin thực khách quan đến nhng khái
nim, nhng phm trù phn ánh hin thc ấy.còn đưc th hin trong mi s vt, mi
quá trình bt c s vt hiện tượng nào ca thế gii khách quan. Ch trên sở ca s phát
trin, mi hình thc của tư duy, nhất là các khái nim và các phm trù mi có th phn ánh
đúng hiện thc luôn vận động và phát trin. Trong mt quá trình biến đổi đã bao hàm kh
năng dẫn đến s ra đời ca cái mi, phù hp vi quy lut, không có s vt, hiện tượng nào
là đứng im, luôn luôn duy trì mt trng thái c định trong suốt quãng đời tn ti ca nó. S
phát trin có muôn hình, muôn v, biu hin ra bên ngoài theo vàn loi hình khác nhau.
vy, ngoài tính khách quan tính ph biến, s phát triển còn tính đa dạng phong phú. Do
tn ti môi trường, không gian, thi gian và những điều kin, hoàn cnh khác nhau đồng
thi trong quá trình phát trin s vt luôn chu s tác động ca các s vt hin tượng khác
nhau ca rt nhiu yếu t khác, nên mi s vt hiện tượng có quá trình phát trin không
ging nhau. Ý nghĩa phương pháp luận ca nguyên v s phát trin: Nguyên lý v s phát
triển là cơ sở lý lun khoa học để định hướng vic nhn thc thế gii và ci to thế gii. T
vic nghiên cu nguyên lý này s giúp nhn thức được rng, mun nm bắt được bn cht,
khuynh hướng phát trin ca s vt hiện tượng thì chúng ta cn phi tuân th mt cách có ý
thc các nguyên tc ca s phát triển, tránh tư tưởng trì tr, bo th. Khi nghiên cu hay
nhìn nhn các s vt, hiện tượng, để nhn thc và gii quyết được bt c nhng vấn đề
trong thc tin, chúng ta phải đặt nó trong s vận động và phát trin. Cn phi nắm được s
vt không ch như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mt, mà còn phi nắm được
khuynh hướng phát triển trong tương lai, kh năng chuyển hóa ca nó. Bằng tư duy khoa
hc, cần làm rõ xu hưng ch đạo ca tt c nhng biến đổi khác nhau đó. Nguyên lý v s
phát trin cho thy trong hot đng nhn thc và trong hot đng thc tin của con ni
cn phi tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm này đòi hỏi con ni va phi tiếp nhn
gii quyết mt vấn đề c thể, đặt chúng trong trạng thái động và nằm trong khuynh hướng
phát triển chung. Không dao động trước nhng quanh co, phc tp ca s phát trin trong
thc tin. Ta cn phi biết rng các s vt, hiện tượng phát trin theo mt quá trình bin
chứng đầy mâu thun. Vì vy, tt nhiên, ta phi công nhn tính quanh co, phc tp ca quá
trình phát triển như một hiện tượng ph biến. Quan điểm phát triển đòi hỏi mt s nhìn nhn
và đánh giá khách quan đối vi mỗi bưc thụt lùi tương đối ca s vt, hiện tượng. Bi quan
v s tht lùi tương đối dẫn đến nhng sai lm tai hại. Quan điểm phát trin giúp khc phc
t ng bo th trì tr, đnh kiến trong nhn thc và hot đng thc tin ca chúng ta. Nếu
chúng ta tuyệt đối hóa nhn thức, đặc bit là nhn thc khoa hc v s vt hay hiện tượng
nào đó thì các khoa học t nhiên, khoa hc xã hội và nhân văn sẽ không th phát trin và
thc tin s dm chân ti ch. Chính thế, chúng ta cn phải chăm chỉ lao động, tăng cường
phát huy n lc ca bn thân trong vic thc hiện hóa quan điểm phát trin vào nhn thc
ci to s vt nhm phc v nhu cu, li ích ca chúng ta ca toàn hội. Quan điểm phát
triển đòi hỏi phi ch động tìm ra phương pháp thúc đẩy s phát trin ca s vt, hiện tượng.
Vn dụng quan điểm v s phát trin vào hoạt động thc tin nhm mục đích thúc đẩy các s
vt phát triển theo đúng như quy luật vn có của nó, đòi hỏi chúng ta cn phi tích cc, ch
động nghiên cứu, tìm ra được nhng mâu thun trong mi s vt, hiện tượng thông qua hot
động thc tin. T Đó, xác định gii pháp phù hp gii quyết vấn đề, gii quyết mâu thun
nhằm thúc đẩy s vt, hiện tượng phát trin. Cn nhn thức được rng, phát trin quá trình
tri qua nhiu giai đoạn, t thp đến cao, t kém hoàn thiện đến hoàn thin hơn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính cht, hình thức khác nhau. Trên cơ sở này xác định những phương
pháp nhn thc và những cách tác động phù hợp căn c vào từng giai đoạn hoàn cnh c
th nhằm thúc đẩy s vt tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm s phát trin ca tùy thuc
vào s phát triển đó lợi hay hại đối với đời sng ca con người. trong s phát trin
có s kế tha, ta phi ch động phát hin,c vũ cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái
mới đó chiếm vai trò ch đạo. Trong quá trình thay thế đối tượng bằng đối tượng mi phi
tìm cách kế tha nhng b phn, thuc tính, các yếu t tích cc ... t đối tượng cũ, đồng thi
kiên quyết loi b nhng gì thuc cái cũ mà lạc hu, cn tr s phát trin và phát trin sáng
tạo chúng trong điều kin mi. Vn dụng quan điểm phát trin vào quá trình rèn luyn hc
tp ca bn thân. Trong giai đoạn cuc cách mng công nghip 4.0 hay thế k XXI, hc là
vic cùng quan trọng đối vi học sinh, sinh viên để phát trin hoàn thin bn thân mình.
Vi s vận động đi lên ca toàn xã hi tsinh viên cn phi biết nm chắc cơ sở lý lun ca
quan điểm phát triển, để t đó thể vn dng mt cách tối ưu, sáng to hp lý. Sinh viên
phải nhìn tương lai như mt chuỗi các gián đoạn phi biết phân chia quá trình phát trin ca
s vt thành tng giai đoạn, t đó phải học cách vượt qua các gián đoạn cách tác động
phù hợp thúc đẩy s vt phát triển đó trong hiện tại và tương lai. Khuynh hướng chung là
phát triển đi lên, tức phi thấy được tình quanh co, phc tp ca s vt, hiện tượng trong quá
trình phát trin ca nó. lúc sinh viên s cm thy qtrình hc tp không chút tiến trin,
dm chân ti ch thì chúng ta tránh bi quan, tránh những suy ngtiêu cực. Mi sinh viên
s phát trin v trí tu th cht khác nhau, s có các phương pháp học tp rèn luyn khác
nhau để nâng cao trí tu, cm xúc. Mỗi người có một thước đo cuộc sng khác nhau không
th t đó mà áp vào bn thân mình ri cm thy t ti, áp lc cùng trang la. Quá trình rèn
luyn hc tập quá trình tích lũy kiến thc lâu dài. Sinh viên không nên ch dựa vào điểm
s tc thời mà đưa ra kết lun quy chp, cn xem xét c quá trình phấn đấu, n lc. Chng
hn, sinh viên có thành tích không tt trong bài kiểm tra, nhưng trong quá trình rèn luyện đã
n lc hết mình ci thin bn thân không ch điều đó mà có thái độ tiêu cực, đánh giá thấp
bản thân để ri t b. Quá trình y cần được tiến hành từng bước từng bước, cn có thi
gian để hoàn thin bn thân, vì thế cn xem xét k ng ri mới đưa ra đánh giá cho bản
thân mình. Chc hẳn ai cũng biết ti nhà bác hc ni tiếng Thomas Edison Nhưng không
my ai biết rằng ông đã từng b sa thi khi hai công việc đầu tiên vì b cho rằng “thiếu năng
lực”. Song, với n lc của mình hơn 100.000 lần, Thomas Edison đã tr thành mt nhà phát
minh vĩ đại nht mi thời đại khai sáng chế ra bóng đèn cho nhân loại. Có th thy rng quá
trình phát minh y quanh co, phc tạp nhưng sau mi ln tht bại thì ông đã có những kinh
nghim mới để áp dng cho nhng lần sau, ông đã không để cm giác tiêu cc ln át mình
vn tiếp tc phát minh. T đó, sinh viên nhận diện phê phán quan điểm bo th, trì tr,
định kiến trong nhn thc và hành động. Bnh bo th là trì tr là tình trng li, chậm đổi
mi, ngại thay đổi, da dẫm vào người khác thm chí cn tr cái mới. Để ngăn chặn sinh
viên cn rèn luyn ý thc t chủ, độc lp ham hc hi tiếp thu các tư tưởng, văn hóa, khoa
hc công ngh tiến b mt cách chn lc phù hp với văn hóa của dân tc. Chúng ta cn b
đi những phương pháp cũ, những tư duy lạc hu. Không phi lúc nào thì la chn và vic
chúng ta làm luôn luôn đúng. Sinh viên cần lng nghe các ý kiến phn hi t bn bè, thy cô,
. Không bác b, cn tôn trng ý kiến, không áp đặt suy nghĩ của bản thân lên người khác.
Vic c khăng khăng giữ cách hc truyn thng xuyên sut các tiết học như thầy giảng đến
đâu chép đến đó thì sẽ không mang li kiến thc hay giá tr cho bn thân. Cần đổi mi
phương pháp đểth tiếp thu được nhiu nhất lượng kiến thc ca bài học và đúc kết cho
mình nhng kiến thức đọng sau mi bui hc. Giáo dc mi ngày không ngừng thay đổi
đổi mi các nguồn tư liệu cho nên sinh viên cn không ngng hc tp, tra cu tài liu, cp
nhp nhng kiến thc. Khi hc mt kiến thc mi thì sinh viên cn da trên nhng kiến thc
cũ mà mình đã tích lũy được. T đó tiếp thu kiến thc mới đối vi sinh viên d dàng hơn.
Ngoài ra, các cá nhân trong hc tp cn phi thy rõ khuynh ng phát trin trong tương lai
ca s vt, không ch nm bt cái hiện đang tồn ti, phi thấy được nhng biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi tính cht tht lùi. Chúng ta cn nắm rõ chương trình học, nhng
điu cn thiết khi theo ngành hc đó và cũng phải thy rõ khuynh ng phát trin ca
chuyên ngành theo hc trong tương lai, tìm hiu v các yêu cu ca xã hội đối vi chuyên
ngành đang học tp, nghiên cu. Xã Hi hin tại và tương lai đòi hỏi nhng gì, qua đó hoàn
thin bn thân, nâng cao tri thc cho phù hp vi nhu cu ca xã hi. Ngày nay chúng ta là
công dân toàn cu, vic hc thêm các ngoi ng, áp dng các phn mm, máy móc ca
c ngoài trong hc tập là điều cn thiết. Cần đặt ngành ngh đó trong s phát triển đi lên
ca toàn xã hội để t đó cần kp thi b sung nhng khía cnh, nhng yếu t còn thiếu cho
bn thân mình. Ví d như ba năm trở v đây, tình hình hình covid có din biến phc tp,
chúng ta cn biết áp dng các phn mm hc tp online giúp cho vic hc không b trì tr.
Nhng trang web làm vic online trao đổi vi các doanh nghip trong ngoài nước cũng s
giúp cho sinh viên được làm vic và có kinh nghim thc tế tình hình covid còn phc tp.
Cuc sng luôn luôn thay đổi chúng ta không th ch sng cho hin ti cn phi liên tc cp
nht nhng “khuynh ớng”phát triển của đời sng. Trong quá trình hc tp cn phi phân
bit các mi liên h, t đó hiu rõ v bn cht ca s vật và có phương pháp tác động đúng
đắn kp thi nhằm đem lại hiu qu cao nht trong s phát trin ca bn thân. Quan tâm đến
nhng kh năng tiềm ẩn như năng khiếu, s thích, s tiến b tích cực, ... để vch ra xu
ng phát trin khuyến khích bn thân phát triển năng lực đó.
Câu 2: Trong mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX thì sự phát triển của LLSX bị kìm
hãm khi nào? Nêu giải pháp để phát triển LLSX ở nước ta hiện nay?
+ Lực lượng sản xuất :là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội. Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
+ Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối
quan hệ vật chất giữa người với người. Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối
với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân
phối sản phẩm lao động.
VD: Trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm việc một cách tách biệt, không sự
phối hợp giữa các công nhân, những người công nhân lại không nghe chỉ đạo của quản lý..., tức là
không tồn tại mối quan hệ giữa những con người với nhau (“quan hệ sản xuất”), thì tập thể đó không
thể khai thác than hiệu qu
+ Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận động,
phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai
mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lựcợng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển ca lực lượng sản xuất. Đây là quy luật
cơ bản của sự vận động và phát triển xã hội.
-Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sx thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản
xuất được mở rộng; những thành tựu khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao
động nhiệt tình hăng hái sản xuất; lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
VD:
+Khi được làm việc trong môi trường máy móc kỹ thuật cao, được ông chủ quan tâm thì người lao
động sẽ hăng hái làm việc hơn, năng suất lao động cũng tăng lên.
+Ở việt nam trình độ lực lượng sản xuất không đồng đều, thiết bị mua của nhiều nước. Tuy nhiên do
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất ( nghĩa là Quan hệ sản xuất tạo ra
phương thức kết hợp tốt nhất) giữa người lao động với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm (Tổ
chức các chương trình đào tạo cho người lao động)
=>>Biểu hiện của sự phù hợp y là trong quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều tốt, năng suất
lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
+Hiện nay, nước ta nhiều sự hợp tác với nước ngoài, lực lượng sản xuất các chun gia nước
ngoài, hay các đối tác ớc ngoài, dụng cụ y móc của nước ngoài. Quan hệ sản xuất như quan hệ tổ
chức, quản lý phù hợp là cầu nối giữa nước ta và các nước sẽ thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển n.
-Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sx thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực
lượng sản xuất. Kéo theo đó, hiệu năng sản xuất của nền kinh tế sẽ suy giảm, xuất hiện ngày càng
nhiều các hiện tượng bất công trong xã hội.
VD: Thực trạng của Việt Nam trước đổi mới năm 1986. Sau cuộc chiến tranh bảo vệ dân tộc kéo dài,
kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay lại càng gặp nhiều khó khăn hơn, lực lượng sản xuất của nước ta
còn thấp kém và chưa có điều kiện phát triển.
+Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳy còn thô sơ, lạc hậu. Là một nước
nông nghiệp thế nhưng công cụ lao động chủ yếu là cày, cuốc, theo hình thức “ con trâu đi trước, cái
cày theo sau”, sử dụng sức người là chủ yếu, trong công nghiệp y móc thiết bị còn ít và rất lạc hậu.
Trình độ người lao động thì còn rất thấp, chuyên môn tay nghề chưa cao
=>Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất,
dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực
lượng sản xuất. Có những nơi nông dân bị bắt ép đi vào các hợp tác xã, mở rộng nông trường quốc
doanh không tính đến lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu. Người lao động không được chú trọng về
cả trình độ thái độ lao động, đáng ra chủ thể của sản xuất nhưng lại trở nên thụ động trong cơ chế
quan liêu bao cấp. Nước ta quá nhấn mạnh sở hữu tư liệu sản xuất theo hướng tập thểa, cho đó là
nhân tố hàng đầu của quan hệ sản xuất mới, từ đó người lao động bị biệt lập với đối tượng lao động.
Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng sản xuất. Hậu quả là sản xuất bị kìm hãm, đời
sống nhân dân đi xuống nhanh chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa tăng
845.3%), năng suất lao động quá thấp, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
dụ: về sự lạc hậu này được biểu hiện trong chủ nghĩa tư bản, trong phương thức sản xuất bản
chủ nghĩa .Vì trong lực lượng sản xuất bản chủ nghĩa phát triển đến một trình độ hội hóa cao
trong khi các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa lạc hậu hơn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân bản
chủ nghĩa về liệu sản xuất. Tức đây sự đối lập giữa Trình độ hội hóa chiếm hữu
nhân
-Giải pháp:
Cần xác định phương hướng phát triển lượng sản xuất song song hoàn thiện quan hsản xuất. Thực
hiện hiệu quả quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thông
qua việc nâng cao trình độ học vấn, đào tạo tay nghề cho người lao động , đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật, trang bị máy móc
hiện đại theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Phát triển nền kinh tế đa dạng thành phần theo
định hướng hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế tri thức hội nhập với nền kinh tế quốc tế đa
phương. Phát huy ch cực vai trò quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong mọi vấn đề xã hội
cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế thị trường, đổi mới về chính trị xã hội, ổn định
đời sống của nhân dân
Câu 4: Dựa vào mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, hãy làm do phải đảm bảo
nguyên tắc khách quan của sự xem xét. Vận dụng nguyên tắc này trong đời sống cá nhân?
-Nội dung của nguyên tắc khách quan: Vật chất nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức, ý thức chỉ
sản phẩm, là phản ánh thế giới khách quan, vì vậy trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn
phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, biết tạo
điều kiện và phương tiện vật chất tổ chức lực lượng thực hiện biến khả năng thành hiện thực.
“Khách quan” là nói đến tất cả những gì tồn tại độc lập, bên ngoài và không lệ thuộc vào chủ thể
hoạt động. Khách quan bao gồm những điều kiện, khả năng quy luật khách quan; trong đó, quy luật
khách quan luôn luôn giữ vai trò quan trọng nhất; hay còn được hiểu là tính vốn có của bản thân sự
vật, hiện tượng, sự khách quan biểu hiện ra bên ngoài của sự vật, hiện tượng trong các nh vực như tự
nhiên, xã hội và tư duy. Nói cách khác, phạm trù khách quan dùng để chỉ tất cả những tồn tại không
phụ thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến
việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó
-Vận dụng: Trước tiên trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung của bản chất sự
vật hiện tượng không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật hiện tượng.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường vì nội quy dành cho sinh viên trong nhà trường
là tiêu chuẩn đánh giá về tác phong đạo đức và mỗi người sinh viên phải có không nên có tư
tưởng nhân nội quy nhà trường rườm làm ảnh hưởng đến việc học tập, đến thời gian
nhân mà không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt, làm ảnh hưởng đến nề nếp kỉ
cương của thế hệ.
+ Khi đề bạt tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá chung thực năng lực
của từng cá nhân để bổ nhiệm vào đúng vị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không nên vì
định kiến cá nhân mà đánh giá không trung thực sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thi đua của tập
thể.
+ Khi đánh giá điểm rèn luyện cho các bạn trong lớp nên thực hiện công khai, khách quan, tránh
đánh giá theo cảm tính cá nhân. Như thế sẽ tạo ra mâu thuẫn nội bộ không kích thích được sự
thi đua phấn đấu của mọi người.
+ Sinh viên phải trung thực trong các kỳ kiểm tra thường xuyên,thi hết môn. Sinh viên giải tích
cực ôn luyện và làm bài bằng kiến thức của mình. Không nên có hành vi quay cóp tài của bạn.
Vì dù điểm cao đó cũng không phải là số điểm mà bản thân đạt được, không phản ánh đúng
lượng kiến thức bạn có.
Bên cạnh đó sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ trương, kế
hoạch học tập, mục tiêu cho phù hợp:
+ Khi đưa ra phương pháp học tập cho bản thân mỗi sinh viên phải xem xét phương pháp học tập
nào có phù hợp với thể trạng, sức khỏe tâm lý đặc điểm cá nhân thì mới đưa ra một phương
pháp học tập phù hợp, đúng đắn, đem lại hiệu quả cao. Không nên áp dụng rập khuôn phương
pháp học tập của người khác cho bản thân mình sẽ không đem lại kết quả như mong muốn.
+ Khi đưa ra kế hoạch học tập cho thời gian tới,sinh viên phải xét đến điều kiện thực tế như thời
gian, sức khỏe, tài chính... để đưa ra một kế hoạch phù hợp có khả năng thực hiện. Chẳng hạn
có thể nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ sinh viên cần phải xét đến thời gian nào phù hợp,
học cơ sở nào có mức học phí phù hợp để điều với điều kiện tài chính của bản thân, phương
tiện đi học có phù hợp với địa điểm học.
+ Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu sinh viên phải đánh giá đúng khả năng của bản thân cũng như điều
kiện để liên quan để đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân tránh đưa ra các mục tiêu thất phong
cách lịch sự cố gắng không cải thiện được sự hiểu biết cũng không nên đưa ra mục tiêu quá cao
không có khả năng thực hiện sẽ gây tâm lý chán nản ngoài ra sinh viên còn phải biết sử dụng
lực lượng vật chất thực hiện đường lối chính sách kế hoạch mục tiêu đã đề ra vì vật chất là cơ
sở để thực hiện hóa ý thức
+ Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu sinh viên phải đánh giá đúng khả năng của bản thân cũng như điều
kiện liên quan để đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân. Tránh đưa ra các mục tiêu thấp không
kích thích được sự cố gắng không cải thiện được sự hiểu biết. Cũng không nên đưa ra mục tiêu
quá cao không có khả năng thực hiện sẽ gây tâm lý chán nản
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Tìm ví dụ chứng minh mối
quan hệ đó.
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
-Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
-Ý thức: Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của
ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc
a) Vật chất quyết định ý thức
-Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ
là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái có sau, là nh thứ hai.
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người thế giới khách quan) và vật chất trong
xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được
dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành
bản chất của ý thức.
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh. Ví dụ: Tục ngữ có câu
“có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ
quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh
thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
-Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào
trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc
vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ
cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, thể quyết
định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp
tạo ra hay làm thay đổi thế giới trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con
người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra
theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất. -Thứ tư,
hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà tri
thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của
các chủ thể hoạt động.
dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta chuyển nền kinh
tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho
thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo
sự phát triển cho vật chất.
Câu 8: Tại sao trong nhận thức và thực tiễn cần có quan điểm toàn diện. Ý nghĩa đối với sinh
viên?
Nhận thức là s phản ánh của thế giới khách quan vào trong b não con nời một cách năng động và
sáng tạo, thông qua lao độngngôn ng.
Hoạt động thực tiễn là tất c những hoạt động vật chất có tính chất lịch s và xã hội của con người
nhằm làm biến đổi t nhiên và xã hội. Những hoạt động thực tiễn như: hoạt động sản xuất vật chất,
hoạt động làm biến đổi các quan h xã hộithực nghiệm khoa học.
Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, hay nói cách khác từ trong hoạt động thực tiễn làm xuất hiện những
nhu cầu buộc con người phải nhận thức thế giới. Thông qua thực tiễn con người làm cho sự vật hiện
tượng bộc lộ những thuộc tính, những liên hệ, trên sở đó con người nhận thức chúng. Như vậy, thực
tiễn đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm được bản chất, các quy
luật của thế giới. Thực tiễn còn làm hoàn thiện các giác quan của con người qua đó làm tăng khả năng
nhận biết của các giác quan thúc đẩy nhận thức của con người phát triển.
Tuy nhiên, thế giới y thế giới vât chất. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới vật chất có
phong phú, đa dạng, muôn màu thì cũng chỉ những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy
nhất, thống nhất thế giới vật chất. Các sự vật, hiện tượng không tồn tại, biệt lập tách rời nhau tồn
tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định; đây chính là mối liên
hệ giữa các sự vật hiện tượng. các mối quan hsự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng các mối liên hệ mang nh khách quan, mang nh phổ biến nên
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải
tránh cách xem xét phiến diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của s vật hiện ợng chúng ta phải xem
xét sự tồn tại của trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong
chính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng y trong mối liên hệ qua lại giữa svật hiện tượng đó với sự
vật, hiện tượng khác; tránh xem xét phiến diện một chiều, chủ nghĩa chiết trung hay thuật ngữ ngụy
biện.
Để đánh giá được mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng cần xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ của sự vật hiện tượng đó. Phải biết phân biệt
từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên và lưu ý sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối quan hệ từ đó có những phương
pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Trong nhận
thức, nguyên tắc toàn diện yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến
mọi khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu; nghĩa là cần
xem xét sự vật, hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, cùng các mối quan hệ của chúng. Để đảm bảo nguyên tắc toàn diện quá trình nhận thức
sự vật, hiện tượn chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
- dụ: Trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh con người h. Không ch
thực hiện quan sát phiến diện t những th hiện bên ngoài để đánh giá tính cách hay thái độ, năng lực
của h. Cũng không th ch dựa trên một hành động để phán xét con ngườicuộc sống của h.
- Ý nghĩa đối với sinh viên:
Trước hết, phần lớn sinh viên đã tự nhận thức rõ ràng phải nhìn nhận sự vật, hiện tượng từ
nhiều mặt, trong nhiều mối liên hệ, tránh việc nhìn nhận phiến diện, chủ quan để rồi kết luận về bản chất của sự
vật, hiện tượng một cách mù quáng, sai lầm. Các bạn sinh viên luôn có tinh thần tích cực rèn luyện cách nhìn
nhận, đánh giá tổng thể, toàn diện đối với những gì đang xảy ra xung quanh cuộc sống của bản thân mình.
Đối với bản thân, các bạn sinh viên luôn cố gắng hiểu rõ con người mình, tìm ra những điều thực sự mong
muốn, khát khao. Họ đã biết hạn chế những tác động từ thế giới bên ngoài, không xem xét một cách tràn lan,
dàn đều để có thể tìm ra đâu là những mặt, những mối liên hệ gắn với bản chất thật sự trong con người mình.
Đối với những người xung quanh, các bạn sinh viên đã biết suy nghĩ và nhìn nhận sự việc từ góc độ
của họ để từ đó có cái nhìn khách quan, thấu đáo hơn. Trước các vấn đề nóng được chia sẻ rộng rãi
nhiều khi chưa được kiểm duyệt thông tin trên mạng xã hội, sinh viên đã từng bước thận trọng hơn
trong phát ngôn, hành xử thế giới ảo y. Nhiều bạn rất bình tĩnh khi luôn lắng nghe ý kiến từ những
nguồn tin cậy, từ những người trong cuộc,...
rồi mới có động thái ủng hộ hoặc phản đối.
Khi trở thành sinh viên, được tiếp cận vi xã hội nhiều hơn, được lắng nghe nhiều câu chuyện về cuộc sống,
không ít sinh viên đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhận thức. Những cô cậu sinh viên còn ham chơi,
ham ngủ nghỉ, còn ỉ lại vào gia đình ngày nào giờ đây cũng biết nhìn nhận sự vất vả, nhọc nhằn của bố mẹ từ
góc độ của một người lao động chân chính để lấy đó làm động lực học tập thật tốt và thay đổi lối sống của bản
thân
Câu 10: Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất bao gồm những yếu tố cấu thành nào?
Tại sao nói trong lực lượng sản xuất người lao động đóng vai trò quyết định?
Khái niệm: sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và
hội Cấu trúc: Lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố người lao động và tư liệu sản xuất
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp) tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự
nhiên sáng tạo tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người. Đâysự thể hiện năng lực thực
tiễn cơ bản nhất năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người và được xem xét trên hai mặt:
- Kinh tế - xã hội (đối tượng lao động): Người lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất là
con người dùng liệu lao động tác động lên nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng
của con người
+Con người có tri thức kinh nghiệm kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình
sản xuất của xã hội người lao động là chủ thể sáng tạo đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật
chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản vô tận và đặc biệt của sản xuất.
+Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội tỉnh trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm trong đó lao
động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên ' ' , , ,
-Kinh tế - kthuật (tư liệu sản xuất): điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm liệu
và 'đối tượng lao động. '
+Đối tượng lao động la những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dùng tư liệu lao động tác động lên nhằm biến đổi chúng
cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. '
+Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối
tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con
người.
*Tư liệu lao động gồm: ' ' ' '
Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất cùng
với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản
xuất vật chất.
Công cụ lao đọng là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra các của cải vật chất phục vụ yêu nhu cầu của con người
xã hội
- Người lao động giữ vai trò quyết định nhất vì:
+ Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng công cụ lao
động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả thực tế của công cụ lao động phụ
thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
+ Người lao độngchủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ, phương hướng
,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả... của quá trình sản xuất.
+ Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và knăng lao động của con người ngày càng tăng
lên, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ và làm cho họ trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất xã
hội .
dụ: Robot Sophia được cho robot thông minh vượt trội, khả năng bộc lộ cảm xúc biểu cảm
trên gương mặt nhưng đódo các thuật toán của nhà phát minh đưa vào. Đo là minh chứng cho thấy
AI đã phát triển đến kinh ngạc và con người đã tạo nên sự phát triển
y. . . . ,
,
Câu 12: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu này quy luật này.
-Vị trí của quy luật:
Quy luật thống nhât và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất-hạt nhân
của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
-Khái niệm của quy luật
+Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất,
vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập của sinh vật
hoặc giữa các sinh vật với nhau.
+Mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau, nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+Ví dụ: Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết; Trong một lớp
học, các mặt đối lập là hoạt động đoàn kết để cả lớp cùng lớn mạnh và hoạt động cạnh tranh để trở
thành sinh viên giỏi nhất lớp.
-Nội
dung của quy luật
, ... .
+Thống nhất giữa các mt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng được thể hiện
ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có
mặt này thì không có mặt kia
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những
yếu tố giống nhau.
Ví dụ:
Trong cây xanh, diễn ra quá trình tổng hợp (đồng hóa ) và phân giải (dị hóa)
Glucose.
Điện tích âm và điện tích dương trong nguyên tử.
Quan hệ lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất trong phương thức sản xuất:
khi lực lượng sản xuất phát triển thì cùng với nó quan hệ sản xuất cũng phát triển, hai hình thức này
chính là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của phương thức sản xuất.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng
nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Ví dụ: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu tranh chuyển hoá
lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và lực lượng sản
xuất mới cao hơn về trình độ.
+Sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
Đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập, từ đó sinh vật hiện tượng
mới ra đời, mâu thuẫn tiếp tục xuất hiện.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời. Nghĩa là,
tính tương đối thể hiện ở chỗ sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự
vật, hiện tượng; tính tuyệt đối thể hiện chỗ đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến
sự chuyển hóa về chất của chúng
Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái
ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng; ngược lại, nếu không
có tiêu dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.
*Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và có vai trò vô cùng đa dạng.
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn cơ bản: tác động trong suốt quá trinh tồn tại của sự vật, hiện tượng; nó quy định bản
chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
+ Mâu thuẫn không bản: đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động, phát
triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
dụ: mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay trong chủ nghĩa tư bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng
+ Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng, có
tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn chủ yếu: Nhật, Pháp và nhân dân ta;
mâu thuẫn thứ yếu: địa chỉ và nông dân.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn bên trong: sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng... đối lập nằm trong
chính mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy cũng
ảnh hưởng đến sự tồn tại phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát
huy tác dụng.
Ví dụ: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong;
còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài. Nếu
trong phạm vi ASEAN thì mâu thuẫn giữa các nước trong khối lại là mâu thuẫn bên trong.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định
+ Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã
hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Ví dụ: mâu thuẫn giữa nông dân với
địa chủ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. Ví dụ, mâu
thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay ,giữa thành thị và nông thôn.
-Ý nghĩa pp luận:
Muốn giải quyết mâu thuẫn phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn.
Muốn phát hiện mâu thuẫn phải tìm ra sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong sự vật - hiện tượng.
Cần xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vị trí, vai trò và mối quan hệ
giữa các mâu thuẫn.
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập.
| 1/19

Preview text:

1. Quy luật sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất? Ý nghĩa đối với việc học tập của sinh viên?
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc
tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái
khác. Ví dụ khi chúng ta nói đến chất của con người là biết lao động, có ngôn ngữ, biết tư duy
là những thuộc tính cơ bản để phân biệt con người với con vật. Lượng là phạm trù triết học
dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của
sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Ví dụ như lượng kiến thức, kĩ
năng mỗi sinh viên học hàng ngày hàng tuần. Lượng và chất là hai mặt cơ bản của mọi sự
vật hiện tượng. Trong bản thân sự vật ht thì hai mặt này luôn tác động qua lại, chất của svht
là cái khách quan vốn có giúp chúng ta phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác; chất của sự vật, hiện tượng biểu thị ra bên ngoài bằng thông số về lượng của nó,
nhưng nếu chỉ căn cứ vào lượng thì không thể phân biệt được svht này với sv hiện tượng
khác. Thực tế thì sự phân biệt giữa chất và lượng trong quá trình nhận thức về sự vật hiện
tượng chỉ mang tính tương đối vì có thể trong mối qh này nó là lượng nhưng trong mối quan
hệ khác nó là chất và ngược lại. Do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần
tránh quan điểm siêu hình tuyệt đối hóa giữa chất và lượng. Mối quan hệ biện chứng giữa
chất và lượng đó là những thay đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Mỗi sự vật hiện
tượng là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng. Trong đó chất tương đối ổn định,
lượng thường xuyên thay đổi. Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng
or giảm nhưng k lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của svht, chỉ khi nào lượng thay đổi đến
giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự biến đổi về lượng trong một khoảng
giới hạn nhất định mà chưa dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất, sự vật hiện tượng vẫn là nó,
chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác được gọi là độ. Ví dụ như nước tồn tại ở 3
trạng thải rắn lỏng khí, tùy vào nhiệt độ của nó. Nhiệt độ của nước là lượng của chúng khi
nhiệt độ tăng lên từ 0 đến dưới 100°C thì nước vẫn ở trạng thái lỏng. Khoảng giới hạn lớn
hơn 0°C và nhỏ hơn 100°C gọi là độ. Trong khoảng giới hạn đó dù có sự thay đổi về lượng
(nhiệt độ) nhưng k làm thay đổi về chất (lỏng). Nhưng nếu nhiệt độ đạt đến 100°C thì nước sẽ
chuyển sang trạng thái hơi, or khi hạ nhiệt độ xuống dưới 0°C thì nước chuyển sang trạng
thái rắn, tức là nước đã có sự thay đổi. Tại 100°C và 0°C đó được gọi là điểm nút. Điểm nút
là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm cho chất của svht thay đổi, chuyển
thành chất mới. Quá trình chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi (hoặc rắn) khi sự thay
đổi về lượng (nhiệt độ) trong nước đạt đến 100°C (hoặc 0°C) quá trình đó đgl bước nhảy.
Bước nhảy dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó
gây ra, là quá trình trực tiếp chuyển từ chất này sang chất khác một cách căn bản. Sự phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội cũng như sự phát triển nhận thức trong
tư duy con người đều đi từ sự thay đổi dần về lượng khi vượt qua giới hạn về độ tới điểm nút
thì gây ra sự thay đổi cơ bản về chất, làm cho sự vật, hiện tượng phát triển cao hơn hoặc
thay thế bằng sự vật , hiện tượng khác. Sở dĩ như vậy là vì chất và lượng là hai mặt thống
nhất hữu cơ nhưng cũng mang trong mình tính mâu thuẫn vốn có trong sự vật. Lượng thì
thường xuyên biến đổi còn chất có xu thế ổn định. Do đó, lượng phát triển tới một mức nào
đó thì mâu thuẫn với chất cũ, yêu cầu tất yếu là phải thay đổi chất cũ, mở ra một độ mới cho
sự phát triển của lượng. Sự chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự
thay đổi về chất, diễn ra một cách phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Quy luật này còn
diễn ra theo chiều ngược lại, tức là không chỉ thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất mà
sau khi chất mới ra đời, do sự biến đổi về lượng trước đó gây nên thì nó lại quay trở lại, tác
động đến sự biến đổi của lượng mới. Ảnh hưởng của chất mới đến lượng thể hiện ở quy mô,
mức độ, nhịp điệu phát triển mới. Nội dung của quy luật được phát biểu như sau: Mọi sự vật
đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của
độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra
đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho
sự vật không ngừng phát triển, biến đổi. Như chúng ta đã biết, quy luật về sự thay đổi của
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Nội dung của nó không chỉ giới hạn trong một hay một số lĩnh vực cụ thể
mà bao trùm lên mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Ví dụ về
nước chỉ là một trong vô vàn ví dụ về quy luật lượng chất trong tự nhiên. Việc nhận thức đúng
đắn quy luật này có ý nghĩa rất to lớn, trước hết, nó giúp con người có được nhận thức đúng
đắn và đầy đủ về thế giới tự nhiên và từ đó đem những gì nhận thức được quay trở lại, cải tạo
tự nhiên, phục vụ cho cuộc sống của con người.
Khi nghiên cứu về quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất chúng
ta cần vận dụng vào trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên vì biển lớn tri
thức nhân loại thật bao la vô tận. Con người, bên cạnh việc phát triển về thể xác, tinh thần
còn phải luôn tự mình tiếp thu những tri thức của nhân loại, trước hết là để phục vụ cho bản
thân. Tri thức tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú, do vậy con người có thể
tiếp thu nó bằng nhiều cách khác nhau. Quá trình tích lũy tri thức, kinh nghiệm diễn ra ở mỗi
người khác nhau là khác nhau, tùy thuộc vào mục đích, khả năng, điều kiện... của mỗi người.
Quá trình tích lũy tri thức của con người cũng không nằm ngoài quy luật lượng chất. Bởi vì,
dù nhanh hay chậm thì sớm muộn, sự tích lũy về tri thức cũng sẽ làm con người có được sự
thay đổi nhất định, tức là có sự biến đổi về chất. Quá trình biến đổi này trong bản thân con
người diễn ra vô cùng đa dạng và phong phú. Là sinh viên, ai cũng phải trải qua quá trình học
tập ở các bậc học phổ thông kéo dài trong suốt 12 năm. Trong 12 năm ngồi trên ghế nhà
trường, mỗi học sinh đều được trang bị những kiến thức cơ bản của các môn học thuộc hai
lĩnh vực cơ bản là khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Bên cạnh đó, mỗi học sinh lại tự
trang bị cho mình những kỹ năng, những hiểu biết riêng về cuộc sống, về tự nhiên, xã hội.
Quá trình tích lũy về lượng (tri thức) của mỗi học sinh là một quá trình dài, đòi hỏi nỗ lực
không chỉ từ phía gia đình, nhà trường mà còn chính từ sự nỗ lực và khả năng của bản thân
người học. Quy luật lượng chất thể hiện ở chỗ, mỗi học sinh dần tích lũy cho mình một khối
lượng kiến thức nhất định qua từng bài học trên lớp cũng như trong việc giải bài tập ở nhà.
Việc tích lũy kiến thức sẽ được đánh giá qua các kỳ, trước hết là các kì thi học kì và sau đó là
kỳ thi tốt nghiệp. Việc tích lũy đủ lượng kiến thức cần thiết sẽ giúp học sinh vượt qua các kì thi
và chuyển sang một giai đoạn học mới. Như vậy, có thể thấy rằng, trong quá trình học tập,
rèn luyện của học sinh thì quá trình học tập tích lũy kiến thức chính là độ, các kì thi chính là
điểm nút, việc vượt qua các kì thi chính là bước nhảy làm cho việc tiếp thu tri thức của học
sinh bước sang giai đoạn mới, tức là có sự thay đổi về chất. Trong suốt 12 năm học phổ
thông, mỗi học sinh đều phải tích lũy đủ khối lượng kiến thức và vượt qua những điểm nút
khác nhau, nhưng điểm nút quan trọng nhất, đánh dấu bước nhảy vọt về chất và lượng mà
học sinh nào cũng muốn vượt qua đó là kì thi đại học. Vượt qua kì thi tốt nghiệp cấp 3 đã là
một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua được kì thi đại học lại còn là điểm nút quan trọng
hơn, việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ học sinh đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng, tạo nên
bước nhảy vọt, mở ra một thời kỳ phát triển mới của lượng và chất, từ học sinh chuyển thành
sinh viên. Cũng giống như ở phổ thông, để có được tấm bằng đại học thì sinh viên cũng phải
tích lũy đủ các học phần theo quy định. Tuy nhiên, việc tích lũy kiến thức ở bậc đại học có sự
khác biệt về chất so với học phổ thông. sự khác biệt nằm ở chỗ, sinh viên không chỉ tiếp thu
kiến thức một cách đơn thuần mà phải tự mình tìm tòi nghiên cứu, dựa trên những kỹ năng
mà giảng viên đã cung cấp. Nói cách khác, ở bậc đại học, việc học tập của sinh viên khác hẳn
về chất so với học sinh ở phổ thông. Việc tiếp thu tri thức diễn ra dưới nhiều hình thức đa
dạng và phong phú, từ cơ bản đến chuyên sâu, từ đơn giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều. Từ
sự thay đổi về chất do sự tích lũy về lượng trước đó (ở bậc học phổ thông) tạo nên, chất mới
cũng tác động trở lại.Trên nền tảng mới, trình độ, kết cấu cũng như quy mô nhận thức của
sinh viên cũng thay đổi, tiếp tục hướng sinh viên lên tầm tri thức cao hơn. Cũng giống như ở
bậc học phổ thông, quá trình tích lũy các học phần của sinh viên chính là độ, các kì thi chính
là điểm nút và việc vượt qua các kì thi chính là bước nhảy, trong đó bước nhảy quan trọng
nhất chính là kỳ thi tốt nghiệp. Vượt qua kì thi tốt nghiệp lại đưa sinh viên chuyển sang một
giai đoạn mới, khác về chất so với giai đoạn trước. Quá trình đó cứ liên tục tiếp diễn, tạo nên
sự vận động và phát triển không ngừng ngay trong chính bản thân con người, tạo nên động
lực không nhỏ cho sự phát triển của xã hội. Việc nhận thức quy luật lượng chất trong quá
trình học tập của học sinh sinh viên có ý nghĩa rất to lớn trong thực tiễn, không chỉ với bản
thân người học mà còn rất có ý nghĩa với công tác quản lý và đào tạo. Thực tế trong nhiều
năm qua, giáo dục nước ta đã mắc phải nhiều sai lầm trong tư duy quản lý cũng như trong
hoạt động đào tạo thực tiễn. Việc chạy theo bệnh thành tích chính là thực tế đáng báo động
của ngành giáo dục bởi vì mặc dù sự tích lũy về lượng của học sinh chưa đủ nhưng lại vẫn
được “tạo điều kiện” để thực hiện “thành công” bước nhảy, tức là không học mà vẫn đỗ,
không học nhưng vẫn có bằng. Kết quả là trong nhiều năm liền, giáo dục nước ta đã cho ra lò
những lớp người không “lượng” mà cũng chẳng có “chất”. Xuất phát từ việc nhận thức một
cách đúng đắn quy luật trên cho phép chúng ta thực hiện những cải cách quan trọng trong
giáo dục. Tiêu biểu là việc chống lại căn bệnh thành tích trong giáo dục vẫn tồn tại hàng thập
kỷ qua. Bên cạnh đó là việc thay đổi phương giáo dục ở bậc phổ thông và đào tạo đại học.
Việc chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ và cho phép người học được học vượt
tiến độ chính là việc áp dụng đúng đắn quy luật lượng chất trong tư duy con người.
3. Phân tích quan điểm triết học Mác Lênin về nhân tố con người và vấn đề phát huy vai trò
của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

- Theo C.Mác con người là thực thể sinh học - xã hội. Con người là một sinh vật. Vì con người có
phát triển đến đâu đi nữa thì cũng là một động vật điều đó có nghĩa là con người cũng như
mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn nước uống phải "đấu tranh sinh tồn" để tồn tại và
phát triển. Con người chịu sự chi phối của quy luật sinh học quy luật tự nhiên. Các nhà kinh
điển Mác xít đã khẳng định bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã
quyết định việc con người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính vốn có của
con vật". Con người là thực thể xã hội vì các hoạt động xã hội mà trước hết là hoạt động sản
xuất đã làm cho con người trở thành con người với đúng nghĩa của nó. Thông qua quá trình
lao động con người tác động vào tự nhiên làm cho tự nhiên bộc lộ ra các quy luật giúp con
người nhận thức sâu sắc hơn về giới tự nhiên. Thông qua các hành vi chế tạo công cụ lao
động đã phân biệt con người với con vật và việc sử dụng công cụ lao động giúp cho con
người phát triển và hoàn thiện về mặt cơ thể về mặt giác quan. Các nhà kinh điển Mác xít đã
khẳng định "Người là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần
túy là loài vật". Về bản chất con người Mác đã đưa ra quan điểm rằng "Bản chất con người
không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó,
bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội". Bản chất của con người luôn được
hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ
thể. Các quan hệ xã hội đều góp phần tạo nên bản chất của con người. Trong đó quan hệ cơ
bản nền tảng đó chính là quan hệ sản xuất, nó là cơ sở làm nảy sinh ra quan hệ xã hội khác.
Bản chất của con người được hình thành và thay đổi theo sự hình thành và thái độ của các
quan hệ xã hội, trong đó trước hết và quan trọng nhất là các quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế.
Khi các quan hệ về lĩnh vực kinh tế thay đổi thì các quan hệ về tinh thần, xã hội, văn hóa,
pháp luật cũng thay đổi. Vấn đề phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay. Thứ
nhất là quan niệm về quyền lực con người là những tiêu chí phản ánh về số lượng và chất
lượng của dân số với tư cách là lực lượng sản xuất trong xã hội cũng như vấn đề quản lý, sử
dụng, đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn lực con người ở Việt Nam biểu hiện ở chỉ số và số
lượng như số lượng dân số, cơ cấu dân số và lao động, cơ cấu độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp... chỉ số về chất lượng: tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong lao động, phẩm chất về chính trị tư tưởng,
tâm lý, đạo đức, kỹ năng và năng lực làm việc, chất lượng cuộc sống. thành tựu trong phát
triển nguồn lực của con người ở Việt Nam trong những năm qua được thể hiện trên nhiều
mặt khác nhau. Điều đó còn được thể hiện qua chỉ số HDI. Việt Nam chúng ta có sự phát
triển về chỉ số con người khá nhanh trong những năm vừa qua, năm 2018 Việt Nam xếp hạng
118 trên 189 quốc gia và vùng lãnh thổ. Về phát triển của lực và con người hầu hết người dân
Việt Nam từ 15 tuổi trở lên là biết đọc biết biết chiếm tới 95,8% cả nước thì có 19,2% dân số
từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật, đây là một con số thể hiện sự tiến bộ so vs các thời kỳ trước.
Bên cạnh đó có những hạn chế trong phát triển nguồn lực con người. Điều đó được thể hiện
qua tỷ số giới tính khi sinh. Cơ cấu trình độ học vấn giữa các vùng miền có sự chênh lệch. Tỷ
trọng ng tham gia lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên ở khu vực thành thị cao gấp
2 lần khu vực nông thôn. Về cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số còn rất thấp và
bất cập về cơ cấu. Một số phương pháp phát huy nguồn nhân lực ở VN trong hội nhập quốc
tế : 1. Phát huy nguồn lực VN 1 mặt phải tìm ra những động lực thúc đẩy những hoạt động tự
giác, sáng tạo của con ng, mặt khác phải kìm hãm những trở lực kìm hãm nó. 2. Phát huy
nguồn lực con người VN nhằm tạo ra động lực phát triển xh, song cũng phải chú trọng tới
phát triển hoàn thiện con người. 3. Phát huy nguồn lực con người VN phải gắn liền với nhiệm
vụ, mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH HĐH đất nước. 4. Phải fos những giải pháp phát
triển KT-XH tổng thể trong cả nước, cùng với đó phải có những chính sách đặc thù từng
vùng, địa phương trên nhiều lĩnh vực, trong đó có chính sách giáo dục và đào tạo.
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vai trò của
nhà nước đối với cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay.

- Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ
sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội đó. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị là đặc trưng cho
cơ sở hạ tầng của xã hội đó. Ở Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, llsx
còn ở nhiều trình độ khác nhau nên có nhiều loại hình qhsx khác nhau. Trong đó chúng ta
đang đang định hướng xây dựng chế độ XHCN mà đích tới là quan hệ sx XHCN mà nền tảng
của nó là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Việt Nam đang xây dựng cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần đó là thành phần kt nhà nước, thành phần kt tập thể, tp kinh tế
tư nhân, và thành phần kt có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt KT nhà nước và kt tập thể
được Đảng ta xác định là giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân, trong đó thành phần
KT nhà nước nắm giữ những ngành then chốt và giữ vai trò chủ đạo để dẫn dắt toàn bộ nền
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Bên cạnh đó KT tư nhân đóng vai trò là động lực
quan trọng của nền KT nước ta.
- Kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xh với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một CSHT nhất
định. Về mặt kết cấu KTTT gồm những quan điểm tư tưởng của xh về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo.Ví dụ như Hệ tư tưởng chủ đạo ở Việt Nam là hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân (chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xh). Nó chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Đường lối chủ trương quan điểm của
ĐCSVN, chính sách pháp luật của nhà nước.và những thiết chế xã hội đạo đức tương ứng
nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể giáo hội khác (ĐCSVN lãnh đạo toàn diện
với nhà nước và xh.. Nhà nước pháp quyền XHCN giữ vai trò quản lý bằng những chính
sách, cơ chế, pháp luật.Đoàn thể phát huy tính dân chủ.)
Mối qh biện chứng giữa CSHT và KTTT
- Mỗi một xã hội đều có CSHT và KTTT của nó, đây là 2 mặt của đời sống xã hội và được hình
thành một cách khách quan, gắn liền với những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Không như
các quan niệm duy tâm giải thích sự vận động của các quan hệ kinh tế bằng những nguyên
nhân thuộc về ý thức, tư tưởng hay thuộc về vai trò của nhà nước và pháp quyền, trong lời
tựa tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị, C.Mác đã khẳng định "K thể lấy bản
thân những quan hệ pháp quyền cũng như những hình thái nhà nước, hay lấy cái gọi là sự
phát triển chung của tinh thần của con người, để giải thích những quan hệ và hình thái đó, mà
trái lại phải thấy rằng những qh và hình thái đó bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt và vật
chất. Thứ nhất vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện qua Mỗi CSHT sẽ hình t
hành nên một KTTT tương ứng với nó
. Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết
định. Trong xh có giai cấp, gc nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt
chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng quyết
định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư
tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế tất cả các yếu tố của KTTT như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT,
do CSHT quyết định. Ví dụ, trước đây vào khoảng 2000 -4000 năm TCN trên thế giới trên thế
giới xuất hiện hình thái kinh tế chiếm hữu nô lệ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và
các tư liệu sản xuất khác hầu hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủng nô, kể cả nô lệ, từ đó
hình thành nên nhà nước chủ nô. Cơ sở kinh tế xã hội của nhà nước chủ nô là dân tộc quyết
định bản chất, chức năng, bộ máy, hình thức nhà nước cũng như quá trình tồn tại, phát triển
của nhà nước chủ. Nô lệ có địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ
nô, chủ nô có quyền tuyệt đối đối với nô lệ, khai thác bóc lột sức lao động, đánh đập, đem
bán, bỏ đói hay giết chết. Khi CSHT thay đổi dọc theo KTTT cũng thay đổi theo. Quá trình
thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang tiếng
thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Sự
thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố
của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như
chính trị, pháp luật. Ví dụ như thời bao cấp , VN ta có nền KT nhà nước chỉ huy, tức là các
thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ. Tuy nhiên dần dần cho tới hiện nay, VN đang phát triển KT
theo nền KT thị trường, có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân. Các DN được
tạo điều kiện để phát triển. Sự thay đổi này diễn ra ngay trong hình thái KT-XH XHCN. Thứ
hai tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác
động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức
tác động khác nhau. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều. Nếu KTTT
tác động phù hợp vs các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển, nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển KT kìm hãm phát triển xh.
Quy luật về mối qh biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức
một cách đúng đắn giữa KT và chính trị. KT và CT tác động biện chứng, trong đó KT tác động
chính trị, CT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với KT.
Vai trò của nhà nước đối với CSHT của nước ta hiện nay.
- Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng
và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vì, nó là một lượng vật chất tập trung sức mạnh
kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị . Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn
dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các
yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù... để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai
cấp thống trị, củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Trong xã hội có giai cấp, các giai
cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành chính quyền về tay mình, cũng chính là tạo cho mình
sức mạnh kinh tế. Sử dụng quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ không ngừng mở rộng
ảnh hưởng kinh tế trên toàn xã hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường.
Nhà nước được tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc hơn địa
vị kinh tế và xã hội của giai cấp thống trị. Cứ như thế, sự tác động qua lại biện chứng giữa
kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đưa lại sự phát triển hợp quy luật của kinh tế và chính
trị. Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất, có sức mạnh kinh tế, còn kinh tế là mục đích của
chính trị, điều này được chứng minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác nhau.
VD: Điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ rõ nét cho sự tác động trở lại
của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch
CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước,
điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa.
Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv
7. Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến. Vận dụng nguyên lý này vào trong việc học tập
nghiên cứu của bản thân.

- Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một svht or giữa các svht vs nhau. Vd như mối liên hệ giữa
các cơ quan trong cơ thể con người.. Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các
mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở nhiều svht của thế giới. Vd như mlh giữa cái riêng
cái chung, mlh giữa nguyên nhân và kq....Mối liên hệ có tính khách quan: là cái vốn có của
bản thân sv, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ng. Con ng chỉ có thể nhận thức và
vận dụng các mlh trong hđ thực tiễn của mình. Ví dụ: mối liên hệ giữa con vật cụ thể (cái
riêng) với quá trình đồng hóa-dị hóa, biến dị-di truyền, quy luật sinh học: sinh-trưởng thành -
già- chết (cái chung). Đó là cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó k còn là con
vật. Mối liên hệ đó mang tính khách quan con người không thể sáng tạo ra được mlh đó, mà
chỉ có thể nhận thức tác động cải tạo nó phục vụ cho đời sống con người.
Thứ 2 là tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Dù ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên, xã
hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội,tư duy,
mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.Ví dụ:
Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư duy đều có mối liên hệ,
chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau. Thứ ba là tính đa dạng,
phong phú:
Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một sự vật
hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, cơ bản
- không cơ ...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai
trò cũng khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất tính chất và vai trò của các mối liên hệ
khác nhau đối với những sự vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Ví dụ: Mối liên hệ
con người, con cá... với nước khác nhau, mỗi giai đoạn phát triển khác nhau nhu cầu về
nước cũng khác, con người sống ở nơi lạnh, nơi nóng nhu cầu về nước khác nhau; cây xanh
có cây cần nhiều nước, ánh sáng, cây cần ít nước, ánh sáng...-> Mối liên hệ rất đa dạng, phong phú.
- Chúng ta có thể áp dụng nguyên tắc vào trong học tập nghiên cứu của bản thân hiện nay. Trong
học tập bao giờ cũng xác định mục tiêu, động cơ, thái độ đúng đắn thì mới có kết quả cao
hơn. Việc vận dụng nguyên lý giúp định hướng học tập sâu hơn và cao hơn. Để vận dụng
quan điểm trên chúng ta cần phân tích, xem xét các mặt của việc học một cách cụ thể, toàn
diện, phù hợp với từng thời điểm. Đầu tiên hoạt động học tập của sinh viên là gì? Khi nói đến
hoạt động học, chúng ta cần làm rõ khái niệm học và hoạt động học. Trong cuộc sống đời
thường con người ln có q trình tiếp thu, tích lũy những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo
nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà
trường. Đó chính là việc học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày,
giống như con người từ khi sinh ra phải “học ăn học nói học gói học mở” hay “đi một ngày
đàng học một sàng khôn”,.. Trên thực tế, chỉ có phương thức học đặc thù (phương thức nhà
trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động
học. Qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn. Hoạt động học tập là hoạt động tiếp thu những tri thức lí luận, khoa học. Nghĩa
là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường mà học phải tiến
đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính lựa chọn cao, đã được khái qt hóa, hệ
thống hóa. Tiếp theo là Vận dụng lý thuyết vào thực tế là gì? Vận dụng lý thuyết vào thực tế
hay còn gọi nôm na là “hành” nghĩa là làm, là thực hành, là ứng dụng kiến thức, lý thuyết vào
thực tiễn đời sống. Là quá trình vận dụng, áp dụng mọi kiến thức bản thân có sẵn hay học hỏi
được, q trình các bạn làm lại, thực hành lại những gì đã biết bằng những hành động cụ thể và
đem lại kết quả thực tế. Mối liên hệ giữa việc học và vận dụng lý thuyết vào thực tế “Học” phải
đi đôi với “hành” thì việc học có kết quả nhanh hơn. Người xưa vẫn dạy rằng: “trăm hay
không bằng tay quen”. Lao động thời nào cũng vậy phải luôn ý thức được rằng lý thuyết hay
cũng không bằng thực hành giỏi. Vai trò của thực hành được đề cao là điều hiển nhiên. Ngày
nay với đà phát triển của xã hội, quan niệm lý thuyết và thực hành được hiểu khác hơn, học
và hành lúc nào cũng đi đôi không thể tách rời. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, học phải gắn với
hành, học mà không hành, không áp dụng vào thực tế khác nào chiếc hòm đựng đầy sách,
hành mà không học thì hành không trôi chảy. Người cho rằng: “Một người học xong đại học,
có thể gọi là có ý thức. Song y không biết cày ruộng, không biết làm công, không biết đánh
giặc, không biết làm nhiều việc khác. Nói tóm lại: Công việc thực tế, y không biết gì cả. Thế là
y chỉ có trí thức một nửa. Trí thức của y là trí thức đọc sách, chưa phải là trí thức hồn tồn. Y
muốn trở thành người trí thức hồn tồn, thì phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thực tế.”.
Ngược lại nếu hành mà không có lý luận, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được đúc kết
dẫn dắt thì việc ứng dụng vào thực tiễn sẽ lúng túng, gặp nhiều khó khăn trở ngại, thậm chí
có khi còn dẫn đến những sai lầm to lớn nữa. Cho nên học và hành có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Học và hành là hai mặt của một quá trình thống nhất, nó không thể tách rời mà phải
luôn gắn chặt với nhau làm một.
9. Cho ví dụ minh họa vai trò của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng? Phân tích cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay.

- Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ
sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội đó. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị là đặc trưng cho
cơ sở hạ tầng của xã hội đó. Ở Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, llsx
còn ở nhiều trình độ khác nhau nên có nhiều loại hình qhsx khác nhau. Trong đó chúng ta
đang đang định hướng xây dựng chế độ XHCN mà đích tới là quan hệ sx XHCN mà nền tảng
của nó là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Việt Nam đang xây dựng cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần đó là thành phần kt nhà nước, thành phần kt tập thể, tp kinh tế
tư nhân, và thành phần kt có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt KT nhà nước và kt tập thể
được Đảng ta xác định là giữ vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân, trong đó thành phần
KT nhà nước nắm giữ những ngành then chốt và giữ vai trò chủ đạo để dẫn dắt toàn bộ nền
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Bên cạnh đó KT tư nhân đóng vai trò là động lực
quan trọng của nền KT nước ta.
- Kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xh với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một CSHT nhất
định. Về mặt kết cấu KTTT gồm những quan điểm tư tưởng của xh về chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo.Ví dụ như Hệ tư tưởng chủ đạo ở Việt Nam là hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân (chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xh). Nó chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Đường lối chủ trương quan điểm của
ĐCSVN, chính sách pháp luật của nhà nước.và những thiết chế xã hội đạo đức tương ứng
nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể giáo hội khác (ĐCSVN lãnh đạo toàn diện
với nhà nước và xh.... Nhà nước pháp quyền XHCN giữ vai trò quản lý bằng những chính
sách, cơ chế, pháp luật.Đoàn thể phát huy tính dân chủ.) -
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT. Thứ nhất, CSHT với tính cách là cơ cấu kinh tế
hiện thực của xã hội sẽ sản sinh ra một kiểu KTTT tương ứng, đồng thời quyết định đến cơ
cấu tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT. Trong xh có đối kháng giai cấp, giai cấp
nào chiếm địa vị thống trị về KT thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh
thần của xã hội, mâu thuẫn trong lĩnh vực KT quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư
tưởng của xh. Ví dụ: tương ứng vs CSHT căn bản dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN
về tư liệu sản xuất thì tất yếu sẽ tồn tại quyền lực thống trị của GCTS đối với nhà nước trong
KTTT (nhà nước của thiểu số trấn áp đối với đại đa số)... Trong CNTB đấu tranh về ý thức hệ
xh, xung đột chính trị-xh giữa VS và TS có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn, xung đột về lợi
ích KT. Thứ 2, những biến đổi căn bản của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn
bản trong KTTT. Nhưng sự thay đổi của KTTT diễn ra rất phức tạp, có những bộ phânn của
KTTT thay đổi nhanh chóng cùng vs sự thay đổi của CSHT như chính trị, luật pháp. Có
những bộ phận khác của KTTT thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ thuật. Cũng có những
nhân tố của KTTT cũ vẫn được kế thừa để xd KTTT mới. Vd: Những biến đổi trong kết cấu và
cơ chế vận hành của nền KTTT ở các nước TBCN đầu thế kỉ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi
chức năng của nhà nước tư sản (chức năng KT), sự biến đổi về kêtw cấu KT, vai trò cuqr các
tp KT trong nền KT nhiều thành phần ở VN đòi hỏi phải có sự thay độ về chính sách, pháp luật.
11. Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng nguyên lý này vào việc học tập và nghiên cứu của bản thân. -
Trong triết học, quan điểm siêu hình xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần
túy về số lượng chứ không có sự thay đổi về chất. Quan điểm siêu hình về sự phát triển cũng
như xem xét sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh
co phức tạp. Con đường của sự phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc vòng tròn khép kín.
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm duy vật biện chứng cho rằng phát triển là quá
trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, phát triển là vận động nhưng không
phải mọi vật vận động đều là phát triển mà chỉ vận động theo khuynh hướng đi lên thì mới là
phát triển. Con đường của sự phát triển diễn ra theo vòng xoáy ốc chứ không theo đường
thẳng tắp, bao hàm nhiều bước quanh co,thụt lùi, đứt đoạn nhưng cuối cùng sự vật vẫn thay
đổi về chất theo chiều hướng tiến bộ. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phát triển có 3 tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Đây là quá trình phát sinh, phát triển và giải quyết những mâu thuẫn vốn có của sự vật,
nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vậy nên
nó mang tính khách quan, tất yếu không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý chí, ý thức
của con người. Sự vật vẫn phát triển theo khuynh hướng chung nhất của thế giới vật chất dù
con người có muốn hay không muốn. Sự phát triển mang tính phổ biến vì nó phát triển diễn
ra ở mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy từ hiện thực khách quan đến những khái
niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy. Và nó còn được thể hiện trong mọi sự vật, mọi
quá trình ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. Chỉ trên cơ sở của sự phát
triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù mới có thể phản ánh
đúng hiện thực luôn vận động và phát triển. Trong một quá trình biến đổi đã bao hàm khả
năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với quy luật, không có sự vật, hiện tượng nào
là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó. Sự
phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau. Vì
vậy, ngoài tính khách quan và tính phổ biến, sự phát triển còn có tính đa dạng phong phú. Do
tồn tại ở môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đồng
thời trong quá trình phát triển sự vật luôn chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác
nhau của rất nhiều yếu tố khác, nên mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không
giống nhau. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển: Nguyên lý về sự phát
triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Từ
việc nghiên cứu nguyên lý này sẽ giúp nhận thức được rằng, muốn nắm bắt được bản chất,
khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng thì chúng ta cần phải tuân thủ một cách có ý
thức các nguyên tắc của sự phát triển, tránh tư tưởng trì trệ, bảo thủ. Khi nghiên cứu hay
nhìn nhận các sự vật, hiện tượng, để nhận thức và giải quyết được bất cứ những vấn đề gì
trong thực tiễn, chúng ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển. Cần phải nắm được sự
vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn phải nắm được
khuynh hướng phát triển trong tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa
học, cần làm rõ xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó. Nguyên lý về sự
phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn của con người
cần phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm này đòi hỏi con người vừa phải tiếp nhận
và giải quyết một vấn đề cụ thể, đặt chúng trong trạng thái động và nằm trong khuynh hướng
phát triển chung. Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong
thực tiễn. Ta cần phải biết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện
chứng đầy mâu thuẫn. Vì vậy, tất nhiên, ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá
trình phát triển như một hiện tượng phổ biến. Quan điểm phát triển đòi hỏi một sự nhìn nhận
và đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan
về sự thụt lùi tương đối dẫn đến những sai lầm tai hại. Quan điểm phát triển giúp khắc phục
tự tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếu
chúng ta tuyệt đối hóa nhận thức, đặc biệt là nhận thức khoa học về sự vật hay hiện tượng
nào đó thì các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ không thể phát triển và
thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì thế, chúng ta cần phải chăm chỉ lao động, tăng cường
phát huy nỗ lực của bản thân trong việc thực hiện hóa quan điểm phát triển vào nhận thức và
cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của chúng ta và của toàn xã hội. Quan điểm phát
triển đòi hỏi phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm mục đích thúc đẩy các sự
vật phát triển theo đúng như quy luật vốn có của nó, đòi hỏi chúng ta cần phải tích cực, chủ
động nghiên cứu, tìm ra được những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng thông qua hoạt
động thực tiễn. Từ Đó, xác định giải pháp phù hợp giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn
nhằm thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển. Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình
trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau. Trên cơ sở này xác định những phương
pháp nhận thức và những cách tác động phù hợp căn cứ vào từng giai đoạn hoàn cảnh cụ
thể nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc là kìm hãm sự phát triển của nó tùy thuộc
vào sự phát triển đó có lợi hay là có hại đối với đời sống của con người. Vì trong sự phát triển
có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện,cổ vũ cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái
mới đó chiếm vai trò chủ đạo. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải
tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính, các yếu tố tích cực ... từ đối tượng cũ, đồng thời
kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới. Vận dụng quan điểm phát triển vào quá trình rèn luyện và học
tập của bản thân. Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỷ XXI, học là
việc vô cùng quan trọng đối với học sinh, sinh viên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình.
Với sự vận động đi lên của toàn xã hội thì sinh viên cần phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của
quan điểm phát triển, để từ đó có thể vận dụng một cách tối ưu, sáng tạo và hợp lý. Sinh viên
phải nhìn tương lai như một chuỗi các gián đoạn phải biết phân chia quá trình phát triển của
sự vật thành từng giai đoạn, từ đó phải học cách vượt qua các gián đoạn và có cách tác động
phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển đó trong hiện tại và tương lai. Khuynh hướng chung là
phát triển đi lên, tức phải thấy được tình quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát triển của nó. Có lúc sinh viên sẽ cảm thấy quá trình học tập không có chút tiến triển,
dậm chân tại chỗ thì chúng ta tránh bi quan, tránh những suy nghĩ tiêu cực. Mỗi sinh viên có
sự phát triển về trí tuệ và thể chất khác nhau, sẽ có các phương pháp học tập rèn luyện khác
nhau để nâng cao trí tuệ, cảm xúc. Mỗi người có một thước đo cuộc sống khác nhau không
thể từ đó mà áp vào bản thân mình rồi cảm thấy tự ti, áp lực cùng trang lứa. Quá trình rèn
luyện và học tập là quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Sinh viên không nên chỉ dựa vào điểm
số tức thời mà đưa ra kết luận quy chụp, cần xem xét cả quá trình phấn đấu, nỗ lực. Chẳng
hạn, sinh viên có thành tích không tốt trong bài kiểm tra, nhưng trong quá trình rèn luyện đã
nỗ lực hết mình cải thiện bản thân không chỉ vì điều đó mà có thái độ tiêu cực, đánh giá thấp
bản thân để rồi từ bỏ. Quá trình ấy cần được tiến hành từng bước từng bước, cần có thời
gian để hoàn thiện bản thân, vì thế cần xem xét kỹ lưỡng rồi mới đưa ra đánh giá cho bản
thân mình. Chắc hẳn ai cũng biết tới nhà bác học nổi tiếng Thomas Edison Nhưng không
mấy ai biết rằng ông đã từng bị sa thải khỏi hai công việc đầu tiên vì bị cho rằng “thiếu năng
lực”. Song, với nỗ lực của mình hơn 100.000 lần, Thomas Edison đã trở thành một nhà phát
minh vĩ đại nhất mọi thời đại khai sáng chế ra bóng đèn cho nhân loại. Có thể thấy rằng quá
trình phát minh ấy quanh co, phức tạp nhưng sau mỗi lần thất bại thì ông đã có những kinh
nghiệm mới để áp dụng cho những lần sau, ông đã không để cảm giác tiêu cực lấn át mình
mà vẫn tiếp tục phát minh. Từ đó, sinh viên nhận diện và phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến trong nhận thức và hành động. Bệnh bảo thủ là trì trệ là tình trạng ỷ lại, chậm đổi
mới, ngại thay đổi, dựa dẫm vào người khác thậm chí cản trở cái mới. Để ngăn chặn sinh
viên cần rèn luyện ý thức tự chủ, độc lập ham học hỏi tiếp thu các tư tưởng, văn hóa, khoa
học công nghệ tiến bộ một cách chọn lọc phù hợp với văn hóa của dân tộc. Chúng ta cần bỏ
đi những phương pháp cũ, những tư duy lạc hậu. Không phải lúc nào thì lựa chọn và việc
chúng ta làm luôn luôn đúng. Sinh viên cần lắng nghe các ý kiến phản hồi từ bạn bè, thầy cô,
. Không bác bỏ, cần tôn trọng ý kiến, không áp đặt suy nghĩ của bản thân lên người khác.
Việc cứ khăng khăng giữ cách học truyền thống xuyên suốt các tiết học như thầy giảng đến
đâu chép đến đó thì sẽ không mang lại kiến thức hay giá trị cho bản thân. Cần đổi mới
phương pháp để có thể tiếp thu được nhiều nhất lượng kiến thức của bài học và đúc kết cho
mình những kiến thức cô đọng sau mỗi buổi học. Giáo dục mỗi ngày không ngừng thay đổi và
đổi mới các nguồn tư liệu cho nên sinh viên cần không ngừng học tập, tra cứu tài liệu, cập
nhập những kiến thức. Khi học một kiến thức mới thì sinh viên cần dựa trên những kiến thức
cũ mà mình đã tích lũy được. Từ đó tiếp thu kiến thức mới đối với sinh viên dễ dàng hơn.
Ngoài ra, các cá nhân trong học tập cần phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai
của sự vật, không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại, phải thấy được những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Chúng ta cần nắm rõ chương trình học, những
điều cần thiết khi theo ngành học đó và cũng phải thấy rõ khuynh hướng phát triển của
chuyên ngành theo học trong tương lai, tìm hiểu về các yêu cầu của xã hội đối với chuyên
ngành đang học tập, nghiên cứu. Xã Hội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn
thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Ngày nay chúng ta là
công dân toàn cầu, việc học thêm các ngoại ngữ, áp dụng các phần mềm, máy móc của
nước ngoài trong học tập là điều cần thiết. Cần đặt ngành nghề đó trong sự phát triển đi lên
của toàn xã hội để từ đó cần kịp thời bổ sung những khía cạnh, những yếu tố còn thiếu cho
bản thân mình. Ví dụ như ba năm trở về đây, tình hình hình covid có diễn biến phức tạp,
chúng ta cần biết áp dụng các phần mềm học tập online giúp cho việc học không bị trì trệ.
Những trang web làm việc online trao đổi với các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng sẽ
giúp cho sinh viên được làm việc và có kinh nghiệm thực tế dù tình hình covid còn phức tạp.
Cuộc sống luôn luôn thay đổi chúng ta không thể chỉ sống cho hiện tại cần phải liên tục cập
nhật những “khuynh hướng”phát triển của đời sống. Trong quá trình học tập cần phải phân
biệt các mối liên hệ, từ đó hiểu rõ về bản chất của sự vật và có phương pháp tác động đúng
đắn kịp thời nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Quan tâm đến
những khả năng tiềm ẩn như năng khiếu, sở thích, sự tiến bộ tích cực, ... để vạch ra xu
hướng phát triển khuyến khích bản thân phát triển năng lực đó.
Câu 2: Trong mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX thì sự phát triển của LLSX bị kìm
hãm khi nào? Nêu giải pháp để phát triển LLSX ở nước ta hiện nay?

+ Lực lượng sản xuất :là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội. Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
+ Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối
quan hệ vật chất giữa người với người. Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối
với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân
phối sản phẩm lao động.
VD: Trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm việc một cách tách biệt, không có sự
phối hợp giữa các công nhân, những người công nhân lại không nghe chỉ đạo của quản lý..., tức là
không tồn tại mối quan hệ giữa những con người với nhau (“quan hệ sản xuất”), thì tập thể đó không
thể khai thác than hiệu qu
+ Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận động,
phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai
mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật
cơ bản của sự vận động và phát triển xã hội.
-Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sx thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản
xuất được mở rộng; những thành tựu khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao
động nhiệt tình hăng hái sản xuất; lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. VD:
+Khi được làm việc trong môi trường có máy móc kỹ thuật cao, được ông chủ quan tâm thì người lao
động sẽ hăng hái làm việc hơn, năng suất lao động cũng tăng lên.
+Ở việt nam trình độ lực lượng sản xuất không đồng đều, thiết bị mua của nhiều nước. Tuy nhiên do
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất ( nghĩa là Quan hệ sản xuất tạo ra
phương thức kết hợp tốt nhất) giữa người lao động với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm (Tổ
chức các chương trình đào tạo cho người lao động)
=>>Biểu hiện của sự phù hợp này là trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất
lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất.
+Hiện nay, nước ta có nhiều sự hợp tác với nước ngoài, lực lượng sản xuất có các chuyên gia nước
ngoài, hay các đối tác nước ngoài, dụng cụ máy móc của nước ngoài. Quan hệ sản xuất như quan hệ tổ
chức, quản lý phù hợp là cầu nối giữa nước ta và các nước sẽ thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển hơn.
-Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sx thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực
lượng sản xuất. Kéo theo đó, hiệu năng sản xuất của nền kinh tế sẽ suy giảm, xuất hiện ngày càng
nhiều các hiện tượng bất công trong xã hội.
VD: Thực trạng của Việt Nam trước đổi mới năm 1986. Sau cuộc chiến tranh bảo vệ dân tộc kéo dài,
kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay lại càng gặp nhiều khó khăn hơn, lực lượng sản xuất của nước ta
còn thấp kém và chưa có điều kiện phát triển.
+Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô sơ, lạc hậu. Là một nước
nông nghiệp thế nhưng công cụ lao động chủ yếu là cày, cuốc, theo hình thức “ con trâu đi trước, cái
cày theo sau”, sử dụng sức người là chủ yếu, trong công nghiệp máy móc thiết bị còn ít và rất lạc hậu.
Trình độ người lao động thì còn rất thấp, chuyên môn tay nghề chưa cao
=>Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất,
dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực
lượng sản xuất. Có những nơi nông dân bị bắt ép đi vào các hợp tác xã, mở rộng nông trường quốc
doanh mà không tính đến lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu. Người lao động không được chú trọng về
cả trình độ và thái độ lao động, đáng ra là chủ thể của sản xuất nhưng lại trở nên thụ động trong cơ chế
quan liêu bao cấp. Nước ta quá nhấn mạnh sở hữu tư liệu sản xuất theo hướng tập thể hóa, cho đó là
nhân tố hàng đầu của quan hệ sản xuất mới, từ đó người lao động bị biệt lập với đối tượng lao động.
Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng sản xuất. Hậu quả là sản xuất bị kìm hãm, đời
sống nhân dân đi xuống nhanh chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa tăng
845.3%), năng suất lao động quá thấp, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Ví dụ: về sự lạc hậu này được biểu hiện trong chủ nghĩa tư bản, trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa .Vì trong lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến một trình độ xã hội hóa cao
trong khi các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa lạc hậu hơn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Tức là ở đây có sự đối lập giữa Trình độ xã hội hóa và chiếm hữu tư nhân -Giải pháp:
Cần xác định rõ phương hướng phát triển lượng sản xuất song song hoàn thiện quan hệ sản xuất. Thực
hiện hiệu quả quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thông
qua việc nâng cao trình độ học vấn, đào tạo tay nghề cho người lao động , đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật, trang bị máy móc
hiện đại theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Phát triển nền kinh tế đa dạng thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế tri thức hội nhập với nền kinh tế quốc tế đa
phương. Phát huy tích cực vai trò quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong mọi vấn đề xã hội
cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế thị trường, đổi mới về chính trị xã hội, ổn định
đời sống của nhân dân
Câu 4: Dựa vào mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, hãy làm rõ lý do phải đảm bảo
nguyên tắc khách quan của sự xem xét. Vận dụng nguyên tắc này trong đời sống cá nhân?

-Nội dung của nguyên tắc khách quan: Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức, ý thức chỉ
là sản phẩm, là phản ánh thế giới khách quan, vì vậy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, biết tạo
điều kiện và phương tiện vật chất tổ chức lực lượng thực hiện biến khả năng thành hiện thực.
“Khách quan” là nói đến tất cả những gì tồn tại độc lập, bên ngoài và không lệ thuộc vào chủ thể
hoạt động. Khách quan bao gồm những điều kiện, khả năng và quy luật khách quan; trong đó, quy luật
khách quan luôn luôn giữ vai trò quan trọng nhất; hay còn được hiểu là tính vốn có của bản thân sự
vật, hiện tượng, sự khách quan biểu hiện ra bên ngoài của sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực như tự
nhiên, xã hội và tư duy. Nói cách khác, phạm trù khách quan dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không
phụ thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến
việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó
-Vận dụng: Trước tiên trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung của bản chất sự
vật hiện tượng không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật hiện tượng.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường vì nội quy dành cho sinh viên trong nhà trường
là tiêu chuẩn đánh giá về tác phong đạo đức và mỗi người sinh viên phải có không nên có tư
tưởng cá nhân là nội quy nhà trường rườm rà làm ảnh hưởng đến việc học tập, đến thời gian cá
nhân mà không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt, làm ảnh hưởng đến nề nếp kỉ cương của thế hệ.
+ Khi đề bạt tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá chung thực năng lực
của từng cá nhân để bổ nhiệm vào đúng vị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không nên vì
định kiến cá nhân mà đánh giá không trung thực sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thi đua của tập thể.
+ Khi đánh giá điểm rèn luyện cho các bạn trong lớp nên thực hiện công khai, khách quan, tránh
đánh giá theo cảm tính cá nhân. Như thế sẽ tạo ra mâu thuẫn nội bộ không kích thích được sự
thi đua phấn đấu của mọi người.
+ Sinh viên phải trung thực trong các kỳ kiểm tra thường xuyên,thi hết môn. Sinh viên giải tích
cực ôn luyện và làm bài bằng kiến thức của mình. Không nên có hành vi quay cóp tài của bạn.
Vì dù điểm cao đó cũng không phải là số điểm mà bản thân đạt được, không phản ánh đúng
lượng kiến thức bạn có.
Bên cạnh đó sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ trương, kế
hoạch học tập, mục tiêu cho phù hợp:
+ Khi đưa ra phương pháp học tập cho bản thân mỗi sinh viên phải xem xét phương pháp học tập
nào có phù hợp với thể trạng, sức khỏe tâm lý đặc điểm cá nhân thì mới đưa ra một phương
pháp học tập phù hợp, đúng đắn, đem lại hiệu quả cao. Không nên áp dụng rập khuôn phương
pháp học tập của người khác cho bản thân mình sẽ không đem lại kết quả như mong muốn.
+ Khi đưa ra kế hoạch học tập cho thời gian tới,sinh viên phải xét đến điều kiện thực tế như thời
gian, sức khỏe, tài chính... để đưa ra một kế hoạch phù hợp có khả năng thực hiện. Chẳng hạn
có thể nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ sinh viên cần phải xét đến thời gian nào phù hợp,
học cơ sở nào có mức học phí phù hợp để điều với điều kiện tài chính của bản thân, phương
tiện đi học có phù hợp với địa điểm học.
+ Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu sinh viên phải đánh giá đúng khả năng của bản thân cũng như điều
kiện để liên quan để đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân tránh đưa ra các mục tiêu thất phong
cách lịch sự cố gắng không cải thiện được sự hiểu biết cũng không nên đưa ra mục tiêu quá cao
không có khả năng thực hiện sẽ gây tâm lý chán nản ngoài ra sinh viên còn phải biết sử dụng
lực lượng vật chất thực hiện đường lối chính sách kế hoạch mục tiêu đã đề ra vì vật chất là cơ
sở để thực hiện hóa ý thức
+ Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu sinh viên phải đánh giá đúng khả năng của bản thân cũng như điều
kiện liên quan để đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân. Tránh đưa ra các mục tiêu thấp không
kích thích được sự cố gắng không cải thiện được sự hiểu biết. Cũng không nên đưa ra mục tiêu
quá cao không có khả năng thực hiện sẽ gây tâm lý chán nản
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Tìm ví dụ chứng minh mối quan hệ đó.
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
-Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
-Ý thức: Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của
ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc
a) Vật chất quyết định ý thức
-Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ
là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan) và vật chất trong
xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được
dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh. Ví dụ: Tục ngữ có câu
“có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ
quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh
thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
-Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào
trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc
vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ
cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, nó có thể quyết
định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp
tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con
người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất. -Thứ tư, xã
hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà tri
thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của
các chủ thể hoạt động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta chuyển nền kinh
tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho
thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo
sự phát triển cho vật chất.
Câu 8: Tại sao trong nhận thức và thực tiễn cần có quan điểm toàn diện. Ý nghĩa đối với sinh viên?
Nhận thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ não con người một cách năng động và
sáng tạo, thông qua lao động và ngôn ngữ.
Hoạt động thực tiễn là tất cả những hoạt động vật chất có tính chất lịch sử và xã hội của con người
nhằm làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Những hoạt động thực tiễn như: hoạt động sản xuất vật chất,
hoạt động làm biến đổi các quan hệ xã hội và thực nghiệm khoa học.
Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, hay nói cách khác từ trong hoạt động thực tiễn làm xuất hiện những
nhu cầu buộc con người phải nhận thức thế giới. Thông qua thực tiễn con người làm cho sự vật hiện
tượng bộc lộ những thuộc tính, những liên hệ, trên cơ sở đó con người nhận thức chúng. Như vậy, thực
tiễn đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm được bản chất, các quy
luật của thế giới. Thực tiễn còn làm hoàn thiện các giác quan của con người qua đó làm tăng khả năng
nhận biết của các giác quan thúc đẩy nhận thức của con người phát triển.
Tuy nhiên, thế giới này là thế giới vât chất. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới vật chất dù có
phong phú, đa dạng, muôn màu thì cũng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy
nhất, thống nhất là thế giới vật chất. Các sự vật, hiện tượng không tồn tại, biệt lập tách rời nhau mà tồn
tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định; đây chính là mối liên
hệ giữa các sự vật hiện tượng. Vì các mối quan hệ là sự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải
tránh cách xem xét phiến diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng chúng ta phải xem
xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong
chính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự
vật, hiện tượng khác; tránh xem xét phiến diện một chiều, chủ nghĩa chiết trung hay thuật ngữ ngụy biện.
Để đánh giá được mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng cần xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ của sự vật hiện tượng đó. Phải biết phân biệt
từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên và lưu ý sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối quan hệ từ đó có những phương
pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Trong nhận
thức, nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến
mọi khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu; nghĩa là cần
xem xét sự vật, hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, cùng các mối quan hệ của chúng. Để đảm bảo nguyên tắc toàn diện quá trình nhận thức
sự vật, hiện tượn chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
- Ví dụ: Trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh con người họ. Không chỉ
thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách hay thái độ, năng lực
của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một hành động để phán xét con người và cuộc sống của họ.
- Ý nghĩa đối với sinh viên:
Trước hết, phần lớn sinh viên đã tự nhận thức rõ ràng phải nhìn nhận sự vật, hiện tượng từ
nhiều mặt, trong nhiều mối liên hệ, tránh việc nhìn nhận phiến diện, chủ quan để rồi kết luận về bản chất của sự
vật, hiện tượng một cách mù quáng, sai lầm. Các bạn sinh viên luôn có tinh thần tích cực rèn luyện cách nhìn
nhận, đánh giá tổng thể, toàn diện đối với những gì đang xảy ra xung quanh cuộc sống của bản thân mình.
Đối với bản thân, các bạn sinh viên luôn cố gắng hiểu rõ con người mình, tìm ra những điều thực sự mong
muốn, khát khao. Họ đã biết hạn chế những tác động từ thế giới bên ngoài, không xem xét một cách tràn lan,
dàn đều để có thể tìm ra đâu là những mặt, những mối liên hệ gắn với bản chất thật sự trong con người mình.
Đối với những người xung quanh, các bạn sinh viên đã biết suy nghĩ và nhìn nhận sự việc từ góc độ
của họ để từ đó có cái nhìn khách quan, thấu đáo hơn. Trước các vấn đề nóng được chia sẻ rộng rãi và
nhiều khi chưa được kiểm duyệt thông tin trên mạng xã hội, sinh viên đã từng bước thận trọng hơn
trong phát ngôn, hành xử ở thế giới ảo này. Nhiều bạn rất bình tĩnh khi luôn lắng nghe ý kiến từ những
nguồn tin cậy, từ những người trong cuộc,...
rồi mới có động thái ủng hộ hoặc phản đối.
Khi trở thành sinh viên, được tiếp cận với xã hội nhiều hơn, được lắng nghe nhiều câu chuyện về cuộc sống,
không ít sinh viên đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhận thức. Những cô cậu sinh viên còn ham chơi,
ham ngủ nghỉ, còn ỉ lại vào gia đình ngày nào giờ đây cũng biết nhìn nhận sự vất vả, nhọc nhằn của bố mẹ từ
góc độ của một người lao động chân chính để lấy đó làm động lực học tập thật tốt và thay đổi lối sống của bản thân
Câu 10: Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất bao gồm những yếu tố cấu thành nào?
Tại sao nói trong lực lượng sản xuất người lao động đóng vai trò quyết định?

Khái niệm: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã
hội Cấu trúc: Lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố người lao động và tư liệu sản xuất
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp) tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự
nhiên sáng tạo tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người. Đây là sự thể hiện năng lực thực
tiễn cơ bản nhất năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người và được xem xét trên hai mặt:
- Kinh tế - xã hội (đối tượng lao động): Người lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất là
con người dùng tư liệu lao động tác động lên nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người
+Con người có tri thức kinh nghiệm kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình
sản xuất của xã hội người lao động là chủ thể sáng tạo đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật
chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản vô tận và đặc biệt của sản xuất.
+Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội tỉnh trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm trong đó lao
động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên ' ' , „ , ,
-Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất): là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
và 'đối tượng lao động. '
+Đối tượng lao động la những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dùng tư liệu lao động tác động lên nhằm biến đổi chúng
cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. '
+Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối
tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
*Tư liệu lao động gồm: ' ' ' '
Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất cùng
với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất.
Công cụ lao đọng là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra các của cải vật chất phục vụ yêu nhu cầu của con người và xã hội
- Người lao động giữ vai trò quyết định nhất vì:
+ Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng công cụ lao
động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả thực tế của công cụ lao động phụ
thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ, phương hướng
,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả... của quá trình sản xuất.
+ Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con người ngày càng tăng
lên, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ và làm cho họ trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội .
Ví dụ: Robot Sophia được cho là robot thông minh vượt trội, có khả năng bộc lộ cảm xúc và biểu cảm
trên gương mặt nhưng đó là do các thuật toán của nhà phát minh đưa vào. Đo là minh chứng cho thấy
AI đã phát triển đến kinh ngạc và con người đã tạo nên sự phát triển ấy. . . . , ,
Câu 12: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu này quy luật này.

-Vị trí của quy luật:
Quy luật thống nhât và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất-hạt nhân
của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
-Khái niệm của quy luật
+Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất,
vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập của sinh vật
hoặc giữa các sinh vật với nhau.
+Mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau, nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+Ví dụ: Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết; Trong một lớp
học, các mặt đối lập là hoạt động đoàn kết để cả lớp cùng lớn mạnh và hoạt động cạnh tranh để trở
thành sinh viên giỏi nhất lớp.
-NộiẤdung của quy luật , ... .
+Thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có
mặt này thì không có mặt kia
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Ví dụ:
Trong cây xanh, diễn ra quá trình tổng hợp (đồng hóa ) và phân giải (dị hóa) Glucose.
Điện tích âm và điện tích dương trong nguyên tử.
Quan hệ lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất trong phương thức sản xuất:
khi lực lượng sản xuất phát triển thì cùng với nó quan hệ sản xuất cũng phát triển, hai hình thức này
chính là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của phương thức sản xuất.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng
nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Ví dụ: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu tranh chuyển hoá
lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và lực lượng sản
xuất mới cao hơn về trình độ.
+Sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
Đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập, từ đó sinh vật hiện tượng
mới ra đời, mâu thuẫn tiếp tục xuất hiện.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời. Nghĩa là,
tính tương đối thể hiện ở chỗ sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự
vật, hiện tượng; tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến
sự chuyển hóa về chất của chúng
Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái
ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng; ngược lại, nếu không
có tiêu dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.
*Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và có vai trò vô cùng đa dạng.
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn cơ bản: tác động trong suốt quá trinh tồn tại của sự vật, hiện tượng; nó quy định bản
chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
+ Mâu thuẫn không cơ bản: đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động, phát
triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay trong chủ nghĩa tư bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng
+ Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng, có
tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn chủ yếu: Nhật, Pháp và nhân dân ta;
mâu thuẫn thứ yếu: địa chỉ và nông dân.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng... đối lập nằm trong
chính mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy cũng
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.
Ví dụ: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong;
còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài. Nếu
trong phạm vi ASEAN thì mâu thuẫn giữa các nước trong khối lại là mâu thuẫn bên trong.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ
giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định
+ Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã
hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Ví dụ: mâu thuẫn giữa nông dân với
địa chủ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. Ví dụ, mâu
thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay ,giữa thành thị và nông thôn. -Ý nghĩa pp luận:
Muốn giải quyết mâu thuẫn phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn.
Muốn phát hiện mâu thuẫn phải tìm ra sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong sự vật - hiện tượng.
Cần xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn.
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập.