lOMoARcPSD| 58886076
1. Khái niệm và ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
*Khái niệm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam (bản
chất khoa học), kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ếp thu nh hoa văn hóa nhân loại (cơ sở luận); là tài sản nh thần vông to
lớn quý gcủa Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi nghĩa của
TTHCM)”
Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ những quan điểm của HCM thể hiện trong di sản của Bác: hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Bác
trong quá trình ptr dân tộc
* Ý nghĩa của việc học tập môn TTHCM
1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
- trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam
- hình thành năng lực, phương pháp m việc, niềm n, nh cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường,
quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác
- là những yếu tố bồi đắp năng lực lý luận để chỉ dẫn hành động rất quan trọng để thành một công dân có ích cho xã hội Việt
Nam trong quá trình thực hiện mục êu cao cả: dân giàu,..
2. Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm n khoa học gắn liền với traudồi nh cảm cách mạng, bồi
dưỡng lòng yêu nước
lOMoARcPSD| 58886076
- điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống giặc nội xâm” để lập thân, lập nghiệp, sống
có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét và tránh cái xấu
- “Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”
- sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp phong cách công tác
- có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phương pháp học tập,
tu dưỡng, rèn luyện
1. Cơ sở hình thành và quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
*Cơ sở hình thành
1. Cơ sở thực ễn
a. Thực ễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Cuối TK XIX: xã hội phong kiến VN lạc hậu, bảo thủ (thậm chí còn mang nh phản động).
+ Chính trị:
Đối nội: đàn áp, bóc lột nhân dân trong nước  mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến nhà
Nguyễn với nhân dân VN (chủ yếu là nông dân)  mâu thuẫn giai cấp
Đối ngoại: bế quan tỏa cảng: đóng cửa, khép kín, không giao lưu với bên ngoài.
+ Kinh tế: duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp, công nghiệp thương nghiệp không phát triển, bế quan
tỏa cảng  giao thương với bên ngoài cũng không phát triển + Văn hóa tư tưởng: không mở trường đào tạo khoa học kỹ thuật.
Từ chối các đề xuất cải cách.
- 1858: thực dân Pháp xâm lược VN, khi đó trong lòng xã hội VN có sự vận động theo 2 xu hướng:
+ Ban đầu nhà Nguyễn có những cuộc kháng cự yếu ớt nhưng nhanh chóng bị dập tắt từ chủ chiến  nhân nhượng (các bản
hiệp ước). Sau bản Hiệp ước Patonot 1884  VN chính thức trở thành thuộc địa của Pháp. Thực dân Pháp sử dụng chính quyền
phong kiến làm tay sai để cai trị  xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
lOMoARcPSD| 58886076
+ Những phong trào đấu tranh của nhân dân chống cả triều lẫn Tây (chống cả triều đình phong kiến và thực dân Pháp): phong
trào Cần Vương, cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế, Hương Khê, ... (đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong kiến) đều
thất bại (nguyên nhân hàng đầu là do sự lỗi thời về hệ tư tưởng)
Hệ tư tưởng dẫn dắt: hệ tư tưởng phong kiến (bất lực trước nhiệm vụ lịch sử của dân tộc. Đại diện là triều đình phong
kiến VN đầu hàng thực dân Pháp)  không thể đề ra đường lối CM đúng đắn, mục đích: thiết lập lại trật tự của hội
phong kiến.
- Đầu TK 20:
+ Thực dân Pháp khai thác thuộc địa để vơt, bóc lột, làm giàu cho chính quốc. Thực dân Pháp đã du nhập vào VN phương thức sản
xuất mới (PTSX TBCN) xã hội sự phân hóa về giai cấp. sự xuất hiện những giai cấp mới: công nhân (vô sản), giai cấp tư sản,
tầng lớp ểu tư sản.
+ Sự ảnh hưởng của trào lưuởng mới du nhập vào VN (dân chủ sản) thông qua 2 con đuòng chủ yếu Trung quốc và Nhật
Bản  Chuyển sang khuynh hướng dân chủ sản (phong trào Đông Du – Phan Bội Châu, phong trào Duy TânPhan Chu Trinh). H
tưởng vốn đã mang những bất lợi nhưng lại được truyền bá vào VN thônng qua những s phu yêu nước VN vốn mang hệ tư tưởng
phong kiến  không đề ra được đường lối đúng đắn  các cuộc đấu tranh đều thất bại.
 Thúc đẩy sự ra đi m đường cứu nước của Nguyễn Tt Thành
b. Thực ễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời (thực chất là chủ nghĩa tư bản phát triển tự do độc quyền). Đế quốc ra đời xâm chiếm thuộc địa  để
lại hệ quả sâu sắc trong đời sống chính trị xã hội thế giới. Trên thế giới xuất hiện 2 hệ thống lớn
+ Hệ thống các nước đế quốc: anh, pháp, mỹ, bỉ,…
+ Hệ thống các nước thuộc địa: hầu hết các nước
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời cũng làm nảy sinh những mâu thuẫn mới
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và các nước thuộc địa  nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của những phong trào GPDT
trên thế giới, trong đó có VN
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau trong việc tranh giành thuộc địa  nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Thế giới.
CTTG I tác động trực ếp tới hoạt động của Nguyễn Tất Thành vào năm 1919
lOMoARcPSD| 58886076
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản n chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới  ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trên hành trình m đường cứu nước
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
+ Chủ nghĩa yêu nước truyền thống
Tác động đến sự hình thành tư tưởng yêu nước thương dân
Tác động đến sự hình thành chí hướng và thúc đẩy sra đi m đường cứu nước của NAQ
sở ền đề đưa HCM đến chủ nghĩa Mác – Lênin
Một nhân t quan trọng góp phần hình thành những quan điểm của HCM về CM VN.
+ Tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân tương ái của dân tộc VN. HCM đánh giá rt cao nh thần đoàn kết của dân tộc
ta.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời, niềm n vào sự tất thắng của chính nghĩa.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất b. Tinh hoa n hóa
nhân loại
- Phương Đông: kết nh chủ yếu trong ba học thuyết lớn Nho giáo (dùng nhân trị, đức trị đquản xãhội kế thừa, đổi mới
trong tu dưỡng, rèn luyện), Phật giáo (kế thừa phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc
thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền nh đẳng của con ngườichân lý), Lão giáo (khuyên con người nên sống gắnvới
thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.). Chủ nghĩa Tam Dân (Tôn Trung Sơn): dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc
- Phương Tây: Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyênngôn Độc lập năm 1776
của Mỹ, bản Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự
do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay. c. CN Mác
lOMoARcPSD| 58886076
- Thế giới quan khoa học (duy vật)
- Phương pháp luận biện chứng
 Làm cho TTHCM có sự phát triển vượt trội thể hiện thông qua một số nội dung:
- Làm cho NQA giải quyết được khủng hoảng về đường lối CM VN
- Cung cấp cơ sở thế giới quan, phương pháp luận cho TTHCM
 HCM không chỉ kế thừa, vn dụng một cách xuôi chiều mà còn bổ sung, phát triển, làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin
3. Nhân tố chủ quan HCM
- Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cựcđể đuổi kịp các nước ên
ến trên thế giới  Đặc biệt là Hồ Chí Minh là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu nh phê phán, đổi mới và cách
mạng, Người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực ễn cách mạng phong phú, phi thường.
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin
*Quá trình hình thành và phát triển
1. Thời kỳ trước năm 1911 : hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng m đường cứu nước mới
- Trong thời knày, Hồ Chí Minh ếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình của dân tộc hình thành nên
tưởng yêu nước và m đường cứu nước. Tiếp thu từ quê ơng, gia đình, được theo học các vị túc nho và ếp xúc với nhiều
loại sách báo ến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, tại kinh đô Huế
- Người sáng suốt phê phán không tán thành, không đi theo pp khuynh hướng cứu nước của ền bối như PCT, PBC,..
2. Thời kỳ 1911 – 1920 : hình thành  theo con đường CMVS
lOMoARcPSD| 58886076
- Thời kỳ HCM bôn ba khắp các châu lục để m hiểu các cuộc CM lớn trên TG
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tquốc sang phương Tây m đường cứu nước. Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam
yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, Người đã gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây đòi quyền
tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
- Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã m thấy xác định phương ớng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường
cách mạng vô sản qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vn đề dân tc và vấn đề thuộc địa” của Lênin.
Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện đó đánh dấuớc chuyển
biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
3. Thời kỳ 1920 – 1930 : hình thành những nội dung cơ bản về CMVN
- Người ch cực sử dụng báo chí để lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp và nhân loại ến bộ,
khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân tộc Việt Nam. Các tác phẩm như: Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927)
- Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước thành Đảng Cộng sản Việt Nam,
thông qua Cương lĩnh chính trị đầu ên do Người khởi thảo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước tổ
chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930
4. Thời kỳ 1930 – 1941 : vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, pp CMVN đúng đắn
- Lúc bấy giờ, một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh
do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh. Do không nắm vng nh hình thuộc địa nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn
của HCM trong Cương lĩnh không đc hiểu và chấp nhân và bị phê phán, coi là tkhuynh
lOMoARcPSD| 58886076
- Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10/1930: đã ra nghị quyết “Thủ êu chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng”; bỏ tên
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minhnhững người tham gia Hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy tên Đảng Cộng
sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản
- Cuối tháng 1/1941, Hồ Chí Minh về nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941 đãhoàn chỉnh thêm một bước
sự chuyển ớng chiến lược và sách lược của cách CMVN được vạch ra từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939. Sự
chuyển hướng được vạch ra từ hai cuộc hội nghị này thực chất là sự trở về với quan điểm của Hồ CMinh đã nêu ra từ trong
Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930
5. Thời kỳ 1941 – 1969 : TTHCM ếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng
- Ngày 19/5/1941, Hồ CMinh sáng lập Mặt trận Việt Minh; ngày 22/12/1944, sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân, ền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 18/8/1945, chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền CMT8 thành công giành chiến thắng từ phát xít Nhật thắng lợi to lớn đầu ên của Mác TTHCM
- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
- Tnăm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đảng, do người làm lãnh
tụ, đã đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh. Đồng thời, Người lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo
kháng chiến chống thực dân Pháp và ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946.
- Từ năm 1954 đến năm 1969, Hồ Chí Minh xác định lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi hành hai nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; ếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
miền Nam. Tất cả nhằm giành được hòa bình, độc lập, thống nhất nước nhà.
lOMoARcPSD| 58886076
- Ngày 17/7/1966, Hồ CMinh ra Lời kêu gọi đồng bào chiến cả nước. Trong đó, nêu ra một chân lớn của thời đại:
Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Người khẳng định nhân dân Việt Nam chẳng những không sợ, mà còn quyết tâm, đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược. “Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của HCM:
+ Trước khi ra đi m đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào
đấu tranh yêu nước VN.
Khuynh hướng phong kiến lỗi thời
Nặng cốt cách phong kiến
Đuổi hổ cửa trước/ rước beo cửa sau (phong trào Đông Du của cụ Phan Bội Châu)
Xin giặc rủ lòng thương (phong trào Duy Tân của cụ Phan Chu Trinh) rất khâm phục nhưng không tán thành con
đường cứu nước của bất cứ ai.
+ Cách mạng tư sản là CM không triệt để: không phải vì không đạt được mục êu mà vì không giải phóng hoàn toàn nhân dân
lao động khỏi mọi ách áp bức bóc lột.
CMTS Pháp: kỳ thực trong thì tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa  CMTS Mỹ: công nông vẫn ccực
khổ, vẫn cứ lo nh cách mệnh lần thứ hai.
+ Cách mạng tháng 10 Nga là cách mạng thành công “đến nơi” (là cuộc cách mạng triệt để); nêu một tấm gương ng cho bài
học tự giải phóng đấu tranh giành độc lập.
+ NAQ m thấy con đường CM vô sản từ sơ thảo luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa  việc lựa chọn con đường
CM của Nguyễn Ái Quốc được xác định rõ ràng từ đây.
- HCM vận dụng sáng tạo học thuyết CM vô sản vào Việt Nam
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp
+ Giải phóng dân tộc là trên hết, trước hết, tạo ền đề cho giải phóng giai cấp
lOMoARcPSD| 58886076
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội: được xác định trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt “làm sản n
quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo
- Đảng Cộng sản là nhân tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- NAQ khẳng định vai trò to lớn của Đảng đối với CM giải phóng dân tộc, trong đó tại tác phẩm Đường Kách mệnh, Người
khẳng định cách mạng GPDT trước hết phải có Đảng ch mạng.
- Người chuẩn bị những điều kiện cần thiết về chính trị, tư tưởng và tổ chức để ến tới thành lập ĐCSVN  vai trò to lớn của
HCM là Người sáng lập ĐCSVN, trong một thời gian sau đó Người làm chủ tịch nước kiêm chủ tịch Đảng, theo dõi sát sao tổ
chức và hoạt động của ĐCSVN
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- Lực lượng của cách mạng bao gồm toàn dân tộc
Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc + Nguyên lý CM là sự nghiệp của quần chúng của CN Mác – Lênin  Cách mạng là
việc chung của cả dân chúng.
- Lực lượng nòng cốt của cách mạng là liên minh công – nông. Công nông là gốc kách mệnh)
- Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp công nhân
Cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân; quần chúng nhân dân chủ thể sáng tạo ra lịch sử. dân tất cả,
trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và Quốc tế cộng sản
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin: cách mạng GPDT ở thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Quốc tế cộng sản: có lúc xem nhẹ cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa - Quan điểm
HCM:
+ Cách mạng GPDT ở thuộc địa và CM vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ.
+ Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc
lOMoARcPSD| 58886076
- Cơ sở hình thành quan điểm HCM:
+ Vị trí, vai trò quan trọng của thuộc địa và CM ở thuộc địa
+ Tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân các dân tộc thuộc địa
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được ến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Quan điểm Mác – Lênin: bạo lực cách mạng là quy luật tất yếu đối với mọi cuộc cách mạng: “bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội
đang thai nghén một xã hội mới- Quan điểm HCM:
+ Và sau khi xâm chiếm các nước thuộc địa, bọn thực dân đế quốc đã thực hiện chế độ cai trịcùng tàn bạo: dùng bạo lực
để đàn áp dã man các phong trào yêu nước, thủ êu mọi quyền tự do, dân chủ cơ bản của nhân dân, bóc lột và đẩy người dân
thuộc địa vào bước đường cùng… Vậy nên, muốn đánh đthực dân phong kiến giành độc lập dân tộc ttất yếu phải sử
dụng phương pháp bạo lực cách mạng
+ Hình thức bạo lực cách mạng ở Việt Nam: sự kết hợp của 2 lực lượng và 2 hình thức đấu tranh tương ứng: Lực lượng chính
trị + lực lượng vũ trang  Đấu tranh chính trị + Đấu tranh vũ trang  Cách mạng bạo lực Việt nam. Tùy vào từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể có thể sử dụng kết hợp 2 lực lượng và 2 phương pháp trên.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Quan điểm Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó có 3 ý chính:
- Khái niệm: thế nào là thời kỳ quá độ lên CNXH
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
- Hai hình thức (hai con đường) quá độ lên CNXH: trực ếp và gián ếp.
Quan điểm của HCM:
- Tính chất của thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến sâu sắc, phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ: bắt đầu từ sau Hiệp định Gionevo 1954 (miền Bắc), sau khi Giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước thì cả nước bước vào thời kỳ quá độ.
+ Tnước nông nghiệp lạc hu ến thẳng lêny dựng CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN (không có nghĩa là b
qua toàn bộ giai đoạn TBCN mà vừa có yếu tố kế thừa, vừa có yếu tố bỏ qua).
+ Xuất phát điểm thấp (điểm xuất phát sau Hiệp định Gionevo 1954 ở miền bắc)
lOMoARcPSD| 58886076
+ Xây dựng CNXH trong hoàn cảnh đất nước vừa có hòa bình, vừa có chiến tranh: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, miền
Nam vẫn ến hành đấu tranh chống Đế quốc Mỹ và tay sai điểm sáng tạo của Chủ tịch HCM và Đảng lao động VN.
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: + Xóa bỏ các tàn ch của xã hội cũ.
+ Xây dựng các yếu tố của xã hội mới trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
b. Các nguyên tắc xây dựng CNXH: Đảm bảo quán trit đầy đủ các nguyên tắc:
- Quán triệt những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH: vận dụng sáng tạo, không rập khuôn, máy
móc, giáo điều.
- Giữ vững độc lập dân tộc. Nếu không có độc lập dân tộc thì không có quyền quyết định các vấn đề định hướng phát triển đất
nước
- Học tập kinh nghiệm của các nước (vận dụng sáng tạo, phù hợp với đặc điểm Việt Nam). - Xây đi đôi với chống
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
Đảng phải trong sạch, vững mạnh:
a. Đảng là đạo đức, là văn minh:
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau đây:
+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người. Đó là sự nghiệp cách mạng theo chủ nghĩa MácLê nin, làm cho dân tộc được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực ễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó. Đảng phải luôn luôn trung
thành với lợi ích toàn dân tộc vì Đảng không có mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng đều vì mục đích m cho đất ớc
hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của
dân, của nước.
- Theo Hồ Chí Minh, một đảng văn minh (hay còn gọi đó là “một Đảng cách mạng chân chính”) thể hiệnở những nội dung chủ yếu
sau đây:
+ Đảng văn minh là một Đảng êu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
+ Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh ến bộ của dân tộc và của nhân loại.
lOMoARcPSD| 58886076
+ Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử cho nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho
Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân
tộc.
+ Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ ên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hằng ngày.
+ Đảng quan hquốc tế trong sáng, hoạt động không những lợi ích dân tộc Việt Nam còn độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
- Hồ Chí Minh đã cảnh báo: Một dân tộc, một đảng mỗi con người, ngày hôm qua đại, sức hấp dẫn lớn, không nhất
định hôm nay ngày mai vẫn được mọi người yêu mến ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá
nhân”.
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
Nhà nước dân chủ:
a. Bản chất giai cấp của nhà nước:
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên mấy phương diện:
+ Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở nh định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân
chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thống nhất với nh nhân dân và nh dân tộc, thể hiện cụthể như sau:
+ Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn
thể dân tộc.
+ Hai là, Nnước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục êu vì quyền lợi của nhân dân, lấy
quyền lợi của dân tộc làm nền tảng.
lOMoARcPSD| 58886076
+ Ba là, trong thực tế, Nhà nước Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân ến hành
các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, góp phần ch cực vào sự phát triển ến bộ của thế giới.
b. Nhà nước của nhân dân:
- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực ếp và dân chủ gián ếp. Dân chủtrực ếp là nh thức dân
chủ trong đó nhân dân trực ếp quyết định mọi vấn đliên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc quyền lợi của dân chúng.
Dân chủ gián ếp Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa
chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián ếp:
+ Quyền lực nhà ớc là “thừa y quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước do
nhân dân ủy thác do.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và quyền giải
tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Luật pháp là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân
dân, là phương ện để kiểm soát quyền lực nhà nước. c. Nhà nước do nhân dân:
- Nhân dân cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp của một chế độ dân chủ theocác trình tự dân chủ với
các quyền bầu cử, phúc quyết, v.v.
- Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Nếu “dân chủ” xác định vị thế của nhân dân đối vớiquyền lực nhà nước, thì “dân
làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
- Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luậtđã quy định, hưởng dụng
đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấnđấu để có đủ năng lực thực
hiện quyền dân chủ của mình. d. Nhà nước vì nhân dân:
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặclợi, thực sự trong sạch, cần
kiệm liêm chính.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân.
lOMoARcPSD| 58886076
Nhà nước trong sạch, vững mạnh: a. Kiểm soát
quyền lực nhà nước:
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Một khi đã nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộnhà nước đều có thể trở
nên lạm quyền.
- Vhình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước hết, cần phát huy vai trò, tráchnhiệm của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh, cần hai điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm
soát phải những người rất có uy n. Người còn nêu rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống và từ dưới lên. Người nhấn mạnh,
phải “khéo kiểm st.
- Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công,phân nhiệm giữa các
quan thực thi quyền lực nhà nước bước đầu cũng đã được Hồ Chí Minh đề cập đến.
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế, nhân dân có quyền kiểm soát quyền lựcNhà nước.
b. Phòng, chống êu cực trong Nhà nước:
- Hồ Chí Minh thường nói đến những êu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục: + Đặc quyền, đặc lợi.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ “Tư túng,chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
- Những nguyên nhân nảy sinh êu cực được Hồ CMinh ếp cận rất toàn diện. Trước hết là nguyênnhân chủ quan, bắt nguồn
từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân
khách quan.
- Phòng, chống êu cực trong Nnước nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong nhiều tác phẩm khác nhau,ở nhiều thời điểm
khác nhau, Hồ Chí Minh đã nêu lên nhiều biện pháp khác nhau. Khái quát lại, có thể thấy nổi bật một hệ thống biện pháp cơ bản như
sau:
+ Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải
pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
+ Hai là, pháp luật của Nnước, kluật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường xuyên. Cán bộ, đảng
viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ luật.
+ Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc cũng xử phạt thì lại không đúng. Cần
coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu.
lOMoARcPSD| 58886076
+ Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn.
+ Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại êu cực trong con người, trong hội và
trong bộ máy Nhà nước.
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Thế nào là “chiến lược”
+ Sách lược: những chủ trương, biện pháp được đề ra trong từng giai đoạn  mang nh ngắn hạn, thời kì
+ Chiến lược: đường lối, chính sách được đề ra trong xuyên suốt một ến trình  mang nh nhất quán, lâu dài
 Vấn đề đại đoàn kết dân tộc là vấn đề cơ bản, lâu dài, nhất quán và xuyên suốt quá trình phát triển của CM VN
- Chiễn lược đại đoàn kết dân tọc: vận động, tập hợp, tổ chức các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, đảng phái khác nhau cùng hướng
tới mục êu thống nhất: độc lập, tự do, thông nhất đất nước và cuộc sống ấm no, hành phúc của nhân dân.
- Vai trò:
+ là vấn đề mang nh sống còn, quyết định sự thành bại của CM VN
+ Đoàn kết là điểm mẹ
+ Là vấn đề then chốt quyết định thành công của CM
- CM VN giành được thắng lợi nhờ xây dựng thành công khối đại đoàn kết dân tộc
+ Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh  CMT8 thành công
+ Đại đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt  Khánh chiến chống Pháp thắng lợi
+ Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam  Thành tựu trong công cuộc khôi phục kinh tế b. Đại đoàn kết dân tộc là
mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Đại d doàn kết dân tộc là mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của ĐCSVN (Đảng là tổ chức duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã hội VN)
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân tộc (là nhu cầu tự thân của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân
dân muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp thì phải có sự đoàn kết với nhau, nếu không thì sẽ mãi mãi chìm trong nô lệ)
lOMoARcPSD| 58886076
Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,...” miễn là người VN  ai cũng có
trách nhiệm bảo vệ tổ quốc
- Không chỉ đoàn kết những người VN sinh sống và định cư trong nước mà cả những người VN sinh sống và định cư nước ngoài
 Chủ thể rộng lớn, nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo khác nhau
- Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (vấn đề dân tộc là
trên hết, quyền lợi của các giai cấp chỉ được giải quyết khi chúng ta đã giải quyết dược vấn đề dân tộc).
+ Sau CMT8/1945, thả hết những người làm việc trong chính quyền cũ
+ Mời các nhân trí thức VN tham gia giúp việc nước (vua Bảo Đại – cố vấn tối cao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, là 1
trong 7 người tham gia Ủy ban dự thảo Hiến pháp, được bầu làm Đại biểu Quốc hội)
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Nền tảng của khối đại đoàn kết là liên minh công – nông – trí thức
+ về lực lượng: liên minh công – nông – trí thức là lực lượng chủ yếu của xã hội VN (chỉ nông dân đã chiếm đến 90% dân số)
+ lực lượng trực ếp tạo ra nguồn của cải vật chất cho hội (hnhững người làm ra nguồn phú tài cho xh, những
người nuôi sống xh) + Bị áp bức bóc lột nặng n có nh thần CM cao
- Hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết trong ĐCS Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết
- Lấy lợi ích chung (độc lập, tự do, thống nhất đất ớc, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc) của dân tộc làm điểm quy tụ,
đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt, chính đáng.
- Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Có lòng khoan dung, độ lượng, yêu thương con người
- Có niềm n vào nhân dân
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Mặt trn dân tộc thống nhất
lOMoARcPSD| 58886076
- Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
+ 11/1930: Hội phản đế đồng minh Đông Dương (xác định nhiệm vụ là chống đế quốc)
+ 7/1936: Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương
+ 3/1938: Mặt trận dân chủ Đông Dương
+ 11/1939: Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
+ 5/1941: Mặt trận Việt Minh
+ 1946: Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (tên Hội nhưng thực chất cũng là Mặt trận)
+ 3/1951: Mặt trận Liên Việt (hợp nhất từ Hội Liên hiệp Quốc dân VN và Mặt trận Việt Minh)
+ 1955: Mặt trận Tổ quốc VN (miền Bắc)
+ 1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
+ 1975: Mặt trận Tổ quốc VN (quy tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc)
Tên gọi khác nhau nhưng đều là các tổ chức chính trị - xã hội quy tụ nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái hướng tới mục êu
chung
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức, dưới sự lãnh đạo của ĐCS
- Hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi của các giai cấp
- Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ: quá trình trao đổi, bàn bạc được công khai rộng rãi, các thành viên được
tham gia, phát huy quyền dân chcủa nhân dân trong quá trình hiệp thương (khác với nguyên tắc Tập trung dân chủ của
ĐCSVN)
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, giúp đỡ nhau cùng ến bộ.
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết
- Làm tốt công tác dân vận: vận động, tập hợp và tổ chức quần chúng nhân dân.
+ Mục đích dân vận
+ Các biện pháp thực hiện công tác dân vận
Tuyên truyền, giáo dục nhân dân
Cán bộ dân vận cần phải hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước
lOMoARcPSD| 58886076
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân (thể hiện cầu nối giữa cán bộ dân vận giữa Đảng và nhân dân)
Cần xuất phát ttrình độ n trí, trình đvăn hóa của nhân n (phù hợp với từng đối tượng, mỗi đối tượng sẽ
những đặc điểm khác nhau  cán bộ cần lưu ý xuất phát từ đặc điểm này để đề ra những biện pháp dân vận phù hợp)
- Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng cụ thể để tập hợp quần chúng.
7. Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh.
Khái niệm “văn hóa” có nội hàm phong phú và ngoại diên rất rộng. Chính vì vậy, đã có đến hàng trăm định nghĩa về văn hóa. Tháng 8
– 1943, khi còn trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, lần đầu ên Hồ Chí Minh đưa ra một định nghĩa của mình về văn hóa. Điều thú vị
là định nghĩa của Hồ Chí Minh có rất nhiều điểm gần với quan niệm hiện đại về văn hóa. Người viết:
lẽ sinh tồn ng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chviết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Với định nghĩa này, Hồ Chí Minh đã khắc phục được quan niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử hiện tại, hoặc chỉ đề cập đến
lĩnh vực nh thần, trong văn học nghệ thuật, hoặc chỉ đề cập đến lĩnh vực giáo dục, phản ánh trình độ học vấn Trên thực tế, văn
hóa bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và những giá trị nh thần mà loài người đã sáng tạo ra, nhằm đáp ứng sự sinh tồn và cũng
là mục đích cuộc sống của loài người.
8. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.
(1). Đạo đức là gốc, là nền tảng nh thần của xã hội, của người cách mạng
Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã nêu rõ đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển
con người. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định đạo đức là gốc, nền tảng, sức mạnh, êu chuẩn hàng đầu của người cách mạnh.
Người coi đạo đức rất quan trọng như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự
thành bại của mọing việc, phẩm chất mỗi con người
lOMoARcPSD| 58886076
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách. “Có đạo đức cách mạng thì
khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước…, khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ vững nh thần gian
khổ, chất phác, khiêm tốn
Thực hành tốt đạo đức cá nhân không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp
ta vượt qua mọi thử thách.
(2). Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
a. Trung với nước, hiếu với dân
- Không những kế thừa gtrị yêu nước truyền thống của dân tộc, còn ợt qua những hạn chế củatruyền thống đó. Trung với
nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Đảng và Chính phủ là
“đầy tớ của nhân dân” chứ không phải “quan nhân dân để đè đầu ỡi cổ nhân dân”,
- Trung với nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, chocách mạng, phải làm cho “dân
giàu, nước mạnh”. Hiếu với dân, là phải thương dân, n dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc,
“hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải u kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không
được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”.
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- “ Muốn cho chữ Cần nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc”. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động
có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với nh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng
- Kiệm: Là ết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là ết kiệm sức lao động, ếtkiệm thì giờ, ết kiệm ền
của dân, của nước, của bản thân minh không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù (cần phải đi đôi với kiệm)
lOMoARcPSD| 58886076
- Liêm: trong sạch, không tham lam”; liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”,“Liêm không tham địa vị.
Không tham ền tài. Không tham sung sướng.
- Chính: nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà.
- Chí công vô tư: Chí công vô là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công
tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ”.
c. Thương yêu con người, sống có nh có nghĩa
- Người cách mạng người giàu nh cảm, nh cảm cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thươngnhân dân, yêu thương con
người mà Hồ Chí Minh sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho con người.
- nh thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Hồ Chí Minh là tượng trưng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp nhuần nhuyễn với chủnghĩa quốc tế vô sản
- Đó sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu đoàn kết với giai cấp sản toàn thế giới, với các dân tộc bịáp bức, với tất cả các dân
tộc và nhân dân các nước, với những người ến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng
tộc
(3). Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
a. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
- Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo, nói nhiều làm ít,thậm chí nói mà không làm
- trong việc y dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gươngb. Xây đi đôi với chống

Preview text:

lOMoARcP SD| 58 88 6076
1. Khái niệm và ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh. *Khái niệm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam (bản
chất khoa học), kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ếp thu nh hoa văn hóa nhân loại (cơ sở lý luận); là tài sản nh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi (ý nghĩa của TTHCM)”
Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ những quan điểm của HCM thể hiện trong di sản của Bác: hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Bác
trong quá trình ptr dân tộc
* Ý nghĩa của việc học tập môn TTHCM
1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
- trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam
- hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm n, nh cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường,
quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác
- là những yếu tố bồi đắp năng lực lý luận để chỉ dẫn hành động rất quan trọng để thành một công dân có ích cho xã hội Việt
Nam trong quá trình thực hiện mục êu cao cả: dân giàu,..
2. Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm n khoa học gắn liền với traudồi nh cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước lOMoARcP SD| 58 88 6076
- điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội xâm” để lập thân, lập nghiệp, sống
có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét và tránh cái xấu
- “Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”
- sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
- có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện
1. Cơ sở hình thành và quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. *Cơ sở hình thành 1. Cơ sở thực ễn
a. Thực ễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Cuối TK XIX: xã hội phong kiến VN lạc hậu, bảo thủ (thậm chí còn mang nh phản động). + Chính trị:
• Đối nội: đàn áp, bóc lột nhân dân trong nước  mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến nhà
Nguyễn với nhân dân VN (chủ yếu là nông dân)  mâu thuẫn giai cấp
• Đối ngoại: bế quan tỏa cảng: đóng cửa, khép kín, không giao lưu với bên ngoài.
+ Kinh tế: duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp, công nghiệp và thương nghiệp không phát triển, bế quan
tỏa cảng  giao thương với bên ngoài cũng không phát triển + Văn hóa tư tưởng: không mở trường đào tạo khoa học kỹ thuật.
Từ chối các đề xuất cải cách.
- 1858: thực dân Pháp xâm lược VN, khi đó trong lòng xã hội VN có sự vận động theo 2 xu hướng:
+ Ban đầu nhà Nguyễn có những cuộc kháng cự yếu ớt nhưng nhanh chóng bị dập tắt  từ chủ chiến  nhân nhượng (các bản
hiệp ước). Sau bản Hiệp ước Patonot 1884  VN chính thức trở thành thuộc địa của Pháp. Thực dân Pháp sử dụng chính quyền
phong kiến làm tay sai để cai trị  xã hội thuộc địa nửa phong kiến. lOMoARcP SD| 58 88 6076
+ Những phong trào đấu tranh của nhân dân chống cả triều lẫn Tây (chống cả triều đình phong kiến và thực dân Pháp): phong
trào Cần Vương, cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế, Hương Khê, .. (đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong kiến)  đều
thất bại (nguyên nhân hàng đầu là do sự lỗi thời về hệ tư tưởng)
• Hệ tư tưởng dẫn dắt: hệ tư tưởng phong kiến (bất lực trước nhiệm vụ lịch sử của dân tộc. Đại diện là triều đình phong
kiến VN đầu hàng thực dân Pháp)  không thể đề ra đường lối CM đúng đắn, mục đích: thiết lập lại trật tự của xã hội phong kiến. - Đầu TK 20:
+ Thực dân Pháp khai thác thuộc địa để vơ vét, bóc lột, làm giàu cho chính quốc. Thực dân Pháp đã du nhập vào VN phương thức sản
xuất mới (PTSX TBCN)  xã hội có sự phân hóa về giai cấp. Có sự xuất hiện những giai cấp mới: công nhân (vô sản), giai cấp tư sản, tầng lớp ểu tư sản.
+ Sự ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng mới du nhập vào VN (dân chủ tư sản) thông qua 2 con đuòng chủ yếu là Trung quốc và Nhật
Bản  Chuyển sang khuynh hướng dân chủ tư sản (phong trào Đông Du – Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân – Phan Chu Trinh). Hệ
tư tưởng vốn đã mang những bất lợi nhưng lại được truyền bá vào VN thônng qua những sỹ phu yêu nước VN vốn mang hệ tư tưởng
phong kiến  không đề ra được đường lối đúng đắn  các cuộc đấu tranh đều thất bại.
 Thúc đẩy sự ra đi m đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành
b. Thực ễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời (thực chất là chủ nghĩa tư bản phát triển tự do độc quyền). Đế quốc ra đời xâm chiếm thuộc địa  để
lại hệ quả sâu sắc trong đời sống chính trị xã hội thế giới. Trên thế giới xuất hiện 2 hệ thống lớn
+ Hệ thống các nước đế quốc: anh, pháp, mỹ, bỉ,…
+ Hệ thống các nước thuộc địa: hầu hết các nước
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời cũng làm nảy sinh những mâu thuẫn mới
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và các nước thuộc địa  nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của những phong trào GPDT
trên thế giới, trong đó có VN
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau trong việc tranh giành thuộc địa  nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Thế giới.
CTTG I tác động trực ếp tới hoạt động của Nguyễn Tất Thành vào năm 1919 lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới  ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trên hành trình m đường cứu nước 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
+ Chủ nghĩa yêu nước truyền thống
• Tác động đến sự hình thành tư tưởng yêu nước thương dân
• Tác động đến sự hình thành chí hướng và thúc đẩy sự ra đi m đường cứu nước của NAQ
• Cơ sở ền đề đưa HCM đến chủ nghĩa Mác – Lênin
• Một nhân tố quan trọng góp phần hình thành những quan điểm của HCM về CM VN.
+ Tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân tương ái của dân tộc VN. HCM đánh giá rất cao nh thần đoàn kết của dân tộc ta.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời, niềm n vào sự tất thắng của chính nghĩa.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Phương Đông: kết nh chủ yếu trong ba học thuyết lớn Nho giáo (dùng nhân trị, đức trị để quản lý xãhội  kế thừa, đổi mới
trong tu dưỡng, rèn luyện), Phật giáo (kế thừa phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc
thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý), Lão giáo (khuyên con người nên sống gắn bó với
thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.). Chủ nghĩa Tam Dân (Tôn Trung Sơn): dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc
- Phương Tây: Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyênngôn Độc lập năm 1776
của Mỹ, bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự
do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay. c. CN Mác lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Thế giới quan khoa học (duy vật)
- Phương pháp luận biện chứng
 Làm cho TTHCM có sự phát triển vượt trội thể hiện thông qua một số nội dung:
- Làm cho NQA giải quyết được khủng hoảng về đường lối CM VN
- Cung cấp cơ sở thế giới quan, phương pháp luận cho TTHCM
 HCM không chỉ kế thừa, vận dụng một cách xuôi chiều mà còn bổ sung, phát triển, làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin 3. Nhân tố chủ quan HCM
- Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cựcđể đuổi kịp các nước ên
ến trên thế giới  Đặc biệt là Hồ Chí Minh là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu nh phê phán, đổi mới và cách
mạng, Người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực ễn cách mạng phong phú, phi thường.
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin
*Quá trình hình thành và phát triển
1. Thời kỳ trước năm 1911 : hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng m đường cứu nước mới
- Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh ếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và của dân tộc hình thành nên tư
tưởng yêu nước và m đường cứu nước. Tiếp thu từ quê hương, gia đình, được theo học các vị túc nho và ếp xúc với nhiều
loại sách báo ến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, tại kinh đô Huế
- Người sáng suốt phê phán không tán thành, không đi theo pp khuynh hướng cứu nước của ền bối như PCT, PBC,..
2. Thời kỳ 1911 – 1920 : hình thành theo con đường CMVS lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Thời kỳ HCM bôn ba khắp các châu lục để m hiểu các cuộc CM lớn trên TG
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây m đường cứu nước. Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam
yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, Người đã gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây đòi quyền
tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
- Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã m thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường
cách mạng vô sản qua nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin.
Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển
biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
3. Thời kỳ 1920 – 1930 : hình thành những nội dung cơ bản về CMVN
- Người ch cực sử dụng báo chí để lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp và nhân loại ến bộ,
khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân tộc Việt Nam. Các tác phẩm như: Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927)
- Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước thành Đảng Cộng sản Việt Nam,
thông qua Cương lĩnh chính trị đầu ên do Người khởi thảo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ
chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930
4. Thời kỳ 1930 – 1941 : vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, pp CMVN đúng đắn
- Lúc bấy giờ, một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh
do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh. Do không nắm vững nh hình thuộc địa nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn
của HCM trong Cương lĩnh không đc hiểu và chấp nhân và bị phê phán, coi là tả khuynh lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10/1930: đã ra nghị quyết “Thủ êu chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng”; bỏ tên
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh và những người tham gia Hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy tên là Đảng Cộng
sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản
- Cuối tháng 1/1941, Hồ Chí Minh về nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941 đãhoàn chỉnh thêm một bước
sự chuyển hướng chiến lược và sách lược của cách CMVN được vạch ra từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939. Sự
chuyển hướng được vạch ra từ hai cuộc hội nghị này thực chất là sự trở về với quan điểm của Hồ Chí Minh đã nêu ra từ trong
Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930
5. Thời kỳ 1941 – 1969 : TTHCM ếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng
- Ngày 19/5/1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh; ngày 22/12/1944, sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân, ền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 18/8/1945, chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền  CMT8 thành công giành chiến thắng từ phát xít Nhật  thắng lợi to lớn đầu ên của Mác và TTHCM
- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập
- Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đảng, do người làm lãnh
tụ, đã đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh. Đồng thời, Người lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo
kháng chiến chống thực dân Pháp và ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946.
- Từ năm 1954 đến năm 1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi hành hai nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; ếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam. Tất cả nhằm giành được hòa bình, độc lập, thống nhất nước nhà. lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Ngày 17/7/1966, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước. Trong đó, nêu ra một chân lý lớn của thời đại:
Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Người khẳng định nhân dân Việt Nam chẳng những không sợ, mà còn quyết tâm, đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược. “Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản -
Sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của HCM:
+ Trước khi ra đi m đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào đấu tranh yêu nước VN.
• Khuynh hướng phong kiến lỗi thời
• Nặng cốt cách phong kiến
• Đuổi hổ cửa trước/ rước beo cửa sau (phong trào Đông Du của cụ Phan Bội Châu)
• Xin giặc rủ lòng thương (phong trào Duy Tân của cụ Phan Chu Trinh)  Dù rất khâm phục nhưng không tán thành con
đường cứu nước của bất cứ ai.
+ Cách mạng tư sản là CM không triệt để: không phải vì không đạt được mục êu mà vì không giải phóng hoàn toàn nhân dân
lao động khỏi mọi ách áp bức bóc lột.
• CMTS Pháp: kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa  CMTS Mỹ: công nông vẫn cứ cực
khổ, vẫn cứ lo nh cách mệnh lần thứ hai.
+ Cách mạng tháng 10 Nga là cách mạng thành công “đến nơi” (là cuộc cách mạng triệt để); nêu một tấm gương sáng cho bài
học tự giải phóng đấu tranh giành độc lập.
+ NAQ m thấy con đường CM vô sản từ sơ thảo luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa  việc lựa chọn con đường
CM của Nguyễn Ái Quốc được xác định rõ ràng từ đây. -
HCM vận dụng sáng tạo học thuyết CM vô sản vào Việt Nam
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp
+ Giải phóng dân tộc là trên hết, trước hết, tạo ền đề cho giải phóng giai cấp lOMoARcP SD| 58 88 6076
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: được xác định trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt “làm tư sản dân
quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo
- Đảng Cộng sản là nhân tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- NAQ khẳng định vai trò to lớn của Đảng đối với CM giải phóng dân tộc, trong đó tại tác phẩm Đường Kách mệnh, Người
khẳng định cách mạng GPDT trước hết phải có Đảng Cách mạng.
- Người chuẩn bị những điều kiện cần thiết về chính trị, tư tưởng và tổ chức để ến tới thành lập ĐCSVN  vai trò to lớn của
HCM là Người sáng lập ĐCSVN, trong một thời gian sau đó Người làm chủ tịch nước kiêm chủ tịch Đảng, theo dõi sát sao tổ
chức và hoạt động của ĐCSVN
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- Lực lượng của cách mạng bao gồm toàn dân tộc
Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc + Nguyên lý CM là sự nghiệp của quần chúng của CN Mác – Lênin  Cách mạng là
việc chung của cả dân chúng.
- Lực lượng nòng cốt của cách mạng là liên minh công – nông. Công nông là gốc kách mệnh)
- Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp công nhân
 Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân; quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Có dân là có tất cả,
trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và Quốc tế cộng sản
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin: cách mạng GPDT ở thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Quốc tế cộng sản: có lúc xem nhẹ cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa - Quan điểm HCM:
+ Cách mạng GPDT ở thuộc địa và CM vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ.
+ Cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Cơ sở hình thành quan điểm HCM:
+ Vị trí, vai trò quan trọng của thuộc địa và CM ở thuộc địa
+ Tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân các dân tộc thuộc địa
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được ến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Quan điểm Mác – Lênin: bạo lực cách mạng là quy luật tất yếu đối với mọi cuộc cách mạng: “bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ
đang thai nghén một xã hội mới” - Quan điểm HCM:
+ Và sau khi xâm chiếm các nước thuộc địa, bọn thực dân đế quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô cùng tàn bạo: dùng bạo lực
để đàn áp dã man các phong trào yêu nước, thủ êu mọi quyền tự do, dân chủ cơ bản của nhân dân, bóc lột và đẩy người dân
thuộc địa vào bước đường cùng… Vậy nên, muốn đánh đổ thực dân – phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử
dụng phương pháp bạo lực cách mạng
+ Hình thức bạo lực cách mạng ở Việt Nam: sự kết hợp của 2 lực lượng và 2 hình thức đấu tranh tương ứng: Lực lượng chính
trị + lực lượng vũ trang  Đấu tranh chính trị + Đấu tranh vũ trang  Cách mạng bạo lực Việt nam. Tùy vào từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể có thể sử dụng kết hợp 2 lực lượng và 2 phương pháp trên.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Quan điểm Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó có 3 ý chính:
- Khái niệm: thế nào là thời kỳ quá độ lên CNXH
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
- Hai hình thức (hai con đường) quá độ lên CNXH: trực ếp và gián ếp. Quan điểm của HCM:
- Tính chất của thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến sâu sắc, phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ: bắt đầu từ sau Hiệp định Gionevo 1954 (miền Bắc), sau khi Giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước thì cả nước bước vào thời kỳ quá độ.
+ Từ nước nông nghiệp lạc hậu ến thẳng lên xây dựng CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN (không có nghĩa là bỏ
qua toàn bộ giai đoạn TBCN mà vừa có yếu tố kế thừa, vừa có yếu tố bỏ qua).
+ Xuất phát điểm thấp (điểm xuất phát sau Hiệp định Gionevo 1954 ở miền bắc) lOMoARcP SD| 58 88 6076
+ Xây dựng CNXH trong hoàn cảnh đất nước vừa có hòa bình, vừa có chiến tranh: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, miền
Nam vẫn ến hành đấu tranh chống Đế quốc Mỹ và tay sai  điểm sáng tạo của Chủ tịch HCM và Đảng lao động VN.
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: + Xóa bỏ các tàn ch của xã hội cũ.
+ Xây dựng các yếu tố của xã hội mới trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
b. Các nguyên tắc xây dựng CNXH: Đảm bảo quán triệt đầy đủ các nguyên tắc:
- Quán triệt những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH: vận dụng sáng tạo, không rập khuôn, máy móc, giáo điều.
- Giữ vững độc lập dân tộc. Nếu không có độc lập dân tộc thì không có quyền quyết định các vấn đề định hướng phát triển đất nước
- Học tập kinh nghiệm của các nước (vận dụng sáng tạo, phù hợp với đặc điểm Việt Nam). - Xây đi đôi với chống
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
Đảng phải trong sạch, vững mạnh:
a. Đảng là đạo đức, là văn minh:
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau đây:
+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người. Đó là sự nghiệp cách mạng theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, làm cho dân tộc được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực ễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó. Đảng phải luôn luôn trung
thành với lợi ích toàn dân tộc vì Đảng không có mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng đều vì mục đích làm cho đất nước
hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước.
- Theo Hồ Chí Minh, một đảng văn minh (hay còn gọi đó là “một Đảng cách mạng chân chính”) thể hiệnở những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Đảng văn minh là một Đảng êu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
+ Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh ến bộ của dân tộc và của nhân loại. lOMoARcP SD| 58 88 6076
+ Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử cho nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho
Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
+ Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ ên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hằng ngày.
+ Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
- Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất
định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh. Nhà nước dân chủ:
a. Bản chất giai cấp của nhà nước:
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên mấy phương diện:
+ Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở nh định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước.
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thống nhất với nh nhân dân và nh dân tộc, thể hiện cụthể như sau:
+ Một là, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc.
+ Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục êu vì quyền lợi của nhân dân, lấy
quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. lOMoARcP SD| 58 88 6076
+ Ba là, trong thực tế, Nhà nước Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân ến hành
các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, góp phần ch cực vào sự phát triển ến bộ của thế giới.
b. Nhà nước của nhân dân:
- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực ếp và dân chủ gián ếp. Dân chủtrực ếp là hình thức dân
chủ trong đó nhân dân trực ếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng.
Dân chủ gián ếp Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa
chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián ếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác do.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải
tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Luật pháp là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân
dân, là phương ện để kiểm soát quyền lực nhà nước. c. Nhà nước do nhân dân:
- Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theocác trình tự dân chủ với
các quyền bầu cử, phúc quyết, v.v.
- Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối vớiquyền lực nhà nước, thì “dân
làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
- Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luậtđã quy định, hưởng dụng
đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấnđấu để có đủ năng lực thực
hiện quyền dân chủ của mình. d. Nhà nước vì nhân dân:
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặclợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân. lOMoARcP SD| 58 88 6076
Nhà nước trong sạch, vững mạnh: a. Kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Một khi đã nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộnhà nước đều có thể trở nên lạm quyền.
- Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước hết, cần phát huy vai trò, tráchnhiệm của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh, cần có hai điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm
soát phải là những người rất có uy n. Người còn nêu rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống và từ dưới lên. Người nhấn mạnh,
phải “khéo kiểm soát”.
- Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công,phân nhiệm giữa các cơ
quan thực thi quyền lực nhà nước bước đầu cũng đã được Hồ Chí Minh đề cập đến.
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, vì thế, nhân dân có quyền kiểm soát quyền lựcNhà nước.
b. Phòng, chống êu cực trong Nhà nước: -
Hồ Chí Minh thường nói đến những êu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục: + Đặc quyền, đặc lợi.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. -
Những nguyên nhân nảy sinh êu cực được Hồ Chí Minh ếp cận rất toàn diện. Trước hết là nguyênnhân chủ quan, bắt nguồn
từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, tự sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân cán bộ. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan. -
Phòng, chống êu cực trong Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong nhiều tác phẩm khác nhau,ở nhiều thời điểm
khác nhau, Hồ Chí Minh đã nêu lên nhiều biện pháp khác nhau. Khái quát lại, có thể thấy nổi bật một hệ thống biện pháp cơ bản như sau:
+ Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải
pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
+ Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường xuyên. Cán bộ, đảng
viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ luật.
+ Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử phạt thì lại không đúng. Cần
coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. lOMoARcP SD| 58 88 6076
+ Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn.
+ Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại êu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước.
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Thế nào là “chiến lược”
+ Sách lược: những chủ trương, biện pháp được đề ra trong từng giai đoạn  mang nh ngắn hạn, thời kì
+ Chiến lược: đường lối, chính sách được đề ra trong xuyên suốt một ến trình  mang nh nhất quán, lâu dài
 Vấn đề đại đoàn kết dân tộc là vấn đề cơ bản, lâu dài, nhất quán và xuyên suốt quá trình phát triển của CM VN
- Chiễn lược đại đoàn kết dân tọc: vận động, tập hợp, tổ chức các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, đảng phái khác nhau cùng hướng
tới mục êu thống nhất: độc lập, tự do, thông nhất đất nước và cuộc sống ấm no, hành phúc của nhân dân. - Vai trò:
+ là vấn đề mang nh sống còn, quyết định sự thành bại của CM VN
+ Đoàn kết là điểm mẹ
+ Là vấn đề then chốt quyết định thành công của CM
- CM VN giành được thắng lợi nhờ xây dựng thành công khối đại đoàn kết dân tộc
+ Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh  CMT8 thành công
+ Đại đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt  Khánh chiến chống Pháp thắng lợi
+ Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam  Thành tựu trong công cuộc khôi phục kinh tế b. Đại đoàn kết dân tộc là
mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Đại d doàn kết dân tộc là mục êu, nhiệm vụ hàng đầu của ĐCSVN (Đảng là tổ chức duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã hội VN)
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của toàn dân tộc (là nhu cầu tự thân của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân
dân muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp thì phải có sự đoàn kết với nhau, nếu không thì sẽ mãi mãi chìm trong nô lệ) lOMoARcP SD| 58 88 6076
Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,.. ” miễn là người VN  ai cũng có
trách nhiệm bảo vệ tổ quốc
- Không chỉ đoàn kết những người VN sinh sống và định cư trong nước mà cả những người VN sinh sống và định cư nước ngoài
 Chủ thể rộng lớn, nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo khác nhau
- Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (vấn đề dân tộc là
trên hết, quyền lợi của các giai cấp chỉ được giải quyết khi chúng ta đã giải quyết dược vấn đề dân tộc).
+ Sau CMT8/1945, thả hết những người làm việc trong chính quyền cũ
+ Mời các nhân sĩ trí thức VN tham gia giúp việc nước (vua Bảo Đại – cố vấn tối cao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, là 1
trong 7 người tham gia Ủy ban dự thảo Hiến pháp, được bầu làm Đại biểu Quốc hội)
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Nền tảng của khối đại đoàn kết là liên minh công – nông – trí thức
+ về lực lượng: liên minh công – nông – trí thức là lực lượng chủ yếu của xã hội VN (chỉ nông dân đã chiếm đến 90% dân số)
+ Là lực lượng trực ếp tạo ra nguồn của cải vật chất cho xã hội (họ là những người làm ra nguồn phú tài cho xh, là những
người nuôi sống xh) + Bị áp bức bóc lột nặng nề  có nh thần CM cao
- Hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết trong ĐCS Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết
- Lấy lợi ích chung (độc lập, tự do, thống nhất đất nước, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc) của dân tộc làm điểm quy tụ,
đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt, chính đáng.
- Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Có lòng khoan dung, độ lượng, yêu thương con người
- Có niềm n vào nhân dân
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Mặt trận dân tộc thống nhất lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
+ 11/1930: Hội phản đế đồng minh Đông Dương (xác định nhiệm vụ là chống đế quốc)
+ 7/1936: Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương
+ 3/1938: Mặt trận dân chủ Đông Dương
+ 11/1939: Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
+ 5/1941: Mặt trận Việt Minh
+ 1946: Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (tên Hội nhưng thực chất cũng là Mặt trận)
+ 3/1951: Mặt trận Liên Việt (hợp nhất từ Hội Liên hiệp Quốc dân VN và Mặt trận Việt Minh)
+ 1955: Mặt trận Tổ quốc VN (miền Bắc)
+ 1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
+ 1975: Mặt trận Tổ quốc VN (quy tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc)
 Tên gọi khác nhau nhưng đều là các tổ chức chính trị - xã hội quy tụ nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái hướng tới mục êu chung
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức, dưới sự lãnh đạo của ĐCS
- Hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi của các giai cấp
- Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ: quá trình trao đổi, bàn bạc được công khai rộng rãi, các thành viên được
tham gia, phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong quá trình hiệp thương (khác với nguyên tắc Tập trung dân chủ của ĐCSVN)
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, giúp đỡ nhau cùng ến bộ.
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết
- Làm tốt công tác dân vận: vận động, tập hợp và tổ chức quần chúng nhân dân. + Mục đích dân vận
+ Các biện pháp thực hiện công tác dân vận
• Tuyên truyền, giáo dục nhân dân
• Cán bộ dân vận cần phải hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước lOMoARcP SD| 58 88 6076
• Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân (thể hiện cầu nối giữa cán bộ dân vận giữa Đảng và nhân dân)
• Cần xuất phát từ trình độ dân trí, trình độ văn hóa của nhân dân (phù hợp với từng đối tượng, mỗi đối tượng sẽ có
những đặc điểm khác nhau  cán bộ cần lưu ý xuất phát từ đặc điểm này để đề ra những biện pháp dân vận phù hợp)
- Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng cụ thể để tập hợp quần chúng.
7. Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh.
Khái niệm “văn hóa” có nội hàm phong phú và ngoại diên rất rộng. Chính vì vậy, đã có đến hàng trăm định nghĩa về văn hóa. Tháng 8
– 1943, khi còn trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, lần đầu ên Hồ Chí Minh đưa ra một định nghĩa của mình về văn hóa. Điều thú vị
là định nghĩa của Hồ Chí Minh có rất nhiều điểm gần với quan niệm hiện đại về văn hóa. Người viết:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Với định nghĩa này, Hồ Chí Minh đã khắc phục được quan niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại, hoặc chỉ đề cập đến
lĩnh vực nh thần, trong văn học nghệ thuật, hoặc chỉ đề cập đến lĩnh vực giáo dục, phản ánh trình độ học vấn … Trên thực tế, văn
hóa bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và những giá trị nh thần mà loài người đã sáng tạo ra, nhằm đáp ứng sự sinh tồn và cũng
là mục đích cuộc sống của loài người.
8. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.
(1). Đạo đức là gốc, là nền tảng nh thần của xã hội, của người cách mạng
Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã nêu rõ đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển
con người. Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là êu chuẩn hàng đầu của người cách mạnh.
Người coi đạo đức rất quan trọng như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối  Đạo đức trở thành nhân tố quyết định của sự
thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con người lOMoARcP SD| 58 88 6076
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách. “Có đạo đức cách mạng thì
khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước…, khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ vững nh thần gian
khổ, chất phác, khiêm tốn
Thực hành tốt đạo đức cá nhân không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp
ta vượt qua mọi thử thách.
(2). Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
a. Trung với nước, hiếu với dân
- Không những kế thừa giá trị yêu nước truyền thống của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế củatruyền thống đó. Trung với
nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Đảng và Chính phủ là
“đầy tớ của nhân dân” chứ không phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”,
- Trung với nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, chocách mạng, phải làm cho “dân
giàu, nước mạnh”. Hiếu với dân, là phải thương dân, n dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc,
“hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không
được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”.
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- “ Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc”. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động
có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với nh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng
- Kiệm: Là ết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là ết kiệm sức lao động, ếtkiệm thì giờ, ết kiệm ền
của dân, của nước, của bản thân minh không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù (cần phải đi đôi với kiệm) lOMoARcP SD| 58 88 6076
- Liêm: là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”,“Liêm là không tham địa vị.
Không tham ền tài. Không tham sung sướng.
- Chính: nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà.
- Chí công vô tư: Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công
tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
c. Thương yêu con người, sống có nh có nghĩa
- Người cách mạng là người giàu nh cảm, có nh cảm cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thươngnhân dân, yêu thương con
người mà Hồ Chí Minh sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho con người.
- Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Hồ Chí Minh là tượng trưng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp nhuần nhuyễn với chủnghĩa quốc tế vô sản
- Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bịáp bức, với tất cả các dân
tộc và nhân dân các nước, với những người ến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc
(3). Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
a. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
- Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo, nói nhiều làm ít,thậm chí nói mà không làm
- trong việc xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gươngb. Xây đi đôi với chống