Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thái Nguyên

Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra cơ sở lý luận có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46560390
1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra cơ sở lý luận có ý nghĩa quyết định đối
với sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh (6đ).
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giớc đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cầnù, sáng tạo trong lao động, anh dũng
kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là nh thần
tương thân, tương ái
. . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt
Nam, là tư tưởng, nh cảm cao quý và thiêng liêng hất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của
dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu nh
ởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người ếp thu
những mặt ch cực của Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp
đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân
ỡng nh, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ hững yếu tố êu cực
và thủ cựu của nó.
+ VPhật giáo: Hồ Chí Minh đã ếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp của
Phật giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp
sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng,
chủ trương gắn bó với dân, với nước.
- Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn ếp thu nền văn hóa dân chủ và
cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, Năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
Cách mạng Pháp, năm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người ếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa nh túy của nhân
loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được ch lũy qua hoạt động thực ễn đấu tranh
vì mục êu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Tnhững nhận thức ban đầu vchủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ nghĩa
Mác. Người ếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương háp macxít, nắm ly cái nh thần, cái
bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 46560390
Mác – Lênin để giải uyết những vấn đề thực ễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi m
những kết luận có sẵn trong sách vở. - Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực ễn hong
phú của mình để từ đó m ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Nội dung quyết định bước phát triển về cht của tư tưởng Hồ Chí Minh:
Trong các ền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là ền đề quyết định bước phát triển về cht của
tư tưởng Hồ Chí Minh là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp luận của tư
ởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa phân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, đã chỉ ra
con đường giải phóng dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội(6đ).
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam
A. Quan niệm của Hồ Chi Minh vchủ nghĩa xã hội Theo Hồ Chí Minh, xãhội xã hội chủ
nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy còn tồn đọng tàn dư của
quá khứ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa không còn áp bức, bóc lột, do nhân dân lao động làm
chủ, trong đó con người sống ấm no, hạnh phúc; quyền lợi của cả nhân và tập thể vừa thống
nhất, vừa gắn bỏ chặt chẽ với nhau.
B. Tiền lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một
tất yếu khách quan, song, tùy theo bối cảng cụ thể mà thời gian, phương thức ến lên CNXH
ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau. Những nước đã qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa sẽ đi thẳng lên CNXH; những nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân những chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa có thể bỏ qua giai đoạn này
để đi lên CNXH nếu có sự lãnh đạo của Đảng, của giai cấp nhân dân, xây dựng được khối
liên minh công nông, được chủ nghĩa Mác Lê - nin dẫn đường và được sự giúp đỡ của các
lực lượng ến bộ trên thế giới. Đối với VN, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tản bạo của
chế độ phong kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dẫn, cứu nước đã được thử nghiệm
nhưng đều không đem lại kết quả cuối cùng mà dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ
nghĩa mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tưởng dài ngăn cản
con người đoàn kết, yêu thương nhau. Con đường đi lên CNXH của nhân loại nói chung, của
Việt Nam nói riêng, vừa là một tất yếu của lịch sử, vừa đáp ứng được khát vọng của các dân
tộc bị áp bức, bóc lột của những lực lượng ến bộ trong quá trình đấu tranh tự giải phóng
mình.
C. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa Là xã hội có bản chất khác hẳn các xã
hội khác đã tồn tại trong lịch sử, xã hội xã hội chủ nghĩa có nhiều đặc trưng, song nếu ếp
cận từ những lĩnh vực lớn của xã hội, theo Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa có một số
đặc trưng như sau:
Thnhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ Chế độ dân chủ
trong xã hội xã hội chủ nghĩa được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân
lOMoARcPSD| 46560390
dân là chủ ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ
đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân. Những tư tưởng cơ bản về đặc
trưng chính trị trong xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên không chỉ cho thấy nhs nhân văn cao
cả của Hồ Chí Minh mà còn cho thấy Hồ Chi Minh nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị
và vai trò của nhân dân; về sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy
động được nhân lực, tải lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân.
Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội, xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có trình
độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ
xã hội.
Thứ tư, chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của quần chúng nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Câu 4: Quan điểm của HCM về nh chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN (6đ).
TƯ TƯỞNG HCM VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIT NAM
*Khái niệm v thời kỳ quá độ: Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở
của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phn.
-Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ
CNTB lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kì quá độ chính trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kì ấy là một thời kì quá độ chính trị, trong đó nhà nước của thời kì ấy không thể là cái gì khác
hơn là nền chuyên chính cách mạng giai cấp vô sản”. V.I.Lênin cũng khẳng định: “V lý luận, không thể
nghi ngờ được rằng giữa CNTB và CNCS có một thời kì quá độ nht định”. Hai nhà sáng lập nên CNXH có
nêu lên hai kiểu quá độ từ CNTB lên CNXH
+Quá độ trực ếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển.
+Quá độ gián ếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước chưa trải qua CNTB phát trin.
→ Vì vy, quá độ lên CNXH là một thời kì tất yếu và khách quan. Quán triệt và vận dụng, phát triển và
sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin trong thời đại ngày nay và trên toàn thế giới, chúng
ta có thể khẳng định rằng: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công
nghiệp 4.0, các nước lạc hậu sau khi giành được chính quyền, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể
ến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
*Theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:
+“Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, là làm
sao cho dân giàu nước mạnh - Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn, gian khổ. Là quá trình đấu tranh với các thế lực thù địch, đấu tranh xóa bỏ cái lạc hậu.
lOMoARcPSD| 46560390
- Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mi
một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
- Là thời kỳ phải thay đổi triệt để nhng nếp sống, thói quen. Ý nghĩa và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng
ngàn năm.
-Phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước nông nghiệp lạc hậu,
mới thoát khỏi ách thực dân, phong kiến.
=> Vì vậy nó là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chí còn khó khăn, phức tạp hơn cvic
đánh giặc. Cho nên Việt Nam ến lên CNXH không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được mà phải
làm dần dần.
- Đặc điểm: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Vit Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu ến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cùng vi
những đặc điểm khác và mục êu của chủ nghĩa xã hội đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời
kỳ quá độ
- Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo,a bỏ tàn ch của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu mới phù hợp vi
quy luật ến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Về kinh tế, phải cải tạo nền kinh tế cũ, y dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Đây
là quá trình y dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Về chính trị, phải y dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Muốn xây dựng được
chế độ này phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy
chính quyền đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hi.
Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di ch thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng thời
phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc, ếp thu những cái mới của văn hóa ến bộ trên
thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có nh chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Về các quan hệ xã hội, phải xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người,
phải chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều
kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy nh cách riêng và sở trường riêng của mình trong sự hài hòa
với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể.
Câu 5: Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác
– Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ?
(6đ)
- Sự ra đời của ĐCS phản ánh cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đến thời kỳ tự giác. ĐCS là sản phảm của
sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac-Lênin với phong trào công nhân. Lý luận về nh tất yếu của sự kết hợp ấy đã
được đề ra trong học thuyết Mac- Lênin. Song, trong mỗi nước, sự kết hp y lại là một sản phẩm của lịch
sử, lại được thực hiện bằng con đường riêng biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian.
- Việt Nam là một quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm, có nền văn hiến lâu đời, trong đó, yêu nước
là truyền thống quý báuđặc sắc, là chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc VN. HCM sớm nhận thức được
rằng, chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước.
- Thực hiện hoài bão cứu nước cứu dân, HCM đã đến với chủ nghĩa Mac- Lênin, đi theocon đường CMVS,
chuẩn bị thành lập ĐCSVN để tổ chức va lãnh đạo nhân dân giành độc lập tự do. Đầu năm 1930, HCM đã
lOMoARcPSD| 46560390
chủ động, quyết đoán, độc lập và sáng tạo, nhanh chóng thống nhất các tchức cộng sản riêng lẻ để thành
lập ra ĐCSVN.
- Khái quát về sự hình thành ĐCSVN, HCM đã nêu ra trong tác phẩm Thường Thức
Chính Trị, viết năm 1953, rằng: Đảng kết hợp phong trào CMVN với chủ nghĩa Mac- Lênin. Năm 1960, Người
lại viết: Chủ nghĩa Mac- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc
thành lập Đảng đầu năm 1930.
+ Đây là luận điểm mới của HCM về sự hình thành ĐCSVN. Trong khi khẳng định quy luật chung của sự ra đời
ĐCS, Người đã đánh giá cao phong trào yêu nước VN, xem nó như một trong các nhân tố hình thành nên
ĐCSVN.
+ Luận điểm ấy vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mac Lênin về ĐCS vừa phù hp với hoàn cảnh một nước
thuộc địa nửa phong kiến, có truyền thống yêu nước lâu đời, , nơi mà sợng công nhân còn ít nhưng
mối quan hệ cht chẽ với phong trào yêu nước ngay từ khi mới ra đời.
+ Đó là kết quả của sự vận dụng sáng tạo quan điểmy dựng Đảng kiểu mới của Lênin vào điều kiện lịch sử
cụ thể của VN. Luận điểm đó của HCM không những có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình CMVN mà nó còn
có ý nghĩa quốc tế to lớn, nhất là với những nước có hoàn cảnh tương đồng.
Câu 6 . Tư tưởng HCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
(6đ)
Nói về Nhà nước dân chủ, nhân dân ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “NƯC TA LÀ NƯỚC DÂN
CHỦ Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân... Chính quyền từ xã đến Chính
phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tchức nên. Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
* Nhà nước của nhân dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh là nhà nước do dân là chủ và làm
chủ. Nhân dân có địa vị cao nhất, có quyền tham gia bàn luận và quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước. Vị thế và tư cách là chủ của người dân được khẳng định trong Hiến pháp đầu
ên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946).
* Nhà nước do nhân dân: Nhà nước do dân làm chủ trên cả hai phương diện quyền lợi và
nghĩa vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân lựa chọn, bầu ra các đại biểu xứng đáng vào các
quan quyền lực nhà nước (từ Trung ương đến địa phương) thông qua chế độ bầu cử phthông,
trực ếp, bỏ phiếu kín. Nhân dân có quyền bãi miễn các cá nhân hoặc các cơ quan của Chính phủ,
khi cá nhân hoặc cơ quan Chính phủ đó không thực hiện được sự ủy thác của nhân dân, thậm chí đi
ngược lại lợi ích của nhân dân. Nhà nước do dân còn thể hin ở một nội dung quan trọng: Nhân dân
có quyền tham gia công việc quản lý của Nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra. Cùng với quyền lợi, theo Hồ Chí Minh,
nhân dân có quyền làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân (bổn phận hay trách
nhiệm đó được Người gọi là “đạo đức công dân”).
* Nhà nước vì nhân dân: Nhà nước kiến tạo, tận tâm, tận lực phục vụ lợi ích của đất nước và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Mặt khác, Nhà nước vì nhân dân là Nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn nhân dân nhằm phát huy nh ch cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân để tự
chăm lo đời sống của mình. Trách nhiệm của Nhà nước là: “Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi
lOMoARcPSD| 46560390
cho dân”. Bên cạnh việc chăm lo lợi ích của nhân dân nói chung, Nhà nước phải biết kết hợp, điều
chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân một cách hài hòa, đảm bo n
định xã hội. Nhà nước vì nhân dân theo tư tưởng theo Hồ Chí Minh là một nhà nước phục vụ nhân
dân, không phải nhà nước cai trị nhân dân.
Câu 7 . Theo Hồ Chí Minh, trong Nhà nước thường có những biểu hiện êu cực
nào? Quan điểm của anh (chị) vnhững biểu hiện êu cực đó trong Nhà nước
Việt Nam hiện nay (6đ)
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường nói đến những êu
cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục. Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyn
để cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm quyn, đồng thời để vơ vét ền của, lợi dụng chức quyền để
làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
Tham ô, lãng phí, quan liêu. Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người thường phê bình những người “lấy ca
công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng
phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến... Ti
lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân Người luôn làm gương,
ch cực thực hành chống lãng phí trong cuộc sống và công việc hằng ny. Lãng phí ở đây được Hồ
Chí Minh xác định là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí ền của. Chống lãng phí là
biện pháp để ết kiệm, là quốc sách của mọi quốc gia.
Bệnh quan liêu không những có ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện mà còn có ngay ở cả cấp
cơ sở. Hồ Chí Minh phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không
sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công
việc thì trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu từng vấn đề. Vì vậy, đây là
bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí; muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí thì trước hết phải
tẩy sạch bệnh quan liêu. “Tư túng, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Những căn bệnh trên gây mất đoàn kết,
gây rối cho công tác.
Để m ra biện pháp phòng, chống êu cực trong bộ máy nhà nước, Hồ Chí Minh đã dày công luận giải nguyên
nhân nảy sinh êu cực. Những nguyên nhân này được Hồ Chí Minh ếp cận rất toàn diện. Trước hết là
nguyên nhân chủ quan, bắt nguồn từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện
của bản thân cán bộ. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan, từ gần đến xa, là do công tác cán
bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt; do cách tổ chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp gia
Đảng với Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát triển còn thấp của đời sống xã hội; do
tàn dư của những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong kiến; do âm mưu chống phá của các lực
ợng thù địch, v.v
* Trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng, bên cạnh những thuận lợi của một nưc
Việt Nam đang ngày càng phát triển về mọi mặt, có vị thế trên trường quốc tế, là không ít những khó khăn,
thử thách phải đối mặt bởi nguy cơ và hệ lụy của mặt trái nền kinh tế thị trường. Trong đó, có sự suy thoái
nghiêm trọng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nạn tham ô, tham nhũng, chạy chức, chạy quyền, quan
liêu, lãng phí của công, v.v.. của bphận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang đe dọa sự tồn vong của Đảng cm
quyn.
lOMoARcPSD| 46560390
Thực ễn cuộc đấu tranh phòng, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu là công việc phức tạp, có
nhiều khó khăn, liên quan trực ếp đến thói quen, lợi ích cá nhân, lợi ích của mỗi cơ quan, đơn vị... Nguyên
nhân sâu xa của thực trạng đó chủ yếu là do bộ phận cán bộ, đảng viên đó thiếu tu dưỡng, rèn luyện; sa vào
chủ nghĩa cá nhân ích k, hẹp hòi, bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, dẫn đến sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ
lợi; chỉ lo thu vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để
dung túng, bao che, ếp tay cho tham ô, tham nhũng, êu cực để trục lợi cho mình,cho những người thân,
nhóm lợi ích. Đkhắc phục nh trạng trên, bảo v nền tảng tư tưởng chính trị, khối đoàn kết, thống nhất
trong Đảng, thiết thực xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; để củng cố và phát huy sức mạnh đoàn kết,
đồng thuận của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tquốc nói chung, trong thực hiện thắng lợi,
cuộc đấu tranh chống tham ô, tham nhũng.
Một là, ếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất về ý chí và
hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí và quan liêu.
Hai là, trong mọi mặt công tác, chú trọng phát huy vai trò gương mẫu của người đứng đầu theo phương châm
trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau. Đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo
trước về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, lối sống giản dị, ết kiệm của đội ngũ cán bộ chchốt các cấp,
của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo Bác.
Ba là, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, để kịp thời phát hiện những biểu hiện, hành động, hiện tượng
tham ô, tham nhũng, lãng phí, bệnh quan liêu trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; ếp tục phát huy vai trò của
nhân dân trong xây dựng và củng cố thế trận an ninh nhân dân gắn với công tác phòng và chống tham ô,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tạo sự thống nhất, tự giác, quyết tâm cao trong hành động.
10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.(6đ)
Hồ Chí Minh nêu lên ba nguyên tắc xây dựng nền đạo đức mới trong xã hội và chính Người đã suốt
đời không mệt mỏi tự rèn mình làm tấm gương để giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân
cùng thực hiện, đó là:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Đối vi mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc
làm. Nói đi đôi với làm trước hết là sự nêu gương tốt. Sự làm gương của thế hệ đi trước với thế hệ
đi sau, của lãnh đạo với nhân viên... là rất quan trọng. Người yêu cầu, cha mẹ làm gương cho các
con, anh chị làm gương cho em, ông bà làm gương cho con cháu, lãnh đạo làm gương cho cán bộ,
nhân viên... Đảng viên phải làm gương trước quần chúng.
- Xây đi đôi với chống: Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt
đẹp, nhất thiết phải chống những biểu hiện phi đạo đức, sai trái, xấu xa, trái với những yêu cầu của
đạo đức mới, chống “chủ nghĩa cá nhân”. Xây đi đôi với chống là muốn xây phải chống, chống nhằm
mục đích xây. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải chống chủ nghĩa cá nhân. Xây dựng đạo đức
mới trước hết phải được ến hành bằng giáo dục, từ gia đình đến nhà trường, tập thể và toàn xã
hội. Trong đấu tranh chống lại cái êu cực, lạc hậu trước hết phải chống chủ nghĩa cá nhân, phải
phát hiện sớm, phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn. Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận
xã hội, tuyên truyền vận động tạo ra phong trào quần chúng rộng rãi, biểu dương cái tốt, phê phán
cái xấu.
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời: Hồ Chí Minh khẳng định, đạo đức cách mạng phảiqua đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ mới thành. Đạo đức không phải” Nhất thành Bất Biến”. Nó do đấu tranh, rèn
lOMoARcPSD| 46560390
luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Tu dưỡng đạo đức, tự rèn luyn hằng ngày có vai
trò rất quan trọng. Người khẳng định, đã là người thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai
cũng có thiện, có ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối,
huyễn hoặc; thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khc
phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực ễn, trong đời tư cũng như
trong sinh hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
Câu 11 . Quan điểm của Hồ Chí Minh vnhững chuẩn mực đạo đức cách
mạng(6đ).
Thnhất: Trung với nước, hiếu với dân
Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất. Trung, hiếu là những khái niệm
đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp.
Trung với vua, hiếu với cha mẹ, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con cái đối với cha mẹ. Hồ
Chí Minh đã vận dụng và đưa vào nội dung mới đạo đức cách mạng : Trung với nước hiếu với dân,
đồng thời người đã loại bỏ đi những yếu tố hạn chế của đạo đức cũ.
Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ ớc và dựng nước. Nước là của dân, còn nhân dân
là chủ của đất nước. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao nhiêu loại ích đều vì dân. Đây là chuẩn
mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. .
Thứ hai: Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo
đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với các hoạt động thường ngày. Cần kiệm liêm
chính cũng chính là một biểu hiện cụ thể của trung với nước, hiếu với dân.
- Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, muốn cần có hiệu quả hơn thì phải có kế hoạch.
- Kiệm là ết kiệm, ko xa xỉ, không hoang phí, bừa bãi.
Kiệm cx có thể hiểu là ết kiệm thì giờ, sức lực, ết kiệm ền của nhân dân.
- Liêm là trong sạch, không tham lam
- Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn.
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, hết sức công bằng, không chút thiên
tư, thiên vị Thương yêu con người, sống có nh có nghĩa.
Thứ ba: Yêu thương con người Quan niệm của Bác về con người rất toàn diện và độc đáo. Bác xác
dịnh nh yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
- Tình yêu thương được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân,
thhiện trong quan hệ hàng ngày.
lOMoARcPSD| 46560390
- Mỗi người phải luôn nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ ợng với người
khác, phải có thái độ tôn trọng con người.
Thứ tư: Tinh thần quốc tế trong sáng Đó là nh thần đoàn kết quốc tế vô sản, là nh thần đoàn kết
với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các, là nh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam
với tất cả nhân dân ến bộ trên toàn thế giới vì hòa bình, công lý và ến bộ xã hội, vì mục êu hòa
bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là nh thần hợp tác và hữu nghị.
13. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam vào công tác xây dựng Đảng
trong giai đoạn hiện nay(3đ).
14. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn
hiện nay (3đ)
15. Nội dung học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay (3đ).
16. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xây dựng con người Việt Nam hiện nay
(3đ).
17. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân vào
y dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay (3đ).
20. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay cần chú ý những gì (3đ) Câu hỏi phụ
(1đ)
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46560390
1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra cơ sở lý luận có ý nghĩa quyết định đối
với sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh (6đ).
Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cầnù, sáng tạo trong lao động, anh dũng
kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương thân, tương ái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt
Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng hất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của
dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại. - Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu ảnh
hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người tiếp thu
những mặt tích cực của Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp
đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân
dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ hững yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp của
Phật giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp
sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng,
chủ trương gắn bó với dân, với nước. - Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân chủ và
cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, Năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
Cách mạng Pháp, năm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy của nhân
loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh
vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ nghĩa
Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương háp macxít, nắm lấy cái tinh thần, cái
bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 46560390
Mác – Lênin để giải uyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm
những kết luận có sẵn trong sách vở. - Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn hong
phú của mình để từ đó tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Nội dung quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh:
Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quyết định bước phát triển về chất của
tư tưởng Hồ Chí Minh là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê nin là thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa phân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, đã chỉ ra
con đường giải phóng dân tộc và phát triển cho dân tộc ta.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội(6đ).
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam A.
Quan niệm của Hồ Chi Minh về chủ nghĩa xã hội Theo Hồ Chí Minh, xãhội xã hội chủ
nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy còn tồn đọng tàn dư của
quá khứ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa không còn áp bức, bóc lột, do nhân dân lao động làm
chủ, trong đó con người sống ấm no, hạnh phúc; quyền lợi của cả nhân và tập thể vừa thống
nhất, vừa gắn bỏ chặt chẽ với nhau. B.
Tiền lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một
tất yếu khách quan, song, tùy theo bối cảng cụ thể mà thời gian, phương thức tiến lên CNXH
ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau. Những nước đã qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa sẽ đi thẳng lên CNXH; những nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân những chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa có thể bỏ qua giai đoạn này
để đi lên CNXH nếu có sự lãnh đạo của Đảng, của giai cấp nhân dân, xây dựng được khối
liên minh công nông, được chủ nghĩa Mác Lê - nin dẫn đường và được sự giúp đỡ của các
lực lượng tiến bộ trên thế giới. Đối với VN, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tản bạo của
chế độ phong kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dẫn, cứu nước đã được thử nghiệm
nhưng đều không đem lại kết quả cuối cùng mà dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ
nghĩa mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tưởng dài ngăn cản
con người đoàn kết, yêu thương nhau. Con đường đi lên CNXH của nhân loại nói chung, của
Việt Nam nói riêng, vừa là một tất yếu của lịch sử, vừa đáp ứng được khát vọng của các dân
tộc bị áp bức, bóc lột của những lực lượng tiến bộ trong quá trình đấu tranh tự giải phóng mình. C.
Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa Là xã hội có bản chất khác hẳn các xã
hội khác đã tồn tại trong lịch sử, xã hội xã hội chủ nghĩa có nhiều đặc trưng, song nếu tiếp
cận từ những lĩnh vực lớn của xã hội, theo Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa có một số đặc trưng như sau:
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ Chế độ dân chủ
trong xã hội xã hội chủ nghĩa được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân lOMoAR cPSD| 46560390
dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ
đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân. Những tư tưởng cơ bản về đặc
trưng chính trị trong xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên không chỉ cho thấy tinhs nhân văn cao
cả của Hồ Chí Minh mà còn cho thấy Hồ Chi Minh nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị
và vai trò của nhân dân; về sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy
động được nhân lực, tải lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân.
Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội, xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có trình
độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
Thứ tư, chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của quần chúng nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Câu 4: Quan điểm của HCM về tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN (6đ).
TƯ TƯỞNG HCM VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
*Khái niệm về thời kỳ quá độ: Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở
của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
-Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ
CNTB lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kì quá độ chính trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kì ấy là một thời kì quá độ chính trị, trong đó nhà nước của thời kì ấy không thể là cái gì khác
hơn là nền chuyên chính cách mạng giai cấp vô sản”. V.I.Lênin cũng khẳng định: “Về lý luận, không thể
nghi ngờ được rằng giữa CNTB và CNCS có một thời kì quá độ nhất định”. Hai nhà sáng lập nên CNXH có
nêu lên hai kiểu quá độ từ CNTB lên CNXH
+Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển.
+Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước chưa trải qua CNTB phát triển.
→ Vì vậy, quá độ lên CNXH là một thời kì tất yếu và khách quan. Quán triệt và vận dụng, phát triển và
sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin trong thời đại ngày nay và trên toàn thế giới, chúng
ta có thể khẳng định rằng: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công
nghiệp 4.0, các nước lạc hậu sau khi giành được chính quyền, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể
tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
*Theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:
+“Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc, là làm
sao cho dân giàu nước mạnh” - Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài,
khó khăn, gian khổ. Là quá trình đấu tranh với các thế lực thù địch, đấu tranh xóa bỏ cái lạc hậu. lOMoAR cPSD| 46560390
- Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới –
một xã hội chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
- Là thời kỳ phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen. Ý nghĩa và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm.
-Phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước nông nghiệp lạc hậu,
mới thoát khỏi ách thực dân, phong kiến.
=> Vì vậy nó là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chí còn khó khăn, phức tạp hơn cả việc
đánh giặc. Cho nên Việt Nam tiến lên CNXH không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.
- Đặc điểm: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cùng với
những đặc điểm khác và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đã quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ
- Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu mới phù hợp với
quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Về kinh tế, phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Đây
là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Muốn xây dựng được
chế độ này phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy
chính quyền đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.
Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng thời
phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc, tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ trên
thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Về các quan hệ xã hội, phải xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người,
phải chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều
kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình trong sự hài hòa
với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể.
Câu 5: Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác
– Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ? (6đ)
- Sự ra đời của ĐCS phản ánh cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đến thời kỳ tự giác. ĐCS là sản phảm của
sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac-Lênin với phong trào công nhân. Lý luận về tính tất yếu của sự kết hợp ấy đã
được đề ra trong học thuyết Mac- Lênin. Song, trong mỗi nước, sự kết hợp ấy lại là một sản phẩm của lịch
sử, lại được thực hiện bằng con đường riêng biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian.
- Việt Nam là một quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm, có nền văn hiến lâu đời, trong đó, yêu nước
là truyền thống quý báu và đặc sắc, là chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc VN. HCM sớm nhận thức được
rằng, chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước.
- Thực hiện hoài bão cứu nước cứu dân, HCM đã đến với chủ nghĩa Mac- Lênin, đi theocon đường CMVS,
chuẩn bị thành lập ĐCSVN để tổ chức va lãnh đạo nhân dân giành độc lập tự do. Đầu năm 1930, HCM đã lOMoAR cPSD| 46560390
chủ động, quyết đoán, độc lập và sáng tạo, nhanh chóng thống nhất các tổ chức cộng sản riêng lẻ để thành lập ra ĐCSVN.
- Khái quát về sự hình thành ĐCSVN, HCM đã nêu ra trong tác phẩm Thường Thức
Chính Trị, viết năm 1953, rằng: Đảng kết hợp phong trào CMVN với chủ nghĩa Mac- Lênin. Năm 1960, Người
lại viết: Chủ nghĩa Mac- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc
thành lập Đảng đầu năm 1930.
+ Đây là luận điểm mới của HCM về sự hình thành ĐCSVN. Trong khi khẳng định quy luật chung của sự ra đời
ĐCS, Người đã đánh giá cao phong trào yêu nước VN, xem nó như một trong các nhân tố hình thành nên ĐCSVN.
+ Luận điểm ấy vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mac Lênin về ĐCS vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước
thuộc địa nửa phong kiến, có truyền thống yêu nước lâu đời, , nơi mà số lượng công nhân còn ít nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ với phong trào yêu nước ngay từ khi mới ra đời.
+ Đó là kết quả của sự vận dụng sáng tạo quan điểm xây dựng Đảng kiểu mới của Lênin vào điều kiện lịch sử
cụ thể của VN. Luận điểm đó của HCM không những có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình CMVN mà nó còn
có ý nghĩa quốc tế to lớn, nhất là với những nước có hoàn cảnh tương đồng.
Câu 6 . Tư tưởng HCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (6đ)
Nói về Nhà nước dân chủ, nhân dân ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN
CHỦ Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân... Chính quyền từ xã đến Chính
phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.” *
Nhà nước của nhân dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh là nhà nước do dân là chủ và làm
chủ. Nhân dân có địa vị cao nhất, có quyền tham gia bàn luận và quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước. Vị thế và tư cách là chủ của người dân được khẳng định trong Hiến pháp đầu
tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946). *
Nhà nước do nhân dân: Nhà nước do dân làm chủ trên cả hai phương diện quyền lợi và
nghĩa vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân lựa chọn, bầu ra các đại biểu xứng đáng vào các cơ
quan quyền lực nhà nước (từ Trung ương đến địa phương) thông qua chế độ bầu cử phổ thông,
trực tiếp, bỏ phiếu kín. Nhân dân có quyền bãi miễn các cá nhân hoặc các cơ quan của Chính phủ,
khi cá nhân hoặc cơ quan Chính phủ đó không thực hiện được sự ủy thác của nhân dân, thậm chí đi
ngược lại lợi ích của nhân dân. Nhà nước do dân còn thể hiện ở một nội dung quan trọng: Nhân dân
có quyền tham gia công việc quản lý của Nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra. Cùng với quyền lợi, theo Hồ Chí Minh,
nhân dân có quyền làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân (bổn phận hay trách
nhiệm đó được Người gọi là “đạo đức công dân”). *
Nhà nước vì nhân dân: Nhà nước kiến tạo, tận tâm, tận lực phục vụ lợi ích của đất nước và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Mặt khác, Nhà nước vì nhân dân là Nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn nhân dân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân để tự
chăm lo đời sống của mình. Trách nhiệm của Nhà nước là: “Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi lOMoAR cPSD| 46560390
cho dân”. Bên cạnh việc chăm lo lợi ích của nhân dân nói chung, Nhà nước phải biết kết hợp, điều
chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân một cách hài hòa, đảm bảo ổn
định xã hội. Nhà nước vì nhân dân theo tư tưởng theo Hồ Chí Minh là một nhà nước phục vụ nhân
dân, không phải nhà nước cai trị nhân dân.
Câu 7 . Theo Hồ Chí Minh, trong Nhà nước thường có những biểu hiện tiêu cực
nào? Quan điểm của anh (chị) về những biểu hiện tiêu cực đó trong Nhà nước
ở Việt Nam hiện nay (6đ)
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường nói đến những tiêu
cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục. Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền
để cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để
làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
Tham ô, lãng phí, quan liêu. Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người thường phê bình những người “lấy của
công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng
phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến... Tỗi
lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân Người luôn làm gương,
tích cực thực hành chống lãng phí trong cuộc sống và công việc hằng ngày. Lãng phí ở đây được Hồ
Chí Minh xác định là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là
biện pháp để tiết kiệm, là quốc sách của mọi quốc gia.
Bệnh quan liêu không những có ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện mà còn có ngay ở cả cấp
cơ sở. Hồ Chí Minh phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không
sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công
việc thì trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu từng vấn đề. Vì vậy, đây là
bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí; muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí thì trước hết phải
tẩy sạch bệnh quan liêu. “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Những căn bệnh trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
Để tìm ra biện pháp phòng, chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước, Hồ Chí Minh đã dày công luận giải nguyên
nhân nảy sinh tiêu cực. Những nguyên nhân này được Hồ Chí Minh tiếp cận rất toàn diện. Trước hết là
nguyên nhân chủ quan, bắt nguồn từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện
của bản thân cán bộ. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan, từ gần đến xa, là do công tác cán
bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt; do cách tổ chức, vận hành trong Đảng, trong Nhà nước, sự phối hợp giữa
Đảng với Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả; do trình độ phát triển còn thấp của đời sống xã hội; do
tàn dư của những chính sách phản động của chế độ thực dân, phong kiến; do âm mưu chống phá của các lực lượng thù địch, v.v
* Trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng, bên cạnh những thuận lợi của một nước
Việt Nam đang ngày càng phát triển về mọi mặt, có vị thế trên trường quốc tế, là không ít những khó khăn,
thử thách phải đối mặt bởi nguy cơ và hệ lụy của mặt trái nền kinh tế thị trường. Trong đó, có sự suy thoái
nghiêm trọng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nạn tham ô, tham nhũng, chạy chức, chạy quyền, quan
liêu, lãng phí của công, v.v.. của bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang đe dọa sự tồn vong của Đảng cầm quyền. lOMoAR cPSD| 46560390
Thực tiễn cuộc đấu tranh phòng, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu là công việc phức tạp, có
nhiều khó khăn, liên quan trực tiếp đến thói quen, lợi ích cá nhân, lợi ích của mỗi cơ quan, đơn vị... Nguyên
nhân sâu xa của thực trạng đó chủ yếu là do bộ phận cán bộ, đảng viên đó thiếu tu dưỡng, rèn luyện; sa vào
chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, hẹp hòi, bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, dẫn đến sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ
lợi; chỉ lo thu vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để
dung túng, bao che, tiếp tay cho tham ô, tham nhũng, tiêu cực để trục lợi cho mình,cho những người thân,
nhóm lợi ích. Để khắc phục tình trạng trên, bảo vệ nền tảng tư tưởng chính trị, khối đoàn kết, thống nhất
trong Đảng, thiết thực xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; để củng cố và phát huy sức mạnh đoàn kết,
đồng thuận của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, trong thực hiện thắng lợi,
cuộc đấu tranh chống tham ô, tham nhũng.
Một là, tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất về ý chí và
hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí và quan liêu.
Hai là, trong mọi mặt công tác, chú trọng phát huy vai trò gương mẫu của người đứng đầu theo phương châm
trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau. Đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo
trước về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, lối sống giản dị, tiết kiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp,
của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo Bác.
Ba là, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, để kịp thời phát hiện những biểu hiện, hành động, hiện tượng
tham ô, tham nhũng, lãng phí, bệnh quan liêu trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục phát huy vai trò của
nhân dân trong xây dựng và củng cố thế trận an ninh nhân dân gắn với công tác phòng và chống tham ô,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tạo sự thống nhất, tự giác, quyết tâm cao trong hành động.
10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.(6đ)
Hồ Chí Minh nêu lên ba nguyên tắc xây dựng nền đạo đức mới trong xã hội và chính Người đã suốt
đời không mệt mỏi tự rèn mình làm tấm gương để giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân
cùng thực hiện, đó là: -
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Đối với mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc
làm. Nói đi đôi với làm trước hết là sự nêu gương tốt. Sự làm gương của thế hệ đi trước với thế hệ
đi sau, của lãnh đạo với nhân viên... là rất quan trọng. Người yêu cầu, cha mẹ làm gương cho các
con, anh chị làm gương cho em, ông bà làm gương cho con cháu, lãnh đạo làm gương cho cán bộ,
nhân viên... Đảng viên phải làm gương trước quần chúng. -
Xây đi đôi với chống: Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt
đẹp, nhất thiết phải chống những biểu hiện phi đạo đức, sai trái, xấu xa, trái với những yêu cầu của
đạo đức mới, chống “chủ nghĩa cá nhân”. Xây đi đôi với chống là muốn xây phải chống, chống nhằm
mục đích xây. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải chống chủ nghĩa cá nhân. Xây dựng đạo đức
mới trước hết phải được tiến hành bằng giáo dục, từ gia đình đến nhà trường, tập thể và toàn xã
hội. Trong đấu tranh chống lại cái tiêu cực, lạc hậu trước hết phải chống chủ nghĩa cá nhân, phải
phát hiện sớm, phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn. Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận
xã hội, tuyên truyền vận động tạo ra phong trào quần chúng rộng rãi, biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu. -
Tu dưỡng đạo đức suốt đời: Hồ Chí Minh khẳng định, đạo đức cách mạng phảiqua đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ mới thành. Đạo đức không phải” Nhất thành Bất Biến”. Nó do đấu tranh, rèn lOMoAR cPSD| 46560390
luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Tu dưỡng đạo đức, tự rèn luyện hằng ngày có vai
trò rất quan trọng. Người khẳng định, đã là người thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai
cũng có thiện, có ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối,
huyễn hoặc; thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc
phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng như
trong sinh hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
Câu 11 . Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng(6đ).
Thứ nhất: Trung với nước, hiếu với dân
Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất. Trung, hiếu là những khái niệm
đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp.
Trung với vua, hiếu với cha mẹ, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con cái đối với cha mẹ. Hồ
Chí Minh đã vận dụng và đưa vào nội dung mới đạo đức cách mạng : Trung với nước hiếu với dân,
đồng thời người đã loại bỏ đi những yếu tố hạn chế của đạo đức cũ.
Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước là của dân, còn nhân dân
là chủ của đất nước. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao nhiêu loại ích đều vì dân. Đây là chuẩn
mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. .
Thứ hai: Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo
đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với các hoạt động thường ngày. Cần kiệm liêm
chính cũng chính là một biểu hiện cụ thể của trung với nước, hiếu với dân.
- Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, muốn cần có hiệu quả hơn thì phải có kế hoạch.
- Kiệm là tiết kiệm, ko xa xỉ, không hoang phí, bừa bãi.
Kiệm cx có thể hiểu là tiết kiệm thì giờ, sức lực, tiết kiệm tiền của nhân dân.
- Liêm là trong sạch, không tham lam
- Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn.
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, hết sức công bằng, không chút thiên
tư, thiên vị Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa.
Thứ ba: Yêu thương con người Quan niệm của Bác về con người rất toàn diện và độc đáo. Bác xác
dịnh tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
- Tình yêu thương được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân,
thể hiện trong quan hệ hàng ngày. lOMoAR cPSD| 46560390
- Mỗi người phải luôn nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng với người
khác, phải có thái độ tôn trọng con người.
Thứ tư: Tinh thần quốc tế trong sáng Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, là tinh thần đoàn kết
với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các, là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam
với tất cả nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội, vì mục tiêu hòa
bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là tinh thần hợp tác và hữu nghị. 13.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam vào công tác xây dựng Đảng
trong giai đoạn hiện nay(3đ). 14.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay (3đ) 15.
Nội dung học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay (3đ). 16.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xây dựng con người Việt Nam hiện nay (3đ). 17.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân vào
xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay (3đ).
20. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay cần chú ý những gì (3đ) Câu hỏi phụ (1đ)