Đề cương xã hội chủ nghĩa

Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học

Thông tin:
22 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương xã hội chủ nghĩa

Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học

92 46 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 36006831
Câu 1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Về kinh tế:
-Những năm 40 của thế kỷ XIX, thành tựu của cuộc CMCN lần thứ nhất đã chuyển
sản xuất thủ công sang đại công nghiệp
-Nền đại công nghiệp phát triển
PTSX TBCN phát triển vượt bậc =>LLSX (XHHóa) >< QHSX (CHTNhân)
Về xã hội
-Sự ra đời của 2 giai cấp lợi ích bản đối lập nhau: giai cấp công nhân ><
giai cấp tư sản
-Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư
sản ngày càng quyết liệt.
-1 số phong trào tiêu biểu: Phong trào Hiến chương nước Anh (1836 - 1848);
Phong trào công nhân dệt thành phố Xi--di- Đức (1844); Phong trào công
nhân dệt thành phố Li-on, nước pháp (1831 - 1834)
=>Chứng tỏ sự trưởng thành của GCCN, đưa cuộc đấu tranh của GCCN từ
đấu tranh kinh tế đã bắt đầu đấu tranh chính trị b. Tiền đề khoa học tự nhiên
và tư tưởng lý luận
* Tiền đề khoa học tự nhiên: Học thuyết Tiến hóa(1859); Định luật Bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng (1842 – 1845), Học thuyết tế bào (1838 - 1839) - ý nghĩa
của tiền đề khoa học tự nhiên:
+Bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm duy tâm tôn giáo về vai trò của đấng
sáng tạo.
+Khẳng định tư duy biện chứng về thế giới vật chất. (C.M, Ph.Ăngghen: duy
tâm => duy vật)
+tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC CNDVLS; sở phương
pháp luận cho các nhà sáng lập CNXH khoa học nghiên cứu những luận
chính trị- xh đương thời *Tiền đề tư tưởng lý luận
+Triết học cổ điển Đức: Ph. Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 -1872)
+Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A. Smith (1723 -1790) D. Ricardo (1772
-1823);
+ CNXH không tưởng phê phán Pháp mà đại biểu là Xanh Ximông (1760 -1825),
S. Phuriê (1772 -1837) và R. O-en (1771 -1858) (Có giá trị trực tiếp nhất )
lOMoARcPSD| 36006831
Câu 2: Giá trị hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX
*Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là những
ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền thuyết tôn giáo
đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ nghĩa xã hội không
tưởng:
- Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt
và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên chế
và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng. Đồng thời phản ánh được những ước
mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác
ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương con
người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải
phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương lai
tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này các nhà
sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh
chúng trên cơ sở khoa học. Ví dụ như những luận điểm: về tổ chức sản xuất và phân
phối sản phẩm; về xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay; về
vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ; về
vai trò lịch sử của nhà nước,...
- Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao
động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ
nghĩa đầy bất công, xung đột
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là của chủ
nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. *
Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân của nó - Những
hạn chế:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không phát hiện ra được quy luật vận
động và phát triển của xã hội loài người nói chung; không thấy được bản chất,
chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của chế độ tư
bản chủ nghĩa nói riêng
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội
tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản - lực lượng xã hội đã được sinh ra,
lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai
cấp công nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không chỉ ra được con đường, biện pháp
hiện thực, đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tốt đẹp. Chủ
nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải lương chứ
không phải bằng con đường cách mạng.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
- Do điều kiện lịch sử (khách quan):
+Lực lượng giai cấp vô sản chưa đủ cấu thành 1giai cấp lãnh đạo
+ lực lượng sản xuất chưa phát triển đầy đủ,
lOMoARcPSD| 36006831
+mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất chưa sâu sắc
- Do hạn chế tầm nhìn và thế giới khách quan (chủ quan):
+do ảnh hưởng của phương pháp tư duy siêu hình, cách nhìn của chủ nghĩa duy tâm
+lực lượng tinh thần và ý chí cá nhân là động lực tiến lên của lịch sử xã hội
+tất cả các nhà không tưởng đều đứng trên tầm nhìn của giai cấp tư sản nên không thể
đấu tranh 1 cách quyết liệt
Mặc dù chủ nghĩa xã hội không tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải những hạn
chế nên nó chỉ có vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khi cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản phát triển tới quy mô rộng
lớn, đòi hỏi phải có một lý luận khoa học và cách mạng soi đường, khi chủ nghĩa xã
hội khoa học ra đời thì các trào lưu của chủ nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi thời,
bảo thủ, thậm chí còn mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản.
Khắc phục
- Phát hiện ra quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của lực lượng sản
xuất, quy luật giá trị thặng dư phản ánh bản chất giai cấp tư sản, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử
- Phát hiện ra GCCN với tư cách là lực lượng tiên phong, là 1 giai cấp đại diện
cho PTSX của tương lai, có sứ mệnh lịch sử
- Tiến hành cách mạng bằng con đường bạo lực (phải rằng buộc bằng pháp luật)
Câu 3 Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa khoa học
- Những quy luật, tính quy luật của chính trị - xã hội trong quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn thấp là chủ nghĩa xa hội
- Những nguyên tác cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN và nhân dân lao động nhằm thực
hiện hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS
Câu 3: Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam
* Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
+ Thứ nhất do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
Dưới chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân
ra đời và từng bước phát triển. Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách
mạng nhất của lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao.
Đây là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức
sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là giai cấp tiêu biểu cho
xu hướng phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay. + Thứ hai do địa vị chính trị -
xã hội của giai cấp công nhân:
Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên
buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột
giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Một khi sức lao động đã trở
thành hàng hóa, thì người chủ của nó (người vô sản) phải chịu đựng mọi thử thách,
lOMoARcPSD| 36006831
mọi may rủi của cạnh tranh; số phận của nó tùy thuộc vào quan hệ cung - cầu hàng hóa
sức lao động trên thị trường làm thuê và phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ.
Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất
lẫn đời sống tinh thần. Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là
mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều hòa trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Xét
về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa. Những điều kiện sinh hoạt khách
quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn
thể nhân loại khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì
ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở thành giai
cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử
đó. Đó là khả năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và y
dựng xã hội mới. và cũng là khả năng đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống
chủ nghĩa tư bản. Đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các dân tộc
bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
- Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng Sự phát
triển về số lượng của giai cấp công nhân gắn với sự phát triển của nền đại công nghiệp
với quy mô ngày càng lớn, cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng. Chất lượng của giai
cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai
cấp cách mạng, tức là sự tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử. Do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học
cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chất lượng của giai cấp công nhân còn phải
thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất
là trong điều kiện hiện nay
+ Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác Lênin. Giai cấp
công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng Cộng
sản, làm cho đảng mang bản chất giai cấp công nhân, trở thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận,
kiên quyết cách mạng nhất. Đảng cao hơn giai cấp ở trình độ giác ngộ lý tưởng, trí tuệ,
phẩm chất và sự hi sinh cho giai cấp - lãnh đạo giai cấp. Đảng Cộng sản chính là đại
biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội + Phải sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản
lãnh đạo
* Liên hệ Việt Nam
+ đặc điểm
Có Đảng và chủ nghĩa Mác soi sáng
Liên minh tự nhiên với giai cấp nông dân
có truyền thống đấu tranh
lOMoARcPSD| 36006831
Ảnh hưởng của các đặc điểm giai cấp công nhân đến thực hiện sứ mệnh giai
cấp công nhân
+ Hội nghị lần 7 của BCHTW khóa 7
Cùng với quá trình CNH-HDH phải xây dựng CNhân phát triển về số
lượng và chất lượng, giác ngộ về chính trị, có bản lĩnh chính trị rõ ràng,
khả năng tiếp thu lao động sáng tạo công nghệ mới, lao động năng suất
cao làm tròn sứ mệnh của mình
Câu 4: Những điểm tương đối ổn định và Những biến đổi của giai cấp công nhân
hiện đại. Liên hệ Việt Nam
*Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
- LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
- Không có hoặc về cơ bản không có TLSX Bị GCTS bóc lột GTTD
- Phong trào cộng sản và công nhân luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
vì hòa bình, hợp tác và phát triển
Lý luận mang giá trị khoa học và cách mạng, ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo
cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN. * Những biến đổi của giai cấp
công nhân hiện đại
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay
vừa có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, những biến đổi mới
trong điều kiện lịch sử mới. Cần phải làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt đó
theo quan điểm lịch sử - cụ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin để một mặt khẳng định
những giá trị của chủ nghĩa Mác -Lênin, mặt khác, cần có những bổ sung, phát triển
nhận thức mới về việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
Trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức có những bước tiến
dài, đạt được nhiều thành tựu cùng với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới đã
khiến cho lực lượng sản xuất, sức lao động của công nhân phải thường xuyên trí tuệ
hóa, tri thức hóa... Kinh tế tri thức là một trình độ mới của sản xuất hiện đại trong đó
vai trò của tri thức, công nghệ ở một số lĩnh vực sản xuất đang tỏ rõ vị thế quan trọng.
Đi cùng với nó là những khái niệm mới xuất hiện: “công nhân tri thức”, “công nhân áo
trắng” hay “công nhân cổ cồn”,...
Và để đáp ứng được sự thay đổi nhanh chóng đó, công nhân hiện đại đã và đang được
đào tạo chuẩn mực, thường xuyên. Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí
lực chứ không còn chỉ là hao phí sức lực cơ bắp
Công nhân hiện đại với trình độ tri thức và làm chủ công nghệ cao, với sự phát triển
của năng lực trí tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã
hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
Khi một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã
hội, họ không còn “vô sản” nữa mà có thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Thu
nhập và mức sống ở giữa quãng tư sản và công nhân là đặc thù để nhận biết nhóm xã
hội trung lưu. Tùy theo mức sống của từng quốc gia mà nhóm này có thể có những
mức thu nhập khác nhau.
Tuy nhiên lượng cổ phần mà công nhân nắm giữ là vô cùng nhỏ bé so với lượng cổ
phần mà nhà tư bản nắm giữ, và trên thực tế, công nhân vẫn không có quyền quyết
định quá trình sản xuất và phân phối lợi nhuận
lOMoARcPSD| 36006831
- Công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về về số lượng, chất lượng và thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất xã hội
Số lượng giai cấp công nhân hiện nay có nhiều số lượng tương đối khác biệt do tiêu
chí, quy mô và cách đánh giá của mỗi chủ thể nghiên cứu nhưng nhận thức chung là sự
tăng lên mạnh mẽ của lao động công nghiệp trên thế giới trong vài thập niên gần đây.
Theo Báo Công nhân xã hội chủ nghĩa của Đảng Công nhân xã hội chủ nghĩa Anh,
hiện nay có khoảng 1,6 tỷ người lao động ăn lương, tăng thêm 600 triệu kể từ giữa
những năm 1990, hơn 1 tỷ trong số đó là công nhân.
Quá trình công nghiệp hóa, nhu cầu phát triển văn minh (toàn cầu hóa, đô thị hóa, hiện
đại hóa cuộc sống...) đòi hỏi người lao động phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.
Công nhân không chỉ là sản phẩm của công nghiệp hóa mà còn là kết quả tổng thành
của chế độ chính trị và cơ chế kinh tế thị trường. Trình độ làm chủ và sáng tạo công
nghệ, tư duy kinh tế thị trường, năng lực tổ chức quản lý của giai cấp công nhân đã có
bước tiến lớn.
Cơ cấu của giai cấp công nhân hiện nay khá đa dạng, đang chuyển biến mạnh theo
hướng hiện đại hóa (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền
sản xuất xã hội). Ở mỗi quốc gia khác nhau thì sự chuyển biến cơ cấu này cũng khác.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo
đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
* Liên hệ Việt Nam
- Giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và ngành
nghề
- Giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn nghề
nghiệp từng bước được nâng lên
- Giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây: đa số công
nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi đầu, năng động, sáng tạo trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
- Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm; sự phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc - Thành
phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng nhưng chủ yếu vẫn
là từ nông dân
Câu 5: Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
*Giai cấp công nhân Việt Nam
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
có tính chất công nghiệp” (Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 6 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa X) *Đặc điểm của GCCN VN:
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có
những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế; ngoài ra, giai cấp công nhân
Việt Nam ra đời và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có
những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam:
lOMoARcPSD| 36006831
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỉ XX,
là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Sinh ra
lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới sự thống trị của thực dân Pháp,
nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm về cả số lượng lẫn chất lượng.
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp công
nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, nhưng giai cấp
công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh
đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của
dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
Giai cấp công nhân ra đời sau một thời gian ngắn thì Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, giúp công nhân
sớm nhận thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, tức là giác ngộ về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp mình.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và đông
đảo nhân dân lao động. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với
nhau tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng.
Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm liên minh với nông dân, tạo thành
khối liên minh công - nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng.
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những biến
đổi với những nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ tài nguyên môi trường - Đa
dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng chủ yếu là
khu vực kinh tế nhà nước
- Công nhân trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng là lực lượng chủ đạo trong
cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng
phảiđối mặt với nhiều thách thức
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam thì cùng với việc xây
dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh hiện đại; phải đặc biệt coi trọng công tác
xây dựng dựng xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
*Nội dung SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam:
“Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai
cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
lOMoARcPSD| 36006831
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
- Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng, hiệu quả sản xuất; đảm bảo tăng trưởng kinh tế - tiến bộ và cân bằng
xã hội, hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể - xã hội
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải
gắn liền với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
phát huy vai trò của công nhân, thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức - Nội
dung chính trị - xã hội:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của
cán bộ Đảng viên
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải tiên phong, đi đầu, chủ động,
tích cực tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ chủ nghĩa xã hội để bảo
vệ nhân dân
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
+ Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại
những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc - chủ nghĩa xã hội
Tóm lại, muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân Việt Nam
phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý
thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối
liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.
Tính tất yếu) đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ
Trả lời:
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- CNXH và CNTB khác nhau về bản chất
+ CNXH và CNTB: 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau.
+ CNTB sang CNXH: phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định.
- Sự phát triển của CNTB mới tạo ra CSVCKT nhất định cho CNXH; để
CSVCKT đó phục vụ cho CNXH,GCCN cần phải có thời gian tổchức, sắp xếp
lại
- - Các Quan hệ xã hội của CNXH (đặc biệt là QHSX) không thể tự phát ra trong
lòng CNTB mà là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XH XHCN.
Câu 6:
(
Việt Nam.
lOMoARcPSD| 36006831
- Xây dựng CNXH là công cuộc mới, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian
để GCCN và NDLĐ từng bước làm quen.
Thực chất của thời kỳ qua độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiề TBCN sang TBCN sang xã hội XHCN. Trong thời kỳ này,
hội có sự tồn tại đan xen tàn dư của mọi phương diện cũa XH cũ với
những yếu tố mới mang tính XHCN còn đang phát sinh
Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Tất yếu tồn tại kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. Tương ứng với nước Nga, Lê nin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại
5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hoá nhỏ, kinh
tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Giai cấp công nhân sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện dân ch
với giai cấp công nhân và nhân dân lao động, tổ chức xây dựng và bảo
vệ chế độ xã hội mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống
lại sự nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân.
Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
còn non yếu, giai cấp tư sản thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với ND mới - xây dựng toàn diện xã hội mới,
với hình thức mới - cơ bản là hoà bình, tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản
và tư tưởng tư sản, giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong
của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá vô sản,
nền văn hoá mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hoá - tinh
thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội:
Còn tồn tại nhiều tầng lớp, giai cấp. Các giai cấp, tầng lớp vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Còn tồn tại sự khác biệt giữa
nông thôn - thành thị, lao động trí óc - lao động chân tay. Là thời
kỳ đấu tranh giai cấp, xoá bỏ tàn dư của XH cũ, thiếp lập công
bằng của XH mới trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động là chủ đạo.
Liên hệ Việt Nam:
- Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen:
- Xuất phát từ 1 XH vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN
nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
lOMoARcPSD| 36006831
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
quá trình quốc tế hoá nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội tạo thời
cơ nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nước trong đó có VN.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, các nước
với chế độ XH và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác
vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, đc lập dân tộc, dân chủ, phát
triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy
luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH.
- Đại hội IX của Đảng Cộng sản VN xác định: Quá độ lên CNXH ở nước
ta là bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc
biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.
Câu 7: Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay
Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội việt nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH( bố sung và phát triển
năm 2011)đã đưa ra mô hình CNXH Việt Nam với 8 trưng:
1. Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
2. Do nhân dân lao động làm chủ
3. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về các TLSX chủ yếu
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm lo tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển
toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng điìng dân tộc việt nam bình đẳng , đoàn kết,tôn
trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển
7. Có nhà nước pháp quyeegn XHCN của nhân dân do nhân dân, vì nhân
dân do đảng cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị hớp tác với các nước trên thế giới
Và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH( bố sung và phát
triển năm 2011)đã đưa ra 8 định hướng
1. Đẩy mạnh CNH HDH đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức ,
bảo vệ tài nguyên và môi trường
2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
3. Xd nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xd con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ về công bằng XH
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia và trật tự xã hội
5. Thực hiện đường lối đốii ngoại độc lập, tự do hòa bình hữu nghị hợp
tácvà phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
6. Xd nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
7. Xd nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân vì nhân dân
lOMoARcPSD| 36006831
8. Xd đảng trong sạch, vững mạnh
Đảng cộng sản cũng đưa ra 12 nhiệm vụ cơ bản trong thời kì quá độ lên
CNXH ở Vn là
1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế cao hơn 5
năm trước, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế , đẩy mạnh
CNHHDH , phát triển kinh tế tri thức,nâng cao trình độ khoa học, xd
nền kinh tế độc lập…..
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế , phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN,nâng cao hiệu lực, kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch
minh bạch trong quản lý kinh tế
3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nâng cao, đào tạo,chất lượng
nguồng lực đảy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học
công nghệ….
4. Xd nền văn hóa vn tiên tiến đạm đà bản sắc dân tộc, con người việt
nam phát triển toàn diện
5. Quản lý tốt sự phát triển của xã hội, đảm bảo an sinh xh, nâng cao
phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng y tế, chất lượng dân số, thực
hiện tốt chính sách lao động
6. Khai thác sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo v
môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai
7. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ đảng nhà nước chế
độ XHCN, giữ vững an ninh chính trị , xd lực lượng vxu trang nhân
dân cách mạng…
8. Thực hiện đường lối ngoại độc lập , tự chủ đa phương hóa, nâng cao
vị thế uy tín của vn trong khu vực và thế giới…
9. Hoàn thiện phát huy dân chủa XHCN và quyền làm chủ của nhân
dân, pháthuy khối dại đoàn kết dân tộc ….
10.Tiếp tục hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, xd bộ máy nhà nước tinh
gọn trong sạch vững mạnh…
11. Xd đảng trong sạch vững mạnh , ngăn chạn tình trạng suy thái về tư tưởng
chính trị đạo đức lối sống…
12.Tiếp tục quán triệt xử lý tốt các quan hệ lớn
Câu 8: Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
a. Quan niệm về dân chủ
Quan niệm về dân chủ theo Chủ nghĩa Mác Lênin: Là sản phẩm, thành quả
của quá trình đấu tranh giai cấp cho những tiến bộ của nhân loại:
- Về phương diện quyền lực: Quyền lực thuộc về nhân dân ==> DC là nhu
cầu khách quan của nhân dân và là quyền cơ bản của con người dân
chủ là một phạm trù vĩnh viễn
- Về phương diện chế độ chính trị : DC là một hình thức hay hình thái nhà
nước, 1chế độ dân chủ và luôn mang bản chất giai cấp cầm quyền =>
một phạm trù lịch sử.
- Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội DC là một nguyên tắc; trong
quản lý xã hội phải kết hợp nguyên tắc dân chủ + nguyên tắc tập trung
lOMoARcPSD| 36006831
==> nguyên tắc “tập trung dân chủ” trong tổ chức và quản lý xã hội. Chủ
nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh Dân chủ phải được coi là mục tiêu, là tiền
đề và cũng là phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải
phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Quan niệm về dân chủ theo Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Là một giá trị nhân loại chung. Dân chủ là: dân là chủ và dân làm chủ.
- Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội
Từ đó ta có thể hiểu Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của
con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển trong lịch sử. Dân chủ vừa là một phạm
trù lịch sử (hình thức nhà nước, một chế độ dân chủ), vừa là phạm trù vĩnh viễn (hệ giá
trị xã hội, nhu cầu khách quan của con người)
b. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Hình thái kinh tế xã hội Cộng sản nguyên thủy -> HTKT-XH chiếm hữu nô lệ -
>HTKT-XH phong kiến-> HTKT-XH tư bản chủ nghĩa -> HTKT-XH
cộng sản chủ nghĩa
- XÃ HỘI CỘNG SẢN NGUYÊN THỦY
Khái niệm dân chủ chưa xuất hiện
Con người đã biết sử dụng quyền và sức lực của dân để bầu ra
người đứng đầu - CHẾ ĐỘ CHIẾM HỮU NÔ LỆ
Giai cấp chủ đã lập ra nhà nước dân chủ chủ nô: “quyền
lực thuộc về nhân dân”
Dân chủ cho thiểu số người có quyền
- CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến
Là xã hội có nhiều tiến bộ nhất định so với chế độ chiếm hữu
nô lệ.
Đây không phải một chế độ dân chủ; Dân chủ chỉ tồn tại
như một giá tr chung của nhân loại.
- CHẾ ĐỘ TBCN
Giá trị nổi bật: quyền tự do, bình đẳng, dân chủ
Nền tảng kinh tế: chế độ tư hữu về TLSX
Nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liệu sản
xuất
- XÃ HỘI XHCN
CM Tháng Mười Nga thắng lợi (1917)
Nhà nước XHCN đầu tiên ra đời đã mở ra một thời
đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi thế giới.
Bước phát triển mới về chất ca dân chủ, dân chủ của
GCCN và NDLĐ
Vì thế:
- Dân chủ một phạm trù chính trị: Dân chủ cho ai và dân
chủ với ai.
lOMoARcPSD| 36006831
- DC là phạm trù vĩnh viễn, được hiểuhệ giá trị phản ánh
trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội
- DC còn bị chi phối bởi yếu tố văn hóa, truyền thống dân
tộc
- DC XHCN nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch snhưng
chưa bao giờ là nền dân chủ cho tất cả mọi người.
- DC gắn với pháp luật do giai cấp thống trị tự lập ra n
không thể áp đặt hệ giá trị dân chủ nước này sang nước
khác
Câu 9: Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trả lời:
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu nhà nước trong
lịch sử, thể hiện trong các phương diện:
- Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp
có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế, nhà nước XHCN chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu.
- Về văn hoá - xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là
lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin và những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của
nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hoá giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực, chức năng của nhà nước XHCN
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,..
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực, chức năng của nhà nước được chia thành
chức năng giai cấp (bạo lực, trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây
dựng).
Đối với các nhà nước trong lịch sử, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa
số nhân dân lao động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết
định trong việc duy trì địa vị thống trị của mình.
Đối với nhà nước XHCN, tổ chức xây dựng thành công xã hội mới là chức năng
cơ bản nhất. Mặc dù trong thời kỳ quá độ sự trấn áp vẫn còn tồn tại như 1 tất
yếu, nhưng đó là sự thật trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số
bóc lột, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân. Vì thế, Lê nin, nhà nước
XHCN là nhà nước không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước.
Liên hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật.
lOMoARcPSD| 36006831
- Thư ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền coi người,
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển: “nhân dân có quyền
bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng"; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Câu 10 sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong TKQĐ lên CNXH. Liên hệ
Việt nam
*Cơ cấu xã hội giai cấp Là hệ thng các giai cấp, tầng lớp xã hội• Tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, • Thông qua những mối quan hệ về: -
sở hữu tư liệu sản xuất
- địa vị chính trị - xã hội...
- tổ chức quản lý quá trình sản xuất giữa các giai cấp và tầng lớp đó Trong
thời kỳ quá độ lên CNXH:
Tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn
bó chặt chẽ với nhau
▪ Mỗi giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai t xác
định trong công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đặt dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
*sự biến đổi có tính quy luật của ccxh giai cấp trong tkqđ lên cnxh -
CCXH – GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời
kỳ quá độ lên CNXH.
▪ Các loại hình: Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần, cơ cấu vùng
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu kinh tế biến đổi tất yếu dẫn đến
những biến đổi trong CCXH-GC (cả trong cơ cấu tổng thể cũng n
những biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hi, nhóm xã hội.)
▪ Xu hướng biến đổi này diễn ra khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu
thời kỳ quá độ lên CNXH
-CCXH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội
mới.
▪ Kết cấu kinh tế nhiều thành phần, đa dạng, phức tạp → tồn tại các giai
cấp, tầng lớp XH khác nhau. Các tầng lớp xã hội mới: tầng lớp doanh
nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội...
Khi kết thúc TKQĐ bước sang giai đoạn XHCN: KT-XH của CNXH phát
triển vững vàng hơn → các giai tầng xích lại gần nhau → liên minh công
– nông – trí được củng cố
lOMoARcPSD| 36006831
-CCXH GC biến đổi trong MQH vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước
xóa bỏ bất bình đẳng XH dẫn đến sự xích lại gần nhau.
▪ Xu hướng xích lại gần nhau giữa lao động trí óc và lao động chân tay
▪ Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai tầng trong xã hội tùy
thuộc vào các điều kiện KTXH của đất nước
Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp → xu
hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp ▪ GCCN
giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình CNH, HĐH đất nước
*liên hệ đến Việt nam
Sự biến đổi cấu XH GC vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang
tính đặc thù ca xã hội Việt Nam.
- Tính quy luật phổ biến Bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
Trước đổi mới: cấu hội đơn giản: giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
Sau đổi mới: Cơ cấu xã hội đa dạng: xuất hiện tầng lớp doanh
nhân
-Tính đặc thù của xã hội Việt Nam
Biến đổi phức tạp, đa dạng
Biến đổi trong từng giai, tầng
Xuất hiện các tầng lớp XH mới
Câu 11: Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ
lên CNXH ở Việt Nam.
Trả lời:
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt
Nam:
Nội dung kinh tế của liên minh:
Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí
thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển
khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và
tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.
Xác định đúng cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ hợp lý để các địa
phương vận dụng hợp lý.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ… giữa các ngành kinh tế; các thành
phần kinh tế, các vùng giữa trong nước và quốc tế… Nội dung chính trị của
liên minh:
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng.
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
sự đồng thuận xã hội.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
lOMoARcPSD| 36006831
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối
chính trị của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia
chiến đấu bảo vệ những thành quả cách mạng.
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “ diễn biến hoà
bình" của các thế lực thù địch và phản động.
Nôi dung văn hoá xã hội của liên minh:
Tổ chức liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng để cùng nhau xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị văn hoá của nhân loại và thời đại.
Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá và con
người VN phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt các
chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và tầng lớp nhân dân,
chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống, nâng cao dân trí, thực hiện tốt
an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai
cấp, tầng lớp phát triển bền vững.
Câu 12. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Đặc điểm cơ bản của
dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam
?
Trả lời:
Lê nin đã khái quát cương lĩnh dân tộc như sau: “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,các
dân tộc được quyền tự quyết,liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”
Một là:Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa
Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc,Sô Vanh, chống sự áp
bức, bóc lột của CNTB
Khắc phục sự chênh lệch KT-XH giữa các dân tộc
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính
trị và con đường phát triển của dân tộc mình
bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, xuất phát từ
thực tiễn cụ thể
không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa
tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của ch
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
lOMoARcPSD| 36006831
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước;
53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số.
nếu một dân tộc mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc
tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hoá dân tộc,
việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những
dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những
chính sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
không có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa
bàn.
tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng
giao lưu giúp đỡ
quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế
lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống
nhất của đất nước
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc
thiểu số còn thấp.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là
một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc
trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập
thống nhất Tổ quốc
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc
Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần
làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng
Chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc. nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của
đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân
tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
lOMoARcPSD| 36006831
nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Câu 13: Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn
giáo của Đảng nhà nước?
Trả lời:
Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự
nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
(ví dụ: Công Giáo, Tin lành, Phật giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm
tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn
giáo); có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới
quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự;
có tổ chức nhân sự , quản lý điều hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo
chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp);hệ thống tín đồ đông đảo , những
người tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa nhận
chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội -
văn hoá do con người sáng tạo ra.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định Nguồn
gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Nguồn gốc cơ bản nhất
Hình thành và phát triển trong điều kiện KT-XH xác định: đòi nghèo bình đẳng,
áp bức bất công
Bần cùng về kinh tế, áp bức về chính trị, bất công xã hội, bất lực → tôn giáo
Nguồn gốc nhận thức
sự nhận thức của con người có giới hạn
Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà
khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua
lăng kính các tôn giáo
Nguồn gốc tâm lý
bất an
sợ hãi trước sự bí ẩn của tự nhiên, sợ hãi trước những LLXH
sợ hãi trước cái chết → tôn giáo để tiếp tục cuộc sống
Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân
lOMoARcPSD| 36006831
Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau,
như Phật giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như Cao
Đài, Hòa Hảo.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới
Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.
Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau,
nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau.
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
động…
Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm,tôn
trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng,
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện
thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà
mình tin theo.
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả
các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo, hiện
nay
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn
giáo và đồng bào không theo tôn giáo.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân
biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác, thông qua quá
trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã
hội thực tiễn
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước;
thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó
có đồng bào tôn giáo.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
lOMoARcPSD| 36006831
Công tác tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp,
các ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của
Đảng, Nhà nước.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
câu 14:Chức năng cơ bản của gia đình? Liên hệ Việt Nam?
gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong gia đình.
Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình,
chịu sự tác động lớn của những quan điểm truyền thống, của lối sống phong tục
tập quán dân tộc
chức năng sinh sản tác động trực tiếp đến sự phát triển của quốc gia
Diễn ra 2 xu hướng khi thực hiện cn này
sinh nhiều: khu vực nghèo, đang pt, trình độ KTXH kém , tỷ lệ tử vong dưới 5
tuổi cao, chính sách dân số, tôn giáo, trình độ nhận thức→ bùng nổ dân
số,nghèo đói→ nâng cao chất lượng dân số
sinh ít: nước phát triển, khủng hoảng Kt, tuổi kết hôn muộn,sự nghiệp cá
nhân,không muốn Kh, k muốn sinh con, tham gia vào LLSX→ dân số
già, thiếu hụt LD→ tác động xấu đến sự PT của QG
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức,
lối sống của mỗi người
, gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi
thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo
dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể
chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình
vai trò của cha mẹ là vô cùng quan trọng : kiến thức nuôi dạy con, thống nhất
cách nuôi dạy, tri thức Kh về nuôi dạy, tính gương mẫu, bình đẳng giới
gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã
hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn
của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động cho xã hội.
là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống
của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm
bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em
chia sẻ những vấn đề tâm sinh lý phức tạp
lOMoARcPSD| 36006831
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị…
Liên hệ Việt Nam
Câu 15:Chế dộ hôn nhân tiên bộ. Liên hệ đến Việt nam -Hôn nhân tự
nguyện
Xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ.
Nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn.
Quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa -Hôn nhân
1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được
Trong các XH trước, hôn nhân 1V 1C thực chất chỉ với người PN
Thời kỳ quá độ lên CNXH, hôn nhân 1V 1C là thực hiện sự giải phóng đối
với PN
Cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con,anh chị em với
nhau
-Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, phải có sự thừa nhận của
xã hội
Thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu. biện pháp để bảo vệ hạnh phúc của
cá nhân và gia đình.
Không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng
Ý nghĩa
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là một trong những nguyên tắc vô cùng quan trọng,
đóng vai trò rất lớn trong việc thể hiện bản chất của chế độ hôn nhân cũng như
góp phần hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về các vấn đề hôn nhân
gia đình, là căn cứ pháp để tòa án xử lí những trường hợp vi phạm trên thực tế
cũng như giải quyết các vụ việc ly hôn.
Chế độ hôn nhân ở Việt Nam được xây dựng dựa trên nhiều nguyên tắc, trong đó
được liệt đầu tiên đó Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng.
Tuân thủ xu hướng phát triển chung, những nguyên tắc y đã được duy trì qua
bốn lần ban hành Luật hôn nhân gia đình. Phải thừa nhận rằng, chế độ hôn nhân
và gia đình đã góp một phần không nhỏ trong công cuộc giữ vững ổn định xã hội
tại Việt Nam.
ở việt nam
Nhà nước chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều
kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực
hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong
lOMoARcPSD| 36006831
tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân gia đình, phát huy truyền thống, phong
tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc ca mỗi dân tộc.
theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hôn nhân được hiểu quan hệ giữa vợ
chồng sau khi kết hôn. Kết hôn việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn đăng kết hôn.
Khoản 1 điều 36 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định: “Nam, nữ quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.”
Đồng thời điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn trong
đó có quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Hôn nhân
tự nguyện tiến bộ bao hàm cả hai khía cạnh đảm bảo quyền tự do kết hôn và tự do
ly hôn.
Việc ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ rất quan trọng, phù
hợp với nguyện vọng của người dân. Đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để Tòa án
xử lý những trường hợp vi phạm xảy ra trên thực tế.
Giải pháp
-cần nâng cao ý thức, hiểu biết của người dân đi với chính sách này,Chú
trọng phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống, tđó nâng cao chất
lượng giáo dục. đặc biệt vùng cao nơi nơi trú của dân tộc thiểu số ,nơi
điều kiện của người dân còn hạn hẹp, còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu. Tổ
chức các cuộc vận động, tuyên truyền hoặc các cuộc thi tìm hiểu về chính
sách của Nhà nước, khuyến khích người dân tham gia hoặc thực hiện truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin công cộng
- các quy định của pháp luật cần được cụ thể hóa, gần gũi với thực tiễn, dễ
hiểu, dễ áp dụng
-có quy đinh rõ ràng về các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm. Cần
theo dõi chặt chẽ để xử kịp thời những vi phạm đó đrăn đe những
trường hợp tương tự.
-Tổ chức các buổi tuyên truyền bảo vệ nữ quyền thực hiện bình đẳng giới,
chế độ hôn nhân tiến bộ
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36006831
Câu 1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội. Về kinh tế:
-Những năm 40 của thế kỷ XIX, thành tựu của cuộc CMCN lần thứ nhất đã chuyển
sản xuất thủ công sang đại công nghiệp
-Nền đại công nghiệp phát triển
➔ PTSX TBCN phát triển vượt bậc =>LLSX (XHHóa) >< QHSX (CHTNhân) Về xã hội
-Sự ra đời của 2 giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: giai cấp công nhân >< giai cấp tư sản
-Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư
sản ngày càng quyết liệt.
-1 số phong trào tiêu biểu: Phong trào Hiến chương nước Anh (1836 - 1848);
Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di- Đức (1844); Phong trào công
nhân dệt thành phố Li-on, nước pháp
(1831 - 1834)
=>Chứng tỏ sự trưởng thành của GCCN, đưa cuộc đấu tranh của GCCN từ
đấu tranh kinh tế đã bắt đầu đấu tranh chính trị
b. Tiền đề khoa học tự nhiên
và tư tưởng lý luận

* Tiền đề khoa học tự nhiên: Học thuyết Tiến hóa(1859); Định luật Bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng (1842 – 1845), Học thuyết tế bào (1838 - 1839) - ý nghĩa
của tiền đề khoa học tự nhiên:
+Bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm duy tâm tôn giáo về vai trò của đấng sáng tạo.
+Khẳng định tư duy biện chứng về thế giới vật chất. (C.M, Ph.Ăngghen: duy tâm => duy vật)
+Là tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC và CNDVLS; cơ sở phương
pháp luận cho các nhà sáng lập CNXH khoa học nghiên cứu những vđ lý luận
chính trị- xh đương thời *Tiền đề tư tưởng lý luận
+Triết học cổ điển Đức: Ph. Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 -1872)
+Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A. Smith (1723 -1790) và D. Ricardo (1772 -1823);
+ CNXH không tưởng phê phán Pháp mà đại biểu là Xanh Ximông (1760 -1825),
S. Phuriê (1772 -1837) và R. O-en (1771 -1858) (Có giá trị trực tiếp nhất ) lOMoAR cPSD| 36006831
Câu 2: Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX
*Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là những
ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền thuyết tôn giáo
đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
- Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt
và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên chế
và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng. Đồng thời phản ánh được những ước
mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác
ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương con
người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải
phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương lai
tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này các nhà
sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh
chúng trên cơ sở khoa học. Ví dụ như những luận điểm: về tổ chức sản xuất và phân
phối sản phẩm; về xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay; về
vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ; về
vai trò lịch sử của nhà nước,...
- Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao
động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ
nghĩa đầy bất công, xung đột
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là của chủ
nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. *
Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân của nó
- Những hạn chế:

Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không phát hiện ra được quy luật vận
động và phát triển của xã hội loài người nói chung; không thấy được bản chất,
chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của chế độ tư
bản chủ nghĩa nói riêng
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội
tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản - lực lượng xã hội đã được sinh ra,
lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không chỉ ra được con đường, biện pháp
hiện thực, đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tốt đẹp. Chủ
nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải lương chứ
không phải bằng con đường cách mạng.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
- Do điều kiện lịch sử (khách quan):
+Lực lượng giai cấp vô sản chưa đủ cấu thành 1giai cấp lãnh đạo
+ lực lượng sản xuất chưa phát triển đầy đủ, lOMoAR cPSD| 36006831
+mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất chưa sâu sắc
- Do hạn chế tầm nhìn và thế giới khách quan (chủ quan):
+do ảnh hưởng của phương pháp tư duy siêu hình, cách nhìn của chủ nghĩa duy tâm
+lực lượng tinh thần và ý chí cá nhân là động lực tiến lên của lịch sử xã hội
+tất cả các nhà không tưởng đều đứng trên tầm nhìn của giai cấp tư sản nên không thể
đấu tranh 1 cách quyết liệt
Mặc dù chủ nghĩa xã hội không tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải những hạn
chế nên nó chỉ có vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khi cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản phát triển tới quy mô rộng
lớn, đòi hỏi phải có một lý luận khoa học và cách mạng soi đường, khi chủ nghĩa xã
hội khoa học ra đời thì các trào lưu của chủ nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi thời,
bảo thủ, thậm chí còn mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản. Khắc phục
- Phát hiện ra quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của lực lượng sản
xuất, quy luật giá trị thặng dư phản ánh bản chất giai cấp tư sản, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phát hiện ra GCCN với tư cách là lực lượng tiên phong, là 1 giai cấp đại diện
cho PTSX của tương lai, có sứ mệnh lịch sử
- Tiến hành cách mạng bằng con đường bạo lực (phải rằng buộc bằng pháp luật)
Câu 3 Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa khoa học
- Những quy luật, tính quy luật của chính trị - xã hội trong quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn thấp là chủ nghĩa xa hội
- Những nguyên tác cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN và nhân dân lao động nhằm thực
hiện hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS
Câu 3: Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam
* Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
+ Thứ nhất do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
Dưới chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân
ra đời và từng bước phát triển. Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách
mạng nhất của lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao.
Đây là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức
sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là giai cấp tiêu biểu cho
xu hướng phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay. + Thứ hai do địa vị chính trị -
xã hội của giai cấp công nhân:

Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên
buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột
giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Một khi sức lao động đã trở
thành hàng hóa, thì người chủ của nó (người vô sản) phải chịu đựng mọi thử thách, lOMoAR cPSD| 36006831
mọi may rủi của cạnh tranh; số phận của nó tùy thuộc vào quan hệ cung - cầu hàng hóa
sức lao động trên thị trường làm thuê và phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ.
Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột và ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất
lẫn đời sống tinh thần. Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là
mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều hòa trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Xét
về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa. Những điều kiện sinh hoạt khách
quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn
thể nhân loại khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì
ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở thành giai
cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử
đó. Đó là khả năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và xây
dựng xã hội mới. và cũng là khả năng đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống
chủ nghĩa tư bản. Đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các dân tộc
bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc.
- Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng Sự phát
triển về số lượng của giai cấp công nhân gắn với sự phát triển của nền đại công nghiệp
với quy mô ngày càng lớn, cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng. Chất lượng của giai
cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai
cấp cách mạng, tức là sự tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử. Do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học
và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chất lượng của giai cấp công nhân còn phải
thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất
là trong điều kiện hiện nay
+ Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân và chủ nghĩa Mác – Lênin. Giai cấp
công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng Cộng
sản, làm cho đảng mang bản chất giai cấp công nhân, trở thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận,
kiên quyết cách mạng nhất. Đảng cao hơn giai cấp ở trình độ giác ngộ lý tưởng, trí tuệ,
phẩm chất và sự hi sinh cho giai cấp - lãnh đạo giai cấp. Đảng Cộng sản chính là đại
biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội + Phải có sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
* Liên hệ Việt Nam
+ đặc điểm
Có Đảng và chủ nghĩa Mác soi sáng
Liên minh tự nhiên với giai cấp nông dân
có truyền thống đấu tranh lOMoAR cPSD| 36006831
Ảnh hưởng của các đặc điểm giai cấp công nhân đến thực hiện sứ mệnh giai cấp công nhân
+ Hội nghị lần 7 của BCHTW khóa 7
Cùng với quá trình CNH-HDH phải xây dựng CNhân phát triển về số
lượng và chất lượng, giác ngộ về chính trị, có bản lĩnh chính trị rõ ràng,
khả năng tiếp thu lao động sáng tạo công nghệ mới, lao động năng suất
cao làm tròn sứ mệnh của mình

Câu 4: Những điểm tương đối ổn định và Những biến đổi của giai cấp công nhân
hiện đại. Liên hệ Việt Nam
*Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
- LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
- Không có hoặc về cơ bản không có TLSX ➔ Bị GCTS bóc lột GTTD
- Phong trào cộng sản và công nhân luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh
vì hòa bình, hợp tác và phát triển
Lý luận mang giá trị khoa học và cách mạng, ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo
cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN. * Những biến đổi của giai cấp
công nhân hiện đại

So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay
vừa có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, những biến đổi mới
trong điều kiện lịch sử mới. Cần phải làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt đó
theo quan điểm lịch sử - cụ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin để một mặt khẳng định
những giá trị của chủ nghĩa Mác -Lênin, mặt khác, cần có những bổ sung, phát triển
nhận thức mới về việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
Trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức có những bước tiến
dài, đạt được nhiều thành tựu cùng với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới đã
khiến cho lực lượng sản xuất, sức lao động của công nhân phải thường xuyên trí tuệ
hóa, tri thức hóa... Kinh tế tri thức là một trình độ mới của sản xuất hiện đại trong đó
vai trò của tri thức, công nghệ ở một số lĩnh vực sản xuất đang tỏ rõ vị thế quan trọng.
Đi cùng với nó là những khái niệm mới xuất hiện: “công nhân tri thức”, “công nhân áo
trắng” hay “công nhân cổ cồn”,...
Và để đáp ứng được sự thay đổi nhanh chóng đó, công nhân hiện đại đã và đang được
đào tạo chuẩn mực, thường xuyên. Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí
lực chứ không còn chỉ là hao phí sức lực cơ bắp
Công nhân hiện đại với trình độ tri thức và làm chủ công nghệ cao, với sự phát triển
của năng lực trí tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã
hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
Khi một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã
hội, họ không còn “vô sản” nữa mà có thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Thu
nhập và mức sống ở giữa quãng tư sản và công nhân là đặc thù để nhận biết nhóm xã
hội trung lưu. Tùy theo mức sống của từng quốc gia mà nhóm này có thể có những mức thu nhập khác nhau.
Tuy nhiên lượng cổ phần mà công nhân nắm giữ là vô cùng nhỏ bé so với lượng cổ
phần mà nhà tư bản nắm giữ, và trên thực tế, công nhân vẫn không có quyền quyết
định quá trình sản xuất và phân phối lợi nhuận lOMoAR cPSD| 36006831
- Công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về về số lượng, chất lượng và thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất xã hội
Số lượng giai cấp công nhân hiện nay có nhiều số lượng tương đối khác biệt do tiêu
chí, quy mô và cách đánh giá của mỗi chủ thể nghiên cứu nhưng nhận thức chung là sự
tăng lên mạnh mẽ của lao động công nghiệp trên thế giới trong vài thập niên gần đây.
Theo Báo Công nhân xã hội chủ nghĩa của Đảng Công nhân xã hội chủ nghĩa Anh,
hiện nay có khoảng 1,6 tỷ người lao động ăn lương, tăng thêm 600 triệu kể từ giữa
những năm 1990, hơn 1 tỷ trong số đó là công nhân.
Quá trình công nghiệp hóa, nhu cầu phát triển văn minh (toàn cầu hóa, đô thị hóa, hiện
đại hóa cuộc sống...) đòi hỏi người lao động phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.
Công nhân không chỉ là sản phẩm của công nghiệp hóa mà còn là kết quả tổng thành
của chế độ chính trị và cơ chế kinh tế thị trường. Trình độ làm chủ và sáng tạo công
nghệ, tư duy kinh tế thị trường, năng lực tổ chức quản lý của giai cấp công nhân đã có bước tiến lớn.
Cơ cấu của giai cấp công nhân hiện nay khá đa dạng, đang chuyển biến mạnh theo
hướng hiện đại hóa (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền
sản xuất xã hội). Ở mỗi quốc gia khác nhau thì sự chuyển biến cơ cấu này cũng khác.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo và
đảng cộng sản trở thành Đảng cầm quyền

* Liên hệ Việt Nam
- Giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và ngành nghề
- Giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn nghề
nghiệp từng bước được nâng lên
- Giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây: đa số công
nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi đầu, năng động, sáng tạo trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
- Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm; sự phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc - Thành
phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân
Câu 5: Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam
*Giai cấp công nhân Việt Nam
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
có tính chất công nghiệp” (Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 6 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa X) *Đặc điểm của GCCN VN:
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có
những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế; ngoài ra, giai cấp công nhân
Việt Nam ra đời và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có
những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: lOMoAR cPSD| 36006831
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỉ XX,
là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Sinh ra và
lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới sự thống trị của thực dân Pháp,
nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm về cả số lượng lẫn chất lượng.
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp công
nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, nhưng giai cấp
công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh
đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của
dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
Giai cấp công nhân ra đời sau một thời gian ngắn thì Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, giúp công nhân
sớm nhận thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, tức là giác ngộ về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp mình.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và đông
đảo nhân dân lao động. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với
nhau tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc
trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng.
Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm liên minh với nông dân, tạo thành
khối liên minh công - nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng.
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những biến
đổi với những nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ tài nguyên môi trường - Đa
dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng chủ yếu là
khu vực kinh tế nhà nước
- Công nhân trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng là lực lượng chủ đạo trong cơ
cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng
phảiđối mặt với nhiều thách thức
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam thì cùng với việc xây
dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh hiện đại; phải đặc biệt coi trọng công tác
xây dựng dựng xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
*Nội dung SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam:
“Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai
cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lOMoAR cPSD| 36006831
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
- Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ quyết định tăng năng suất lao
động, chất lượng, hiệu quả sản xuất; đảm bảo tăng trưởng kinh tế - tiến bộ và cân bằng
xã hội, hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể - xã hội
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải
gắn liền với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
phát huy vai trò của công nhân, thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức - Nội
dung chính trị - xã hội:

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải tiên phong, đi đầu, chủ động,
tích cực tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ chủ nghĩa xã hội để bảo vệ nhân dân
- Nội dung văn hóa, tư tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
+ Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại
những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc - chủ nghĩa xã hội
Tóm lại, muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân Việt Nam
phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý
thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối
liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với
đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh. Câu 6:
Tính tất yếu) đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ (
Việt Nam. Trả lời:
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- CNXH và CNTB khác nhau về bản chất
+ CNXH và CNTB: 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau.
+ CNTB sang CNXH: phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định.
- Sự phát triển của CNTB mới tạo ra CSVCKT nhất định cho CNXH; để
CSVCKT đó phục vụ cho CNXH,GCCN cần phải có thời gian tổchức, sắp xếp lại
- - Các Quan hệ xã hội của CNXH (đặc biệt là QHSX) không thể tự phát ra trong
lòng CNTB mà là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XH XHCN. lOMoAR cPSD| 36006831
- Xây dựng CNXH là công cuộc mới, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian
để GCCN và NDLĐ từng bước làm quen.
Thực chất của thời kỳ qua độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiề TBCN sang TBCN sang xã hội XHCN. Trong thời kỳ này, xã
hội có sự tồn tại đan xen tàn dư của mọi phương diện cũa XH cũ với
những yếu tố mới mang tính XHCN còn đang phát sinh
Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Tất yếu tồn tại kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. Tương ứng với nước Nga, Lê nin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại
5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hoá nhỏ, kinh
tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.

- Trên lĩnh vực chính trị:
Giai cấp công nhân sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện dân chủ
với giai cấp công nhân và nhân dân lao động, tổ chức xây dựng và bảo
vệ chế độ xã hội mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống
lại sự nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân.

Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
còn non yếu, giai cấp tư sản thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với ND mới - xây dựng toàn diện xã hội mới,
với hình thức mới - cơ bản là hoà bình, tổ chức xây dựng.

- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản
và tư tưởng tư sản, giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong
của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá vô sản,
nền văn hoá mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hoá - tinh
thần ngày càng tăng của nhân dân.

- Trên lĩnh vực xã hội:
Còn tồn tại nhiều tầng lớp, giai cấp. Các giai cấp, tầng lớp vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Còn tồn tại sự khác biệt giữa
nông thôn - thành thị, lao động trí óc - lao động chân tay. Là thời
kỳ đấu tranh giai cấp, xoá bỏ tàn dư của XH cũ, thiếp lập công
bằng của XH mới trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động là chủ đạo.

Liên hệ Việt Nam:
- Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen:
- Xuất phát từ 1 XH vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và
nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
lOMoAR cPSD| 36006831
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
quá trình quốc tế hoá nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội tạo thời
cơ nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nước trong đó có VN.

- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, các nước
với chế độ XH và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác
vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu
tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy
luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH.

- Đại hội IX của Đảng Cộng sản VN xác định: Quá độ lên CNXH ở nước
ta là bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc
biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.

Câu 7: Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay
• Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội việt nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH( bố sung và phát triển
năm 2011)đã đưa ra mô hình CNXH Việt Nam với 8 trưng:
1. Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
2. Do nhân dân lao động làm chủ
3. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về các TLSX chủ yếu
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm lo tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng điìng dân tộc việt nam bình đẳng , đoàn kết,tôn
trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển
7. Có nhà nước pháp quyeegn XHCN của nhân dân do nhân dân, vì nhân
dân do đảng cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị hớp tác với các nước trên thế giới
• Và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH( bố sung và phát
triển năm 2011)đã đưa ra 8 định hướng
1. Đẩy mạnh CNH HDH đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức ,
bảo vệ tài nguyên và môi trường
2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
3. Xd nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xd con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ về công bằng XH
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia và trật tự xã hội
5. Thực hiện đường lối đốii ngoại độc lập, tự do hòa bình hữu nghị hợp
tácvà phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
6. Xd nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
7. Xd nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân vì nhân dân lOMoAR cPSD| 36006831
8. Xd đảng trong sạch, vững mạnh
Đảng cộng sản cũng đưa ra 12 nhiệm vụ cơ bản trong thời kì quá độ lên CNXH ở Vn là
1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế cao hơn 5
năm trước, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế , đẩy mạnh
CNHHDH , phát triển kinh tế tri thức,nâng cao trình độ khoa học, xd
nền kinh tế độc lập…..
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế , phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN,nâng cao hiệu lực, kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch
minh bạch trong quản lý kinh tế …
3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nâng cao, đào tạo,chất lượng
nguồng lực đảy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ….
4. Xd nền văn hóa vn tiên tiến đạm đà bản sắc dân tộc, con người việt
nam phát triển toàn diện
5. Quản lý tốt sự phát triển của xã hội, đảm bảo an sinh xh, nâng cao
phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng y tế, chất lượng dân số, thực
hiện tốt chính sách lao động
6. Khai thác sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai
7. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ đảng nhà nước chế
độ XHCN, giữ vững an ninh chính trị , xd lực lượng vxu trang nhân dân cách mạng…
8. Thực hiện đường lối ngoại độc lập , tự chủ đa phương hóa, nâng cao
vị thế uy tín của vn trong khu vực và thế giới…
9. Hoàn thiện phát huy dân chủa XHCN và quyền làm chủ của nhân
dân, pháthuy khối dại đoàn kết dân tộc ….
10.Tiếp tục hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, xd bộ máy nhà nước tinh
gọn trong sạch vững mạnh…
11. Xd đảng trong sạch vững mạnh , ngăn chạn tình trạng suy thái về tư tưởng
chính trị đạo đức lối sống…
12.Tiếp tục quán triệt xử lý tốt các quan hệ lớn
Câu 8: Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
a. Quan niệm về dân chủ
• Quan niệm về dân chủ theo Chủ nghĩa Mác – Lênin: Là sản phẩm, thành quả
của quá trình đấu tranh giai cấp cho những tiến bộ của nhân loại:
- Về phương diện quyền lực: Quyền lực thuộc về nhân dân ==> DC là nhu
cầu khách quan của nhân dân và là quyền cơ bản của con người ➔ dân
chủ là một phạm trù vĩnh viễn
- Về phương diện chế độ chính trị : DC là một hình thức hay hình thái nhà
nước, 1chế độ dân chủ và luôn mang bản chất giai cấp cầm quyền =>
một phạm trù lịch sử.
- Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội DC là một nguyên tắc; trong
quản lý xã hội phải kết hợp nguyên tắc dân chủ + nguyên tắc tập trung lOMoAR cPSD| 36006831
==> nguyên tắc “tập trung dân chủ” trong tổ chức và quản lý xã hội. Chủ
nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh Dân chủ phải được coi là mục tiêu, là tiền
đề và cũng là phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải
phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
• Quan niệm về dân chủ theo Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Là một giá trị nhân loại chung. Dân chủ là: dân là chủ và dân làm chủ.
- Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội
Từ đó ta có thể hiểu Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của
con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển trong lịch sử. Dân chủ vừa là một phạm
trù lịch sử (hình thức nhà nước, một chế độ dân chủ), vừa là phạm trù vĩnh viễn (hệ giá
trị xã hội, nhu cầu khách quan của con người)
b. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Hình thái kinh tế xã hội Cộng sản nguyên thủy -> HTKT-XH chiếm hữu nô lệ -
>HTKT-XH phong kiến-> HTKT-XH tư bản chủ nghĩa -> HTKT-XH cộng sản chủ nghĩa -
XÃ HỘI CỘNG SẢN NGUYÊN THỦY
Khái niệm dân chủ chưa xuất hiện
Con người đã biết sử dụng quyền và sức lực của dân để bầu ra
người đứng đầu - CHẾ ĐỘ CHIẾM HỮU NÔ LỆ
Giai cấp chủ nô đã lập ra nhà nước dân chủ chủ nô: “quyền
lực thuộc về nhân dân”
Dân chủ cho thiểu số người có quyền -
CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến
Là xã hội có nhiều tiến bộ nhất định so với chế độ chiếm hữu nô lệ.
Đây không phải là một chế độ dân chủ; Dân chủ chỉ tồn tại
như một giá trị chung của nhân loại. - CHẾ ĐỘ TBCN
Giá trị nổi bật: quyền tự do, bình đẳng, dân chủ
Nền tảng kinh tế: chế độ tư hữu về TLSX
Nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liệu sản xuất - XÃ HỘI XHCN
CM Tháng Mười Nga thắng lợi (1917)
Nhà nước XHCN đầu tiên ra đời đã mở ra một thời
đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới.
Bước phát triển mới về chất của dân chủ, dân chủ của GCCN và NDLĐ Vì thế:
- Dân chủ là một phạm trù chính trị: Dân chủ cho ai và dân chủ với ai. lOMoAR cPSD| 36006831
- DC là phạm trù vĩnh viễn, được hiểu là hệ giá trị phản ánh
trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội
- DC còn bị chi phối bởi yếu tố văn hóa, truyền thống dân tộc
- DC XHCN là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng
chưa bao giờ là nền dân chủ cho tất cả mọi người.
- DC gắn với pháp luật do giai cấp thống trị tự lập ra nên
không thể áp đặt hệ giá trị dân chủ nước này sang nước khác
Câu 9: Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trả lời:
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu nhà nước trong
lịch sử, thể hiện trong các phương diện:
- Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp
có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế, nhà nước XHCN chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu.
- Về văn hoá - xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là
lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin và những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của
nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hoá giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực, chức năng của nhà nước XHCN
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,..
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực, chức năng của nhà nước được chia thành
chức năng giai cấp (bạo lực, trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Đối với các nhà nước trong lịch sử, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa
số nhân dân lao động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết
định trong việc duy trì địa vị thống trị của mình.

Đối với nhà nước XHCN, tổ chức xây dựng thành công xã hội mới là chức năng
cơ bản nhất. Mặc dù trong thời kỳ quá độ sự trấn áp vẫn còn tồn tại như 1 tất
yếu, nhưng đó là sự thật trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số
bóc lột, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân. Vì thế, Lê nin, nhà nước
XHCN là nhà nước không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước.

Liên hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. lOMoAR cPSD| 36006831
- Thư ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền coi người,
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển: “nhân dân có quyền
bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng"; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.

- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

Câu 10 sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong TKQĐ lên CNXH. Liên hệ Việt nam
*Cơ cấu xã hội giai cấp Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội• Tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, • Thông qua những mối quan hệ về: -
sở hữu tư liệu sản xuất
- địa vị chính trị - xã hội...
- tổ chức quản lý quá trình sản xuất giữa các giai cấp và tầng lớp đó Trong
thời kỳ quá độ lên CNXH:
▪ Tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau
▪ Mỗi giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác
định trong công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
*sự biến đổi có tính quy luật của ccxh giai cấp trong tkqđ lên cnxh -
CCXH – GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH.
▪ Các loại hình: Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần, cơ cấu vùng
▪ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu kinh tế biến đổi tất yếu dẫn đến
những biến đổi trong CCXH-GC (cả trong cơ cấu tổng thể cũng như
những biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội, nhóm xã hội.)
▪ Xu hướng biến đổi này diễn ra khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu
thời kỳ quá độ lên CNXH
-CCXH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
▪ Kết cấu kinh tế nhiều thành phần, đa dạng, phức tạp → tồn tại các giai
cấp, tầng lớp XH khác nhau. Các tầng lớp xã hội mới: tầng lớp doanh
nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội... ▪
Khi kết thúc TKQĐ bước sang giai đoạn XHCN: KT-XH của CNXH phát
triển vững vàng hơn → các giai tầng xích lại gần nhau → liên minh công
– nông – trí được củng cố lOMoAR cPSD| 36006831
-CCXH – GC biến đổi trong MQH vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước
xóa bỏ bất bình đẳng XH dẫn đến sự xích lại gần nhau.
▪ Xu hướng xích lại gần nhau giữa lao động trí óc và lao động chân tay
▪ Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai tầng trong xã hội tùy
thuộc vào các điều kiện KTXH của đất nước
▪ Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp → xu
hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp ▪ GCCN
giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình CNH, HĐH đất nước *liên hệ đến Việt nam
Sự biến đổi cơ cấu XH – GC vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
- Tính quy luật phổ biến Bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
Trước đổi mới: Cơ cấu xã hội đơn giản: giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
Sau đổi mới: Cơ cấu xã hội đa dạng: xuất hiện tầng lớp doanh nhân
-Tính đặc thù của xã hội Việt Nam
Biến đổi phức tạp, đa dạng
Biến đổi trong từng giai, tầng
Xuất hiện các tầng lớp XH mới
Câu 11: Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ
lên CNXH ở Việt Nam. Trả lời:
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam:
• Nội dung kinh tế của liên minh:
Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí
thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển
khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và
tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.

Xác định đúng cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ hợp lý để các địa
phương vận dụng hợp lý.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ… giữa các ngành kinh tế; các thành
phần kinh tế, các vùng giữa trong nước và quốc tế…
Nội dung chính trị của liên minh:
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng.
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
sự đồng thuận xã hội.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. lOMoAR cPSD| 36006831
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối
chính trị của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia
chiến đấu bảo vệ những thành quả cách mạng.

Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “ diễn biến hoà
bình" của các thế lực thù địch và phản động.
• Nôi dung văn hoá xã hội của liên minh:
Tổ chức liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng để cùng nhau xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị văn hoá của nhân loại và thời đại.

Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá và con
người VN phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt các
chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và tầng lớp nhân dân,
chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống, nâng cao dân trí, thực hiện tốt
an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai
cấp, tầng lớp phát triển bền vững.

Câu 12. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Đặc điểm cơ bản của
dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam ? Trả lời:
Lê nin đã khái quát cương lĩnh dân tộc như sau: “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,các
dân tộc được quyền tự quyết,liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”
Một là:Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa
Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc,Sô Vanh, chống sự áp
bức, bóc lột của CNTB
Khắc phục sự chênh lệch KT-XH giữa các dân tộc
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính
trị và con đường phát triển của dân tộc mình
bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, xuất phát từ thực tiễn cụ thể
không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa
tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
lOMoAR cPSD| 36006831
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước;
53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số.
nếu một dân tộc mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc
tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và văn hoá dân tộc,
việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những
dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những
chính sách quan tâm đặc biệt.

Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
không có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.
tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ
quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế
lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống
nhất của đất nước

Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc
thiểu số còn thấp.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
• Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là
một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc
trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập thống nhất Tổ quốc
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
• Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc
• Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần
làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng
• Chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc. nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của
đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân
tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số lOMoAR cPSD| 36006831
nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Câu 13: Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn
giáo của Đảng nhà nước? Trả lời:
Bản chất của tôn giáo
• Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự
nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
• Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
(ví dụ: Công Giáo, Tin lành, Phật giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm
tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn
giáo); có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới
quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự;
có tổ chức nhân sự , quản lý điều hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo
chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp); có hệ thống tín đồ đông đảo , những
người tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa nhận
• chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội -
văn hoá do con người sáng tạo ra.
• Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
• Nguồn gốc cơ bản nhất
• Hình thành và phát triển trong điều kiện KT-XH xác định: đòi nghèo bình đẳng, áp bức bất công
• Bần cùng về kinh tế, áp bức về chính trị, bất công xã hội, bất lực → tôn giáo
Nguồn gốc nhận thức
• sự nhận thức của con người có giới hạn
• Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà
khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo Nguồn gốc tâm lýbất an
sợ hãi trước sự bí ẩn của tự nhiên, sợ hãi trước những LLXH
sợ hãi trước cái chết → tôn giáo để tiếp tục cuộc sống
Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân lOMoAR cPSD| 36006831
Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau,
như Phật giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới
Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.
Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau,
nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau.
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao động…
Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm,tôn
trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng,
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện
thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo.
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả
các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.

Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo, hiện nay
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
• Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
• Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn
giáo và đồng bào không theo tôn giáo.
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân
biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác, thông qua quá
trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước;
thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó
có đồng bào tôn giáo.

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị lOMoAR cPSD| 36006831
Công tác tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp,
các ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
câu 14:Chức năng cơ bản của gia đình? Liên hệ Việt Nam?
gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.

Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình,
chịu sự tác động lớn của những quan điểm truyền thống, của lối sống phong tục tập quán dân tộc
chức năng sinh sản tác động trực tiếp đến sự phát triển của quốc gia
Diễn ra 2 xu hướng khi thực hiện cn này
sinh nhiều: khu vực nghèo, đang pt, trình độ KTXH kém , tỷ lệ tử vong dưới 5
tuổi cao, chính sách dân số, tôn giáo, trình độ nhận thức→ bùng nổ dân
số,nghèo đói→ nâng cao chất lượng dân số

sinh ít: nước phát triển, khủng hoảng Kt, tuổi kết hôn muộn,sự nghiệp cá
nhân,không muốn Kh, k muốn sinh con, tham gia vào LLSX→ dân số
già, thiếu hụt LD→ tác động xấu đến sự PT của QG
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức,
lối sống của mỗi người
, gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi
thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo
dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể
chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình

vai trò của cha mẹ là vô cùng quan trọng : kiến thức nuôi dạy con, thống nhất
cách nuôi dạy, tri thức Kh về nuôi dạy, tính gương mẫu, bình đẳng giới
gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã
hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn
của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa.

Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động cho xã hội.
là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống
của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm
bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em
chia sẻ những vấn đề tâm sinh lý phức tạp lOMoAR cPSD| 36006831
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị…
Liên hệ Việt Nam
Câu 15:Chế dộ hôn nhân tiên bộ. Liên hệ đến Việt nam -Hôn nhân tự nguyện
Xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ.
Nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn.
Quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa -Hôn nhân
1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được
Trong các XH trước, hôn nhân 1V 1C thực chất chỉ với người PN
Thời kỳ quá độ lên CNXH, hôn nhân 1V 1C là thực hiện sự giải phóng đối với PN
Cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con,anh chị em với nhau
-Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, phải có sự thừa nhận của xã hội
Thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu. Là biện pháp để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình.
Không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng Ý nghĩa
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là một trong những nguyên tắc vô cùng quan trọng,
đóng vai trò rất lớn trong việc thể hiện bản chất của chế độ hôn nhân cũng như
góp phần hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật về các vấn đề hôn nhân và
gia đình, là căn cứ pháp lí để tòa án xử lí những trường hợp vi phạm trên thực tế
cũng như giải quyết các vụ việc ly hôn.
Chế độ hôn nhân ở Việt Nam được xây dựng dựa trên nhiều nguyên tắc, trong đó
được liệt kê đầu tiên đó là Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Tuân thủ xu hướng phát triển chung, những nguyên tắc này đã được duy trì qua
bốn lần ban hành Luật hôn nhân gia đình. Phải thừa nhận rằng, chế độ hôn nhân
và gia đình đã góp một phần không nhỏ trong công cuộc giữ vững ổn định xã hội tại Việt Nam.
ở việt nam
Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều
kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực
hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong lOMoAR cPSD| 36006831
tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong
tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hôn nhân được hiểu là quan hệ giữa vợ
và chồng sau khi kết hôn. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Khoản 1 điều 36 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.”

Đồng thời điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn trong
đó có quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Hôn nhân
tự nguyện tiến bộ bao hàm cả hai khía cạnh đảm bảo quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn.
Việc ghi nhận nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ là rất quan trọng, phù
hợp với nguyện vọng của người dân. Đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để Tòa án
xử lý những trường hợp vi phạm xảy ra trên thực tế.
Giải pháp
-cần nâng cao ý thức, hiểu biết của người dân đối với chính sách này,Chú
trọng phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục. đặc biệt vùng cao nơi nơi trú của dân tộc thiểu số ,nơi mà
điều kiện của người dân còn hạn hẹp, còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu. Tổ
chức các cuộc vận động, tuyên truyền hoặc các cuộc thi tìm hiểu về chính
sách của Nhà nước, khuyến khích người dân tham gia hoặc thực hiện truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin công cộng
- các quy định của pháp luật cần được cụ thể hóa, gần gũi với thực tiễn, dễ hiểu, dễ áp dụng
-có quy đinh rõ ràng về các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm. Cần
theo dõi chặt chẽ để xử lý kịp thời những vi phạm đó để răn đe những trường hợp tương tự.
-Tổ chức các buổi tuyên truyền bảo vệ nữ quyền thực hiện bình đẳng giới,
chế độ hôn nhân tiến bộ