Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh - Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh

Nêu khái quát các cơ sở lý luận và phân tích tác động của CN MLN đến việc hình thành tư tưởng HCM. Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
70 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh - Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh

Nêu khái quát các cơ sở lý luận và phân tích tác động của CN MLN đến việc hình thành tư tưởng HCM. Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
Nhóm 1: Lý thuyết
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và phân tích tác động của CN MLN đến việc
hình thành tư tưởng HCM
Dựa vào những giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, cùng với chủ
nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm của mình, hình thành nên tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Thứ nhất, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
+ Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách”
trong hoạn nạn, khó khăn
+ Truyền thống lạc quan yêu đời
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu
Thứ hai, tinh hoa văn hóa nhân loại sự kết hợp hài hòa giữa hai nền văn hóa Đông
Tây:
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng, lựa chọn yếu tố tích cực & phù hợp
+ Phật giáo: mặt tích cực đã thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc & nhân dân lao động:
tinh thần bình đẳng, dân chủ chất phác, chống lại phân biệt đẳng cấp
+ Tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử: tiết kiệm
+ Chủ nghĩa Tam dân - Tôn Trung Sơn: “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh
phúc”
=> HCM đã khai thác những yếu tố tích cực của văn hóa phương Đông để phục vsự
nghiệp cách mạng của nước ta.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây:
+ Từ nhỏ đã m quen với văn hóa Pháp. sống hoạt động chủ yếu châu Âu => chịu
ảnh hưởng rất sâu rộng nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây
+ Người đến những nơiphong trào đấu tranh nóng bỏng ở phương Tây:
Ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, quyền sống của con người ghi trong “Tuyên ngôn độc
lập 1776” của M đã được Người trích dẫn trong “Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945” của nước ta
Bác sang Anh, gia nhập công đoàn thủy thủ, tham gia các cuộc biểu tình, đình công
Cuối 1917, Bác từ Anh về Pháp và sống tại Paris => quyết định có ý nghĩa lịch sử, mở ra
1 thời kỳ mới trong cuộc đời Bác
TTDC trong các tác phẩm của các nhà khai sáng Pháp đã ảnh hưởng tới tưởng của
Người.
TTDC phong cách DC còn được hình thành từ cuộc sống thực tiễn: Hoạt động cách
mạng tự do, thuận lợi hơn trong nước: tự do hội họp, tham gia đảng phái, tự do ra báo, phát
biểu ý kiến, trình bày quan điểm, phê phán vua chúa... Bác còn học được cách làm việc dân
chủ
=> Được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp ng sự cổ vũ, dìu dắt của các nhà
cách mạng, trí thức tiến bộ Pháp, Bác của chúng ta từng bước trưởng thành
Thứ ba, chủ nghĩa MLN nguồn gốc luận trực tiếp, kim chỉ nam, quyết định bản
chất tư tưởng HCM:
- Với vốn học vấn chắc chắn, năng lực trí tuệ sắc sảo, Bác đã phân tích, tổng kết các
phong trào chống Pháp cuối TK XIX, đầu TK XX. Không theo con đường của các bậc tiền
bối, Bác quyết ra đi tìm đường cứu nước ở tuổi 21 (ngày 5/6/1911)
Trong thời gian 1911-1920: Bác đã tự hoàn thiện cho mình vốn kiến thức văn hóa, chính
trị vốn sống thực tiễn phong phú, tạo thành một bản nh chính trị vượt trội. Bản lĩnh y
nâng cao khả năng tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo khi tiếp thu và vận dụng chnghĩa Mác
- Lênin. Vì vậy các bài viết của Bác rất súc tích, bình dị, dễ hiểu, thể hiện phong thái riêng,
không sao chép giáo điều.
- Bác đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải
phóng dân tộc. Nghĩa là đi tìm lý luận mới để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn của cách mạng
Việt Nam. Bác viết: “Lúc bấy giờ tôi ủng hộ cách mạng tháng Mười chỉ là theo cảm tính tự
nhiên. Tôi kính yêu Lênin vì V.I.Lênin là một người yêu nước vĩ đại đã giải phóng đồng bào
mình... Tôi tham gia Đảng Xã hội Pháp chẳng qua là vì các “ông bà” ấy tỏ đồng tình với tôi,
với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức.”
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin theo phương pháp nhận thức mác xít
theo lối “đắc ý vong ngôn” của phương Đông. Nghĩa nắm cái tinh thần, cái bản chất chứ
không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Hồ Chí Minh vận dụng lập trường, quan điểm, tìm ra
phương pháp của chnghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp
với từng hoàn cảnh, thời k cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không tìm những kết luận
sẵn. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động cách mạng.
Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển sáng tạo những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, tinh hoa n hóa nhân loại, kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước thế
giới, hình thành 1 hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam và đã
vận dụng sáng tạo, bổ sung phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam.
Câu 2 (nhóm 1): Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ
năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường
cách mạng Việt Nam (1921 -1930).
Thời kì hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến 1969 gồm
có 5 thời kỳ:
Thời ktrước năm 1911: Hình thành tưởng yêu nước chí hướng tìm đường cứu nước
mới.
Thời k năm 1911 - 1920: Hình thành tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản.
Thời k 1920 - 1930: Hình thành những nội dung bản tưởng về cách mạng Việt
Nam.
Thời k 1930 - 1941: Vượt qua thử thách, givững đường lối, phương pháp cách mạng
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Thời kỳ 1941 - 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 - 1930)
Đây thời k mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
từng bước được cụ thể hóa, thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Trong giai đoạn y Nguyễn Ái Quốc hoạt động rất phong phú, tích cực truyền ch
nghĩa Mác- Lênin về nước, chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích cực hoạt động trong
ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, các bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân trong
Người cùng khổ tờ o “Hội Hợp tác Người Cùng Khổ” nhằm truyền chủ nghĩa Mác -
Lênin vào Việt Nam (từ 1921-1923); Tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V
Quốc tế cộng sản (1923-1924); Trung Quốc: Người về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh
niên cách mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ; Thái Lan (1928-1929). Các tác phẩm của
Nguyễn Ái Quốc như “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925); Đường Kách Mệnh” (1927);
“Chánh cương vắn tắt, Sách ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt” (1930) nhiều bài viết khác
của Người trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về
giải phóng dân tộc. Chỉ ra bản chất của CNTB “ăn cướp”, “giết người”; kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng
sản và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa và cách mạng vô sản chính quốc mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ
thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản chính quốc.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc Dân tộc cách mạng”. Cách mạng sự nghiệp
quần chúng nhân dân. Ở các nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất
trong xã hội, cần y dựng khối công nông liên minh làm động lực cách mạng.
Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải Đảng lãnh đạo. Tháng 2/1930, Nguyễn
Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo
văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”, nêu rõ mục tiêu con đường
cách mạng; giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; khẳng định sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên minh công nông lực lượng ng cốt; cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với ơng lĩnh chính trị đúng
đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước tổ chức lãnh đạo
cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930
Câu 3 (Nhóm 1): Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
Dựa trên những truyn thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và đòi hỏi thực tiễn của
Việt Nam và thế giới Hồ Chí Minh dã đưa ra quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập
dân tộc gồm 4 tiêu chí:
Thứ nhất, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa là độc lập cho Tổ
quốc, tự do cho nhân n. Đó là lẽ sống, nguồn cổ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên
thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. n tộc VN cũng không ngoại lệ luôn
khao khát độc lập có truyền thống đấu tranh giành độc lập. Trong quá trình ra đi m đường
cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền con người được nêu
trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách
mạng Pháp năm 1791 như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyn tự do quyền mưu cầu
hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh
đã khái quát lên chân bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyn sung sướng và quyền tự
do”. HCM khẳng định: “Độc lập dân tộc là quyn tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm”. Đây quan điểm nhất quán mục tiêu đấu tranh của HCM. TTHCM về độc lập dân
tộc đã bổ sung cho lý luận về tự do của thế giới, bổ sung cho lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Trước hết, dân
tộc độc lập phải gắn liền với tự do. Trong bản Yêu sách gửi đến Hội nghị Vécxây, HCM đòi
Pháp phải đảm bảo quyền tự do cho nhân dân. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930):
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập... dân chúng được tự do...”. Sau khi giành độc
lập cho đất nước, “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Không chỉ vậy, độc lập cũng phải gắn với hạnh phúc, no ấm của nhân
dân. HCM nhấn mạnh: “Có tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập
cũng không làm gì. Dân chỉ biết giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc
đủ”. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 tronghoàn cảnh nhân dân đói, rét,
chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải: Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm
cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành. Năm 1945, Người từng nói: “ Chúng ta đã hy
sinh, đã giành được độc lập, nhưng dân chỉ thấu giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”,
nếu không như vậy thì độc lập chẳng nghĩa gì. Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân
dân, như Người đã từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta aicũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muốn đầy tính nhân văn và
thấm đượm tình thương yêu dân tộc và đó cũng là mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời
hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
Thứ ba, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết, HCM giải thích: “Độc lập nghĩa là chúng tôi
điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”, tức phải có
quyền tự quyết”. Quyền tự quyết phải được đảm bảo trên mọi phương diện, trong đó, quyền
tự quyết về chính trị quan trọng nhất. Trên tinh thần đó trong hoàn cảnh đất nước ta sau
Cách mạng Tháng m còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao y, để
bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện
Chính phủ Pháp Hiệp định bộ ngày 6 - 3 - 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của
mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. Người còn kiên quyết đấu tranh để có chủ
quyền về ngoại giao, đây là một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh và là
một minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ tư, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong lịch sử đấu
tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù.
Thực dân Pháp m ợc nước ta đã chia VN thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau và
âm mưu tách Nam Bộ khỏi VN, thành lập “ Nam K tự trị”. Còn đế quốc Mỹ có mưu đồ chia
cắt lâu dài VN. Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm
thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia
cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển:
“Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là
một, không ai được xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”. Đến cuối đời,
Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng trước đế quốc M tàn bạo
nhân dân VN ta đã thực hiện được điều đó.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn, vừa
có tính chất cách mạng sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp,
chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình
đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của
Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là
những tư tưởng quốc tế chân chính”.
Câu 4 - Nhóm 1: Nêu khái quát các quan điểm của hồ chí minh về cách mạng giải
phóng dân tộc và trình bày 1 quan điểm trong đó (nhóm4)
Khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Hồ Chí Minh nhận định: các giai cấp ở thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều, nhưng đều
chung một số phận mất nước.
- Mâu thuẫn chủ yếu trong hội thuộc địa phương Đông mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp
bức với chủ nghĩa thực dân.
- Nếu như ở các nước tư bản chủ nghĩa phải tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp, thì ở các
nước thuộc địa trước hết lại phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Đối tượng cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, không phải giai
cấp địa chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạocó khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
Trình y quan điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng
Cộng sản lãnh đạo:
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường cách mạng vô sản
+ Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước khi Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm
đường cứu nước
Tất cả các phong trào cứu nước của ông cha, mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng nhưng rốt
cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đất nước lâm vào “tình hình đên tối tưởng
như không có đường ra". Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người nhận thấy
con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. Con
đường của Phan Chu Trinh cũng chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”. Con đường của
Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn. nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh
không tán thành các con đường của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con đưòng mới.
+ Cách mạng tư sản là không triệt để
Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nuớc Mỹ. tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư sản
Mỹ: đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách mạng tư
sản Pháp. Người nhận thấy: Cách mạng Pháp cũng như cách mạng Mỹ là không triệt để. Bởi
lẽ đó Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
+ Con đường giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải
phóng các dân tộc thuộc địa.
Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp
bức" Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con
đường cách mạng vô sản.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của HCM về CM giải phóng dân tộc và trình
bày 1 trong quan điểm đó (nhóm11)
a. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS (PT kỹ)
- Để giải phóng dân tộc, cha ông ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những khuynh
hướng chính trị khác nhau (phong kiến; Dân chủ Tư sản), sử dụng những vũ khí tư tưởng
khác nhau, nhưng rốt cuộc bị thực dân Pháp dìm trong bể máu.. .Hồ Chí Minh không tán
thành các con đường ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới.
- Sau gần 10 năm tìm hiểu (1911 - 1920), khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới. Người nhận thấy:
+ “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa cách mệnh bản, cách mệnh
không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, k thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài
thì nó áp bức thuộc địa”.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga(1917) không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc. nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các n tộc thuộc địa
và “mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc ”.
* Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường CMVS”
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải
do đảng cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng sự nghiệp của dân chúng, nhưng dân chúng được giác ngộ, được tổ
chức, được lãnh đạo theo đường lối đúng đắn của Đảng mới trở thành lực lượng to lớn.
+ Muốn m cách mệnh, “trước phải làm cho dân giác ngộ.. .phải giảng giải luận và chủ
nghĩa cho dân hiểu”. Vậy, phải có Đảng cách mệnh.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
+ ĐCSVN thành lập tháng 2/1930, một chính Đảng của GCCN và dân tộc Việt Nam, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin “làm cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, và liên lạc mật
thiết với quần chúng.
+ Với đường lối cách mạng đúng đắn, Đảng đã quy tụ được lực lượng sức mạnh của
toàn bộ GCCN và của cả dân tộc Việt Nam.
hNhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với ch mạng
Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công - nông làm nền tảng
• Xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc và cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
+ Năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: “Để thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa Đông
Dương: 1- Phải tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một nổi loạn.
Cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
+ Người phê phán lấy ám t nhân bạo động non m phương thức hành động, “hoặc xúi
dân bạo động mà không bày cách tổ chức...”
h Người khẳng định: “cách mệnh việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một
hai người”. Phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc có dân là có tất cả.
- Lực lượng cách mạng toàn dân tộc (công, nông, thương.)
+ Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh, Người phân tích: “dân tộc cách mệnh thì phân
chia giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng
bao gồm cdân tộc. Trong đó, công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, tư sản dân tộc
và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chđộng, sáng tạo có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan điểm của CN Mác - Lênin: Thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào
thắng lợi của CMVS ở chính quốc.
- Vận dụng công thức của Mác, Hồ Chí Minh cho rằng: công cuộc giải phóng các
nước thuộc địa, chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của chính mình, không nên ngồi
chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài .
- Tháng 8/ 1945, khi thời xuất hiện. Người đã kêu gọi: “toàn quốc Đồng bào y
đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách
mạng
- Các thế lực đế quốc đã sử dụng bạo lực để xâm lược thống trị thuộc địa, đàn áp
man các phong trào yêu ớc. thế, con đường giành và giữ độc lập dân tộc chỉ thể là
con đường cách mạng bạo lực.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Tùy theo tình hình mà có những hình thức đấu tranh thích hợp.
- Trong di sản Hồ Chí Minh tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hòa bình
thống nhất biện chứng với nhau. Hồ Chí Minh luôn tranh thủ mọi khả năng thể, để
giành,giữ nền độc lập dân tộc mà ít mất mát, hy sinh, ít đổ máu nhất. Người tìm mi cách
để hạn chế xung đột, chiến tranh, giải quyết vấn đề trên sở hòa bình, thương ợng thậm
chí nhượng bộ nhưng có nguyên tắc.
Câu 5: Trình bày quan điểm HCM về mục tiêu động lực của chủ nghĩa hội
Việt Nam
a. Mục tiêu CNXH ở VN:
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta chế độ dân chủ. Tức nhân dân làm chư”,
“Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
=> khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân.
Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều dân, tất cả quyn hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là
trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ xây dựng đất ớc là công việc của dân, các cấp
chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên;
“Nhân dân quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những
đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”
“Nói tóm lại, quyn hành và lực lượng đều ở nơi dân”.
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn mật thiết với
mục tiêu về chính trị:
- Phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị Chế độ kinh tế xã hội của chúng ta
nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên sở kinh tế hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển”.
- Để đảm bảo cho sự gắn bó này, Người xác định:
+ Kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân
+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động
=> Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển
phải đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã.
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học,
đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
- Hồ Chí Minh cho rằng mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị kinh tế mối quan hệ
biện chứng.
chế độ chính trị và kinh tế là nền tảng và quyết định tính chất của văn hóa
còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế.
Người đã từng nói: “Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng
ngoài, mà phải trong kinh tế và chính trị “Muốn tiến lên chủ nghĩa hội phải phát
triển kinh tế và văn hóa.
- Theo Người, “để phục vụ sự nghiệp cách mạng hội chủ nghĩa thì “văn hóa phải
hội chủ nghĩa về nội dung” và “dân tộc về hình thức”;
xây dựng văn hóa dân tộc phải chú ý đến:
1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường;
2) Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng;
3) Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội;
4) Xây dựng chính trị: dân quyền;
5) Xây dựng kinh tế.
- Trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới, Hồ Chí Minh cho rằng phải
Triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc;
Phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc
Tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới
=> để nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Mục tiêu về các quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh
- Với cách m chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người
chủ để y dựng chủ nghĩa hội, trong đó mọi người đều quyền làm việc; quyn nghỉ
ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp,
lập hội, biểu tình; quyn tự do n ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào;
quyền bầu cử, ứng cử.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ
cho công dân, nghiêm cấm lợi dụng các quyn tự do dân chủ để m phạm đến lợi ích của
Nhà nước, của nhân dân.
2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích (vật chất - tinh thần) của cả cộng
đồng người lợi ích của những con người cụ thể. Người cho rằng đây một trong những
điểm khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với những chế độ xã hội trước nó.
- Về dân chủ, theo HChí Minh, dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân; “địa vị cao
nhất là dân, vì dân là chủ”. Với tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã
hội chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân không thể tách rời nhau.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân
+ Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng
+ CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và
quyền hạn, trách nhiệm địa vị dân chủ của mình + sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu
quần chúng nhân dân.
*Tóm lại: Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn
dân gắn hữu với nhau, sở, tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống những động lực của chủ nghĩa xã hội.
- Về hoạt động của những tổ chức, trước hết Đảng Cộng sản, Nnước các tổ
chức chính trị-hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định.
Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Các tổ chức chính trị-xã hội với tư cách là các tổ chức quần chúng tuy có những nội dung
và phương thức hoạt động khác nhau nhưng đều nhất quán về chính trị tưởng ới
sự lãnh đạo của Đảng, quản của Nhà nước; hoạt động lợi ích của các thành viên của
mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc
- Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đấy những con người của chủ nghĩa
xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa
Câu 6 Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát triển của
Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bài làm
* Nội dung quan điểm:
- Sự ra đời của Đảng trước hết là vì sự sống còn của dân tộc:
+ Sau khi thực dân Pháp hoàn thành quá trình m lược đặt ách thống trị lên đất nước ta
đã biến Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập thành xã hội thực dân nửa phong kiến.
Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, đời sống của các giai cấp tầng lớp trong hội cùng
thống khổ.
=> Không cam chịu thân phận nô lệ, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy đấu tranh giành độc lập
dân tộc nhưng đều lần lượt thất bại. Lịch sử đặt ra yêu cầu phải tìm được một đường lối cứu
nước đúng đắn nhằm đánh đổ ách áp bức giành độc lập tự do cho nhân dân. Với lòng yêu
nước thương nòi và trí tuệ xuất chúng Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước là đi
theo con đường cách mạng vô sản.
+ Muốn sống thì phải làm cách mạng mà muốn làm cách mạng trước hết phải có Đảng:
trong thì tổ chức và vận động dân chúng; ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức, vô sản
giai cấp ở mọi nơi.
+ Đảng có vững, cách mạng mới thành công, như người cầm lái có vững, thuyền mới
chạy.
- Đảng cộng sản là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng:
+ Đảng được trang bị chủ nghĩa Mác-Lenin.
+ Đảng có 4 vai trò rất quan trọng: giác ngộ quần chúng; tập hợp, đoàn kết, hướng dẫn
quần chúng đấu tranh; đề ra đường lối đúng đắn; thực hiện đoàn kết quốc tế.
+ Đảng viên là những thành phần ưu tú nhất của dân tộc.
+ Đảng được nhân dân tin cậy, thừa nhận là lực lượng dẫn dắt.
- Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam : “Chủ nghĩa MLN kết hợp với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng cộng sản Đông Dương vào
đầu năm 1930”
+ Chủ nghĩa Mác- Lênin: là nền tảng tư tưởng của Đảng:
. Không có chủ nghĩa Mác - Lenin, giai cấp công nhân chỉ dừng ở tình trạng tự phát.
. Không có chủ nghĩa Mác - Lenin, phong trào yêu nước chỉ dừng lại ở yêu nước truyền
thống.
+ Giai cấp công nhân và phong trào công nhân: là cơ sở xã hội của Đảng:
. Không có phong trào công nhân thì chủ nghĩa Mác không có “đất" để “bám rễ".
. Nhưng giai cấp công nhân Việt Nam còn non trẻ, số lượng ít. Đòi hỏi phải gắn bó với
phong trào yêu nước
+ Phong trào yêu nước Việt Nam:
.Truyền thống lâu đời.
. Có trước so với giai cấp công nhân và phong trào công nhân.
. Số lượng đông đảo, quy mô rộng lớn
* Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh
- Phong trào yêu nước có thể kết hợp với phong trào công nhân vì:
+ Bổ sung những hạn chế cho nhau.
+ Chung mục đích, lý tưởng: giải phóng dân tộc.
+ Liên minh công nông: Ở Việt Nam, do điều kiện cụ thể lịch sử chi phối, không có công
nhân nhiều mà họ xuất thân trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó, giữa phong trào công
nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ máu thịt chặt chẽ với nhau. Giai cấp công nhân
và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.
- Trí thức, tiểu tư sản là lực lượng quan trọng trong phong trào yêu nước, có khao khát
độc lập, tự do, nhạy cảm trước thời cuộc, khả năng tuyên truyền tốt và có sự chuyển đổi sang
lập trường của giai cấp vô sản .
- Phù hợp với quá trình tìm đường của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác-Lenin mang chủ nghĩa Mác-Lenin vào phong trào công nhân phong trào yêu
nước.
* Ý nghĩa
- Ý nghĩa lý luận:
+ Bổ sung, làm phong phú và hoàn thiện thêm kho tàng lý luận Mác-Lenin.
+ Tư tưởng mới so với các bậc tiền bối.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đặt cơ sở cho việc tổ chức thành lập Đảng.
+ Chống lại những quan điểm sai trái.
+ Củng cố niềm tin.
*Gía trị tư tưởng:
-Cơ sở lí luận
-Cơ sở thực tiễn
-> giá trị tư tưởng và vận dụng.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
TRẢ LỜI
-Bản chất giai cấp của nhà nước.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, hiểu theo
nghĩa là nhà nước phi giai cấp. Nhà nước ở đâu và bao giờ cũng mang bản chất của một giai
cấp nhất định. Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện qua các phương diện :
+ Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) giữ vị trí và vai trò cầm quyền.
+ Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN) trong sự phát triển đất nước.
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
Bên cạnh đó, trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể như sau:
+ Một là, Nhà nước mới ở Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu đâu,
gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam.
+ Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng.
+ Ba là. Nhà nước mới Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ toàn thể dân tộc
giao phó tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do, hòa
bình, thống nhất, dân chủ giàu mạnh cho TQuốc, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến
bộ của thế giới.
-Nhà nước của nhân dân.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân.
+ Nhân dân quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, bãi miễn những đại biểu mà
họ đã lựa chọn, bầu ra và giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
+ Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân.
- Nhà nước do nhân dân.
Trong tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân
dân lập n sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN.
Nhà nước do nhân n còn nghĩa “dân làm chủ”. “Dân chủ” xác định vị thế
của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, còn “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa
vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
-Nhà nước vì nhân dân.
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không
có đặc quyền lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh là một vị Chủ tịch
dân Người yêu cầu các quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải nhân n
phục vụ. Theo Người, thước đo của một nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
Trong nhà nước vì dân, cán bộ phải vừa là đầy tớ, vừa phải là người lãnh đạo nhân
dân. Để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động
của Mặt trận dân tộc thống nhất .(Nhóm 1- Chương 5)
TRẢ LỜI
Dựa trên những truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, những đòi hỏi của
thực tiễn Việt Nam thế giới, Hồ Chí Minh đã đưa ra những quan điểm của mình về nguyên
tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc y dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất:
-Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh.
+ Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm tập hợp
tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Lực ợng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc công nông, cho nên liên minh công
nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi
tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết.
Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thành viên, vừa lực lượng lãnh đạo Mặt trận Đảng
không có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội toàn dân tộc.
+ Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách
quan sự vận động của lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp.
+ Đảng lãnh đạo Mặt trận hoang thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc
với chủ nghĩa xã hội.
-Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Hoạt động của Mặt trận phải dựa theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề đều
phải được đem ra để tất cả mọi thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí,
loại trừ mọi sự áo đặt hoặc dân chủ hình thức.
+ Những lợi ích riêng chính đáng càn được tôn trọng; những gì riêng biệt, không phù hợp
sẽ dần được giải quyết bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn
hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng.
+ Tổ chức Mặt trận cần đặc biệt quan m, xem xét và giải quyết thoả đáng vấn đề này đối
với các thành viên tham gia bằng việc thực hiện nghiêm c nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
cùng bàn bạc để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt và dân chủ hình thức.
-Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị” lấy cái chung để hạn chế cái
riêng, cái khác biệt. Mặt khác, Người nêu rõ rằng đoàn kết phải gắn với đấu trang, đấu tranh,
đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Người thường xuyên căn dặn phải khắc phục tình trạng
đoàn kết xuôi chiều, phải nêu cao tinh thần tự phê bình phê bình để biểu dương mặt tốt,
khắc phục mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết nội bộ.
+ Đoàn kết thực sự nghĩa mục đích phải nhất trí lập trường ng phải nhất trí, vừa
đoàn kết, vừa đấu tranh, học những i tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê
bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.
+ Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển MTDTTN, Đảng luôn đấu tranh chống
khuynh ớng hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả các lực luợng thể tranh thủ được, đồng
thời chống khuynh hướng đoàn kết một chiều, đoàn kết không đấu tranh đúng mức
trong nội bộ Mặt trận.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc
thống nhất nền tảng tưởng cốt lõi, kim chỉ nam tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Luôn được Đảng vận dụng để tạo nên sự đoàn kết trong quần chúng nhân dân.
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại. (Chương 6)
Dựa trên tưởng Chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng truyền thống của dân tộc Việt Nam,
Hồ Chí Minh đã những quan điểm u sắc về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
Thứ nhất, bản sắc văn hoá dân tộc những giá trị văn hoá bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam; thành quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu giao lưu của
con người Việt Nam.
Thứ hai, bản sắc văn hoá dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ:
- Về nội dung, đó là: lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập,tự cường, tự tôn dân
tộc,.
- Về hình thức, cốt cách văn hoá dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ
hội, truyền thống, cách cảm và nghĩ,...
Thứ ba, bản sắc văn a dân tộc chứa đựng giá trị lớn một ý nghĩa quan trọng đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
- Phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân tộc.
- Là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ tư, trách nhiệm trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
- Hồ Chí Minh chỉ rõ trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng, khai thác,
giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ng yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng của từng giai đoạn lịch sử.
- Theo Người: “Dân ta phải biết sử ta. Cho ờng gốc tích nước nhà Việt Nam”. Chăm
lo cốt cách dân tộc, đồng thời cần triệt để tẩy trừ mọi di hại thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hoá đế quốc, tôn trọng phong tục tập quán, văn hoá của các dân tộc ít người.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tiếp thu văn hóa nhân loại:
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cần phải biết tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại “Tinh hoa văn hóa nhân loại di sản chung của nhân loại, thành quả
lao động, sáng tạo của các dân tộc trên thế giới. Mọi dân tộc đều quyền tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại". Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Văn hóa của các dân tộc khác cần phải được
nghiên cứu toàn diện, chỉ trong trường hợp đó mới có thể được nhiều hơn cho văn hóa của
chính mình”.
Như vậy, về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh nêu
rõ: Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc tiếp thu văn hóa nhân loại phải lấy
văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.
Nội dung tiếp thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh:
- Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy.
- Mục đích của việc tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt Nam,
xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về giữ n bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại tài sản tinh thần giá của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh một mặt
chăm lo giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; mặt khác, Người chắt lọc, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho nền văn hóa Việt Nam.
Việc nghiên cứu, phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại còn giúp nâng cao năng lực, duy luận phương pháp
công tác. Tư tưởng này đã được Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong thực tiễn xây
dựng và phát triển đất nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, tư ởng Hồ
Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại càng ý
nghĩa quan trọng.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và trình
bày một chuẩn mực trong đó.
1. Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
Chuẩn mực đạo đức là phẩm chất mà mỗi người Việt Nam cần phải rèn luyện, Hồ Chí Minh
qua kế thừa và phát triển trong điều kiện mới đã đưa ra quan điểm về những chuẩn mực đạo
đức cách mạng gồm 4 chuẩn mực đó là:
1.1 Trung với nước, hiếu với dân
1.2 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
1.3 Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
1.4 Tinh thần quốc tế trong sáng
2. Trình bày chuẩn mực Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó
phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người. Cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minhmối quan hệ
"với tự mình". Theo Hồ Chí Minh, những phẩm chất đầu tiên cần có của "tư cách một người
cách mệnh" là "Tự mình phải:
Cần kiệm,... Nhẫn nại (chịu khó),... Vị công vong tư". Hồ Chí Minh cho rằng, cần, kiệm,
liêm, chính nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua ái quốc: "Cần, kiệm, liêm,
chính. Giữ được vẹn mười. Tức là những người: Sống
"Đời sống mới"
Hồ Chí Minh quan niệm: Cần: "tức siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai"2. "Siêng học
tập thì mau biết.
Siệng nghĩ ngợi thì hay sáng kiến. Siêng m thì nhất định thành công... Người siêng năng
thì mau tiến bộ. Cả nhà siêng năng thì chắc ấm no. Cả làng siêng năng thì làng phồn thịnh. Cả
nước siêng năng thì nước mạnh giàu.
Kiệm "tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa i". Kiệm tức tiết kiệm sức
lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; không
phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. "Tiết kiệm không phải là bủn xản.
Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích
lợi cho đồng bào, cho
Tổ quốc, thì đù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là kiệm.
Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết
không xa xĩ"4. "CẦN với KIỆM, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người". Hồ Chí
Minh yêu cầu "Phải cần kiệm xây dựng nước nhà".
Liêm là liêm khiết, "là trong sạch, không tham lam";
"Tuôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của n", "Liêm không tham địa vị. Không tham
tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh
chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ một thứ han ham học, bam m, ham tiến bộ".
"Chữ LIÊM phải đi đôi với chữ KIệM. Cũng như chữ KiệM phải đi với chữ CẦN. Có KIệM
mới LIÊM được". "Có cần mới kiệm.
Có cần, kiệm mới liêm. Có cần, kiệm, liêm mới chính".
Chính gì? "Chính nghĩa không tà, nghĩa là thẳng thấn, đứng đắn. Điều không đứng
đấn, thẳng thắn, tức là tà"4. "Cần, kiệm, liêm, là gốc rễ của chính". Trên thế giới, có thể chia
làm hai hạng người: người thiện người ác. Trong hội, thể chia m hai thứ công việc:
việc chính việc tà. "Làm việc chính người thiện. m việc là người ác". Mọi hoạt
động của một người trong xã hội có thể chia làm ba mặt chính: mình đối với mình, mình đối
với người, mình đối với công việc. Hồ Chí Minh yêu cầu:
"Đối với mình - Chtự kiêu, tự đại. Đối với người: Chữ người, nghĩa hẹp gia đình, anh em,
họ hàng, bầu bạn.
Ccông hoàn toàn lợi ích chung, không lợi; hết sức công bằng, không chút
thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết.
Chí công vô tư nêu cao chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa nhân. Người nói: "Đem lòng
chí công vô tư mà đối với người, đối với việc".
| 1/70

Preview text:

Nhóm 1: Lý thuyết
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và phân tích tác động của CN MLN đến việc
hình thành tư tưởng HCM
Dựa vào những giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, cùng với chủ
nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm của mình, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
+ Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách”
trong hoạn nạn, khó khăn
+ Truyền thống lạc quan yêu đời
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu
Thứ hai, tinh hoa văn hóa nhân loại là sự kết hợp hài hòa giữa hai nền văn hóa Đông và Tây:
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: HCM kế thừa và đổi mới tư tưởng, lựa chọn yếu tố tích cực & phù hợp
+ Phật giáo: mặt tích cực đã thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc & nhân dân lao động:
tinh thần bình đẳng, dân chủ chất phác, chống lại phân biệt đẳng cấp
+ Tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử: tiết kiệm
+ Chủ nghĩa Tam dân - Tôn Trung Sơn: “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”
=> HCM đã khai thác những yếu tố tích cực của văn hóa phương Đông để phục vụ sự
nghiệp cách mạng của nước ta.
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây:
+ Từ nhỏ đã làm quen với văn hóa Pháp. sống và hoạt động chủ yếu ở châu Âu => chịu
ảnh hưởng rất sâu rộng nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây
+ Người đến những nơi có phong trào đấu tranh nóng bỏng ở phương Tây:
Ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, quyền sống của con người ghi trong “Tuyên ngôn độc
lập 1776” của Mỹ đã được Người trích dẫn trong “Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945” của nước ta
Bác sang Anh, gia nhập công đoàn thủy thủ, tham gia các cuộc biểu tình, đình công
Cuối 1917, Bác từ Anh về Pháp và sống tại Paris => quyết định có ý nghĩa lịch sử, mở ra
1 thời kỳ mới trong cuộc đời Bác
TTDC trong các tác phẩm của các nhà khai sáng Pháp đã ảnh hưởng tới tư tưởng của Người.
TTDC và phong cách DC còn được hình thành từ cuộc sống thực tiễn: Hoạt động cách
mạng tự do, thuận lợi hơn trong nước: tự do hội họp, tham gia đảng phái, tự do ra báo, phát
biểu ý kiến, trình bày quan điểm, phê phán vua chúa... Bác còn học được cách làm việc dân chủ
=> Được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp cùng sự cổ vũ, dìu dắt của các nhà
cách mạng, trí thức tiến bộ Pháp, Bác của chúng ta từng bước trưởng thành
Thứ ba, chủ nghĩa MLN là nguồn gốc lý luận trực tiếp, là kim chỉ nam, quyết định bản chất tư tưởng HCM:
- Với vốn học vấn chắc chắn, năng lực trí tuệ sắc sảo, Bác đã phân tích, tổng kết các
phong trào chống Pháp cuối TK XIX, đầu TK XX. Không theo con đường của các bậc tiền
bối, Bác quyết ra đi tìm đường cứu nước ở tuổi 21 (ngày 5/6/1911)
Trong thời gian 1911-1920: Bác đã tự hoàn thiện cho mình vốn kiến thức văn hóa, chính
trị và vốn sống thực tiễn phong phú, tạo thành một bản lĩnh chính trị vượt trội. Bản lĩnh ấy
nâng cao khả năng tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo khi tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác
- Lênin. Vì vậy các bài viết của Bác rất súc tích, bình dị, dễ hiểu, thể hiện phong thái riêng,
không sao chép giáo điều.
- Bác đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải
phóng dân tộc. Nghĩa là đi tìm lý luận mới để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn của cách mạng
Việt Nam. Bác viết: “Lúc bấy giờ tôi ủng hộ cách mạng tháng Mười chỉ là theo cảm tính tự
nhiên. Tôi kính yêu Lênin vì V.I.Lênin là một người yêu nước vĩ đại đã giải phóng đồng bào
mình... Tôi tham gia Đảng Xã hội Pháp chẳng qua là vì các “ông bà” ấy tỏ đồng tình với tôi,
với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức.”
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin theo phương pháp nhận thức mác xít và
theo lối “đắc ý vong ngôn” của phương Đông. Nghĩa là nắm cái tinh thần, cái bản chất chứ
không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Hồ Chí Minh vận dụng lập trường, quan điểm, tìm ra
phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp
với từng hoàn cảnh, thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không tìm những kết luận có
sẵn. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động cách mạng.
Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển sáng tạo những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại, kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế
giới, hình thành 1 hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam và đã
vận dụng sáng tạo, bổ sung phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Câu 2 (nhóm 1): Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ
năm 1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường
cách mạng Việt Nam (1921 -1930).

Thời kì hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến 1969 gồm có 5 thời kỳ:
Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới.
Thời kỳ năm 1911 - 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản.
Thời kỳ 1920 - 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
Thời kỳ 1930 - 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Thời kỳ 1941 - 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 - 1930)
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
từng bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong giai đoạn này Nguyễn Ái Quốc hoạt động rất phong phú, tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác- Lênin về nước, chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích cực hoạt động trong
ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, các bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân trong
Người cùng khổ tờ Báo “Hội Hợp tác Người Cùng Khổ” nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào Việt Nam (từ 1921-1923); Tại Liên-Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V
Quốc tế cộng sản (1923-1924); Trung Quốc: Người về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh
niên cách mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ; Thái Lan (1928-1929). Các tác phẩm của
Nguyễn Ái Quốc như “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925); “Đường Kách Mệnh” (1927);
“Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt” (1930) và nhiều bài viết khác
của Người trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về
giải phóng dân tộc. Chỉ ra bản chất của CNTB là “ăn cướp”, “giết người”; là kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô
sản và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ
thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản chính quốc.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “Dân tộc cách mạng”. Cách mạng là sự nghiệp
quần chúng nhân dân. Ở các nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất
trong xã hội, cần xây dựng khối công nông liên minh làm động lực cách mạng.
Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Tháng 2/1930, Nguyễn
Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo
văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”, nêu rõ mục tiêu và con đường
cách mạng; giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; khẳng định sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên minh công nông là lực lượng nòng cốt; cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đúng
đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo
cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930
Câu 3 (Nhóm 1): Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
Dựa trên những truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và đòi hỏi thực tiễn của
Việt Nam và thế giới Hồ Chí Minh dã đưa ra quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập
dân tộc gồm 4 tiêu chí:
Thứ nhất, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa là độc lập cho Tổ
quốc, tự do cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên
thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Và dân tộc VN cũng không ngoại lệ luôn
khao khát độc lập và có truyền thống đấu tranh giành độc lập. Trong quá trình ra đi tìm đường
cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền con người được nêu
trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách
mạng Pháp năm 1791 như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh
đã khái quát lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”. HCM khẳng định: “Độc lập dân tộc là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm”. Đây là quan điểm nhất quán và mục tiêu đấu tranh của HCM. TTHCM về độc lập dân
tộc đã bổ sung cho lý luận về tự do của thế giới, bổ sung cho lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Trước hết, dân
tộc độc lập phải gắn liền với tự do. Trong bản Yêu sách gửi đến Hội nghị Vécxây, HCM đòi
Pháp phải đảm bảo quyền tự do cho nhân dân. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930):
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập... dân chúng được tự do...”. Sau khi giành độc
lập cho đất nước, “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Không chỉ vậy, độc lập cũng phải gắn với hạnh phúc, no ấm của nhân
dân. HCM nhấn mạnh: “Có tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập
cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc
đủ”. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 tronghoàn cảnh nhân dân đói, rét, mù
chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải: Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm
cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành. Năm 1945, Người từng nói: “ Chúng ta đã hy
sinh, đã giành được độc lập, nhưng dân chỉ thấu giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”,
nếu không như vậy thì độc lập chẳng có nghĩa gì. Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn coi độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân
dân, như Người đã từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta aicũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muốn đầy tính nhân văn và
thấm đượm tình thương yêu dân tộc và đó cũng là mục tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời
hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
Thứ ba, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Theo Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết, HCM giải thích: “Độc lập nghĩa là chúng tôi
điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”, tức phải có
quyền tự quyết”. Quyền tự quyết phải được đảm bảo trên mọi phương diện, trong đó, quyền
tự quyết về chính trị là quan trọng nhất. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau
Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây, để
bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện
Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 - 3 - 1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của
mình, quân đội của mình, tài chính của mình”. Người còn kiên quyết đấu tranh để có chủ
quyền về ngoại giao, đây là một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh và là
một minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ tư, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong lịch sử đấu
tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù.
Thực dân Pháp xâm lược nước ta đã chia VN thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác nhau và có
âm mưu tách Nam Bộ khỏi VN, thành lập “ Nam Kỳ tự trị”. Còn đế quốc Mỹ có mưu đồ chia
cắt lâu dài VN. Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm
thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu chia
cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển:
“Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là
một, không ai được xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”. Đến cuối đời,
Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng trước đế quốc Mỹ tàn bạo và
nhân dân VN ta đã thực hiện được điều đó.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn, vừa
có tính chất cách mạng sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp,
chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình
đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của
Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là
những tư tưởng quốc tế chân chính”.
Câu 4 - Nhóm 1: Nêu khái quát các quan điểm của hồ chí minh về cách mạng giải
phóng dân tộc và trình bày 1 quan điểm trong đó (nhóm4)
Khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Hồ Chí Minh nhận định: các giai cấp ở thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều, nhưng đều
chung một số phận mất nước.
- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp
bức với chủ nghĩa thực dân.
- Nếu như ở các nước tư bản chủ nghĩa phải tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp, thì ở các
nước thuộc địa trước hết lại phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Đối tượng cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, không phải giai
cấp địa chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
Trình bày quan điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo:
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường cách mạng vô sản
+ Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước khi Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
Tất cả các phong trào cứu nước của ông cha, mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng nhưng rốt
cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đất nước lâm vào “tình hình đên tối tưởng
như không có đường ra". Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người nhận thấy
con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. Con
đường của Phan Chu Trinh cũng chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”. Con đường của
Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn. nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ Chí Minh
không tán thành các con đường của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con đưòng mới.
+ Cách mạng tư sản là không triệt để
Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nuớc Mỹ. tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư sản
Mỹ: đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách mạng tư
sản Pháp. Người nhận thấy: Cách mạng Pháp cũng như cách mạng Mỹ là không triệt để. Bởi
lẽ đó Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
+ Con đường giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười không chỉ là một cuộc cách mạng vô
sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải
phóng các dân tộc thuộc địa.
Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp
bức" Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con
đường cách mạng vô sản.
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của HCM về CM giải phóng dân tộc và trình
bày 1 trong quan điểm đó (nhóm11) a.
CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS (PT kỹ)
- Để giải phóng dân tộc, cha ông ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những khuynh
hướng chính trị khác nhau (phong kiến; Dân chủ Tư sản), sử dụng những vũ khí tư tưởng
khác nhau, nhưng rốt cuộc bị thực dân Pháp dìm trong bể máu.. .Hồ Chí Minh không tán
thành các con đường ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới.
- Sau gần 10 năm tìm hiểu (1911 - 1920), khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới. Người nhận thấy:
+ “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh
không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài
thì nó áp bức thuộc địa”.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga(1917) không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc thuộc địa
và “mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc ”.
* Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CMVS”
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải
do đảng cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng, nhưng dân chúng có được giác ngộ, được tổ
chức, được lãnh đạo theo đường lối đúng đắn của Đảng mới trở thành lực lượng to lớn.
+ Muốn làm cách mệnh, “trước phải làm cho dân giác ngộ.. .phải giảng giải lý luận và chủ
nghĩa cho dân hiểu”. Vậy, phải có Đảng cách mệnh.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
+ ĐCSVN thành lập tháng 2/1930, một chính Đảng của GCCN và dân tộc Việt Nam, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin “làm cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, và liên lạc mật thiết với quần chúng.
+ Với đường lối cách mạng đúng đắn, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của
toàn bộ GCCN và của cả dân tộc Việt Nam.
hNhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng
Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công - nông làm nền tảng

• Xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc và cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
+ Năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: “Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa ở Đông
Dương: 1- Phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải là một nổi loạn.
Cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
+ Người phê phán lấy ám sát cá nhân và bạo động non làm phương thức hành động, “hoặc xúi
dân bạo động mà không bày cách tổ chức...”
h Người khẳng định: “cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một
hai người”. Phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc có dân là có tất cả.
- Lực lượng cách mạng toàn dân tộc (công, nông, thương.)
+ Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh, Người phân tích: “dân tộc cách mệnh thì phân
chia giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng
bao gồm cả dân tộc. Trong đó, công nông là gốc của cách mạng, tiểu tư sản, tư sản dân tộc
và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan điểm của CN Mác - Lênin: Thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào
thắng lợi của CMVS ở chính quốc.
- Vận dụng công thức của Mác, Hồ Chí Minh cho rằng: công cuộc giải phóng ở các
nước thuộc địa, chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của chính mình, không nên ngồi
chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài .
- Tháng 8/ 1945, khi thời cơ xuất hiện. Người đã kêu gọi: “toàn quốc Đồng bào hãy
đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Các thế lực đế quốc đã sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã
man các phong trào yêu nước. Vì thế, con đường giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là
con đường cách mạng bạo lực.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Tùy theo tình hình mà có những hình thức đấu tranh thích hợp.
- Trong di sản Hồ Chí Minh tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hòa bình
thống nhất biện chứng với nhau. Hồ Chí Minh luôn tranh thủ mọi khả năng có thể, để
giành,giữ nền độc lập dân tộc mà ít mất mát, hy sinh, ít đổ máu nhất. Người tìm mọi cách
để hạn chế xung đột, chiến tranh, giải quyết vấn đề trên cơ sở hòa bình, thương lượng thậm
chí nhượng bộ nhưng có nguyên tắc.
Câu 5: Trình bày quan điểm HCM về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a.
Mục tiêu CNXH ở VN:
Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chư”,
“Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
=> khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân.
Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là
trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước là công việc của dân, các cấp
chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên;
“Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những
đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”
“Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với
mục tiêu về chính trị:
- Phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị vì “ Chế độ kinh tế và xã hội của chúng ta
nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển”.
- Để đảm bảo cho sự gắn bó này, Người xác định:
+ Kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân
+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động
=> Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển
phải đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã.
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học,
đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
- Hồ Chí Minh cho rằng mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện chứng.
chế độ chính trị và kinh tế là nền tảng và quyết định tính chất của văn hóa
còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế.
Người đã từng nói: “Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng
ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị ”“Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải phát
triển kinh tế và văn hóa.

- Theo Người, “để phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thì “văn hóa phải
hội chủ nghĩa về nội dung” và “dân tộc về hình thức”;
xây dựng văn hóa dân tộc phải chú ý đến:
1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường;
2) Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng;
3) Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội;
4) Xây dựng chính trị: dân quyền; 5) Xây dựng kinh tế.
- Trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới, Hồ Chí Minh cho rằng phải •
Triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; •
Phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc •
Tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới
=> để nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng. •
Mục tiêu về các quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh
- Với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người
chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ
ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp,
lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; có
quyền bầu cử, ứng cử.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ
cho công dân, nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, của nhân dân. 2.
Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích (vật chất - tinh thần) của cả cộng
đồng người và lợi ích của những con người cụ thể. Vì Người cho rằng đây là một trong những
điểm khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với những chế độ xã hội trước nó.
- Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân; “địa vị cao
nhất là dân, vì dân là chủ”. Với tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã
hội chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân không thể tách rời nhau.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân
+ Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng
+ CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và
quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình + sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân.
*Tóm lại: Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn
dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ
nhất trong hệ thống những động lực của chủ nghĩa xã hội.

- Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ
chức chính trị-xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữ vai trò quyết định.
Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người cầm lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Các tổ chức chính trị-xã hội với tư cách là các tổ chức quần chúng tuy có những nội dung
và phương thức hoạt động khác nhau nhưng đều nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; hoạt động vì lợi ích của các thành viên của
mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc
- Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đấy là những con người của chủ nghĩa
xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa

Câu 6 Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát triển của
Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài làm * Nội dung quan điểm:
- Sự ra đời của Đảng trước hết là vì sự sống còn của dân tộc:
+ Sau khi thực dân Pháp hoàn thành quá trình xâm lược và đặt ách thống trị lên đất nước ta
đã biến Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập thành xã hội thực dân nửa phong kiến.
Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, đời sống của các giai cấp tầng lớp trong xã hội vô cùng thống khổ.
=> Không cam chịu thân phận nô lệ, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy đấu tranh giành độc lập
dân tộc nhưng đều lần lượt thất bại. Lịch sử đặt ra yêu cầu phải tìm được một đường lối cứu
nước đúng đắn nhằm đánh đổ ách áp bức giành độc lập tự do cho nhân dân. Với lòng yêu
nước thương nòi và trí tuệ xuất chúng Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước là đi
theo con đường cách mạng vô sản.
+ Muốn sống thì phải làm cách mạng mà muốn làm cách mạng trước hết phải có Đảng:
trong thì tổ chức và vận động dân chúng; ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức, vô sản giai cấp ở mọi nơi.
+ Đảng có vững, cách mạng mới thành công, như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy.
- Đảng cộng sản là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng:
+ Đảng được trang bị chủ nghĩa Mác-Lenin.
+ Đảng có 4 vai trò rất quan trọng: giác ngộ quần chúng; tập hợp, đoàn kết, hướng dẫn
quần chúng đấu tranh; đề ra đường lối đúng đắn; thực hiện đoàn kết quốc tế.
+ Đảng viên là những thành phần ưu tú nhất của dân tộc.
+ Đảng được nhân dân tin cậy, thừa nhận là lực lượng dẫn dắt.
- Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam : “Chủ nghĩa MLN kết hợp với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”
+ Chủ nghĩa Mác- Lênin: là nền tảng tư tưởng của Đảng:
. Không có chủ nghĩa Mác - Lenin, giai cấp công nhân chỉ dừng ở tình trạng tự phát.
. Không có chủ nghĩa Mác - Lenin, phong trào yêu nước chỉ dừng lại ở yêu nước truyền thống.
+ Giai cấp công nhân và phong trào công nhân: là cơ sở xã hội của Đảng:
. Không có phong trào công nhân thì chủ nghĩa Mác không có “đất" để “bám rễ".
. Nhưng giai cấp công nhân Việt Nam còn non trẻ, số lượng ít. Đòi hỏi phải gắn bó với phong trào yêu nước
+ Phong trào yêu nước Việt Nam:
.Truyền thống lâu đời.
. Có trước so với giai cấp công nhân và phong trào công nhân.
. Số lượng đông đảo, quy mô rộng lớn
* Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh
- Phong trào yêu nước có thể kết hợp với phong trào công nhân vì:
+ Bổ sung những hạn chế cho nhau.
+ Chung mục đích, lý tưởng: giải phóng dân tộc.
+ Liên minh công nông: Ở Việt Nam, do điều kiện cụ thể lịch sử chi phối, không có công
nhân nhiều mà họ xuất thân trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó, giữa phong trào công
nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ máu thịt chặt chẽ với nhau. Giai cấp công nhân
và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.
- Trí thức, tiểu tư sản là lực lượng quan trọng trong phong trào yêu nước, có khao khát
độc lập, tự do, nhạy cảm trước thời cuộc, khả năng tuyên truyền tốt và có sự chuyển đổi sang
lập trường của giai cấp vô sản .
- Phù hợp với quá trình tìm đường của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác-Lenin và mang chủ nghĩa Mác-Lenin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước. * Ý nghĩa - Ý nghĩa lý luận:
+ Bổ sung, làm phong phú và hoàn thiện thêm kho tàng lý luận Mác-Lenin.
+ Tư tưởng mới so với các bậc tiền bối. - Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đặt cơ sở cho việc tổ chức thành lập Đảng.
+ Chống lại những quan điểm sai trái. + Củng cố niềm tin. *Gía trị tư tưởng: -Cơ sở lí luận -Cơ sở thực tiễn
-> giá trị tư tưởng và vận dụng.
Câu 7: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. TRẢ LỜI
-Bản chất giai cấp của nhà nước.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, hiểu theo
nghĩa là nhà nước phi giai cấp. Nhà nước ở đâu và bao giờ cũng mang bản chất của một giai
cấp nhất định. Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện qua các phương diện :
+ Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) giữ vị trí và vai trò cầm quyền.
+ Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN) trong sự phát triển đất nước.
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
Bên cạnh đó, trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể như sau:
+ Một là, Nhà nước mới ở Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu đâu,
gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam.
+ Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng.
+ Ba là. Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc
giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do, hòa
bình, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh cho Tổ Quốc, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
-Nhà nước của nhân dân.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, bãi miễn những đại biểu mà
họ đã lựa chọn, bầu ra và giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
+ Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân.
- Nhà nước do nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân
dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. “Dân là chủ” xác định vị thế
của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, còn “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa
vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình. -Nhà nước vì nhân dân.
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không
có đặc quyền lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh là một vị Chủ tịch
vì dân và Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân mà
phục vụ. Theo Người, thước đo của một nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
Trong nhà nước vì dân, cán bộ phải vừa là đầy tớ, vừa phải là người lãnh đạo nhân
dân. Để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động
của Mặt trận dân tộc thống nhất .(Nhóm 1- Chương 5) TRẢ LỜI
Dựa trên những truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, những đòi hỏi của
thực tiễn Việt Nam và thế giới, Hồ Chí Minh đã đưa ra những quan điểm của mình về nguyên
tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
-Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh.
+ Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm tập hợp
tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công
nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Phải lấy liên minh công nông làm nền tảng “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi
tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết.
Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận Đảng
không có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội toàn dân tộc.
+ Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật khách
quan sự vận động của lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp.
+ Đảng lãnh đạo Mặt trận hoang thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
-Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Hoạt động của Mặt trận phải dựa theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề đều
phải được đem ra để tất cả mọi thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí,
loại trừ mọi sự áo đặt hoặc dân chủ hình thức.
+ Những lợi ích riêng chính đáng càn được tôn trọng; những gì riêng biệt, không phù hợp
sẽ dần được giải quyết bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn
hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng.
+ Tổ chức Mặt trận cần đặc biệt quan tâm, xem xét và giải quyết thoả đáng vấn đề này đối
với các thành viên tham gia bằng việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
cùng bàn bạc để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt và dân chủ hình thức.
-Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị” lấy cái chung để hạn chế cái
riêng, cái khác biệt. Mặt khác, Người nêu rõ rằng đoàn kết phải gắn với đấu trang, đấu tranh,
đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Người thường xuyên căn dặn phải khắc phục tình trạng
đoàn kết xuôi chiều, phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình để biểu dương mặt tốt,
khắc phục mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết nội bộ.
+ Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí, vừa
đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê
bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.
+ Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển MTDTTN, Đảng luôn đấu tranh chống
khuynh hướng hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả các lực luợng có thể tranh thủ được, đồng
thời chống khuynh hướng đoàn kết một chiều, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức
trong nội bộ Mặt trận.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc
thống nhất là nền tảng tư tưởng cốt lõi, là kim chỉ nam tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Luôn được Đảng vận dụng để tạo nên sự đoàn kết trong quần chúng nhân dân.
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại. (Chương 6)
Dựa trên tư tưởng Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng truyền thống của dân tộc Việt Nam,
Hồ Chí Minh đã có những quan điểm sâu sắc về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:
Thứ nhất, bản sắc văn hoá dân tộc là những giá trị văn hoá bền vững của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam; là thành quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam.
Thứ hai, bản sắc văn hoá dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ: -
Về nội dung, đó là: lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập,tự cường, tự tôn dân tộc,. -
Về hình thức, cốt cách văn hoá dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ
hội, truyền thống, cách cảm và nghĩ,...
Thứ ba, bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: -
Phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân tộc. -
Là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ tư, trách nhiệm trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: -
Hồ Chí Minh chỉ rõ trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng, khai thác,
giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng của từng giai đoạn lịch sử. -
Theo Người: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Chăm
lo cốt cách dân tộc, đồng thời cần triệt để tẩy trừ mọi di hại thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hoá đế quốc, tôn trọng phong tục tập quán, văn hoá của các dân tộc ít người.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tiếp thu văn hóa nhân loại:
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cần phải biết tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại “Tinh hoa văn hóa nhân loại là di sản chung của nhân loại, là thành quả
lao động, sáng tạo của các dân tộc trên thế giới. Mọi dân tộc đều có quyền tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại". Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Văn hóa của các dân tộc khác cần phải được
nghiên cứu toàn diện, chỉ có trong trường hợp đó mới có thể được nhiều hơn cho văn hóa của chính mình”.
Như vậy, về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh nêu
rõ: Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy
văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.
Nội dung tiếp thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh: -
Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy. -
Mục đích của việc tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt Nam,
xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh một mặt
chăm lo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; mặt khác, Người chắt lọc, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa của nhân loại để làm giàu cho nền văn hóa Việt Nam.
Việc nghiên cứu, phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại còn giúp nâng cao năng lực, tư duy lý luận và phương pháp
công tác. Tư tưởng này đã được Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong thực tiễn xây
dựng và phát triển đất nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, tư tưởng Hồ
Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại càng có ý nghĩa quan trọng.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và trình
bày một chuẩn mực trong đó.

1. Quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
Chuẩn mực đạo đức là phẩm chất mà mỗi người Việt Nam cần phải rèn luyện, Hồ Chí Minh
qua kế thừa và phát triển trong điều kiện mới đã đưa ra quan điểm về những chuẩn mực đạo
đức cách mạng gồm 4 chuẩn mực đó là:
1.1 Trung với nước, hiếu với dân
1.2 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
1.3 Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
1.4 Tinh thần quốc tế trong sáng
2. Trình bày chuẩn mực Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là
phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người. Cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là mối quan hệ
"với tự mình". Theo Hồ Chí Minh, những phẩm chất đầu tiên cần có của "tư cách một người
cách mệnh" là "Tự mình phải:
Cần kiệm,... Nhẫn nại (chịu khó),... Vị công vong tư". Hồ Chí Minh cho rằng, cần, kiệm,
liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua ái quốc: "Cần, kiệm, liêm,
chính. Giữ được vẹn mười. Tức là những người: Sống "Đời sống mới"
Hồ Chí Minh quan niệm: Cần: "tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai"2. "Siêng học tập thì mau biết.
Siệng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến. Siêng làm thì nhất định thành công... Người siêng năng
thì mau tiến bộ. Cả nhà siêng năng thì chắc ấm no. Cả làng siêng năng thì làng phồn thịnh. Cả
nước siêng năng thì nước mạnh giàu.
Kiệm "Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi". Kiệm tức là tiết kiệm sức
lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; không
phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. "Tiết kiệm không phải là bủn xản.
Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho
Tổ quốc, thì đù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là kiệm.
Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết
không xa xĩ"4. "CẦN với KIỆM, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người". Hồ Chí
Minh yêu cầu "Phải cần kiệm xây dựng nước nhà".
Liêm là liêm khiết, "là trong sạch, không tham lam";
"Tuôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân", "Liêm là không tham địa vị. Không tham
tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh
chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ han là ham học, bam làm, ham tiến bộ".
"Chữ LIÊM phải đi đôi với chữ KIệM. Cũng như chữ KiệM phải đi với chữ CẦN. Có KIệM
mới LIÊM được". "Có cần mới kiệm.
Có cần, kiệm mới liêm. Có cần, kiệm, liêm mới chính".
Chính là gì? "Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thấn, đứng đắn. Điều gì không đứng
đấn, thẳng thắn, tức là tà"4. "Cần, kiệm, liêm, là gốc rễ của chính". Trên thế giới, có thể chia
làm hai hạng người: người thiện và người ác. Trong xã hội, có thể chia làm hai thứ công việc:
việc chính và việc tà. "Làm việc chính là người thiện. Làm việc tà là người ác". Mọi hoạt
động của một người trong xã hội có thể chia làm ba mặt chính: mình đối với mình, mình đối
với người, mình đối với công việc. Hồ Chí Minh yêu cầu:
"Đối với mình - Chớ tự kiêu, tự đại. Đối với người: Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn.
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không chút
thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết.
Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa cá nhân. Người nói: "Đem lòng
chí công vô tư mà đối với người, đối với việc".