Đề cương và tóm tắt giáo trình - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương và tóm tắt giáo trình - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX.
Giá trị
- Thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc: thấy được nhân dân quần chúng lao
động bị áp bức bóc lột nên muốn bênh vực, bảo vệ, nói lên được tiếng nói cho
nhân dân lao động.
- Phê phán mạnh mẽ tư bản chủ nghĩa: các nhà không tưởng đã lên án, phê
phán sâu sắc các nhà từ bản, cho rằng đó là xã hội đầy rẫy sự bất công, mâu
thuẫn, “là 1 xã hội lộn ngược, nghèo khổ sinh ra từ chính sự thừa thãi, kẻ vô đạo
đức đi dạy đạo đức cho những người có đạo đức”nên muốn xóa bỏ để xây dựng
XH bảo đảm, hải hòa.
- Các nhà k tưởng đưa ra những dự đoán về đặc trưng cơ bản của XH tương
lai:
+ Chính trị: phải thiết lập đc nhà nước của đại đa số, đến 1 giai đoạn phát
triển cao nhà nước sẽ mất đi.
+ Kinh tế: xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập đc chế độ công hữu, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, theo nhu cầu.
+ XH: xóa bỏ đc áp bức, bóc lột, bất công, con người có điều kiện để phát
triển.
=> Tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa XH, Mác và Ăng ghen đã chứng
minh trên cơ sở khoa học.
Hạn chế
- Các nhà không tưởng chưa chỉ ra đc con đường đấu tranh cách mạng
để xóa bỏ chế độ cũ, chỉ đấu tranh bằng con đường ôn hòa như thông qua
giáo dục, tuyền truyền, thuyết phục giai cấp thống trị từ bỏ con đường thống
trị, tiến hành theo cải cách làm mẫu, nêu gương, tiến hành những thí điểm
trong lòng chủ nghĩa tư bản.Sau này ra đời CNXHKH, Mác và Ăng ghen đã
khắc phục được hạn chế này, các ông khẳng định rằng quy luật phổ biến để
chuyển biến từ chế độ XH cũ lên chế độ XH mới phải thông qua con đường
đấu tranh cách mạng, cụ thể: để chuyển biến từ CNTB lên CNXH phải thông
qua cuộc cách mạng XHCN
- Các nhà k tưởng chưa phát hiện được lực lượng XH tiên phong để xóa
bỏ CNTB xây dựng CHXH, CNCS đó là giai cấp công nhân hiện đại. Vì các
nhà không tưởng phần lớn đều mắc quan niệm duy tâm về lịch sử nên họ chỉ
tin tưởng vào vai trò của những cá nhân kiệt xuất mà không nhìn thấy sức
mạnh của quần chúng nhân dân. Vì thế khi ra đời CNXHKH, Mác và Ăng
ghen đã khắc phục đc hạn chế này do đứng trên quan niệm duy vật về lịch sử
nên phát hiện sức mạnh của quần chúng nhân dân và khẳng định quần chúng
nhân dân là ng sáng tạo ra lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân, đặc biệt phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trong CNTB do có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nên chỉ có
giai cấp công nhân mới có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB xây dựng CNXH-
CNCS.
Câu 2: Điều kiện kinh tế - hội vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen
trong việc hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Điều kiện KT-XH:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK19 , thời kì này phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh do sự tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp làm cho mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt:
+ Mâu thuẫn về kinh tế: giữa lực lượng sản xuất mang tính XH hóa ngày
càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuô ic khởi nghĩa, nhiều phong
trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức và trên quy mô rô ing
khắp.
+ Mâu thuẫn về chính trị: giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản
=> Phong trào công nhân nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại. Cần có lý
luận tiên tiến dẫn đường. Sau đó chủ nghĩa Mác ra đời, đáp ứng được đòi hỏi
của phong trào công nhân, sự ra đời là một tất yếu khách quan, là sự đòi hỏi
bức thiết của phong trào công nhân.
Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen:
- Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
+ Mác Ăng ghen chuyển từ thế giới quan duy tâm sang duy vật
biện chứng do kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc phép biện chứng
của Hêghen cung với tiền đề về khoa học tự nhiên.
+ Do hoạt động tích cực trong phong trào công nhân và điều kiện kinh
nên chuyển biến từ ip trường dân chủ cách mạng sang ip trường ing sản
chủ nghĩa.
- Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
+ Chủ nghĩa duy vâ it lịch sử: Trên cơ sở kế thừa những giá trị đi trước
“C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng ip chủ nghĩa duy it biê in chứng,
thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biê in chứng
duy it, nghiên cứu chủ nghĩa bản, C.Mác Ph.Ăngghen đã
sáng ip chủ nghĩa duy it lịch sử - phát kiến đại thứ nhất của
C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa bản sự thắng lợi của chủ nghĩa ii đều tất
yếu như nhau.
+ Học thuyết về giá trị thặng dư: C.Mác Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiê ip nền kinh tế bản chủ
nghĩa đã sáng tạo ra i “Tư bản”, giá trị to lớn nhất của nó là
“Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác
Ph.Ăngghhen sự khẳng định về phương diê in kinh tế sự diê it
vong không tránh khỏi của chủ nghĩa bản sự ra đời tất yếu
của chủ nghĩa xã hô ii.
+ Học thuyết về sứ inh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công
nhân: Trên sở hai phát kiếnđại chủ nghĩa duy it lịch sử
và học thuyết về giá
trị thặng dư, C.MácPh.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ inh lịch
sử toàn
thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp sứ inh thủ tiêu chủ nghĩa bản,
xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hô ii chủ nghĩa ing sản. Với phát kiến thứ ba,
những
hạn chế tính lịch sử của chủ nghĩa ii không tưởng- phê phán đã được
khắc
phục it cách triê it để; đmng thời đã luâ in chứng khẳng định về phương diê in
chính
trị- xã hô ii sự diê it vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất
yếu
của chủ nghĩa xã hô ii.
3. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam.
a, Điều kiện khách quan
* Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
- Dưới chủ nghĩabản, với sự phát triển của nền đại công nghiệp,
giai cấp công nhân ra đời và từng bước phát triển. Giai cấp công nhân
sản phẩm của nền đại công nghiệp, bộ phận quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại
- Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến,
vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại
- Là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính
quyền về tay; lực lượng duy nhất đủ điều kiện tổ chức lãnh đạo
hội
* Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất nhưng lại
không sở hữuliệu sản xuất, phải bán sức lao động bị bóc lột giá
trị thặng dư => giai cấp công nhân >< giai cấp tư sản
- Giai cấp công nhân sản phẩm của nền đại công nghiệp =>
những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến: tính tổ chức kỷ luật cao;
có tinh thần cách mạng triệt để
Xét về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần
cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột bản
chủ nghĩa. Những điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy
định rằng, họ chỉ thể giải phóng mình bằng cách giải phóng
toàn thể nhân loại khỏi chế độ bản chủ nghĩa. Trong cuộc
cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế
giới về mình.
Địa vị kinh tế - hội khách quan không chỉ khiến giai cấp
công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho
họ khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó. Đó khả
năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống giai cấp
sản xây dựng hội mới. Đó khả năng lãnh đạo cách
mạng xã hội chủ nghĩa
b, Nhân tố chủ quan
- Một là: Sự phát triển của giai cấp công nhân
+ Phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng
+ Phát triển về chất lượng thể hiện ở:
· Sự trưởng thành về ý thức chính trị
· Năng lực và trình độ làm chủ khoa học KT và CN hiện đại
· Trình độ VH SX, VH LĐ
Phát triển CN – tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết
Phát triển ĐCS – hạt nhân chính trị của giai cấp công nhân
- Hai là: Vai trò của đảng cộng sản – nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai
cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Đảng Cộng sản — đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và
đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng
thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách
mạng.
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và ngumn bổ sung lực lượng
quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công
nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở
bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân. với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực
hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải
phóng xã hội
- Ba là: sự liên minh giai cấp giữa các giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
4. Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại. Liên hệ Việt Nam.
a, Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân không có
hoặc về cơ bản không tư liệu sản xuất => bị giai cấp sản bóc lột
giá trị thặng dư
- Phong trào cộng sản cn nhiều nước vẫn luôn lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
b, Những biến đổi, khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
- Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh
- Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng
- Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng, chất lượng và thay đổi
lớn về cấu (cơ cấu hội, cấu nghề nghiệp, cấu thu nhập
trong nền sản xuất xã hội)
- các nướchội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp lãnh đạo và đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
Liên hệ Việt Nam
Giai cấp công nhân luôn giai cấp chủ đạo trong trong hội Việt Nam, nắm
giữ vị trí quan trọng trong cấu hội hiện nay. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế những sự thay đổi rệt của giai cấp công nhân trong giai đoạn
hiện nay cụ thể:
Thứ nhất: Quá trình công nghiệp hóa cùng với cải cách, đổi mới đang tạo ra
nhiều đặc điểm mới cho giai cấp công nhân.
Sự phát triển của giai cấp công nhân “các nước đang chuyển đổi” hiện nay
còn là kết quả của sự kết hợp các cơ chế, quy luật của kinh tế thị trường với vai
trò của nhà nước thành phần kinh tế nhà nước. Công nhân không chỉ sản
phẩm của công nghiệp hóa mà còn là kết quả tổng thành của chế độ chính trị
cơ chế kinh tế thị trường.
– Tư duy mới về chính trị có thể thúc đẩy sự phát triển của giai cấp công nhân.
Chế độ hội chủ nghĩa đã tạo ra một chất lượng mới, quy tốc độ mới
cho công nghiệp hóa.
Thứ hai: Kinh tế thị trường làm cho cấu giai cấp công nhân ngày càng đa
dạng hơn.
Nhận thức mới về vai trò của kinh tế thị trường tạo a một không gian rộng
mở hơn cho sự phát triển về nhiều mặt của giai cấp công nhân với nhiều thành
phần kinh tế cùng tham gia quá trình công nghiệp hóa.
Thứ ba: Một bộ phận lớn công nhân hiện nay xuất thân từ đô thị.
– Đô thị hóa làm xuất hiện ngày càng đông đảo hơn đội ngũ lao động làm thuê,
vốn mặt từ thời “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, gmm: bác sĩ, luật gia, tu
sĩ, thi sĩ, bác học đều bị giai cấp tư sản biến thành người làm thuê… Song hiện
nay họ đông đúc hơn, đa dạng hơn với hàng nghìn ngành, nghề khác nhau. Xét
về cấu nghề nghiệp, các nhà nghiên cứu đều thấy sự tăng lên của những
nhóm lao động dịch vụ mới.
– Họ là những người kết hợp cả lao động chân tay với lao động trí óc. Trong các
quốc gia phát triển đã xuất hiện một cấu hội mới với vai trò mới của trí
thức, công nhân trí thức. Cũng bởi thế, nhiều nước phát triển hiện nay liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đã không còn sởhội
như thế kỉ XIX và thay vào đó là liên minh giữa những người lao động, mà chủ
yếu hai nhóm lao động đông đảo đô thị sản xuất công nghiệp và dịch vụ
bằng phương thức công nghiệp.
Thứ tư: Đô thị nơi đấu tranh giai cấp hiện đại bộc lộ tính điển hình của
nó.
5. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam
* Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Khái niệm: giai cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to
lớn, đang phát triển, bao gmm những người lao động chân tay và trí óc,
làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch
vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công
nghiệp” (Văn kiện hội nghị trung ương lần 6, BCH TƯ, khoá X, 2008,
tr.43)
- Giai cấp Việt Nam ra đời phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp Việt Nam, mang những đặc điểm
chủ yếu sau
+ Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỉ XX, trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân pháp và bè lũ tay sai, phát triển chậm cả về
số lượng và chất lượng
+ Sớm thể hiện lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
+ Gắnmật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong hội => cơ
sở để xây dựng khối liên minh giai cấp
- Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã
có những biến đổi trên những nét chính sau đây
+ Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT và bảo vệ tài nguyên môi trường
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp
+ CN trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
+ Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển
nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì:
- Xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại
- Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng
trong sạch vững mạnh
* Nội dung giai cấp công nhân Việt Nam
- Quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam về giai cấp công nhân sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân việt nam hiện nay
“Trong thời k‡ đổi mới, GCCN nước ta SMLS to lớn: l) giai cấp l*nh đạo
cách mạng thông qua đội tiên phong ĐCS Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương th,c s-n xuất ti0n tiến ti0n phong , giai cấp trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, lực lượng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dânđi đ1u
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, l2c lư3ng n4ng cốt trong
liên minh GCCN với GCND đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung
ương, khóa X, Nxb. CTQG, H2008.
- Trên lĩnh vực kinh tế
+ ngumn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển KTTT hiện đại, định
hướng hội chủ nghĩa (Lấy KH-CN => tăng năng suất lao động, chất
lượng, hiệu quả sản xuất; đảm bảo tăng trưởng kinh tế - tiến bộ cb xh,
hài hoà lợi ích cá nhân – tập thể- xã hội)
+ lực lượng đi đầu trong sự nghiệp HĐH - đây vấn đề nổi bật nhất
đối với việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay. (CNH HĐH gắn với
phát triển KTTT và bảo vệ MT)
+ Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với phát huy
vai trò của công nhân, thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức
- Về chính trị xã hội
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong
gương mẫu của ĐV
+ Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi suy thoái về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tự chuyển biến, tự chuyển hoá
=> Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải tiên phong, đi đầu,
chủ động, tích cực tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân
- Về văn hoá – tư tưởng
+ Xây dựng phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
+ Bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng: chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng Hm
Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực
thù địch, kiên định mục tiêu ĐLDT-CNXH
=> Giai cấp công nhân việt nam phải có ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ
nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong thời đại Hm chí Minh
6. Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Liên
hệ Việt Nam.
* Tính tất yếu
- Quan niệm về TKQĐ lên CNXH:
+ thời k‡ cải biến cách mạng từ XH tiền bản hoặc TBCN sang XH
XHCN trên tất cả các lĩnh vực để XD CSVC-KT đời sống tinh thần cho
CNXH.
+ TKQĐ bắt đầu khi GCCN NDLĐ giành được chính quyên và kết thúc khi
XD được những CSVC-KT để CNXH pt trên cơ sở của chính nó
+ Có hai hình thức quá độ lên CNXH:
· Quá độ trực tiếp: Các nước đã trải qua CNTB phát triển, đi lên
CNXH.
· Quá độ gián tiếp: Các nước chưa trải qua CNTB phát triển, đi lên
CNXH
=> Cho đến nay, thời k‡ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển
chưa từng diễn ra. Các nước XHCN thế giới ngày nay, theo đúng
luận Mác- Lênin, đều đang trải qua thời k‡ quá độ gián tiếp với những
trình độ phát triển khác nhau. quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì
TKQĐ cũngthời k‡ khó khăn, phức tạp , lâu dài phải chấp nhận
cả những thất bại tạm thời.
- Thời kì quá độ đi lên CNXH là tất yêu khách quan bởi lẽ:
+ CNXH CNTB hai chế độ hội bản chất đối lập nhau. Quá trình
chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải một thời k‡ lịch sử nhất
định.
+ CNTB tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật nhất định cho CNXH, nhưng để
cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH, GCCN phải có thời gian tổ chức,
sắp xếp lại.
+ Những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB,
là kết quả quá trình cải tạo và XD XH XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời
gian để thực hiện.
+ Công cuộc XD CNXH là mới mẻ, khó khăn, phức tạp và lâu dài, GCCN và
NDLĐ càng cần có thời gian để làm quen với công việc đó
- Các nhà sáng lập CNXHKH cho rằng Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của
GCVS đã chiến thắng thể rút ngắn được quá trình phát triển”. Sau CMT10,
dưới sự giúp đỡ của nước Nga XV, nhiều nước đã bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN => XD CNXH trong đó VN => theo con đường rút ngắn. Trong thời
đại ngày nay, trong bối cảnh công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành
được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của ĐCS thể tiến thẳng lên CNXH bỏ
qua chế độ CNTB
* Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thực chất của TKQĐ thời k‡ cải biến cách mạng từ hội tiền TBCN
TBCN sang xã hội XHCN. Trong thời k‡ này, xã hội có sự tmn tại đan xen giữa
tàn dư của xã hội cũ với những yếu tố mới mang tính XHCN trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực kinh tế, đạo đức, tinh
thần
- Đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH thời k‡ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực KT,CT, VH, XH để từng bước XD sở vật
chất- kĩ thuật và đời sống tinh thần của CNXH. Đó là thời k‡ dài bắt đầu từ khi
GCCN giành được chính quyền đến khi XD thành công sở vật chất cho
CNXH.
+ Trên lĩnh vực KT: Tmn tại nền KT nhiều thành phần, trong đó thành
phần đối lập
+ Trên lĩnh vực chính trị:
· GCCN sử dụng quyền lực NN thực hiện dân chủ với ND, tổ chức
XD bảo vệ chế độ XH mới; chuyên chính với những phần tử
thù địch, chống lại ND.
· Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa DCCN đã chiến thắng nhưng
còn non yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh này diễn ra trong đk mới với nội dung mới, hình
thức mới
+ Trên lĩnh vực tư tưởng- VH:
· Còn tmn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản
và tư tưởng tư sản.
· GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS từng bước XD nền VH mới
XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng của
nhân dân
+ Trên lĩnh vực XH:
· Còn tmn tại nhiều GC, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với
nhau.
· Còn tmn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa trí
óc và LĐ chân tay.
· thời k‡ đấu tranh GC chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn
XH và tàn dư XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH
* Liên hệ Việt Nam.
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến, lực lượng sản xuất thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại
- Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học,
công nghệ diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hoá ngày càng sâu sắc
tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
- Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ
nghĩa hội. Các nước với các chế độ chính trị khác nhau cùng tmn tại,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc
- Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam xác định: Quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập bị trí thống trị các quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt
được dưới chế độ bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ,
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
- Quá độ lên chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan ở nước ta
- Kế thừa thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa bản để
phát triển xã hội, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại
- Làm tư tưởng mới của Đảng Cộng sản Việt nam về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa
- thời k‡ khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, hội tính chất quá độ, đòi hỏi phải
quyết tâm chính trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân
Câu 7: Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam.
*Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so
với nền dân chủ sản, nền dân chủ đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân chủ dân làm chủ; dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
*Bản chất dân chủ XHCN
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, chuyên
chính sản dân chủhội chủ nghĩa về căn bản là thống nhất. Từ Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta thống nhất gọi chuyên chính sản
nền dân chủ hội chủ nghĩa.Bản chất của dân chủ hội chủ nghĩa được thể
hiện ở những điểm sau
đây:
- Bản chất chính trị
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ hội chủ
nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối
với toàn hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực lợi ích riêng
cho giai cấp công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn
thể nhân dân. Hm Chí Minh đã chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì
bao nhiêu quyền lực đều của dân, bao nhiêu sức mạnh đều nơi dân, bao
nhiêu lợi ích đều dân... chế độ dân chủ hội chủ nghĩa, nhà nước hội
chủ nghĩa ... do đó, về thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
V.I. Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà
nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Do vậy, dân chủ
xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Bản chất kinh tế
Dân chủhội chủ nghĩa cósở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
đảm bảo, dựa trên chế độ công hữu về những liệu sản xuất chủ yếu, đáp ứng
sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất trên sở khoa học, công
nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất tinh thần của
toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ hội chủ nghĩa khác về bản chất kinh tế
của các chế độ hữu, áp bức, bóc lột nhưng cũng như toàn bộ nền kinh tế
hội chủ nghĩa nó cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo
ra trong lịch sử, đmng thời loại bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm của
các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột...
Thực hiện dân chủ trong kinh tế là tiền đề, cơ sở để thực hiện dân chủ về chính
trị và văn hoá - tư tưởng.
- Bản chất tư tưởng - văn hoá
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư
tưởng, đmng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá, tưởng của nhân
loại. Do đó, đời sống tưởng - văn hoá của nền dân chủ hội chủ nghĩa rất
phong phú, đa dạng, toàn diện ngày càng trở thành một nhân tố hàng đầu,
thành mục tiêu động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa hội. Bởi
phát huy cao độ tính tự giác sức sáng tạo to lớn của con người trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
LIÊN HỆ VIỆT NAM
Chế độ dân chủ nhân dân nước ta được xác lập sau CMT8 1945, đến năm
1976 tên nước được đổi thành CHXHCN VN. Đại hội VI của Đảng năm 1986
đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đại hội khẳng định “trong toàn
bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tưởng “lấy dân làm gốc, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động””
Hơn 30 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của
dân chủ nước ta đã nhiều điểm mới. Qua mỗi k‡ đại hội của Đảng thời k‡
đổi mới, dân chủ ngày càng được nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn,
phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của nước ta.
Trước hết, Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Việt Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát
của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đmng thời khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong
thực tế cuộc sống mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ
luật, kỷ cương phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo
đảm...”
Bản chất dân chủ XHCN Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp:
- Hình thức dân chủ gián tiếp hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do
nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức nhân dân trực
tiếp bầu ra”. Nhân dân bầu ra Quốc hội.
- Hình thức dân chủ trực tiếp hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành
động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nướchội. Thể hiện
quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về công việc
của nhà nước và cộng đmng dân cư.
Bên cạnh đó, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra trong
điều kiện xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, lại chịu hậu quả chiến
tranh tàn phá nặng nề. Cùng với đó những tiêu cực trong đời sống hội
chưa được khắc phục triệt để... làm ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ
dân chủ nước ta, làm suy giảm động lực phát triển của đất nước. Mặt khác, âm
mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn, lật đổ, sử dụng chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” của các thế lực thù địch, vấn đề tự diễn biến, tự chuyển hóa nảy
sinh diễn biến hết sức phức tạp đang trở ngại đối với quá trình thực hiện
dân chủ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủhội chủ
nghĩa Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự
trở thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hội. Đây là chế độ bảo
đảm quyền làm chủ trong đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến
văn hóa, hội; đmng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Câu 8 :Bản chất, chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa. Liên hệ với
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
*Khái niệm
Nh) nước x* hội chủ nghĩa l) nh) nước m) ở đó, s2 thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng x* hội chủ nghĩa s-n sinh ra v) có
s, mệnh xây d2ng th)nh công chủ nghĩa x* hội, đưa nhân dân lao động l0n địa
vị l)m chủ tr0n tất c- các mặt của đời sống x* hội trong một x* hội phát triển
cao – x* hội x* hội chủ nghĩa.
*Bản chất của nhà nước XHCN
Bản chất của bất k‡ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp đều mang
bản chất của giai cấp thống trị hội. Nên bản chất của nhà nước hội chủ
nghĩa (Nhà nước chuyên chính vô sản) do đó, trước hết mang bản chất giai cấp
công nhân. Bên cạnh đó, về kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy
định của sở kinh tế của hội hội chủ nghĩa, đó chế độ sở hữu về
liệu sản xuất chủ yếu. Nhưng giai cấp công nhân lại giai cấp thuộc nhân dân
lao động ra, đại biểu cho phương thức sản xuất mới hiện đại, lợi ích
bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động dân tộc. Do vậy,
nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ mang bản chất giai cấp công nhân mà còn
tính nhân dân rộng rãi tính dân tộc sâu sắc. Đảng Cộng sản Việt Nam
Hm Chí Minh từ lâu đã nêu lên quan điểm “Nhà nước của dân, do dân, dân”
cũng nói lên một cách tổng hợp về bản chất, thực chất của nhà nước ta - nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp đổi mới
đất nước hiện nay, Đảng ta càng chú trọng phát triển, cụ thể hoá nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
*Chức năng của nhà nước XHCN
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành các chức năng khác nhau.
· Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội: thể hiện ở việc tập trung quảnxã hội trên tất cả các lĩnh
vực của toàn hội, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế hội chủ
nghĩa và hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nướchội chủ nghĩa quán triệt và thể chế hoá quan điểm, đường lối cách
mạng, chủ trương lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam thành Hiến pháp, pháp
luật, pháp chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp của nhà nước để chỉ đạo thực
hiện thông qua quá trình hoạt động của toàn Đảng, toàn dân toàn quân trên
mọi lĩnh vực.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội
phạm mọi kẻ thù để bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn hội. Tạo những điều kiện bản để mở rộng
dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng đối ngoại: Nhà nước xã hội chủ nghĩa thiết lập và mở rộng quan hệ
hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi, vì sự phát triển và
tiến bộ xã hội ... đối với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
· Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội,...
· Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và
xây dựng).
- Chức năng tổ chức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin coi
tính sáng tạo của Nhà nước hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự chủ nghĩa
bản hình thành trật tự chủ nghĩa hội đây chức năng căn bản nhất
trong hai chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang
chống phá công cuộc tổ chức, xây dựng hội mới của giai cấp công nhân
nhân dân lao động. Nhà nước hội chủ nghĩa những nhiệm vụ chính
quản lý đất nước trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ
quản lý, mà cơ bản nhất là quản lý kinh tế, coi đó là vũ khí duy nhất để giai cấp
vô sản có thể chiến thắng giai cấp tư sản.
*Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
· Khái niệm: nh) nước pháp quyền đư3c hiểu l) nh) nước m) ở đó, tất c-
mọi công dân đều đư3c giáo d c pháp luật v) ph-i hiểu biết pháp luật, tuân
thủ pháp luật, pháp luật ph-i đ-m b-o tính nghi0m minh trong hoạt động
của các cơ quan nh) nước, ph-i có s2 kiểm soát lẫn nhau, tất c- vì mục ti0u
phục vụ nhân dân.
Chủ trương của Đảng về nhà nước pháp quyền: „Xây dựng nhà nước pháp
quyền VN của dân, do dân, dân“, Đảng ta đã xác định: nhà nước quản
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và mọi nhân dân có
nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức này là tiền đề để Đại hội
XII của Đảng làmhơn về Nhà nước pháp quyền XHCNVN: „Quyền lực nhà
nước là thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp , hành pháp, tư pháp“.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
ở Việt Nam trong thời k‡ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyềnhội chủ
nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Th, nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
Th, hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên sở của Hiến Pháp
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Th, ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có
cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
Th, tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của
Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các nhân được nhân dân ủy
nhiệm.
Th, năm, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người chủ thể, trung tâm của sự phát triển. Quyền dân
chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đmng thời tăng cường thực hiện sự
nghiêm minh của pháp luật.
Th, sáu, tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo
đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà
nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, còn thể hiện sự khác biệt so với
các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước
là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Câu 9. Vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ VN.
cấu hội-giai cấp hệ thống các giai cấp, tầng lớp hội tmn tại khách
quan trong một chế độ hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị-xã
hội...giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Loại hình cơ cấu này có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu
xã hội khác, vì:
- cấu hội-giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị nhà
nước; đến quyền sở hữu liệu sản xuất, quản tổ chức lao động, vấn đề
phân phối thu nhập... trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ
cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định
này.
- Sự biến đổi của cấu hội-giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự
biến đổi của các cấu xã hội khác tác động đến sự biến đổi của toàn bộ
cơ cấuhội. Những đặc trưngxu hướng biến đổi của cơ cấuhội-giai
cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, mọi hoạt động
hội và mọi thành viên trong xã hội, qua đó thấy được thực trạng, quy mô, vai
trò, sứ mệnhtương lai của các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cấu
xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội-giai cấp là căn cứ cơ bản để
từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hoá,hội của mỗi xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù vậy, không thể vì thế mà tuyệt đối hoá nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu
hội khác, từ đó thể dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai
cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan.
Liên hệ VN: (ko biết hợp lí chưa, mọi người xem và góp ý nhé)
Từ đại hội VI(1986), nền kinh tế nước ta kinh tế nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, định hướng xnch. Do đó, dẫn đến việc hình thành một
cấu hội-giai cấp đa dạng thay thế cho cấu hội đơn giản bao gmm giai
cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức của thời k‡ trước đổi mới. Sự biến
đổi này diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớpbản củahội; thậm chí
sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp hội, đmng thời xuất
hiện những tầng lớp hội mới. Những biến đổi mới này cũng một trong
những yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất nước phát triển trở nên
năng động, đa dạng hơn.
Trong sự biến đổi đó, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp hội ngày càng
được khẳng định:
- Giai cấp công nhân: có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong ĐCSVN; đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng cnxh, là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức. GC công nhân VN đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức cách mạng
công nghiệp 4.0 đang có xu hướng phát triển mạnh.
- Giai cấp nông dân: vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới,...
là chủ thể quá trình giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái. Hiện nay, giai cấp này sự biến đổi, đa dạng về cấu
giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu hội-giai
cấp. Một bộ phận chuyển sang lao động trong các khu công nghiệp, hoặc
dịch vụ có tính chất công nghiệp và trở thành công nhân.
- Đội ngũ tri thức: lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng
trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hội
nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển văn hoá VN tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; là lực lượng trong khối liên minh.
- Đội ngũ doanh nhân: đây là tầng lớp được Đảng ta đặc biệt chủ trương
xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất,
uy tín, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính
bền vững và đảm bảo độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Phụ nữ: lực lượng quan trọng đông đảo đóng góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng cnxh, họ thể hiện vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực đời sống xã hội và trong gia đình.
- Thanh niên: rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 10. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên chủ
nghĩa xã hội ở VN.
Nội dung kinh tế:
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất-kĩ thuật của liên minh
trong thời k‡ quá độ lên cnxh. Thực chất của liên minh này sự hợp tác giữa
công nhân, nông dân, trí thức các lực lượng hội khác để xây dựng nền
kinh tế xhcn hiện đại. Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải: “phát
triển nhanh bền vững;...giữ vững ổn định kinh tế mô, đổi mới hình
tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng liệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia
có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...”. Phải xác định
đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai tầng trong khối liên minh
của toàn hội, xác định đúng cấu kinh tế, cấu ngành, vùng, lãnh thổ
hợp lý để các địa phương vận dụng hợp lý. Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh
tế phát triển dưới nhiều hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế trong sản
xuất, lưu thông, phân phối giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế
giữa các vùng kinh tế...
Nội dung chính trị:
Mục tiêu của liên minh chính trị là tạo cơ sở chính trị-xã hội vững chắc cho khối
đại đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xhcn. Việc cần làm đó là:
Một là, giữ vững lập trường về chính trị-tư tưởng của giai cấp công nhân, đmng
thời giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCSVN với khối liên minh với toàn thể
xã hội để xây dựng bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân
tộc và định hướng đi lên cnxh.
Thứ hai, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng; hoàn thiện, phát huy
dân chủ xhcn quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy
khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đmng thuận xã hội.
Thứ ba, xây dựng nhà nước phát quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia
chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng chế độ xhcn; đmng thời kiên quyết
đấu tranh chống lại các thế lực thù địch.
Nội dung văn hoá-x* hội:
Với mục tiêu thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, cần: xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến,
đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, đmng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn
hoá của nhân loại thời đại; đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với phát triển
văn hoá, xây dựng con người, thực hiện tiến bộcông bằng hội; nâng cao
dân trí, xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách hội; khắc phục các
tệ nạn hội, các thủ tục lạc hậu các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng,
quan liêu; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Câu 11: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac – LN. Đặc điểm cơ bản của
dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta.
+)Căn cứ để V.I lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc:
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào đấu tranh cách mạng trên thế
giới và Nga.
- Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.
- Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+) Cương lĩnh dân tộc :
Các DT ho)n to)n bình đẳng: Quyền bình đẳng giữa các DT là quyền các DT
dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển đều có nghĩa vụ và quyền lợi
như nhau, không một DT nào được giữ đặc quyền, đặc lợi đi áp bức, bóc lột DT
khác.
- Quyền bình đẳng DT được xem xét toàn diện.
- Trong một quốc gia có nhiều DT, quyền bình đẳng DT phải được pháp luật bảo
vệ và thực hiện trong cuộc sống.
- Trong phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, quyền bình đẳng DT gắn với cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn.
- Ý nghĩa: Là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các DT.
Các dân tộc đư3c quyền t2 quyết: quyền làm chủ của mỗi DT đối với vận
mệnh DT, quyền tự quyết định chế độ chính trị con đường phát triển. Giải
quyết quyền tự quyết DT cần đứng vững trên lập trường của GCCN.
- Ủng hộ các phong trào DT tiến bộ, phù hợp với lợi ích chính đáng của GCCN
và nhân dân lao động.
- Chống mọi âm mưu lợi dụng chiêu bài “DT tự quyết” để can thiệp vào công
việc nội bộ các nước.
- Ý nghĩa: quyền bản của DT, sở đảm bảo sự tmn tại phát triển
độc lập cho các DT
Li0n hiệp công nhân các DT lại: sự đoàn kết thống nhất GCCN tất cả các
nước trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù chung là chế độ áp bức bóc lột, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội.
- Liên hiệp công nhân các DT phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng DT
giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
- Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ thuộc các DT trong cuộc
đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
- nội dung chủ yếu, giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
=> Cương lĩnh dân tộc của CNML là một bộ phận trong Cương lĩnh cách mạng
của GCCN NDLĐ trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng DT giải phóng
giai cấp; sở luận của đường lối chính sách DT của các Đảng Cộng sản
và nhà nước XHCN.
+) Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
1. sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người ( VN 54 dân tộc, dân tộc
Kinh (85,7%, DTTS (14.3%) => chú ý phát triển dân số ở những DT ít người).
2. Các dân tộctrú xen kẽ nhau ( không DT nào lãnh thổ riêng, không
tỉnh nào chỉ một DT => Chú ý xây dựng khối đại đoàn kết DT, giữ gìn bản
sắc văn hóa các DT).
3. Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu địa bàn vị trí chiến lược quan trọng
(chiếm 14,3% dân số nhưng trú trên ¾ diện tích lãnh thổ. => phát triển GD-
ĐT, nâng cao dân trí cho người dân)
4. Các dân tộc Việt Nam trình độ phát triển không đều (=> phải CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn; phát triển GD-ĐT)
5. Các DT truyền thống đoàn kết gắn lâu đời. ( nguyên nhân động
lực quyết định mọi thắng lợi của các mạng VN)
6. Mỗi DT có bản sắc văn hóa riêng ( góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa VN thống nhất).
+) Chính sách dân tộc của Đảng và nước ta:
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc.
- Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Về văn hóa: XD nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT.
- Về hội: thực hiện chính sách hội, đảm bảo an sinh hội trong vùng
đmng bào dân tộc thiểu số.
-Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên sở đảm
bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các địa bàn
vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo.
=> thực hiện đúng chính sách phải phát triển toàn diện về chính trị, KT, XH,
VH, AN-QP trên các địa bàn vùng DTTS, biên giới, rừng núi, hải đảo.
Câu 12: Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo Việt Nam chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
+) Bản chất của tôn giáo:
- Chủ nghĩa Mác Lênin: Tôn giáomột hiện tượng xã hội - văn hoá do con
người sáng tạo ra, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. =>
Con người bị lệ thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của CNML =>Những
người cộng sản luôn tôn trọng quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo
của nhân dân.
- Tuy vậy, lập trường nhất quán của chủ nghĩa MLN tôn trọng nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
- Xét về bản chất, TG phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên,
xã hội, TG có những giá trị đạo đức phù hợp với xã hội, TG hoàn thiện, biến đổi
cùng với sự biến đổi của các điều kiện KT, CT, XH,…
+) Nguồn gốc của tôn giáo:
Ngumn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội :
Sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên. + Sự bất lực của con
người trước các vấn đề nảy sinh trong hội: quyền lực XH, áp bức, bóc lột,
nghèo khổ, giàu có.
+)Nguồn gốc nhận th,c:
- Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
hội và bản thân mình là có giới hạn.
-Có những vấn đề được khoa học CM, nhưng trình độ dân trí thấp =>chưa thể
nhận thức đầy đủ => là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tmn tại và phát triển.
- Đôi khi là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức => thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tmn tại trong duy cho cái hiện thực bên ngoài
duy=> thần thánh hóa mọi đối tượng.
+)Nguồn gốc tâm lý:
- Gắn với những trạng thái tâm tiêu cực: sự sợ hãi, những may, rủi bất ngờ
xảy ra.
- Những tình cảm tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với những
người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo.
- Ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ Các thành hoàng làng..
+) Tôn giáo ở Việt Nam:
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
- Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không xung đột,
chiến tranh tôn giáo.
- Tín đm các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần
dân tộc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáovai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
uy tín, ảnh hưởng với tín đm.
- Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận cách pháp nhân trên
40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đănghoạt động
với khoảng 24 triệu tín đm, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc hơn 23.250
cơ sở thờ tự.
+) Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta:
- Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tmn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta.
Câu 13: Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
* Khái niệm gia đình:
-Là một hình thức cộng đmng hội đặc biệt, được hình thành duy trì củng
cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình.
Chức năng cơ bản của gia đình:
- Một là: Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây chức năng đặc thù của gia đình không một cộng đmng nào thay thế
được. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình,
dòng họ còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động duy trì sự trường tmn của
xã hội.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người tuy diễn ra trong từng gia
đình nhưng lại vấn đề mang tính hội, quyết định đến mật độ dân
ngumn nhân lực lao động của một quốc gia quốc tế, một yếu tố cấu thành
của tmn tại xã hội.
Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc và nhu cầu của xã hội, chức năng này được
thực hiện theo xu hướng hạn chế hoặc khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng ngumn lực lao động mà gia đình cung
cấp.
- Hai là: Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con
cái và trách nhiệm của gia đình đối với xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục chức năng hết sức quan trọng, đóng góp
phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, cung cấpnâng cao chất lượng ngumn
nhân lực.
Giáo dục gia đình gắn với giáo dục xã hội. Nếu giáo dục của gia đình không gắn
với xã hội, mỗi cá nhân sẽ kho khăn khi hòa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo
dục của hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục
của gia đình, không lấy giáo dục của gia đình là nền tảng.
- Ba là: Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tái sản xuất ra liệu sản
xuất, liệu tiêu dùng. Đặc biệt, gia đình đơn vị duy nhất tham gia vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình cònđơn vị tiêu dùng trong hội, thực hiện chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như
các sinh hoạt trong gia đình.
Tùy từng giai đoạn phát triển của hội, chức năng kinh tế của gia đình sự
khác nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản
xuất và phân phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế
gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong hội cũng không hoàn toàn giống
nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo ngumn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đmng thời, gia đình đóng
góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
- Thứ tư: Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia
đình
Đây chức năng thường xuyên của gia đình, bao gmm việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em... Sự quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách
nhiệm của mỗi người
Thực hiện chức năng này có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của
hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong hội
cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn chức năng văn hóa, (là nơi lưu
giữ, sáng tạo và hưởng thụ truyền thống văn hóa của dân tộc, tộc người. ), chức
năng chính trị (là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
hương ước của làng hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách quy
chế đó)...
Liên hệ Việt Nam:
Hiện nay, các chức năng bản của gia đình trong hội Việt Nam đã sự
biến đổi, cụ thể như sau:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
Việc sinh đẻ được tiến hành chủ động, tự giác dựa trên nhu cầu của gia đình,
dưới sự điều chỉnh của chính sách xã hội của Nhà nước.
Xu hướng các gia đình hiện nay giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu
nhất thiết phải con trai xuất hiện những gia đình không nhu cầu sinh
con.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế cạnh tranh với
các nước trên thế giới, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong việc
chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa chuyên sâu. Nguyên nhân do
kinh tế gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và ngumn thu nhập tăng lên khiến gia đình trở
thành đơn vị tiêu dùng quan trọng của hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến
tới "tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra" - nâng cao việc sử dụng hàng
hóa, dịch vụ xã hội.
- Biến đổi chức năng giáo dục:
Trong xã hội Việt Nam hiện đại, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình
đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho giáo dục gia đình. Giáo dục hiện đại vẫn tiếp
tục nhấn mạnh sự hi sinh cá nhân cho cộng đmng.
Sự đầu tài chính của các gia đình cho giáo dục tăng lên, ngoài giáo dục về
đạo đức cách ứng xử như trước kia, guaos dục hiện nay còn hướng đến các
kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, vai trò giáo dục gia đình đang xu hướng sụt giảm, sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các hiện tượng tiêu cực trong hội nhà trường khiến
sự k‡ vọng và niềm tin của các bậc phụ huynh vào hệ thống giáo dục cũng giảm
đi rất nhiều. Những tác động trên làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình
trong thực hiện chức năng xã hội hóa, giáo dục trẻ em ở nước ta thời gian qua.
Hiện tượng tiêu cực như trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện ma túy mại
dâm.. cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia
đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
Do xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu đơn vị kinh tế sang chủ yếu đơn vị
tình cảm nên nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý, tình cảm cũng tăng lên. Việc thực
hiện chức năng này yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tmn tại, bền vững
của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em,
người cao tuổi.
Đặc biệt, trong tương lai gần, khi xu hướng sinh một con gia tăng thì đời sống
tâm - tình cảm của nhiều trẻ em cả người lớn sẽ thiếu phong phú hơn, do
thiếu tình cảm anh em, chị em. Do đó cần thay đổi tâm truyền thống về vai
trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai con gái trong
trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ cúng tổ tiên.
Câu 14: Sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH Việt
Nam:
* Khái niệm gia đình:
-Là một hình thức cộng đmng hội đặc biệt, được hình thành duy trì củng
cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình.
* Sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
Gia đình VN ngày nay thể được gọi gia đình quá độ trong bước chuyển
biến từ XH nông nghiệp cổ truyền sang XH công nghiệp hiện đại. Gia đình đơn
hay còn gọi gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến các đô thị cả
nông thôn.
Quy mô gia đình ngày nay -> thu nhỏ:
+ Xưa: XH nông nghiệp cổ truyền -> gia đình truyền thống (3, 4 thế hệ cùng
sống chung)
+ Nay: XH công nghiệp hiện đại -> gia đình hạt nhân chủ đạo (2 thế hệ cùng
sống chung)
Ưu điểm: đáp ứng cho những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra, cuộc
sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn, sự bình đẳng nam nữ được đề
cao hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình truyền thống.
Hạn chế: tạo sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, XH
ngày càng phát triển, mỗi người đều bị cuốn theo công việc của riêng mình, do
cậy thời gian dành cho gia đình ít đi, đánh mất đi tình cảm gia đình.
- Biến đổi các chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Xưa: phải có con, càng đông con càng tốt, nhất thiết phải có con trai nối dõi.
+ Nay: thành tựu của y học hiện đại, việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành 1
cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Nhu
cầu về con cái đã có những thay đổi căn bản: thể hiện ở việc giảm mức sinh của
phụ nữ, giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu nhất thiết phải con trai của
các cặp vợ chmng.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Xưa: KT tự cấp tự túc, tiêu dùng sản phẩm của mình làm ra.
+ Nay: kinh tế hàng hóa, tiêu dùng sản phẩm của người khác làm
Tuy nhiên kinh tế gia đình hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong
việc chuyển sang hướng kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh
tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân do kinh tế gia đình phần lớn quy
nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa):
+ Xưa: giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dụchội về đạo đức, ứng xử, nghề
nghiệp
+ Nay: giáo dục XH bao trùm lên giáo dục gia đình, đưa ra những mục tiêu,
những yêu cầu của giáo dục XH cho giáo dục gia đình/ Nội dung giáo dục gia
đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng
họ, làng xã, hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công
cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục hội, cùng với sự phát triển
kinh tế hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình xu hướng
giảm -> trẻ em bỏ học sớm, lang thang, nghiện ma túy (sự bất lực của XH và sự
bế tắc của gia đình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ em.
Sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong hội trong nhà trường, làm
cho sự k‡ vọng niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục hội
trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều
so với trước đây. Mâu thuẫn này một thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở Việt
Nam hiện nay.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ Xưa: gia đình đơn vị kinh tế -> quan hệ tình cảm ông cha mẹ - con
cháu bền chặt
+ Nay: gia đìnhđơn vị tình cảm -> nhu cầu tình cảm tăng lên Việc thực hiện
chức năng này một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tmn tại, bền vững
của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và
người cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Đặc biệt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có
một con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ emkể cả người
lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc
sống gia đình.
- Biến đổi về quan hệ của gia đình:
Biến đổi quan hệ hôn nhân quan hệ vợ chmng: hình thành 2 loại hình
trong GĐ: 1. Chmng làm chủ GĐ, 2. Vợ làm chủ GĐ, 3. Chmng vợ cùng làm
chủ GĐ.
->Làm xuất hiện nhiều hiện tượng: bạo lực GĐ, ly thân, ly hôn, ngoại tình,…
làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ:
Trẻ em thiếu sự chăm sóc, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ, ông thiếu tình yêu,
chăm sóc của con cháu.
=> Nhà nước cần những giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình
dục, giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản cho các thành viên sẽ chủ gia
đình tương lai; củng cố chức năng hội hóa của gia đình, xây dựng những
chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và phương
pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ định hướng trong
giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em.
| 1/31

Preview text:

Câu 1: Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX. ● Giá trị
- Thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc: thấy được nhân dân quần chúng lao
động bị áp bức bóc lột nên muốn bênh vực, bảo vệ, nói lên được tiếng nói cho nhân dân lao động.
- Phê phán mạnh mẽ tư bản chủ nghĩa: các nhà không tưởng đã lên án, phê
phán sâu sắc các nhà từ bản, cho rằng đó là xã hội đầy rẫy sự bất công, mâu
thuẫn, “là 1 xã hội lộn ngược, nghèo khổ sinh ra từ chính sự thừa thãi, kẻ vô đạo
đức đi dạy đạo đức cho những người có đạo đức”nên muốn xóa bỏ để xây dựng XH bảo đảm, hải hòa.
- Các nhà k tưởng đưa ra những dự đoán về đặc trưng cơ bản của XH tương lai:
+ Chính trị: phải thiết lập đc nhà nước của đại đa số, đến 1 giai đoạn phát
triển cao nhà nước sẽ mất đi.
+ Kinh tế: xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập đc chế độ công hữu, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, theo nhu cầu.
+ XH: xóa bỏ đc áp bức, bóc lột, bất công, con người có điều kiện để phát triển.
=> Tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa XH, Mác và Ăng ghen đã chứng
minh trên cơ sở khoa học. ● Hạn chế
- Các nhà không tưởng chưa chỉ ra đc con đường đấu tranh cách mạng
để xóa bỏ chế độ cũ, chỉ đấu tranh bằng con đường ôn hòa như thông qua
giáo dục, tuyền truyền, thuyết phục giai cấp thống trị từ bỏ con đường thống
trị, tiến hành theo cải cách làm mẫu, nêu gương, tiến hành những thí điểm
trong lòng chủ nghĩa tư bản.Sau này ra đời CNXHKH, Mác và Ăng ghen đã
khắc phục được hạn chế này, các ông khẳng định rằng quy luật phổ biến để
chuyển biến từ chế độ XH cũ lên chế độ XH mới phải thông qua con đường
đấu tranh cách mạng, cụ thể: để chuyển biến từ CNTB lên CNXH phải thông qua cuộc cách mạng XHCN
- Các nhà k tưởng chưa phát hiện được lực lượng XH tiên phong để xóa
bỏ CNTB xây dựng CHXH, CNCS đó là giai cấp công nhân hiện đại. Vì các
nhà không tưởng phần lớn đều mắc quan niệm duy tâm về lịch sử nên họ chỉ
tin tưởng vào vai trò của những cá nhân kiệt xuất mà không nhìn thấy sức
mạnh của quần chúng nhân dân. Vì thế khi ra đời CNXHKH, Mác và Ăng
ghen đã khắc phục đc hạn chế này do đứng trên quan niệm duy vật về lịch sử
nên phát hiện sức mạnh của quần chúng nhân dân và khẳng định quần chúng
nhân dân là ng sáng tạo ra lịch sử, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân, đặc biệt phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trong CNTB do có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nên chỉ có
giai cấp công nhân mới có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB xây dựng CNXH- CNCS.
Câu 2: Điều kiện kinh tế - xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
trong việc hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
● Điều kiện KT-XH:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK19 , thời kì này phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh do sự tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp làm cho mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt:
+ Mâu thuẫn về kinh tế: giữa lực lượng sản xuất mang tính XH hóa ngày
càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuô ic khởi nghĩa, nhiều phong
trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức và trên quy mô rô ing khắp.
+ Mâu thuẫn về chính trị: giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản
=> Phong trào công nhân nổ ra mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại. Cần có lý
luận tiên tiến dẫn đường. Sau đó chủ nghĩa Mác ra đời, đáp ứng được đòi hỏi
của phong trào công nhân, sự ra đời là một tất yếu khách quan, là sự đòi hỏi
bức thiết của phong trào công nhân.
● Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen:
- Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
+ Mác và Ăng ghen chuyển từ thế giới quan duy tâm sang duy vật
biện chứng do kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc và phép biện chứng
của Hêghen cung với tiền đề về khoa học tự nhiên.
+ Do hoạt động tích cực trong phong trào công nhân và điều kiện kinh
nên chuyển biến từ lâ ip trường dân chủ cách mạng sang lâ ip trường cô ing sản chủ nghĩa.
- Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
+ Chủ nghĩa duy vâ it lịch sử: Trên cơ sở kế thừa những giá trị đi trước
“C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lâ ip chủ nghĩa duy vâ it biê in chứng,
thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biê in chứng
duy vâ it, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
sáng lâ ip chủ nghĩa duy vâ it lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất của
C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hô i đều tất yếu như nhau.
+ Học thuyết về giá trị thặng dư: C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiê ip và nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa đã sáng tạo ra bô i “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là
“Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác
và Ph.Ăngghhen là sự khẳng định về phương diê in kinh tế sự diê it
vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hô ii.
+ Học thuyết về sứ mê inh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công
nhân: Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vâ it lịch sử và học thuyết về giá
trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mê inh lịch sử toàn
thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mê inh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hô ii và chủ nghĩa cô ing sản. Với phát kiến thứ ba, những
hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hô i không tưởng- phê phán đã được khắc
phục mô it cách triê it để; đmng thời đã luâ i
n chứng và khẳng định về phương diê in chính
trị- xã hô ii sự diê it vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hô ii.
3. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam.

a, Điều kiện khách quan
* Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
- Dưới chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển của nền đại công nghiệp,
giai cấp công nhân ra đời và từng bước phát triển. Giai cấp công nhân
là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là bộ phận quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại
- Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, có
vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại
- Là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính
quyền về tay; là lực lượng duy nhất đủ điều kiện tổ chức lãnh đạo xã hội
* Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất nhưng lại
không sở hữu tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động và bị bóc lột giá
trị thặng dư => giai cấp công nhân >< giai cấp tư sản
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp => có
những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến: tính tổ chức và kỷ luật cao;
có tinh thần cách mạng triệt để
⇒ Xét về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần
cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản
chủ nghĩa. Những điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy
định rằng, họ chỉ có thể giải phóng mình bằng cách giải phóng
toàn thể nhân loại khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc
cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.
⇒ Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp
công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho
họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó. Đó là khả
năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản và xây dựng xã hội mới. Đó là khả năng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa
b, Nhân tố chủ quan
- Một là: Sự phát triển của giai cấp công nhân
+ Phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng
+ Phát triển về chất lượng thể hiện ở:
· Sự trưởng thành về ý thức chính trị
· Năng lực và trình độ làm chủ khoa học KT và CN hiện đại · Trình độ VH SX, VH LĐ
Phát triển CN – tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết ⇒
Phát triển ĐCS – hạt nhân chính trị của giai cấp công nhân ⇒
- Hai là: Vai trò của đảng cộng sản – nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai
cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Đảng Cộng sản — đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và
đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng
thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và ngumn bổ sung lực lượng
quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công
nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở
bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân. với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực
hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội
- Ba là: Có sự liên minh giai cấp giữa các giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
4. Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại. Liên hệ Việt Nam.
a, Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất => bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
- Phong trào cộng sản và cn ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
b, Những biến đổi, khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
- Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh
- Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng
- Giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng, chất lượng và thay đổi
lớn về cơ cấu (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập
trong nền sản xuất xã hội)
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp lãnh đạo và đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền Liên hệ Việt Nam
Giai cấp công nhân luôn là giai cấp chủ đạo trong trong xã hội Việt Nam, nắm
giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu xã hội hiện nay. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế là những sự thay đổi rõ rệt của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay cụ thể:
Thứ nhất: Quá trình công nghiệp hóa cùng với cải cách, đổi mới đang tạo ra
nhiều đặc điểm mới cho giai cấp công nhân.
– Sự phát triển của giai cấp công nhân ở “các nước đang chuyển đổi” hiện nay
còn là kết quả của sự kết hợp các cơ chế, quy luật của kinh tế thị trường với vai
trò của nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước. Công nhân không chỉ là sản
phẩm của công nghiệp hóa mà còn là kết quả tổng thành của chế độ chính trị và
cơ chế kinh tế thị trường.
– Tư duy mới về chính trị có thể thúc đẩy sự phát triển của giai cấp công nhân.
Chế độ Xã hội chủ nghĩa đã tạo ra một chất lượng mới, quy mô và tốc độ mới cho công nghiệp hóa.
Thứ hai: Kinh tế thị trường làm cho cơ cấu giai cấp công nhân ngày càng đa dạng hơn.
– Nhận thức mới về vai trò của kinh tế thị trường là tạo a một không gian rộng
mở hơn cho sự phát triển về nhiều mặt của giai cấp công nhân với nhiều thành
phần kinh tế cùng tham gia quá trình công nghiệp hóa.
Thứ ba: Một bộ phận lớn công nhân hiện nay xuất thân từ đô thị.
– Đô thị hóa làm xuất hiện ngày càng đông đảo hơn đội ngũ lao động làm thuê,
vốn có mặt từ thời “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, gmm: bác sĩ, luật gia, tu
sĩ, thi sĩ, bác học đều bị giai cấp tư sản biến thành người làm thuê… Song hiện
nay họ đông đúc hơn, đa dạng hơn với hàng nghìn ngành, nghề khác nhau. Xét
về cơ cấu nghề nghiệp, các nhà nghiên cứu đều thấy sự tăng lên của những
nhóm lao động dịch vụ mới.
– Họ là những người kết hợp cả lao động chân tay với lao động trí óc. Trong các
quốc gia phát triển đã xuất hiện một cơ cấu xã hội mới với vai trò mới của trí
thức, công nhân trí thức. Cũng bởi thế, ở nhiều nước phát triển hiện nay liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đã không còn cơ sở xã hội
như thế kỉ XIX và thay vào đó là liên minh giữa những người lao động, mà chủ
yếu là hai nhóm lao động đông đảo ở đô thị là sản xuất công nghiệp và dịch vụ
bằng phương thức công nghiệp.
Thứ tư: Đô thị là nơi mà đấu tranh giai cấp hiện đại bộc lộ tính điển hình của nó.
5. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam

* Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Khái niệm: giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to
lớn, đang phát triển, bao gmm những người lao động chân tay và trí óc,
làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch
vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công
nghiệp” (Văn kiện hội nghị trung ương lần 6, BCH TƯ, khoá X, 2008, tr.43)
- Giai cấp Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang những đặc điểm chủ yếu sau
+ Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỉ XX, trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân pháp và bè lũ tay sai, phát triển chậm cả về
số lượng và chất lượng
+ Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
+ Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội => cơ
sở để xây dựng khối liên minh giai cấp
- Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã
có những biến đổi trên những nét chính sau đây
+ Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT và bảo vệ tài nguyên môi trường
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp
+ CN trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
+ Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển
nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì:
- Xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại
- Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
* Nội dung giai cấp công nhân Việt Nam
- Quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân việt nam hiện nay
“Trong thời k‡ đổi mới, GCCN nước ta có SMLS to lớn: l) giai cấp l*nh đạo
cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCS Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương th,c s-n xuất ti0n tiến
, giai cấp ti0n
phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, lực lượng đi đ1u trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, l2c lư3ng n4ng cốt trong
liên minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung
ương, khóa X, Nxb. CTQG, H2008. - Trên lĩnh vực kinh tế
+ Là ngumn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển KTTT hiện đại, định
hướng xã hội chủ nghĩa (Lấy KH-CN => tăng năng suất lao động, chất
lượng, hiệu quả sản xuất; đảm bảo tăng trưởng kinh tế - tiến bộ và cb xh,
hài hoà lợi ích cá nhân – tập thể- xã hội)
+ Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp HĐH - đây là vấn đề nổi bật nhất
đối với việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay. (CNH – HĐH gắn với
phát triển KTTT và bảo vệ MT)
+ Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với phát huy
vai trò của công nhân, thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức - Về chính trị xã hội
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của ĐV
+ Tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi suy thoái về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tự chuyển biến, tự chuyển hoá
=> Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải tiên phong, đi đầu,
chủ động, tích cực tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân
- Về văn hoá – tư tưởng
+ Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
+ Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng: chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hm
Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực
thù địch, kiên định mục tiêu ĐLDT-CNXH
=> Giai cấp công nhân việt nam phải có ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong thời đại Hm chí Minh
6. Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
* Tính tất yếu
- Quan niệm về TKQĐ lên CNXH:
+ Là thời k‡ cải biến cách mạng từ XH tiền tư bản hoặc TBCN sang XH
XHCN trên tất cả các lĩnh vực để XD CSVC-KT và đời sống tinh thần cho CNXH.
+ TKQĐ bắt đầu khi GCCN NDLĐ giành được chính quyên và kết thúc khi
XD được những CSVC-KT để CNXH pt trên cơ sở của chính nó
+ Có hai hình thức quá độ lên CNXH:
· Quá độ trực tiếp: Các nước đã trải qua CNTB phát triển, đi lên CNXH.
· Quá độ gián tiếp: Các nước chưa trải qua CNTB phát triển, đi lên CNXH
=> Cho đến nay, thời k‡ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển
chưa từng diễn ra. Các nước XHCN thế giới ngày nay, theo đúng lý
luận Mác- Lênin, đều đang trải qua thời k‡ quá độ gián tiếp với những
trình độ phát triển khác nhau. Dù quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì
TKQĐ cũng là thời k‡ khó khăn, phức tạp , lâu dài và phải chấp nhận
cả những thất bại tạm thời.
- Thời kì quá độ đi lên CNXH là tất yêu khách quan bởi lẽ:
+ CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau. Quá trình
chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải có một thời k‡ lịch sử nhất định.
+ CNTB tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật nhất định cho CNXH, nhưng để
cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH, GCCN phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
+ Những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà
là kết quả quá trình cải tạo và XD XH XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời gian để thực hiện.
+ Công cuộc XD CNXH là mới mẻ, khó khăn, phức tạp và lâu dài, GCCN và
NDLĐ càng cần có thời gian để làm quen với công việc đó
- Các nhà sáng lập CNXHKH cho rằng “ Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của
GCVS đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình phát triển”. Sau CMT10,
dưới sự giúp đỡ của nước Nga XV, nhiều nước đã bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN => XD CNXH trong đó có VN => theo con đường rút ngắn. Trong thời
đại ngày nay, trong bối cảnh công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành
được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của ĐCS có thể tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB
* Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thực chất của TKQĐ là thời k‡ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN và
TBCN sang xã hội XHCN. Trong thời k‡ này, xã hội có sự tmn tại đan xen giữa
tàn dư của xã hội cũ với những yếu tố mới mang tính XHCN trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực kinh tế, đạo đức, tinh thần
- Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời k‡ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực KT,CT, VH, XH để từng bước XD cơ sở vật
chất- kĩ thuật và đời sống tinh thần của CNXH. Đó là thời k‡ dài bắt đầu từ khi
GCCN giành được chính quyền đến khi XD thành công cơ sở vật chất cho CNXH.
+ Trên lĩnh vực KT: Tmn tại nền KT nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
+ Trên lĩnh vực chính trị:
· GCCN sử dụng quyền lực NN thực hiện dân chủ với ND, tổ chức
XD và bảo vệ chế độ XH mới; chuyên chính với những phần tử
thù địch, chống lại ND.
· Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa DCCN đã chiến thắng nhưng
còn non yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh này diễn ra trong đk mới với nội dung mới, hình thức mới
+ Trên lĩnh vực tư tưởng- VH:
· Còn tmn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
· GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS từng bước XD nền VH mới
XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân + Trên lĩnh vực XH:
· Còn tmn tại nhiều GC, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
· Còn tmn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí óc và LĐ chân tay.
· Là thời k‡ đấu tranh GC chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn
XH và tàn dư XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH * Liên hệ Việt Nam.
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến, lực lượng sản xuất thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại
- Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học,
công nghệ diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hoá ngày càng sâu sắc
tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Các nước với các chế độ chính trị khác nhau cùng tmn tại,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc
- Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam xác định: Quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập bị trí thống trị các quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ,
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
- Quá độ lên chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan ở nước ta
- Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản để
phát triển xã hội, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
- Làm rõ tư tưởng mới của Đảng Cộng sản Việt nam về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa
- Là thời k‡ khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ, đòi hỏi phải có
quyết tâm chính trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân
Câu 7: Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam.
*Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so
với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. *Bản chất dân chủ XHCN
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, chuyên
chính vô sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa về căn bản là thống nhất. Từ Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta thống nhất gọi chuyên chính vô sản là
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở những điểm sau đây: - Bản chất chính trị
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối
với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng
cho giai cấp công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn
thể nhân dân. Hm Chí Minh đã chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì
bao nhiêu quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao
nhiêu lợi ích đều là vì dân... chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội
chủ nghĩa ... do đó, về thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
V.I. Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà
nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Do vậy, dân chủ
xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. - Bản chất kinh tế
Dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
đảm bảo, dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, đáp ứng
sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất trên cơ sở khoa học, công
nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của
toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh tế
của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột nhưng cũng như toàn bộ nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa nó cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo
ra trong lịch sử, đmng thời loại bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm của
các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột...
Thực hiện dân chủ trong kinh tế là tiền đề, cơ sở để thực hiện dân chủ về chính
trị và văn hoá - tư tưởng.
- Bản chất tư tưởng - văn hoá
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư
tưởng, đmng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá, tư tưởng của nhân
loại. Do đó, đời sống tư tưởng - văn hoá của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa rất
phong phú, đa dạng, toàn diện và ngày càng trở thành một nhân tố hàng đầu,
thành mục tiêu và động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi nó
phát huy cao độ tính tự giác và sức sáng tạo to lớn của con người trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. LIÊN HỆ VIỆT NAM
Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau CMT8 1945, đến năm
1976 tên nước được đổi thành CHXHCN VN. Đại hội VI của Đảng năm 1986
đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đại hội khẳng định “trong toàn
bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động””
Hơn 30 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của
dân chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi k‡ đại hội của Đảng thời k‡
đổi mới, dân chủ ngày càng được nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn,
phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của nước ta.
Trước hết, Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Việt Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát
của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đmng thời khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong
thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ
luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm...”
Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp:
- Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do
nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực
tiếp bầu ra”. Nhân dân bầu ra Quốc hội.
- Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành
động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Thể hiện
ở quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về công việc
của nhà nước và cộng đmng dân cư.
Bên cạnh đó, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra trong
điều kiện xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, lại chịu hậu quả chiến
tranh tàn phá nặng nề. Cùng với đó là những tiêu cực trong đời sống xã hội
chưa được khắc phục triệt để... làm ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ
dân chủ nước ta, làm suy giảm động lực phát triển của đất nước. Mặt khác, âm
mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn, lật đổ, sử dụng chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” của các thế lực thù địch, vấn đề tự diễn biến, tự chuyển hóa nảy
sinh và diễn biến hết sức phức tạp đang là trở ngại đối với quá trình thực hiện
dân chủ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự
trở thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hội. Đây là chế độ bảo
đảm quyền làm chủ trong đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến
văn hóa, xã hội; đmng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Câu 8 :Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
*Khái niệm
Nh) nước x* hội chủ nghĩa l) nh) nước m) ở đó, s2 thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng x* hội chủ nghĩa s-n sinh ra v) có
s, mệnh xây d2ng th)nh công chủ nghĩa x* hội, đưa nhân dân lao động l0n địa
vị l)m chủ tr0n tất c- các mặt của đời sống x* hội trong một x* hội phát triển
cao – x* hội x* hội chủ nghĩa.

*Bản chất của nhà nước XHCN
Bản chất của bất k‡ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp đều mang
bản chất của giai cấp thống trị xã hội. Nên bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa (Nhà nước chuyên chính vô sản) do đó, trước hết mang bản chất giai cấp
công nhân. Bên cạnh đó, về kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy
định của cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân
lao động mà ra, đại biểu cho phương thức sản xuất mới hiện đại, có lợi ích cơ
bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc. Do vậy,
nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ mang bản chất giai cấp công nhân mà còn
có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Đảng Cộng sản Việt Nam và
Hm Chí Minh từ lâu đã nêu lên quan điểm “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”
cũng nói lên một cách tổng hợp về bản chất, thực chất của nhà nước ta - nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp đổi mới
đất nước hiện nay, Đảng ta càng chú trọng phát triển, cụ thể hoá nhà nước của dân, do dân, vì dân.
*Chức năng của nhà nước XHCN
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được chia thành các chức năng khác nhau.
· Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội: thể hiện ở việc tập trung quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh
vực của toàn xã hội, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế xã hội chủ
nghĩa và hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa quán triệt và thể chế hoá quan điểm, đường lối cách
mạng, chủ trương lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam thành Hiến pháp, pháp
luật, pháp chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp của nhà nước để chỉ đạo thực
hiện thông qua quá trình hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trên mọi lĩnh vực.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội
phạm và mọi kẻ thù để bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo những điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng đối ngoại: Nhà nước xã hội chủ nghĩa thiết lập và mở rộng quan hệ
hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi, vì sự phát triển và
tiến bộ xã hội ... đối với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
· Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của
nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
· Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Chức năng tổ chức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin coi là có
tính sáng tạo của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự chủ nghĩa tư
bản và hình thành trật tự chủ nghĩa xã hội và đây là chức năng căn bản nhất
trong hai chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang
chống phá công cuộc tổ chức, xây dựng xã hội mới của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ chính là
quản lý đất nước trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ
quản lý, mà cơ bản nhất là quản lý kinh tế, coi đó là vũ khí duy nhất để giai cấp
vô sản có thể chiến thắng giai cấp tư sản.
*Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
· Khái niệm: nh) nước pháp quyền đư3c hiểu l) nh) nước m) ở đó, tất c-
mọi công dân đều đư3c giáo d c pháp luật v) ph-i hiểu biết pháp luật, tuân
thủ pháp luật, pháp luật ph-i đ-m b-o tính nghi0m minh trong hoạt động
của các cơ quan nh) nước, ph-i có s2 kiểm soát lẫn nhau, tất c- vì mục ti0u phục vụ nhân dân.

Chủ trương của Đảng về nhà nước pháp quyền: „Xây dựng nhà nước pháp
quyền VN của dân, do dân, vì dân“, Đảng ta đã xác định: nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và mọi nhân dân có
nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức này là tiền đề để Đại hội
XII của Đảng làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền XHCNVN: „Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp , hành pháp, tư pháp“.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam trong thời k‡ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Th, nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Th, hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến Pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Th, ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có
cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Th, tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của
Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Th, năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân
chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đmng thời tăng cường thực hiện sự
nghiêm minh của pháp luật.
Th, sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo
đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà
nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với
các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước
là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 9. Vị trí của cơ cấu xã hội-giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ VN.
Cơ cấu xã hội-giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tmn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị-xã
hội...giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Loại hình cơ cấu này có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác, vì:
- Cơ cấu xã hội-giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà
nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề
phân phối thu nhập... trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ
cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự
biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ
cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội-giai
cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã
hội và mọi thành viên trong xã hội, qua đó thấy được thực trạng, quy mô, vai
trò, sứ mệnh và tương lai của các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu
xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội-giai cấp là căn cứ cơ bản để
từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù vậy, không thể vì thế mà tuyệt đối hoá nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu
xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai
cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan.
Liên hệ VN: (ko biết hợp lí chưa, mọi người xem và góp ý nhé)
Từ đại hội VI(1986), nền kinh tế nước ta là kinh tế nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, định hướng xnch. Do đó, dẫn đến việc hình thành một cơ
cấu xã hội-giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hội đơn giản bao gmm giai
cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức của thời k‡ trước đổi mới. Sự biến
đổi này diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí
có sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đmng thời xuất
hiện những tầng lớp xã hội mới. Những biến đổi mới này cũng là một trong
những yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất nước phát triển trở nên
năng động, đa dạng hơn.
Trong sự biến đổi đó, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định:
- Giai cấp công nhân: có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCSVN; đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng cnxh, là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức. GC công nhân VN đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức và cách mạng
công nghiệp 4.0 đang có xu hướng phát triển mạnh.
- Giai cấp nông dân: có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới,...
là chủ thể quá trình giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái. Hiện nay, giai cấp này có sự biến đổi, đa dạng về cơ cấu
giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội-giai
cấp. Một bộ phận chuyển sang lao động trong các khu công nghiệp, hoặc
dịch vụ có tính chất công nghiệp và trở thành công nhân.
- Đội ngũ tri thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng
trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển văn hoá VN tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; là lực lượng trong khối liên minh.
- Đội ngũ doanh nhân: đây là tầng lớp được Đảng ta đặc biệt chủ trương
xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất,
uy tín, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính
bền vững và đảm bảo độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Phụ nữ: là lực lượng quan trọng và đông đảo đóng góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng cnxh, họ thể hiện vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực đời sống xã hội và trong gia đình.
- Thanh niên: là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 10. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên chủ nghĩa xã hội ở VN. Nội dung kinh tế:
Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất-kĩ thuật của liên minh
trong thời k‡ quá độ lên cnxh. Thực chất của liên minh này là sự hợp tác giữa
công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng xã hội khác để xây dựng nền
kinh tế xhcn hiện đại. Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải: “phát
triển nhanh và bền vững;...giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng liệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia
có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...”. Phải xác định
đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai tầng trong khối liên minh
và của toàn xã hội, xác định đúng cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ
hợp lý để các địa phương vận dụng hợp lý. Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh
tế phát triển dưới nhiều hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế trong sản
xuất, lưu thông, phân phối giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và giữa các vùng kinh tế...
Nội dung chính trị:
Mục tiêu của liên minh chính trị là tạo cơ sở chính trị-xã hội vững chắc cho khối
đại đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xhcn. Việc cần làm đó là:
Một là, giữ vững lập trường về chính trị-tư tưởng của giai cấp công nhân, đmng
thời giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCSVN với khối liên minh và với toàn thể
xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân
tộc và định hướng đi lên cnxh.
Thứ hai, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng; hoàn thiện, phát huy
dân chủ xhcn và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy
khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đmng thuận xã hội.
Thứ ba, xây dựng nhà nước phát quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia
chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ xhcn; đmng thời kiên quyết
đấu tranh chống lại các thế lực thù địch.
Nội dung văn hoá-x* hội:
Với mục tiêu thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, cần: xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến,
đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, đmng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn
hoá của nhân loại và thời đại; đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với phát triển
văn hoá, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao
dân trí, xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách xã hội; khắc phục các
tệ nạn xã hội, các thủ tục lạc hậu và các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng,
quan liêu; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Câu 11: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac – LN. Đặc điểm cơ bản của
dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta.

+)Căn cứ để V.I lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc:
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào đấu tranh cách mạng trên thế giới và Nga.
- Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.
- Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+) Cương lĩnh dân tộc :
Các DT ho)n to)n bình đẳng: Quyền bình đẳng giữa các DT là quyền các DT
dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển đều có nghĩa vụ và quyền lợi
như nhau, không một DT nào được giữ đặc quyền, đặc lợi đi áp bức, bóc lột DT khác.
- Quyền bình đẳng DT được xem xét toàn diện.
- Trong một quốc gia có nhiều DT, quyền bình đẳng DT phải được pháp luật bảo
vệ và thực hiện trong cuộc sống.
- Trong phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, quyền bình đẳng DT gắn với cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn.
- Ý nghĩa: Là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các DT.
Các dân tộc đư3c quyền t2 quyết: Là quyền làm chủ của mỗi DT đối với vận
mệnh DT, quyền tự quyết định chế độ chính trị và con đường phát triển. Giải
quyết quyền tự quyết DT cần đứng vững trên lập trường của GCCN.
- Ủng hộ các phong trào DT tiến bộ, phù hợp với lợi ích chính đáng của GCCN và nhân dân lao động.
- Chống mọi âm mưu lợi dụng chiêu bài “DT tự quyết” để can thiệp vào công
việc nội bộ các nước.
- Ý nghĩa: Là quyền cơ bản của DT, là cơ sở đảm bảo sự tmn tại và phát triển độc lập cho các DT
Li0n hiệp công nhân các DT lại: Là sự đoàn kết thống nhất GCCN tất cả các
nước trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù chung là chế độ áp bức bóc lột, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội.
- Liên hiệp công nhân các DT phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng DT và
giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
- Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ thuộc các DT trong cuộc
đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
- Là nội dung chủ yếu, là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
=> Cương lĩnh dân tộc của CNML là một bộ phận trong Cương lĩnh cách mạng
của GCCN và NDLĐ trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng DT và giải phóng
giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối chính sách DT của các Đảng Cộng sản và nhà nước XHCN.
+) Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người ( VN có 54 dân tộc, dân tộc
Kinh (85,7%, DTTS (14.3%) => chú ý phát triển dân số ở những DT ít người).
2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau ( không có DT nào có lãnh thổ riêng, không
tỉnh nào chỉ có một DT => Chú ý xây dựng khối đại đoàn kết DT, giữ gìn bản sắc văn hóa các DT).
3. Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
(chiếm 14,3% dân số nhưng cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ. => phát triển GD-
ĐT, nâng cao dân trí cho người dân)
4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều (=> phải CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn; phát triển GD-ĐT)
5. Các DT có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời. ( là nguyên nhân và động
lực quyết định mọi thắng lợi của các mạng VN)
6. Mỗi DT có bản sắc văn hóa riêng ( góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa VN thống nhất).
+) Chính sách dân tộc của Đảng và nước ta:
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc.
- Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Về văn hóa: XD nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT.
- Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đmng bào dân tộc thiểu số.
-Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các địa bàn
vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo.
=> thực hiện đúng chính sách là phải phát triển toàn diện về chính trị, KT, XH,
VH, AN-QP trên các địa bàn vùng DTTS, biên giới, rừng núi, hải đảo.
Câu 12: Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.

+) Bản chất của tôn giáo:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con
người sáng tạo ra, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. =>
Con người bị lệ thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của CNML =>Những
người cộng sản luôn tôn trọng quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân.
- Tuy vậy, lập trường nhất quán của chủ nghĩa MLN là tôn trọng nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
- Xét về bản chất, TG phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên,
xã hội, TG có những giá trị đạo đức phù hợp với xã hội, TG hoàn thiện, biến đổi
cùng với sự biến đổi của các điều kiện KT, CT, XH,…
+) Nguồn gốc của tôn giáo:
Ngumn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội :
Sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên. + Sự bất lực của con
người trước các vấn đề nảy sinh trong xã hội: quyền lực XH, áp bức, bóc lột, nghèo khổ, giàu có.
+)Nguồn gốc nhận th,c:
- Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và bản thân mình là có giới hạn.
-Có những vấn đề được khoa học CM, nhưng trình độ dân trí thấp =>chưa thể
nhận thức đầy đủ => là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tmn tại và phát triển.
- Đôi khi là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức => thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tmn tại trong tư duy cho cái hiện thực bên ngoài tư
duy=> thần thánh hóa mọi đối tượng.
+)Nguồn gốc tâm lý:
- Gắn với những trạng thái tâm lý tiêu cực: sự sợ hãi, những may, rủi bất ngờ xảy ra.
- Những tình cảm tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với những
người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo.
- Ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ Các thành hoàng làng..
+) Tôn giáo ở Việt Nam:
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
- Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Tín đm các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đm.
- Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và trên
40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động
với khoảng 24 triệu tín đm, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự.
+) Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta:
- Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tmn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta.
Câu 13: Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
* Khái niệm gia đình:
-Là một hình thức cộng đmng xã hội đặc biệt, được hình thành duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
● Chức năng cơ bản của gia đình:
- Một là: Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình mà không một cộng đmng nào thay thế
được. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình,
dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tmn của xã hội.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người tuy diễn ra trong từng gia
đình nhưng lại là vấn đề mang tính xã hội, quyết định đến mật độ dân cư và
ngumn nhân lực lao động của một quốc gia và quốc tế, là một yếu tố cấu thành của tmn tại xã hội.
Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc và nhu cầu của xã hội, chức năng này được
thực hiện theo xu hướng hạn chế hoặc khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng ngumn lực lao động mà gia đình cung cấp.
- Hai là: Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con
cái và trách nhiệm của gia đình đối với xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục là chức năng hết sức quan trọng, đóng góp
phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng ngumn nhân lực.
Giáo dục gia đình gắn với giáo dục xã hội. Nếu giáo dục của gia đình không gắn
với xã hội, mỗi cá nhân sẽ kho khăn khi hòa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo
dục của xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục
của gia đình, không lấy giáo dục của gia đình là nền tảng.
- Ba là: Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất, tư liệu tiêu dùng. Đặc biệt, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình còn là đơn vị tiêu dùng trong xã hội, thực hiện chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như
các sinh hoạt trong gia đình.
Tùy từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự
khác nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản
xuất và phân phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế
gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng không hoàn toàn giống nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo ngumn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đmng thời, gia đình đóng
góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
- Thứ tư: Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gmm việc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em... Sự quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người
Thực hiện chức năng này có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của
xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội
cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, (là nơi lưu
giữ, sáng tạo và hưởng thụ truyền thống văn hóa của dân tộc, tộc người. ), chức
năng chính trị (là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và
hương ước của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó)... ● Liên hệ Việt Nam:
Hiện nay, các chức năng cơ bản của gia đình trong xã hội Việt Nam đã có sự
biến đổi, cụ thể như sau:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
Việc sinh đẻ được tiến hành chủ động, tự giác dựa trên nhu cầu của gia đình,
dưới sự điều chỉnh của chính sách xã hội của Nhà nước.
Xu hướng ở các gia đình hiện nay là giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu
nhất thiết phải có con trai và xuất hiện những gia đình không có nhu cầu sinh con.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh với
các nước trên thế giới, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong việc
chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa chuyên sâu. Nguyên nhân do
kinh tế gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và ngumn thu nhập tăng lên khiến gia đình trở
thành đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến
tới "tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra" - nâng cao việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ xã hội.
- Biến đổi chức năng giáo dục:
Trong xã hội Việt Nam hiện đại, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình
và đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho giáo dục gia đình. Giáo dục hiện đại vẫn tiếp
tục nhấn mạnh sự hi sinh cá nhân cho cộng đmng.
Sự đầu tư tài chính của các gia đình cho giáo dục tăng lên, ngoài giáo dục về
đạo đức và cách ứng xử như trước kia, guaos dục hiện nay còn hướng đến các
kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, vai trò giáo dục gia đình đang có xu hướng sụt giảm, sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường khiến
sự k‡ vọng và niềm tin của các bậc phụ huynh vào hệ thống giáo dục cũng giảm
đi rất nhiều. Những tác động trên làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình
trong thực hiện chức năng xã hội hóa, giáo dục trẻ em ở nước ta thời gian qua.
Hiện tượng tiêu cực như trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện ma túy mại
dâm.. cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia
đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
Do xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị
tình cảm nên nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý, tình cảm cũng tăng lên. Việc thực
hiện chức năng này là yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tmn tại, bền vững
của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi.
Đặc biệt, trong tương lai gần, khi xu hướng sinh một con gia tăng thì đời sống
tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và cả người lớn sẽ thiếu phong phú hơn, do
thiếu tình cảm anh em, chị em. Do đó cần thay đổi tâm lý truyền thống về vai
trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong
trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ cúng tổ tiên.
Câu 14: Sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
* Khái niệm gia đình:
-Là một hình thức cộng đmng xã hội đặc biệt, được hình thành duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
* Sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
Gia đình VN ngày nay có thể được gọi là gia đình quá độ trong bước chuyển
biến từ XH nông nghiệp cổ truyền sang XH công nghiệp hiện đại. Gia đình đơn
hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn.
Quy mô gia đình ngày nay -> thu nhỏ:
+ Xưa: XH nông nghiệp cổ truyền -> gia đình truyền thống (3, 4 thế hệ cùng sống chung)
+ Nay: XH công nghiệp hiện đại -> gia đình hạt nhân – chủ đạo (2 thế hệ cùng sống chung)
Ưu điểm: đáp ứng cho những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra, cuộc
sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn, sự bình đẳng nam nữ được đề
cao hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình truyền thống.
Hạn chế: tạo sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, XH
ngày càng phát triển, mỗi người đều bị cuốn theo công việc của riêng mình, do
cậy thời gian dành cho gia đình ít đi, đánh mất đi tình cảm gia đình.
- Biến đổi các chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Xưa: phải có con, càng đông con càng tốt, nhất thiết phải có con trai nối dõi.
+ Nay: thành tựu của y học hiện đại, việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành 1
cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Nhu
cầu về con cái đã có những thay đổi căn bản: thể hiện ở việc giảm mức sinh của
phụ nữ, giảm số con mong muốn, giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chmng.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Xưa: KT tự cấp tự túc, tiêu dùng sản phẩm của mình làm ra.
+ Nay: kinh tế hàng hóa, tiêu dùng sản phẩm của người khác làm
Tuy nhiên kinh tế gia đình hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong
việc chuyển sang hướng kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh
tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình phần lớn có quy mô
nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa):
+ Xưa: giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã hội về đạo đức, ứng xử, nghề nghiệp
+ Nay: giáo dục XH bao trùm lên giáo dục gia đình, đưa ra những mục tiêu,
những yêu cầu của giáo dục XH cho giáo dục gia đình/ Nội dung giáo dục gia
đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng
họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công
cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển
kinh tế hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng
giảm -> trẻ em bỏ học sớm, lang thang, nghiện ma túy (sự bất lực của XH và sự
bế tắc của gia đình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ em.
Sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong nhà trường, làm
cho sự k‡ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội
trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều
so với trước đây. Mâu thuẫn này là một thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở Việt Nam hiện nay.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ Xưa: gia đình là đơn vị kinh tế -> quan hệ tình cảm ông bà – cha mẹ - con cháu bền chặt
+ Nay: gia đình là đơn vị tình cảm -> nhu cầu tình cảm tăng lên Việc thực hiện
chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tmn tại, bền vững
của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và
người cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Đặc biệt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có
một con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người
lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
- Biến đổi về quan hệ của gia đình:
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chmng: hình thành 2 loại mô hình
trong GĐ: 1. Chmng làm chủ GĐ, 2. Vợ làm chủ GĐ, 3. Chmng và vợ cùng làm chủ GĐ.
->Làm xuất hiện nhiều hiện tượng: bạo lực GĐ, ly thân, ly hôn, ngoại tình,…
làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ:
Trẻ em thiếu sự chăm sóc, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ, ông bà thiếu tình yêu, chăm sóc của con cháu.
=> Nhà nước cần có những giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình
dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho các thành viên sẽ là chủ gia
đình tương lai; củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình, xây dựng những
chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và phương
pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định hướng trong
giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em.