Đề cương tự luận ôn tập - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội
Đề cương tự luận ôn tập - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(xhcn)
Trường: Đại học Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX.
- KN: CNXHKT là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng về giải phóng xã hội, giải
phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp bức, bóc lột, đảm bảo
cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc, nhưng lại đưa ra con đường,
biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền hòa bình… cho lý tưởng của họ.
- Đại biểu: Xanh Ximong, S. Phurie, R.Oen. Giá trị:
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN bất
bình đẳng và thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa.
- Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xh tương lai: về tổ chức sản xuất và phân phối
sản phẩm xh; vai trò của của công nghiệp và KHKT; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao
động chân tay và lao động trí óc; giải phóng phụ nữ; vai trò lịch sử của nhà nước...
- Thức tỉnh GCCN và NDLĐ trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế
và TBCN đầy bất công, xung đột.
=> Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là
của chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. Hạn chế:
- Ko phát hiện đc quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản
chất, quy luật vận động, phát triển của CNTB nói riêng;
- Ko phát hiện ra lực lượng xh tiên phong LĐ cách mạng có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ CNTB lên CNXH và CNC – lực lượng xã hội đã được sinh ra, lớn
lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
- Ko chỉ ra đc những biện pháp cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới tốt đẹp hơn. (CNXH
không tưởng muốn cải tạo xh bằng con đường cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.) Nguyên nhân:
- Điều kiện lịch sử: Phương thức sản xuất TBCN chưa phát triển đến độ chín
muồi, công nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện ở nước Anh, nên chưa bộc lộ mâu
thuẫn kinh tế cơ bản trong phương thức sản xuất TBCN; GCCN hiện đại chưa
trưởng thành, cuộc đấu tranh giai cấp của GCCN còn ở trình độ thấp, nên
mâu thuẫn xã hội còn ẩn dấu chưa bộc lộ hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập
giữa GCCN và giai cấp tư sản còn ít phát triển.
- Hạn chế tầm nhìn và thế giới quan: Những nhà tư tưởng vẫn bị trói buộc
trong quan điểm duy tâm lịch sử và lập trường nhân đạo tư sản. “Họ nhận
thức đc mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp, nhưng học ko nhận thức đc
vai trò lịch sử của giai cấp vô sản; họ muốn lấy cái tài ba cá nhân để thay
cho hoạt động xh, lấy những điều kiện tưởng tượng thay cho những điều kiện
lịch sử của sự giải phóng con người; họ cho rằng “tương lai của thế giới sẽ
đc giải quyết bằng cách tuyên truyền và thực hành những kế hoạch tổ chức
xh của họ”.” (Tuyên ngôn Đảng cộng sản).
C. Mác và Ph.Anghen đã kế thừa những hạt nhân hợp lí, loại bỏ những bất hợp lí trên để
xây dựng và phát triển CNXHKH.
2. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH; phân biệt với đối tượng nghiên
cứu của Triết học Mác - Lênin và KTCT Mác – Lênin.
Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH
- Với tư cách là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin, CNXH KH học
thuyết chính trị - xã hội trực tiếp nghiên cứu, luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, những điều kiện, những con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- CNXH KH chỉ ra những luận cứ chính trị - xã hội rõ ràng, trực tiếp nhất để chứng
minh, khẳng định sự thay thế tất yếu của CNTB bằng CNXH, khẳng định sứ mệnh lịch
sử của GCCN, chỉ ra những con đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo
xã hội theo hướng CNXH, CNCS.
Đối tượng: Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH;
Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương
pháp đấu tranh cách mạng của GCCN và NDLĐ nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS. Phân biệt:
CNXH KH là sự tiếp tục một cách lôgic triết học và kinh tế chính trị học mác- xít, là sự
biểu hiện trực tiếp mục đích và hiệu lực chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin trong thực tiễn.
Nếu như triết học, KTCT học mác xít luận giải về phương diện triết học, kinh tế học tất
yếu, những nguyên nhân khách quan, những điều kiện thay thế CNTB bằng CNXH, thì
chỉ có CNXHKH là khoa học đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi: Bằng con đường nào để
thực hiện bước chuyển biến đó. Nói cách khác, CNXHKH chỉ ra con đường thực hiện
bước chuyển biến từ CNTB lên CNXH bằng cuộc đấu tranh cách mạng của GCCN dưới
sự lãnh đạo của đội tiền phong là Đảng cộng sản.
3. Giai cấp công nhân: khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. Khái niệm:
- Là 1 tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền CN hiện tại.
- Là GC đại diện cho LL SX tiên tiến, là LL chủ yếu của tiến trình Lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
- Ở các nước TBCN, GCCN là những người LĐ không có TLSX, phải làm
thuê cho GC tư sản, bị GC tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Ở các nước XHCN, GCCN cùng ND LĐ làm chủ những TLSX chủ yếu và
cùng nhau hợp tác LĐ vì lợi ích chung của toàn XH trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Nội dung sứ mệnh lịch sử:
- Nội dung tổng quát
+ ND sứ mệnh lịch sử của GCCN là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực
hiện với tư cách là GC tiên phong.
+ Sứ mệnh là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải
phóng GCCN và ND LĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bó lột lạc hậu,
XD thành công XH XHCN và XH cộng sản văn minh trên phạm vi toàn thế giới.
- Nội dung cụ thể
+ ND kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của LLSX XH hóa cao, GCCN là đại biểu
cho QHXS, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về đại diện cho PTXS tiến
bộ nhất thuộc về xu hướng phát triển của lịch sử
+ Nội dung chính trị - XH: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cuộc CM chính
trị để lật độ quyền thống trị của GC tư sản, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột của
CNTB, giành quyền lực về tay GCCN và ND LĐ
+ Nội dung VH, tư tưởng: GCCN tiến hành CM về VH, tư tưởng bao gồm cải
tạo cái cũ lỗi thời lạc hậu, XD cái mới, cái tiến bộ trong lĩnh vực ý thức, tư tưởng.
Điều kiện ảnh hưởng đến sứ mệnh của giai cấp công nhân
- Điều kiện Khách quan:
+ Thứ nhất, do địa vị KT – XH của GCCN quy định
GCCN là LL quan trọng nhất trong LLSX của CNTB.
GCCN ra đời và phát triển gắn liền với nền đại CN TBCN, do đó họ đại diện
cho LLSX có trình độ XH hóa ngày càng cao.
GCCN không có TLSX, phải bán sức LĐ cho nhà tư bản, nên họ bị nhà tư
sản áp bức, bóc lột GT Thặng dư Có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích GCTS.
Điều kiện làm việc, đk sống đã tạo cho GCCN có thể đoàn kết chặt chẽ với
nhau trong cuộc đấu tranh chống GCTS.
+ Thứ hai, do địa vị chính trị - XH của GCCN quy định GCCN là GC tiên phong CM
▪ GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, gắn với nền KH công nghệ hiện đại.
▪ GCCN được trang bị hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại ngày nay là tư tưởng Mac - Lenin CM, KH.
▪ GCCN luôn đi đầu trong mọi p.trào CM theo mục tiêu xóa bỏ áp bức bóc
lột XD XH mới tiến bộ hơn.
GCCN là GC có tinh thần CM triệt để nhất Vì: ▪ Là GC không có TLSX,
▪ Có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS.
▪ Là GC bị áp bức bóc lột nặng nề nhất.
GCCN là GC có ý thức, kỷ luật cao
▪ Do yêu cầu của nền SX đại CN: Nền SX mang tính chất dây chuyền và
nhịp độ làm việc khẩn trương.
▪ Do điều kiện sống trong các đô thị, khu CN tập trung.
▪ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh chống GCTTS – lực lượng có bộ máy nhà
nước, có nhiều kinh nghiệm, chống phá phong trào CN.
GCCN là giai cấp có bản chất quốc tế
▪ GCCN ở các nước đều là đối tượng bị GCTS áp bức, bóc lột GCCN
phải liên minh để chống kẻ thù chung là GCTS.
▪ GCTS là 1 lực lượng quốc tế, bóc lột GCCN ở các quốc gia TBCN và ở
các nước thuộc địa và phụ thuộc GCCN phải là LL quốc tế.
- Điều kiện chủ quan để GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử
+ Thứ nhất, sự phát triển của GCCN cả về chất lượng và số lượng
▪ Về số lượng: GCCN ngày càng tăng lên ở tất cả các nước, gắn liền với sự phát
triển của nền SX hiện đại, trên nền tảng của Công nghiệp, kỹ thuật và công nghệ ▪ Về chất lượng:
▸ Một là, trình độ năng lực và trình độ tay nghề, trình độ học vấn, KHKT và
CN hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay
▸ Hai là, trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, nhận thức được sức mạnh của GCCN
+ Thứ hai, thành lập Đảng chính trị của GCCN là nhân tố chủ quan quan trọng
để GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
▪ Tính tất yếu thành lập Đảng chính trị
▸ Trong cuộc đấu tranh GC, GC nào muốn giành thắng lợi thì phải tổ chức
ra Đảng chính trị để lãnh đạo cuộc đấu tranh.
▸ Trong đáu tranh chống GCTS, chỉ khi nào GC tự tổ chức ra chính đảng
CM của mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh chống GCTS
Đảng CS chính là nhân tố chủ quan quan trọng để GCCN thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình
▪ Đảng là đội tiên phong của GCCN : Là tổ chức cao nhất của GCCN, được trang
bị lý luận của CN Mac-Lenin và luôn đứng ở trung tâm của PTCN.
▪ Đảng là lãnh tụ chính trị của GCCN : đề ra cương lĩnh, đường lối chiến lược, sách lược CM cho PTCN.
▪ Đảng là bộ tham mưu chiến đấu của GCCN : tập hợp, giáo dục và tổ chức phong
trào đấu tranh của GCCN. Nhận xét :
- Đảng ra đời làm cho PTCN phát triển từ tự phát lên tự phát.
- Đảng là nhân tố đảm bảo cho GCCN hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GC mình.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam.
- GCCN lao động bằng phương thức CN với đặc trưng công cụ LĐ là máy móc,
tạo ra năng suất LĐ cao, quá trình LĐ mang tính XHH.
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại CN, là chủ thể của quá trình SX vật chất
hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho phương thức SX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của XH hiện đại.
- .Nền SX đại CN và Phương thức SX tiên tiến đã rèn luyện cho GCCN những
phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật LĐ, tinh thần hợp tác và tâm lý LĐ
CN. Đó là GC Cách mạng và có tinh thần CM triệt để nhất. Vì:
- GCCN sống tập trung ở các đô thị, khu CN.
- Quy trình SX trong CN rất ngặt nghèo, họ là mắt khâu trong dây truyền SX
5. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và th i
ờ kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam: tính tất yếu, đặc điểm.
Chủ nghĩa xã hội là khái niệm rộng hơn CNKHXH, thường được dùng với nghĩa
là một chế độ xã hội hay một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử, ngoài ra nó còn
một danh từ gắn với nghĩa gốc là xu hướng xã hội hoá sản xuất. Ngày nay, xây dựng
Chủ nghĩa xã hội tương đương với xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản hoặc TBCN
sang xã hội XHCN trên tất cả lĩnh vực để xây dựng cơ sở vật chất – kinh tế và đời sống
tinh thần cho CNXH. Giai đoạn này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân, nhân dân lao
động giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng được những cơ sở vật chất –
kinh tế để CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó.
Có hai hình thức quá độ lên CNXH là quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNXH đối
với những nước đã trải qua CNTB phát triển và quá độ gián tiếp đối với những nước
chưa trải qua CNTB pháy triển. Các nước trên thế giới ngày nay, theo đúng lý luận Mác
– Lênin đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ khác nhau và cho
đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển chưa từng xảy ra. Tuy
nhiên, dù quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì thời kỳ quá độ cũng là thời kì khó khăn, phức
tạp, lâu dài và phải chấp nhận những thất bại tạm thời.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan vì:
Thứ nhất, CNTB và CNXH là hai chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau và quá
trình chuyển biến từ CNTB lên CNXH là một bước nhảy lớn đòi hỏi phải có một thời
kỳ lịch sử nhất định. Đó là thời kỳ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và
cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Điều này đã được V.I.Lênin khẳng định rõ ràng trong
điều kiện nước Nga Xô – Viết: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định.”
Thứ hai, một xã hội mới ra đời bao giờ cũng kế thừa những nhân tố nhất định do
xã hội cũ tạo ra. CNTB tạo ra những cơ sở vật chất – kĩ thuật nhất định cho CNXH, cụ
thể là nền sản xuất đại công nghiệp, nhưng để cơ sở vật chất – kĩ thuật này phục vụ cho
CNXH, giai cấp công nhân cần phải có thời gian tổ chức cải tạo, tái cấu trúc và biến nó
thành nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, những quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không nảy sinh một cách tưj
phát trong lòng chủ nghĩa tư bản mà là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Đây cũng là nội dung cần có thời gian để thực hiện bởi sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản dù ở trình độ cao cũng chỉ là tiền đề cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.
Cuối cùng, công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa là một công cuộc vô cùng mới
mẻ, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Giai cấp công nhân và nhân dân lao động để có thể
làm chủ xã hội mới, cần có thời gian nhất định để làm học tập và làm quen. Đối với
những nước đã có nền chủ nghĩa tư bản cao thì khi quá độ lên chủ nghĩa xã hội chỉ cần
thời kỳ quá độ ngắn nhưng đối với những nước lạc hậu, kém phát triển, đây sẽ là một
thời kỳ kéo dài với rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết. Tuy nhiên, các nhà sáng lập
cho rằng những nước lạc hậu với sự giúp đỡ của của giai cấp vô sản có thể rút ngắn được
quá trình. Cụ thể, sau cách mạng tháng 10, dưới sự giúp đỡ của nước Nga Xô – Viết,
nhiều nước đã bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong thời kỳ quá độ, xã hội có sự tồn tại đan xen giữa tàn dư của xã hội cũ với
những yếu tố mới mang tính xã hội chủ nghĩa trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực kinh tế, đạo đức, tinh thần.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để
trên tất cả lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để từng bước xây dựng cơ sở vật
chất - kĩ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đây là thời kỳ dài bắt đầu từ
khi giai cấp công nhân giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản.
Trên lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và trong đó có cả thành phần
đối lập. Hình thức phân phối chủ đạo là phân phối theo lao động.
Trên lĩnh vực chính trị, giai cấp công nhân sử dụng quyền lực nhà nước thực
hiện dân chủ với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội mới, chuyên chính
với những phân tử thù địch, chống lại nhân dân. Xã hội tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
giữa giai cấp công nhân đã chiến thắng nhưng còn non yếu với giai cấp tư sản đã thất
bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh này diễn ra trong điều kiện mới với
nội dung mới và hình thức mới.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá, Thời kỳ này còn tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau trong đó chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. V.I.Lênin cho rằng tính tự
phát tiểu tư sản là “Kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn
phản cách mạng công khai.” Đồng thời các yêu tố văn hóa cũ và mới cũng tồn tại và
thường xuyên đấu tranh nhau vì vậy cần từng bước xây dựng nền văn hóa mới xã hội
chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp
ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội, nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với
nhau và tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, lao động trí óc và lao động chân
tay. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp, chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội.
Đặc điểm của quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Trên cơ sở lý luận của về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa của Mác – Lênin, nước ta
đã thực hiện hình thức quá độ gián tiếp từ một nước xã hội thuộc địa nửa phong kiến đã
giành được độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội t rong điều kiện:
Xuất phát từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp,
chiến tranh kéo dài và chịu nhiều hậu quả nặng nề. Trong xã hội, tàn dư phong kiến còn
nhiều và thường xuyên bị các thế lực thù địch tìm cách phá hoại.
Trên thế giới, các cuộc cách mạng khoa học diễn ra mạnh mẽ kết hợp với quá
trình quốc tế hoá sâu sắc của nền sản xuất đời sống vật chất và xã hội vừa tạo nhiều thời
cơ vừa đặt ra những thách thức cho quá trình phát triển.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ TBCN lên CNXH dù chế độ XHCN
ở Liên Xô và Đông Âu đã sụp đổ. Các nước với những chế độ chính trị khác nhau cùng
tồn tại, vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Từ đây, Đảng CSVN thông qua Đại hội IX đã xác định rõ tư tưởng mới về con
đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB để xây dựng nền tảng
vật chất kĩ thuật, các tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội và phát triển lực lượng sản xuất cho CNXH.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường tất yếu khách quan trong
thời kỳ quá độ ở nước ta.
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tư bản chủ nghĩa. Vì vậy nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế xuất hiện trong
xã hội nhưng giữ vai trò chủ đạo vẫn là thành phần kinh tế nhà nước và hình thức phân phối theo lao động.
Đây là một thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài bởi nó thực sự là một cuộc cách
mạng làm thay đổi mọi mặt trong đời sống xã hội cả về lực lượng, quan hệ sản xuất, cơ
sở vật chất và kiến trúc thượng tầng. Bên cạnh đó, giai cấp công nhân và nhân dân lao
động vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm nhất trên lĩnh vực kinh tế, đồng thời, các thế lực
thù địch luôn nhăm nhe tìm cách chia rẽ, chống phá sự nghiệp xây dựng xã hội của nước
ta. Bởi vậy thời kỳ này đòi hỏi toàn dân, toàn Đảng phải có quyết tâm chính trị và khát vọng lớn.
6. Đặc trưng của mô hình CNXH Việt Nam
Về bản chất:
Dựa trên cơ sở lý luận cùng điều kiện thực tiễn, Đảng và nhân dân ta đã vận dụng
linh hoạt, sáng tạo, phát triển vững mạnh chủ nghĩa Mác – Lênin và không ngừng đổi
đất nước trên tất cả các phương diện trong cuộc sống. Sau hơn 30 năm đổi mới, nhận
thức của Đảng và nhân dân ta về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ.
Tổng kết từ Đại hội IV, Đại hội VII và đặc biệt là Đại hội XI, Đảng đã tông kết 8 đặc
trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung về mô hình xã hội XHCN mà toàn dân ta đã và đang xây dựng:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàm kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hơpj tác với các nước trên thế giới.
Về phương hướng xây dựng:
Tại Đại hội IX, Đảng ta đã xác định 8 phương hướng xây dựng CNXH ở nước
ta, đòi hỏi toàn Đoản, toàn quân, toàn dân phải nâng cao tinh thân, ý chí tự lực tự cường,
phát huy tiềm năng, thế mạnh và tận dụng thời cơ giúp đất nước to đẹp hơn, đàng hoàng hơn:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội .
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội .
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chhur nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mơ rộng mặt trận dân tộc dân tộc thống nhất.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng
yêu cầu chú trọng và giải quyết 8 mối quan hệ lớn và đưa ra 12 nhiệm vụ cơ bản (trong giáo trình)
7. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Dân chủ XHCN
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng
với lịch sử xã hội nhân loại.
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền
dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ
và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền XHCN, đắt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Dân chủ XHCN được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã
Pari năm 1871; chính thức xác lập vào năm 1917 khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành
công cùng với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa
có chọn lọc những giá trị của những nền dân chủ trước đó, dân chủ XHCN phát triển từ
thấp đến cao, tùng bước hoàn thiện, đồng thời bổ sung thêm cho nền dân chủ Tư sản nhiều giá trị mới.
Để quyền lực thực sự th ộ
u c về nhân dân trong nền dân chủ XHCN thì GCCN
phải là giai cấp lãnh đạo thông qua ĐCS; trình độ nhận thức, dân trí của nhân dân phải
không ngừng được nâng cao và nhà nước cần phải xây dựng một cơ chế pháp luật đảm
bảo quyền dân chủ cho nhân dân trên mọi lĩnh vực.
Dân chủ XHCN có 3 bản chất cơ bản về chính trị, kinh tế và tư tưởng – văn hoá – xã hội.
Bản chất chính trị:
Chủ nghĩa Mác – lênin đã chỉ rõ bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực xã hội thông qua chính Đảng là Đảng
Cộng sản. Đây là nền dân chủ do nhân dân lao động nắm quyền lực về chính trị, thực
hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn thể dân tộc
nên nó vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân dân rộng rãi và tính
dân tộc sâu sắc. Do vậy, dân chủ XHCN và dân chủ Tư sản là hai nền dân chủ khác nhau
hoàn toàn về chất: bản chất giai cấp, cơ chế, đảng lãnh đạo và bản chất nhà nước.
Bản chất kinh tế:
Nền dân chủ XHCN kế thừa có chọn lọc những thành tựu nhân loại đã tạo ra
trong lịch sử và dựa vào cơ sở đó để thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và
chế độ phân phối theo lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội:
Về tư tưởng, chủ nghĩa Mác – Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân giữ vai
trò chủ đạo trong xã hội. Về văn hoá, nhân dân được làm chủ giá trị văn hoá tinh thần,
nâng cao trình độ văn hoá và phát triển bản thân nhờ có sự kế thừa, phát huy những tinh
hoá văn hoá dân tộc kết hợp với việc tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại. Về
xã hội, đây là nền dân chủ có sự kết hợp hài hoà về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Kết luận:…
Dân chủ XHCN ở Việt Nam
Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau cách mạnh tháng 8 năm
1945. Năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hoà XHCN Việt Nam và nền dân chủ
XHCN nước ta chính thức được làm rõ và khẳng định trong Đại hội VI với nội dung
Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước và nhấn mạnh cần phát huy dân chủ
tạo ra động lực mạnh mẽ để phát triển đất nước.
Sau hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về vị trí, vai trò của dân chủ XHCN đã nhiều
điểm mới đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta. Đảng khẳng định một
trong những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là do nhân dân làm chủ
với mục tiêu tổng quát Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đồng thời,
Đảng cũng nhấn mạnh dân chủ XHCN cũng là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
Tương tự như bản chất của nền dân chủ XHCN nói chung, bản chất của nền dân
chủ XHCN ở Việt Nam là dựa trên Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ, giúp đỡ
của toàn dân: dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ và tất cả quyền lực đều thuộc về nhân
dân. Trước tiên, Đảng xác định xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển xã hội, vừa là bản chất của XHCN. Cụ thể như sau:
Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN: do dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân.
Dân chủ là động lực để xây dựng XHCN: phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Dân chủ phải gắn liền với pháp luật đi đôi với kỷ luâtj, kỉ cương.
Ở Việt Nam, bản chất dân chủ XHCN được thực hiện thông qua 2 hình thức: hình
thức dân chủ trực tiếp và hình thức dân chủ gián tiếp.
Hình thức trực tiếp là hình thức nhân dân bằng hành động trực tiếp của mình thực
hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội, thể hiện ở các quyền được thông tin, bàn bạc
về hoạt đông và công việc của nhà nước.
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức được thực hiện do nhân dân “uỷ quyền”
của mình cho tổ chức mà họ trực tiếp bầu ra. Những tổ chức và cán bộ, viên chức này
đại diện cho nhân dân và thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân.
Thực tiễn cho thấy giá trị lấy dân làm gốc trong bản chất của dân chủ CNXH ở
VN ngày càng ưu việt và được chú trọng. Kể từ nền dân chủ này được xác lập cho đến
nay, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân chính thức được làm chủ, tự xây dựng, tổ chức
quản lý các mặt trong xã hội. Đây chế độ vừa bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, vừa
phát huy được sức mạnh, tính sáng tạo của nhân dân trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
8. Nhà nước XHCN và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc về giai cấp công
nhân do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa
nhan dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một
xã hội phát triển cao – xã hôi XHCN.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã khiến cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi vào khủng
hoảng trầm trọng, để bảo vệ sở hữu tư nhân, giai cấp tư sản đã tăng cường bóc lột giá trị
thặng dư của người lao động làm thuê. Điều này càng làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giai
cấp đã hiện hữu từ lâu trong lòng xã hội và làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của
giai cấp vô sản. Trong giai đoạn này, vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp
với sự thành lập của Đảng Cộng sản cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự
trưởng thành của giai cấp công nhân chính là những tiền đề đưa cách mạng vô sản đi
đến thắng lợi, giúp nhân dân lao động giành được quyền làm chủ. Nhà nước XHCN ra
đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Ở mỗi quốc gia, sự ra đời, tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc
điểm, hình thức, phương pháp khác nhau. Song , nhìn chung nhà nước XHCN ở cacs
nước đều có điểm chung vừa là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, vừa là cơ
quan đại diện cho ý chí của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tổ chức quản
lý mọi lĩnh vực trong đời sống.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, mang bản chất khác với tất cả
các kiểu NN trước đó trong lịch sử.
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
đồng thời đây cũng là lực lượng giữ vai trò thống trị chính trị. Giai cấp Cn có lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động và mục đích thống trị của
giai cấp này là nhằm giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động trg xã hội. Vì vậy,
nhà nước XHCN là nhà nước đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu nên
không tồn tại quan hệ bóc lột. Nhà nước XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính,
vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao độn và không còn là nhà
nước theo nguyên nghĩa mà là “nửa nhà nước”.
Về văn hoá – xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa mang bản sắc riêng của dân
tộc, vừa dựa trên nền tảng tinh thần là lý luận của chur nghĩa Mác – Lênin và tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại. Trong xã hội, sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng
bước được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực, cơ hội phát triển.
Tuỳ theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các
chức năng khác nhau, trong đó nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước
XHCN là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Trấn áp kẻ thù và những phần tử chống
đôi cách mạng, giữ vững an ninh chính trị và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của kinh tế, xã hội. Và khó khăn, phức tạp và quan trọng nhất là chức năng tổ chức quản lý kinh tế.
Quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa là mối quan
hệ biện chứng. Trong đó, dân chủ XHCN là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của nhà nước XHCN; đồng thời, nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng
cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân. Kết luận:…
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền được hiểu là kiểu nhà nước mà ở đó, mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật; pháp luật phải
đảm bảo tính nghiêm minh và trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự
kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng Cộng sản VN, nhà nước pháp quyền đề cao Hiến pháp, pháp luật và quyền lợi,
nghĩa vụ của công dân. Nhằm đảm bảo dân chủ, tránh lạm quyền, tổ chức bộ máy vừa
tạp trung, thống nhất vừa có sự phân công giữa các cấp, các ngành. Nhà nước luôn trọng
ý kiến của nhân dân và có cơ chế kiểm soát, ngăn ngừa, trừng trị tệ nạn tham nhũng,
lộng quyền, vô trách nhiệm và xâm phạm đến quyền dân chủ của công dân.
Từ thực tiễn trong thời kỳ đổi mới, nhà nước pháp quyền XHCN VN có một số
đặc điểm ( 6 đặc điểm trg giáo trình)
Việc cần làm trong thời kỳ hiện nay: phát huy dân chủ XHCN, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ngày càng phát triển và vững mạnh.
Để phát huy dân chủ XHCN, cần: (5 cái trong giáo trình)
1. Xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế… 2. 3. 4. 5.
Để tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN cần: (4c trong giáo trình)
9. Liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước. Khái niệm:
- Liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác, hỗ
trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi
ích của các chủ thể trong khối liên minh đồng thời tạo động lực thực hiện thắng
lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Theo Mác- Ăngghen, tổng kết phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Anh,
Pháp (đặc biệt là tổng kết công tác Paris 1871) từ giữa thế kỉ XIX đã đưa ra nhiều
lý luận quan trọng để định hướng trong trào đấu tranh cho giai cấp công nhân.
Từ đó thấy được liên minh giữa giai cấp công nhân giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác là một vấn đề mang tính nguyên tắc trong cách mạng vô sản.
- Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: “Lực lượng chủ chốt của cách mạng là công nhân
và nông dân, nhưng cách mạng cũng cần có lực lượng trí thức trong sự nghiệp
cách mạng, lao động trí óc có một vai trò quan trọng và vẻ vang…”; “Công nông,
trí thức đoàn kết thành một khối”.
- Liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội xuất phát
từ chính nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh.
- Xét dưới góc độ chính trị - xã hội:
+ Trong xã hội có giai cấp, liên minh các giai cấp tầng lớp là quy luật mang tính
phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển. Liên minh là điều kiện đảm bảo
thắng lợi của cách mạng vô sản.
+ Trong Cách mạng xã hội Chủ Nghĩa, Liên minh giai cấp tầng lớp để tạo sức
mạnh tổng hợp đảm bảo thắng lợi của cách mạng cả trong giai đoạn giành chính
quyền và xây dựng xã hội mới. Đây chính là nhu cầu của các chủ thể trong của khối liên minh.
+ Liên minh đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. “Nguyên tắc cao
nhất của chuyên chính vô sản là duy trì khối liên minh…để giai cấp vô sản có thể
giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”.
- Xét dưới góc độ kinh tế:
+ Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Xuất phát từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của các chủ thể trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ,...Nền kinh tế quốc dân là
một thể thống nhất của nhiều ngành nghề nhưng nông nghiệp và công nghiệp vẫn
là hai ngành sản xuất chính và cả hai lĩnh vực này đều không thể thiếu khoa học kĩ thuật công nghệ.
+ Trong thực hiện Liên minh các giai cấp tầng lớp, bên cạnh sự thống nhất về lợi
ích kinh tế cũng xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khác nhau.
Phát hiện kịp thời các mâu thuẫn và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tăng cường
khối liên minh giai cấp tầng lớp dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai cấp công nhân.
Nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Đại đoàn kết
toàn dân tộc là đường lối chiến lượ của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực
to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức do
Đảng lãnh đạo”. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh
vững mạnh, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện
những nội dung cơ bản của liên minh.
Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, V.I.Lênin đã chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là chính trị đã chuyển
trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung
và hình thức mới. Nội dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh
tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp
khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp
tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế
mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
(Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải)
Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ
chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và
tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.
Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất
v.v… từ đó, các địa phương, cơ sở vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình,
ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp – nông
nghiệp – khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội. (…)
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn
dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan mọi âm
mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường
chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và
bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ,
những phong tục tập quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá
chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng – chính
trị của giai cấp công nhân, để thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiện,
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng
cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội…”
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm
chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao động, từ
đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối
chính trị của Đảng; pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu
bảo vệ những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hòa bình” của các
thế lực thù địch và phản động.
10. Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm dân tộc, quốc gia
Chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ
riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của
mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước dưới
sự quản lý của nhà nước.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Căn cứ để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc:
+ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của các phong trào đấu tranh cách mạng trên thế giới và ở Nga.
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.
+ Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
- Nội dung của cương lĩnh:
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
▸ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền các dân tộc dù lớn hay nhỏ, không
phân biệt trình độ phát triển đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không có
một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
▸ Quyền bình đẳng dân tộc được xem xét toàn diện.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực trong đời sống
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Bình đẳng về kinh tế là bình đẳng dân tộc phụ thuộc
vào sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế của các dân tộc, cốt lõi là sự phát triển
đồng đều về lực lượng sản xuất.Theo V.I.Lênin, lợi ích kinh tế gắn liền với lợi ích giai
cấp, dân tộc, quốc gia. Bất cứ sự áp đặt nào trong hợp tác, giao lưu liên kết, bất kỳ đặc
quyền kinh tế nào dành riêng cho các dân tộc, tộc người đều dẫn đến việc vi phạm lợi
ích của các dân tộc, dẫn đến sự bất bình đẳng dân tộc.
Bình đẳng về chính trị là quyền của mỗi dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân
tộc mình, bao gồm: quyền lựa chọn chế độ, con đường phát triển của dân tộc mình,
quyền quyết định chính sách dân tộc mình trong lĩnh vực quan hệ với các dân tộc
khác.Bình đẳng về chính trị đóng vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết và là cơ sở để
thực hiện quyền bình đẳng trên các lĩnh vực khác trong quan hệ giữa các dân tộc. Đối
với các dân tộc bị áp bức, bị lệ thuộc, đấu tranh giành quyền bình đẳng về dân tộc, chính
là điều kiện để có bình đẳng trên các phương diện khác của đời sống xã hội.
Bình đẳng trên lĩnh vực văn hóa có tầm quan trọng đặc biệt và liên quan đến nhiều yếu
tố dân tộc – tộc người. Trong quan hệ dân tộc, văn hóa là một nhân tố có ý nghĩa quyết
định địa vị bình đẳng của một dân tộc này với dân tộc khác.Vấn đề bình đẳng trong văn
hóa phải luôn luôn gắn liền với bình đẳng về kinh tế, chính trị.
▸ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần
phải được pháp luật bảo vệ và thực hiện trong cuộc sống.
▸ Trong phạm vi giữa các quốc gia-dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc gắn với
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết.
▸ Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc, quyền tự quyết
định chế độ chính trị và con đường phát triển. Quyền dân tộc tự quyết có thể biểu
hiện ở những mức độ khác nhau, từ tự trị nội bộ đến tách ra thành các quốc gia
dân tộc độc lập trên cơ sở bình đẳng.
▸ Giải quyết quyền tự quyết dân tộc phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.
Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.
Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, phù hợp với lợi ích chính Đảng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
Chống mọi âm mưu lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công
việc nội bộ đất nước.
▸ Ý nghĩa: là quyền cơ bản của dân tộc, là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển độc lập của các dân tộc.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
▸ Là sự đoàn kết thống nhất giai cấp công nhân tất cả các nước trong cuộc đấu
tranh chống lại kẻ thù chung là chế độ áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội.
▸ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
▸ Liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc chính là điều kiện giải quyết tốt
các quan hệ dân tộc, thực hiện quyền bình đẳng và quyền dân tộc tự quyết trên thực tế.
▸ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
▸ Là nội dung chủ yếu, là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của cương
lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
+ Thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề giai cấp, thực chất của áp bức dân tộc
là áp bức giai cấp. Cho nên "hãy xóa bỏ nạn áp bức giai cấp thì nạn áp bức dân
tộc cũng không còn nữa" V.I.Lênin.
Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Hiện nay ở Việt Nam có sự thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, cơ chế thị trường, phân
hóa giàu nghèo, bùng nổ thông tin...Nếu ta chậm thu hẹp khoảng cách chênh lệch về các
mặt giữa các vùng và các dân tộc thì sẽ làm giảm lòng tin của đồng bào các dân tộc với
Đảng và Nhà nước, dẫn đến nguy cơ xung đột xã hội, gây bùng nổ dân tộc, làm mất ổn
định chính trị - xã hội.
- Các dân tộc cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực hiện
tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần,
xoá đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước, đồng bào cả nước vẫn luôn quan tâm, đầu
tư đến vùng miền núi, dân tộc thiểu số, vùng này đã và đang có nhiều đổi mới và tiến
bộ. Thế nhưng, kết quả đã làm chưa được như mong muốn, đây vẫn là vùng khó khăn
nhất nước, còn nhiều điểm thấp nhất so với cả nước, khoảng cách chênh lệch về các mặt
giữa các vùng và các dân tộc vẫn chưa được thu hẹp… Có cán bộ đã chỉ ra chúng ta
nặng về kinh tế, ít quan tâm đến chính trị của vấn đề dân tộc, nhưng hiệu quả kinh tế ít
thành công, chưa phát huy được sức mạnh của các dân tộc làm kinh tế…, ngược lại làm
cho các dân tộc thiểu số nước ta ỷ lại Đảng và Nhà nước.
- Quy hoạch, sắp xếp lại dân cư, làm tốt công tác định canh định cư và xây dựng
vùng kinh tế mới, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết
và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên về đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, trí thức và phát huy vai trò của những người tiêu biểu,
có uy tín trong cộng đồng; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; Đảng và nhà nước cần
quan tâm thường xuyên, chống lại tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc, tư tưởng dân
tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc.
- Làm tốt công tác dân vận theo phương châm “chân thành, tích cực, thận trọng,
kiên trì, tế nhị, vững chắc” và phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân,
có trách nhiệm với dân”.
11. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam
và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta. * Bản chất:
- Chủ nghĩa Mác – Lenin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản
ảnh hư ảo hiện thực khách quan; thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và
xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
- Ở 1 cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
(Công giáo, Tin Lành, Phật giáo…)
- Chủ nghĩa Mác – Lenin khẳng định: Tôn giáo là môt hiện tượng xã hội – văn
hóa do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của
họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
- Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là hệ t ố
h ng những niêm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm
tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng
để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
- Phân biệt với mê tín dị đoan. Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các
lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành
vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn
hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
* Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội :
+ Trong xã hội công xã nguyên thủy, lực lượng sản xuất chưa phát triển, con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên to lớn, không lí giải được các
hiện tượng thiên nhiên nên đã gán cho tự nhiên những sức mạnh thần bí.
+ Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, con người
không giải thích được các vấn đề này sinh trong xã hội: nguồn gốc của sự phân hóa
giai cấp và áp bức bóc lột bất công,… cùng với nỗi lo sợ bị thống trị bởi các lực lượng
xã hội nên trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và bản thân mình là có giới hạn.
+ Có những vấn đề được khoa học chứng minh, nhưng trình độ dân trí thấp
chưa thể nhận thức đầy đủ là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. + Đôi khi là sự tu ệ
y t đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực bên ngoài tư duy
thần thánh hóa mọi đối tượng.
- Nguồn gốc tâm lý:
+ Gắn với những trạng thái tâm lý tiêu cực: sự sợ hãi, những may rủi bất ngờ xảy ra,…
+ Những tình cảm tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với những người
có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo.
+ VD: thờ các anh hùng dân tộc, các thành hoàng làng,… * Tính chất:
- Tính lịch sử:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó ra đời, tồn tại, biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội .
+ Khi khoa học và giáo dục giúp đại đa số nhân dân nhận thức được bản chất của
các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống
xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người . - Tính quần chúng:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
+ Biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới), tôn giáo còn
là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
+ Tôn giáo phản ánh khát vọng về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái của dân người lao động.
+ Nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng th ệ
i n nên được nhiều tầng
lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
+ VD: Nhà nước Isreal ra đời trên cơ sở là cộng đồng những người Do Thái:
“Người Do Thái” – người theo Do Thái giáo. - Tính chính trị:
+ Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Vì:
Tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc.
Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai
cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị
tiêu cực, phản tiến bộ.
* Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta
- Đặc điểm tôn giáo Việt Nam:
+ Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được nhận tư cách pháp nhân và trên 40 tổ
chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ,
95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự.
Các tổ chức tôn giáo có nhiều hình thức tồn tại khác nhau.
Có những tôn giáo du nhập từ bên ngoài với những thời điểm, hoàn cảnh khác
nhau như Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh như Cao Đài, Hòa Hảo.
+ Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử;
mỗi tôn giáo lại có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau.
Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn,
giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo.
+ Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc.
Thành phần đa dạng, chủ yếu là người lao động,…
Đa số tín đồ đều có tinh thần yêu nước, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng
hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN.
+ Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, chức năng của
họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy
trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ.
+ Thứ năm, các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
Các tôn giáo ở nước ta cả tôn giáo ngoại nhập và nội sinh đều có quan hệ với
các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc cá tổ chức tôn giáo quốc tế.
Việc giái quyết vấn đề tôn giáo ở VN phải đảm bảo kết hợp giữa mở rộng giao
lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để cho kẻ địch lợi dụng
để chống phá nhằm thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình đối với nước ta.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
+ Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH.
+ Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
+ Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
+ Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
12. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong th i
ờ kỳ quá độ lên CNXH. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
- Không thể phê phán tôn giáo một cách trực diện mà phải “làm cho con người
thoát khỏi ảo tưởng, để con người tư duy, hành động, xây dựng tính hiện thực của mình
với tư cách một con người vừa thoát khỏi ảo tưởng và đạt đến tuổi có lý trí; để con
người vận động xung quanh bản thân mình, nghĩa là vận động xung quanh cái mặt trời
thật sự của mình. Tôn giáo chỉ là cái mặt trời ảo tưởng, nó vận động xung quanh con
người chừng nào con người còn chưa bắt đầu vận động xung quanh bản thân mình”
(C.Mác và Ph.Ăngghen. Tuyển tập, t.1. Nxb Sự thật, Hà Nội, 1980, tr.15.)
- Theo quan điểm của C.Mác, tôn giáo chỉ thật sự mất đi khi con người tự nhận
thức được về bản thân mình, từ bỏ ảo tưởng về thần thánh, quay trở về với cuộc sống hiện thực.
* Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lenin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
+ Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò và tác động của tôn giáo đối với đời
sống xã hội cũng khác nhau, quan điểm, thái độ của các giáo hội về các lĩnh vực của đời
sống xã hội có sự khác biệt.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu tranh với thế
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
+ Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đều bình đẳng trước pháp luật.
+ Bên cạnh việc tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng cũng cần phải ngăn
chặn những hành vi lợi dụng tự do tín ngưỡng để chống phá cách mạng.
- Cần phân biệt 2 mặt nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo.
* Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
- Tôn giáo tại VN khá đa dạng, gồm các nhánh Phật giáo, nhánh Kito giáo,… và
một số tôn giáo khác; có những ảnh hưởng nhất định tại VN.
- Phật giáo có số lượng tín đồ đông đảo nhất: 6.802.328 người (thống kê năm 2009).
- Một số người lợi dụng vấn đề tâm linh để lừa gạt các tín đồ tôn giáo.
+ Một số hiện tượng tôn giáo, các tổ chức đội lốt tôn giáo lợi dụng niềm tin để
tuyên truyền nội dung gây hoang mang trong quần chúng, thực hiện những nghi lễ phản
văn hóa, truyền đạo trái pháp, phát tán các tài liệu có nội dung xuyên tạc ảnh hưởng
đến khối đại đoàn kết dân tộc; gây ra nhiều vấn đề phức tạp, tác động đến tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội .
- Do nhận thức không đầy đủ, đã có một thời kỳ chúng ta mắc phải những sai lầm
nghiêm trong trong việc đấu tan chống tôn giáo.
+ Nôn nóng, cực đoan trong ứng xử với các tôn giáo, các cơ sở thờ tự của tôn
giáo: nhiều nhà thờ, chùa chiền, miếu mạo đã bị đâp phá, các sinh hoạt tôn giáo bị ngăn
cấm, người theo đạo bị kì thị.
+ Quyền tự do tín ngưỡng không được đảm bảo.
Hậu quả xấu về mặt chính trị, tư tưởng, là cơ sở để các thế lực phản động lợi
dụng chống phá cách mạng nước ta.
13. Vị trí, chức năng của gia đình. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay. * Vị trí
- Gia đình là tế bào của XH:
+ Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
+ Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dung, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
+ Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát
triển được. muốn xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
+ Chủ tịch HCM: “…nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia
đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”.
+ Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản
chất của từng chế độ xã hội, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền; và phụ thuộc
vào chính bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
trong mỗi giai đoạn của lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội không hoàn toàn giống nhau.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
+ Mỗi cá nhân đều có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với gia đình trong suốt cả cuộc đời.
+ Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành và phát triển để trở thành một công dân tốt cho xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người .
+ Tuy nhiên, mỗi cá nhân không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,
mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác ngoài thành
viên trong gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là
thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng là quan
hệ giữa các thành viên của xã hội, gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng
nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân.
+ Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân.
+ Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng một xã hội thật sự
bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp công nhân chủ trương bảo vệ chế
độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng
phụ nữ. Chủ tịch HCM: “Nếu giải phóng phụ nữ là xây dựng CNXH chỉ một nửa”. Chức năng
- Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng nào có thể thay thế; đáp
ứng nhu cầu tâm sinh lý tự nhiên; duy trì nòi giống gia đình, dòng họ; cung cấp
sức lao động và duy trì sư trường tồn của xã hội .
+ Diễn ra trong từng gia đình, không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề
xã hội: thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao
động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành sự tồn tại của xã hội.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
+ Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
+ Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối s ống của mỗi người .
+ Gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành
viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị thụ hưởng giá trị văn hóa, và là
khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc
đời của mỗi thành viên.
+ Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù trong xã hội có nhiều cộng đồng
khác cũng thực hiện chứ năng này nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình.
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội, nếu không thì mỗi cá
nhân sẽ khó khăn khi hòa nhập với xã hội, và ngược lại, nếu giáo dục của của xã
hội không kết hợp với giáo dục của gia đình thì sẽ không đạt được hiệu quả cao.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng; là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội .
+ Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống
của gia đình về lao động sản xuất và các sinh hoạt trong gia đình.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
+ Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn háo, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cho người ốm, người già, trẻ em.
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh
thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người.
+ Khi quan hệ tình cảm trong xã hội rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Cơ sở kinh tế - xã hội
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương
ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa.
+ Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ; đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động
tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia
lao động xã hội hay lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận
động phát triển, tiến bộ của xã hội.
- Cơ sở chính trị - xã hội
+ Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. nhân dân lao động được thực hiện quyền lực
của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ.
+ Nhà nước xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ,
thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vẹ hạnh phúc gia đình.
+ Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích
của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính
sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… định hướng, thúc đấy quá trình
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
- Cơ sở văn hóa
+ Hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự
hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình
trong quá trình xây dựng CNXH.
+ Cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì việc xây dựng gia
đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ + Hôn nhân tự nguyện:
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân
tự nguyện đảm bảo cho nam và nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết
hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ nhưng không bác bỏ sự hướng dẫn,
giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn nữa, tuy nhiên không khuyến khích việc ly hôn vì để lại những hậu
quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chồng, đặc biệt là con cái.
+ Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình
yêu; là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy
luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người .
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha
mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau.
+ Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Khi hai người nam và nữ đã thỏa thuận đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ
riêng bước vào quan hệ xã hội thì phải có sự thừa nhận của xã hội, được biểu hiện
bằng thủ tục pháp lí trong hôn nhân.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình
yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại.
Biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly
hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình.
Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở VN hiện nay
- Mô hình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở thành thị và cả nông thôn, thay
thế cho kiểu gia đình truyền thống trước đây. Tuy nhiên, xu hướng biến đổi
này cũng gây ra những phản chức năng như tạo sự ngăn cách không gian giữa
các thành viên trong gia đình, gây ra những khó khăn trong việc giữ gìn tình
cảm, các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình; mối quan hệ gia đình trở
nên rời rạc, lỏng lẻo,…
- Xuất hiện những gia đình chỉ có mẹ hoặc chỉ có cha, hay thậm chí không có con.
- Vai trò của gia đình trong việc thực hiện chức năng xã hội hóa giáo dục trẻ
em giảm sút đáng kể, sự kỳ vọng, niềm tin của bậc cha mẹ vào hê thống giáo
dục xã hội trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã
giảm đi rất nhiều so với trước đây.
- Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ hiện đại, toàn cầu
hóa… các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ chồng – gia
đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, QHTD trước hôn nhân
và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn; xuất hiên nhiều bi kịch, thảm
án gia đình… Giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, gia đình truyền thống bị lung lay.
- Sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc căng thẳng, không ổn định, di chuyển
nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hội.