



















Preview text:
Đề số: 01
Câu 1 (3,5 điểm):Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu
và những đóng góp của A. Comte cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học.
● Quan điểm về đối tượng nghiên cứu
- Theo truyền thống xã hội học do Auguste Comte khởi xướng, xã hội học nghiên cứu:
(1) Thành phần xã hội, cấu trúc xã hội. Xã hội học nghiên cứu
“mặt tĩnh” của mối quan hệ giữa con người và xã hội thông qua
việc phân tích các khái niệm cơ bản, ví dụ: trật tự xã hội, hệ thống
xã hội, cấu trúc xã hội, tổ chức xã hội, nhóm xã hội, thiết chế xã
hội, vị thế xã hội, vai trò xã hội, bất bình đẳng xã hội.
(2) Các quá trình xã hội và sự biến đổi xã hội. Xã hội học
nghiên cứu “mặt động” của mối quan hệ giữa con người và xã hội
thông qua việc phân tích các khái niệm cơ bản, ví dụ: hành động xã
hội, tương tác xã hội, biến đổi xã hội, phân hóa xã hội, mâu thuẫn
xã hội, xung đột xã hội.Sự phân biệt mặt động và mặt tĩnh của đối
tượng nghiên cứu chỉ mang tính tương đối, bởi vì đó là hai mặt
của bất kỳ một hiện tượng xã hội nào.
● Những đóng góp của A. Comte + Đóng góp đầu tiên
- Là cha đẻ của Xã Hội Học.
- Là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ xã hội học để chỉ 1 lĩnh vực
khoa học chuyên nghiên cứu về các quy luật của sự tổ chức xã hội
- Đặt nền móng cho khoa học xã hội học + Đóng góp thứ 2 - Ông tách Xã Hội
Học ra khỏi triết học
- Đưa ra phương pháp chủ quan và khách quan để tiếp cận nghiên cứu xã hội học
- A. Comte đòi hỏi khoa học xã hội ( trong đó có xã hội học) cũng
phải theo thực chứng luận, có nghĩa là phải dựa vào mô hình
phương pháp luận của khoa học tự nhiên, trong đó quan trọng nhất là
vật quý lý học, sinh lý học. + Đóng góp thứ ba
- A.Comte là việc xác định rõ thành phần cơ cấu của bộ môn xã hội
học. Theo ông, xã hội học bao gồm hai bộ phận cấu thành là tĩnh
học xã hội và động học xã hội. Mỗi bộ phận tập trung vào nghiên
cứu một loại đối tượng, một loại hiện tượng xã hội.
➔ Tóm lại, Auguste Comte đã có những đóng góp to lớn cho sự
ra đời và hình thành xã hội học. Ông đã mở đầu quan niệm coi
đối tượng của xã hội học là quy luật của sự tổ chức xã hội; ông
đã vạch ra bộ phận cơ bản của xã hội học nghiên cứu về trật tự
xã hội và sự biến đổi xã hội; ông đã đưa ra các phương pháp
nghiên cứu cơ bản,trong đó nhấn mạnh phương pháp quan sát,
thực chứng, so sánh,lịch sử, diễn dịch trong nghiên cứu, phân
tích các hiện tượng xã hội; ông đã nêu ra quy luật ba giai đoạn
của lịch sử phát triển ý thức tập thể hay tư duy của xã hội,
trong đó nhấn mạnh vai trò của yếu tố phát triển nhận thức đối
với sự biến đổi xã hội.
Câu 2 (3,5 điểm): Nêu và phân tích các môi trường xã hội hóa. Liên hệ thực tế. a. Môi trường gia đình
Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên và kéo dài suốt cuộc
đời con người. Cha mẹ, bằng nhiều cách kể cả la lối hoặc nhẹ
nhàng tinh tế), chuyển tải cho con cái những thông điệp giáo dục:
điều gì là quan trọng, điều gì là phù hợp, điều gì là đẹp, là đúng đắn và
những gì là ngược lại chuẩn mực xã hội. Gia đình là nơi giáo dục tri thức,
đạo đức và chuẩn mực cho cá nhân, đồng thời là nơi kiểm soát quá trình
này, đặc biệt trong thời gian con người ở giai đoạn vị thành niên.
b. Môi trường trường học
Trong xã hội hiện đại, nhà trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình
xã hội hóa cho thế hệ trẻ. Trường học là nơi chịu trách nhiệm truyền đạt
kiến thức đã được tích lũy bởi xã hội cho thế hệ trẻ. Trong nhà trường, các
cá nhân không chỉ tiếp thu những tri thức khoa học của các môn học mà
còn cả những quy tắc và cách thức ứng xử,...
c. Môi trường các nhóm đồng đẳng
Nhóm ngang hàng/nhóm đồng đẳng, tuy có chức năng chủ yếu là
giải trí, nhưng cũng là tác nhân xã hội hóa mạnh nhất. Những người
trong nhóm ngang hàng có cùng một địa vị và quan hệ của họ tương
đối bình đẳng với nhau, họ có chỗ đứng trong thang bậc xã hội là
như nhau, kể cả trong quan hệ quyền lực. Những thiếu niên ở tuổi cận kề
với tuổi trưởng thành thường cùng nhau tạo nên một môi trường tiểu văn
hóa riêng, khác với các giá trị, chuẩn mực văn hóa toàn xã hội, hay nói
chính xác hơn văn hóa của những người lớn.
d. Môi trường các phương tiện thông tin đại chúng
Thông tin đại chúng đóng một vai trò quan trọng trong các xã
hội phát triển. Hầu hết mỗi người đều đành một lượng thời gian để
tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài, báo,
Internet... Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, rất nhiều thông tin
con người nắm bắt được đều là từ các phương tiện truyền thông đại
chúng bổ sung cho hiểu biết của cá nhân.
Ví dụ: Gia đình dạy cho con cái phép tắc ứng xử trên bàn ăn.
Câu 3 (3,0 điểm):Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Gia đình,
anh/chị hãy thiết kế một đề cương nghiên cứu gồm những bước sau: -
Đặt tên đề tài; - Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu; - Đối tượng, khách
thể, phạm vi nghiên cứu; - Xác định các phương pháp thu thập thông
tin chính cho đề tài. ( Ngoài khái niệm của xã hội học gia đình ra còn có
nhiều phần kiến thức đọc cần đọc mới cho làm bài đc nên mọi người ngó
giáo trình nha vì nhét vào siêu dài, giáo trình từ trang 145 trở đi nhé)
a. Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học gia đình:
Do gia đình có vị trí quan trọng đối với cá nhân và xã hội nên gia đình
đã và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau.
+ Gia đình là hòn đá tảng của Xã Hội, là tế bào của Xã Hội.
+ Gia đình liên quan đến nhiều hiện tượng tự nhiên nhưng khác nhau
ở mỗi Xã Hội, mỗi nền văn hóa khác nhau.
Thông thường, để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, Xã Hội Học quan
tâm nghiên cứu gia đình như 1 hiện tượng Xã Hội hoàn chỉnh trên 2 bình diện:
Gia đình là một thiết chế Xã Hội (tiếp cận vĩ mô):
Thiết chế gia đình là 1 trong 5 thiết chế cơ bản, quan trọng nhất
(4 thiết chế còn lại: chính trị, kinh tế, pháp luật, giáo dục).
Xã Hội Học nghiên cứu gia đình nghiên cứu mối quan hệ tác
động qua lại giữa gia đình và Xã Hội thông qua các chức năng
của gia đình. Đây là hướng nghiên cứu truyền thống. Khi xem
xét gia đình như 1 thiết chế Xã Hội là nghiên cứu xem gia đình
tồn tại nhằm mục đích gì, thực hiện chức năng gì. Mục đích: + Phê chuẩn hôn nhân
+ Điều tiết quan hệ nam-nữ
+ Thừa nhận và bảo vệ sự chung sống của cặp nam-nữ
+ Quy định về trách nhiệm: vợ chồng với nhau, cha mẹ với con cái, gia đình với Xã Hội
+ Không thừa nhận quan hệ khác giới ngoài hôn nhân
Chức năng: kiểm soát tình dục, tái sản xuất con người, xã hội
hóa-chuyển giao văn hóa, chăm sóc người già,…
Gia đình là 1 nhóm tâm lý tình cảm Xã Hội đặc thù (tiếp cận vi mô):
Ở góc độ này, Xã Hội Học Gia đình quan tâm nghiên cứu mối quan hệ
bên trong gia đình như quan hệ giới, quan hệ giữa các thành viên,
giữa các thế hệ, khuôn mẫu hành vi của các thành viên trong gia đình,
sự lựa chọn hành vi, ứng xử của các thành viên,…
Tóm lại, nghiên cứu gia đình như 1 thiết chế Xã Hội là nhấn
mạnh đến mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa gia đình và Xã Hội
thông qua việc thực hiện các chức năng gia đình. Nghiên cứu gia
đình như 1 nhóm tâm lý tình cảm Xã Hội đặc thù là chú ý đến
tính độc lập tương đối của nó, là sự tác động qua lại trong nội bộ
các thành viên của gia đình để thỏa mãn nhu cầu riêng tư của họ.
b. Các chức năng của gia đình và xu hướng biến đổi các chức năng đó:
Các chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất và duy trì nòi giống:
+ Là 1 mục tiêu Xã Hội đặt ra với gia đình và gắn với gia đình như
một chỉ báo quan trọng. Đây là chức năng đặc biệt của gia đình và là 1
đơn vị duy nhất được Xã Hội thừa nhận trong việc tái sản sinh ra bản thân Xã Hội.
+ Chức năng này vừa đáp ứng nhu cầu cá nhân và nhu cầu Xã Hội. Chức năng kinh tế:
+ Là tiền đề thực hiện các chức năng khác. Gia đình là 1 đơn vị có tài sản riêng.
+ Chức năng này tạo sự gắn bó và ràng buộc giữa các thành viên trên
cơ sở lợi ích kinh tế, vật chất chung, sự chia sẻ lợi ích, quá trình tạo
dựng, tích lũy và thừa kế tài sản. Chức năng xã hội hóa:
+ Đây là chức năng hết sức quan trọng của gia đình mà Xã Hội không
thể thay thế được. Sự hình thành nhân cách cơ bản của trẻ em phần
lớn chịu tác động trực tiếp từ quá trình giáo dục tại gia đình.
+ Việc hoàn thành, củng cố nhân cách con người ở tuổi trưởng thành
và về sau cũng do tác động lớn của đời sống, sinh hoạt và văn hóa gia đình.
Chức năng đảm bảo sự cân bằng tâm lý, tình cảm:
+ Trong Xã Hội hiện đại, chức năng này ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong việc củng cố độ bền vững của hôn nhân và gia đình.
+ Xu hướng chung của sự phát triển gia đình là chuyển từ chức năng
kinh tế sang chức năng tình cảm và giáo dục con cái.
Chức năng chăm sóc người già và trẻ em:
Chức năng này là một chức năng quan trọng trong Xã Hội truyền
thống. Trong Xã Hội ngày nay, dù các dịch vụ y tế có phát triển, các
trung tâm dưỡng lão ra đời thì chức năng này vẫn cần thiết cho cuộc
sống của các thành viên trong gia đình.
Xu hướng biến đổi các chức năng của gia đình:
Xu hướng gia đình đa chức năng sang gia đình đơn chức năng.
Xu hướng gia đình từ 1 đơn vị sản xuất trở thành 1 đơn vị tiêu dùng là chủ yếu.
Sự thay đổi về chất các chức năng của gia đình hiện đại:
+ Chức năng tái sản xuất con người: giảm tỉ lệ sinh, chú ý chất lượng
dân cư, loại bỏ dần tư tưởng trọng nam khinh nữ.
+ Sự tách rời giữa chức năng tái sản xuất con người và chức năng thỏa mãn về tính dục. + Chức năng giáo dục. -Đề tài: - Mục đích:
+Mô tả thực trạng vấn đề nghiên cứu
+Tìm hiểu nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
+Đưa ra biện pháp giải quyết, nêu ra hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu đó. -Nhiệm vụ:
+Hệ thống hóa và thao tác các khái niệm lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu +Trình bày thực trạng
+Làm rõ yếu tố ảnh hưởng và đưa ra giải pháp
-Đối tượng: nhận thức, thái độ trong vấn đề gì đấy
-Khách thể: toàn bộ sinh viên…. -Phạm vi:
-Các phương pháp thu thập thông tin chính cho đề tài: Đề 2:
Câu 1: Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những
đóng góp của M. Weber cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học.
● Quan điểm về đối tượng nghiên cứu:
- M.Weber xác định đối tượng nghiên cứu là hành động xã hội của con người.
- Weber cho rằng, xã hội học nghiên cứu các kiểu, dạng thức hành
động xã hội với các nguyên nhân, hình thức biểu hiện và mối liên hệ
của chúng với tình huống xã hội cụ thể của hành động xã hội.
- Mục tiêu của xã hội học là phải nắm bắt được kiểu, loại hành động
xã hội và hiểu những động cơ thúc đẩy hành động, phát hiện ra
những nguyên nhân bên trong dẫn đến hành động.
Để hiểu được động cơ bên trong cần phải đặt mình vào vị trí người
đang hành động, phải xem xét bối cảnh của nó và phải giải thích có căn cứ khoa học.
- Xã Hội Học nghiên cứu sự biến đổi xã hội với tư cách là sản phẩm
của hành động xã hội được thực hiện trong một bối cảnh lịch sử, văn
hoá, tôn giáo, kinh tế cụ thể.
● Những đóng góp của M. Weber:
- Ông đã đưa ra những quan niệm, lý thuyết và các phương pháp đặc thù của xã hội học.
- Đưa ra một hệ thống các khuôn mẫu hành động nhằm giúp các nhà
nghiên cứu có thể hiểu được hành động.
- Đưa ra quan điểm về bản chất lý thuyết Xã hội và phương pháp luận;
sự phân tích về văn hoá, tôn giáo và sự phát triển của xã hội phương
tây; sự đánh giá về vai trò của quá trình hợp lý hoá trong luật pháp,
chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối với sự phát triển Xã
Hội và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế trong
các xã hội; là các so sánh về Chủ Nghĩa Tư Bản và các nền Kinh Tế- Xã Hội trên thế giới.
- Xây dựng quan điểm lý luận Xã Hội Học đặc thù của mình trên cơ
sở các ý tưởng của sử học, kinh tế học, triết học, luật học và nghiên
cứu lịch sử so sánh, đặc biệt là lý thuyết Xã Hội Học về hành động
xã hội, phân tầng xã hội.
- Các lý thuyết, khái niệm Xã Hội Học của ông ngày nay đang được
tiếp tục tìm hiểu, vận dụng và phát triển trong Xã Hội Học hiện đại,
đưa Xã Hội Học trở thành 1 môn khoa học hoàn chỉnh với những lý
giải về bản chất xã hội tư bản.
- tách tri thức Xã Hội Học ra khỏi tâm lý học cá nhân
- nhấn mạnh việc duy trì trật tự xã hội
Câu 2 (3,5 điểm): Phân tích các chức năng của gia đình. Lấy ví dụ minh họa
- Chức năng tái sinh sản và duy trì nòi giống: Đây là một mục tiêu
xã hội đặt ra với gia đình và gắn với gia đình như một chỉ báo quan
trọng. Chức năng này vừa đáp ứng nhu cầu cá nhân, vừa đáp ứng
nhu cầu xã hội; giải quyết mối quan hệ sản xuất ra tư liệu sinh hoạt
và tái sản xuất ra chính bản thân con người nhằm duy trì nòi giống.
Ví dụ: mỗi gia đình sinh từ 1-2 con
- Chức năng kinh tế: Để đảm bảo các nhu cầu sinh sống của gia đình
thì các thành viên phải tham gia lao động sản xuất để duy trì và tiếp
nối sự sống. Gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng,
thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, phân phối và giao lưu hàng hóa
cho xã hội. Chức năng kinh tế của gia đình là tiền đề thực hiện các
chức năng khác. Tạo sự gắn bó và ràng buộc giữa các thành viên trên
cơ sở lợi ích kinh tế, vật chất chung, sự chia sẻ lợi ích, quá trình tạo
dựng, tích lũy và thừa kế tài sản.
Ví dụ: cha mẹ đi làm kiếm tiền cho con ăn học
- Chức năng xã hội hóa: Đây là chức năng hết sức quan trọng của
gia đình mà xã hội không thể thay thế được. Sự hình thành nhân
cách cơ bản của trẻ em phần lớn chịu tác động trực tiếp từ quá trình
giáo dục tại gia đình.Việc hoàn thiện, củng cố nhân cách con người ở
tuổi trưởng thành và về sau cũng do tác động lớn của đời sống, sinh
hoạt và văn hóa gia đình.
Ví dụ: cha mẹ ông bà dạy dỗ con cháu
- Chức năng đảm bảo sự cân bằng tâm lý, tình cảm: Trong xã hội
hiện đại, chức năng này ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Nó có vai
trò củng cố độ bền vững của hôn nhân và gia đình. Gia đình là nơi
thể hiện tình cảm sâu sắc nhất. Đời sống nội tâm gia đình có ý nghĩa
ngày càng tăng. Xu hướng chung của sự phát triển gia đình là
chuyển từ chức năng kinh tế sang chức năng tình cảm và giáo dục con cái.
Ví dụ: bố mẹ tâm sự với con về những vấn đề học tập, con cái phụ giúp bố mẹ làm việc nhà
- Chức năng chăm sóc người già và trẻ em: Chức năng này là một
chức năng quan trọng trong xã hội truyền thống. Trong xã hội ngày
nay, dù các dịch vụ y tế có phát triển, các trung tâm dưỡng lão ra đời
thì chức năng này vẫn cần thiết cho cuộc sống của các thành viên trong gia đình.
Ví dụ: dạy trẻ em phân biệt đúng sai, phụng dưỡng bố mẹ tử tế,..
Câu 3 (3,0 điểm): Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Truyền thông
đại chúng, anh/chị hãy thiết kế một đề cương nghiên cứu gồm những
bước sau: - Đặt tên đề tài; - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; - Đối
tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu; - Xác định các phương pháp thu
thập thông tin chính cho đề tài. Tên đề tài: ĐỀ 3
Câu 1: Trình bày đối tượng và hướng tiếp cận nghiên cứu của Xã Hội Học gia đình
Do gia đình có vị trí quan trọng đối với cá nhân và xã hội nên gia đình đã
và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau.
+ Gia đình là hòn đá tảng của Xã Hội, là tế bào của Xã Hội.
+ Gia đình liên quan đến nhiều hiện tượng tự nhiên nhưng khác nhau ở
mỗi Xã Hội, mỗi nền văn hóa khác nhau.
Khi nghiên cứu về gia đình, xã hội học nghiên cứu giới hạn
trong một phạm vi nhất định.
Ở phạm vi hẹp, xã hội học đi sâu nghiên cứu môi quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình; mối quan hệ giữa gia đình và thân
tộc; nghiên cứu hành vi, sự kiện, biện tượng và các quá trình diễn trong gia đình.
Ở phạm vi rộng, xã hội học nghiên cứu mối quan hệ gia đình và
các nhóm xã hội, các tổ chức thiết chế xã hội, các cộng đồng xã hội và xã hội tổng thể.
Thông thường, để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, Xã Hội Học quan tâm
nghiên cứu gia đình như 1 hiện tượng Xã Hội hoàn chỉnh trên 2 bình diện:
· Gia đình là một thiết chế Xã Hội
· Thiết chế gia đình là 1 trong 5 thiết chế cơ bản, quan trọng nhất (4
thiết chế còn lại: chính trị, kinh tế, pháp luật, giáo dục).
· Xã Hội Học gia đình nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa
gia đình và Xã Hồi thông qua các chức năng của gia đình. Đây là hướng
nghiên cứu truyền thống. Khi xem xét gia đình như 1 thiết chế Xã Hội là
nghiên cứu xem gia đình tồn tại nhằm mục đích gì, thực hiện chức năng gì. · Mục đích: + Phê chuẩn hôn nhân
+ Điều tiết quan hệ nam-nữ
+ Thừa nhận và bảo vệ sự chung sống của cặp nam-nữ dưới hình thức hôn nhân.
+ Quy định về trách nhiệm: vợ chồng với nhau, cha mẹ với con cái, gia đình với Xã Hội
+ Không thừa nhận quan hệ tình dục ngoài hôn nhân.
+ Thiết chế gia đình thực hiện các chức năng: kiểm soát tình
dục, tái sản xuất con người, xã hội hóa - chuyển giao văn hoá, chăm sóc người già...
_ Bên cạnh đó, gia đình có các đặc điểm bền vững tương đối và
biến đổi chậm. Các thiết chế có xu hướng phụ thuộc vào nhau. Gia
đình là tấm gương phản chiếu đời sống kinh tế, văn hóa, lối sống,
phong tục, tập quán, chuẩn mực đạo đức... của một quốc gia, một dân tộc.
- Chú ý: Khi nghiên cứu gia đình, với tư cách là một thiết chế xã hội,
cần chú ý các điểm sau:
+ Trước hết là, mối quan hệ giữa gia đình và xã hội thông qua
việc thực hiện các chức năng gia đình.
+ Hai là, mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau giữa gia đình
với các thiết chế xã hội khác; mối quan hệ giữa gia đình với
các tập hợp xã hội khác như làng xóm, bạn bè, đồng nghiệp...
· Gia đình là 1 nhóm tâm lý tình cảm Xã Hội đặc thù
Ở góc độ này, Xã Hội Học Gia đình quan tâm nghiên cứu mối quan hệ bên
trong gia đình như quan hệ giới, quan hệ giữa các thành viên, giữa các thế
hệ, khuôn mẫu hành vi của các thành viên trong gia đình, sự lựa chọn hành
vi, ứng xử của các thành viên,…
· Tóm lại, nghiên cứu gia đình như 1 thiết chế Xã Hội là nhấn mạnh
đến mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa gia đình và Xã Hội thông qua
việc thực hiện các chức năng gia đình. Nghiên cứu gia đình như 1
nhóm tâm lý tình cảm Xã Hội đặc thù là chú ý đến tính độc lập tương
đối của nó, là sự tác động qua lại trong nội bộ các thành viên của gia
đình để thỏa mãn nhu cầu riêng tư của họ.
Câu 2: Phân tích tác động của quá trình đô thị hoá đến đời sống kinh
tế- xã hội. Liên hệ thực tế.
(1) Khái niệm đô thị hoá
- theo nghĩa hẹp: là sự hình thành của các thành phố
- theo nghĩa rộng: đô thị hóa luôn đi kèm với Công Nghiệp hóa, hiện đại
hóa, sự xuất hiện của các xã hội hiện đại. Như vậy, có thể nói thực chất
của quá trình đô thị hóa là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
(2) Tác động của đô thị hoá đến đời sống kinh tế xã hội a) Tích cực:
- Đẩy mạnh sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế xuất hiện nhiều ngành
nghề, khu vực Công Nghiệp, dịch vụ
- Góp phần điều hòa và phân bố lại lực lượng lao động ở nông thôn và thành thị
- Chính sách kinh tế mở cửa phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cao
- Góp phần thực hiện chiến lược phát triển đồng đều giữa các vùng trong
lãnh thổ, tạo việc làm cho người lao động
- Nâng cao tính cơ động xã hội của các tầng lớp dân cư thành thị
- Thay đổi các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai
- Tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền làm phong phú
hơn văn hóa dân tộc tiếp thu văn hóa hiện đại nhờ những người dân di cư
- Tạo điều kiện cải biến công nghiệp thuần nông sang thành thị có tính Công Nghiệp cao hơn b) Tiêu cực
- lao động ở khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm đi, còn khu vực Công
Nghiệp, xây dựng, dịch vụ tăng lên. - Môi trường bị ô nhiễm, đặc biệt các thành phố lớn
- Khi so sánh giữa nông thôn và thành thị: tỉ lệ lao động ko có việc làm
cao gấp 3 lần ở nông thôn. - giá trị văn hóa dân tộc bị lấn áp
- Mật độ dân số thành thị tăng lên nhanh chóng, dẫn tới tình trạng thiếu
nhà ở, việc làm, dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội. - Ảnh hưởng đến các
- Người lao động nhập cư chủ yếu chưa qua đào tạo lao động vẫn là lao
động chân tay, thủ công, nền sản xuất vẫn mang nặng tính " tự cung tự cấp" (3) Liên hệ thực tế
- Việt Nam trong mấy năm trở lại đây diễn ra quá trình đô thị hóa ở mức độ tương đối cao
- Tính đến nay, Việt Nam có hơn 600 đô thị
- Công cuộc đổi mới, chính sách kinh tế mở cửa, phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần đã có tác động trực tiếp thúc đẩy quá trình đô thị hóa
diễn ra ở 1 số này đã dẫn đến những biến đổi quan trọng trong cơ sở, cơ
cấu lao động nghề nghiệp. Đô thị hóa đã có nhiều tác động mạnh mẽ đến
sự thay đổi của bộ mặt biến đổi
=> Dẫn đến quy hoạch, giao thông và nhịp sống đô thị tại các thành phố
lớn ở nước ta: Hà Nội, Hồ Chí Minh,.. quá trình đô thị hóa chỉ ra các đặc
điểm: dân số đông, mật độ dân cư cao => sự hỗn hợp về mặt xã hội, nguồn
gốc của các dòng nhập cư thường xuyên hoặc di cư từ nông thôn ra thành
thị; làm kinh tế phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao; nhận thức của
người dân được mở rộng; giá trị văn hóa dân tộc bị lấn áp; nạn thiếu việc
làm cho người lao động tăng cao; ô nhiễm môi trường, đặc biệt ở các
Thành Phố lớn; dẫn đến sự hình thành và mở rộng quy mô đô thị và tầng
kĩ thuật hiện đại => sự chuyển dịch cơ cấu Nông Nghiệp sang Công
Nghiệp, dịch vụ; tình trạng tắc nghẽn giao thông ở giờ cao điểm tăng cao;
gia tăng tệ nạn xã hội: nạn trộm cắp, gây gổ mất trật tự...
Câu 3: Trình bày phương pháp anket. Nêu ưu, nhược điểm của
phương pháp anket. Đặt 4 câu hỏi phù hợp để sử dụng trong 1 bảng hỏi anket. a. Phương pháp Anket:
· Khái niệm: là phương pháp thu thập thông tin thông qua bảng hỏi,
tiến hành trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối tượng, nhóm đối tượng
được xác định trong đề tài. · Các hình thức Anket:
· Phương pháp Anket trực tiếp: bảng hỏi do chính người trả lời điền
vào, bao gồm các hình thức:
+ Theo địa điểm phát phiếu hoặc trả lời: Anket điền ở nhà, cơ quan, nơi công cộng,…
+ Theo hình thức phát bảng Anket: Bảng Anket được gửi cho người nghiên
cứu qua bưu điện hoặc qua người trung gian; sau khi điền xong họ lại gửi
cho tác giả điều tra (phương pháp này đặc biệt thu về được rất ít phiếu).
+ Anket nhóm trực tiếp có thùng phiếu: mời người nghiên cứu đến một địa
điểm trung gian có chỗ tiện để viết và sau khi viết xong bỏ vào thùng
phiếu như phiếu bầu cử. Phương pháp này được áp dụng nhằm tránh tình
trạng thu về được ít phiếu.
· Phương pháp Anket gián tiếp: Bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi. Về
hình thức nó gần giống với phương pháp phỏng vấn tiêu chuẩn hóa nhưng
điểm khác là phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa dựa trên cơ sở đối thoại với
người trả lời còn ở đây nguồn tin là tự ý thức của người trả lời, điều tra
viên có vai trò như là người ghi hộ người trả lời.
b. Ưu, nhược điểm của phương pháp Anket:
· Đối với Anket trực tiếp:
+ Ưu điểm: rẻ tiền, ít tốn kém, cho phép thu thập thông tin nhanh đối với nhiều người.
+ Nhược điểm: bị phụ thuộc nhiều vào nhận thức của người trả lời, số
lượng câu hỏi ít, số lượng phiếu thu về thường không đầy đủ.
· Đối với Anket gián tiếp:
+ Ưu điểm: không hạn chế số lượng câu hỏi, tạo được khả năng trả lời tất
cả hoặc gần hết mọi câu hỏi, không bị phụ thuộc vào trình độ học vấn của
người trả lời do có sự giúp đỡ của điều tra viên, số lượng phiếu thu về đầy đủ.
+ Nhược điểm: chi phí cao, tốn kém, chuẩn bị công phu.
c. 4 câu hỏi cho phương pháp anket
Ví Dụ: Theo bạn, ý thức của người lái xe máy ở Hà Nội như thế nào? 1. Rất tốt 4. Tồi 2. Tốt 5. Rất tồi 3. Trung bình
Ví Dụ: Bạn có ý kiến và đề xuất gì về kênh truyền hình VTV3? Về nội dung:
Về thời điểm phát sóng:
Về hình thức thể hiện:
Ví Dụ: Ông/bà hay trao đổi ý kiến của mình với ai?
1. Vợ/chồng 4. Đồng nghiệp 2. Con 5. Khác (ghi rõ):… 3. Cha mẹ
Ví Dụ: Bạn có đồng ý với quan điểm “người trẻ hiện nay sử dụng mạng xã
hội rất thường xuyên”? 1. Có 2. Không Đề 4
Câu 1 (3,5 điểm): Anh/ chị hãy trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học nông thôn. A. Khái niệm nông thôn
● Nông thôn: không phải xã hội độc lập, chỉ là một bộ phận của xã hội tổng
thể được chia theo cơ cấu cộng đồng lãnh thổ: nông thôn – đô thị, là vùng
dân cư sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp và những nghề khác có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới sản xuất nông nghiệp.
● Đối tượng nghiên cứu của xã hội học nông thôn:
- Xã hội học nông thôn là một chuyên ngành của xã hội học.
- Khách thể nghiên cứu: toàn bộ xã hội nông thôn, bao gồm những
con người nông thôn, những nhóm, những cộng đồng xã hội nông
thôn với tư cách là chủ thể hoạt động, cùng với những sản phẩm
của quá trình hoạt động đó.
- Theo quan niệm của A.L.Bertrand: “Xã hội học nông thôn nghiên
cứu mối quan hệ của con người trong hoàn cảnh môi trường nông thôn”.
- Theo quan niệm của G.Chaliand: “Xã hội học nông thôn nghiên
cứu đời sống nông thôn trong mối quan hệ đặc biệt với cư dân
nông thôn, tổ chức xã hội nông thôn và các quá trình xã hội ở nông
thôn khi chúng vận hành trong khung cảnh nông thôn”.
- Theo cách tiếp cận hệ thống của Giáo Sư Tô Duy Hợp: “Đối tượng
nghiên cứu của xã hội học nông thôn chính là các vấn đề, sự kiện
và những tính quy luật đặc thù của hệ thống xã hội xã hội nông
thôn, xét trong toàn bộ chỉnh thể và phức thể, phức tạp và đa dạng,
phong phú của nó trong hiện thực”.
- Như vậy, có thể thấy, sự tiếp cận đối tượng nghiên cứu của xã hội
học nông thôn cần dựa trên nguyên tắc tiếp cận vĩ mô - vi mô và
tổng tích hợp. Xã hội học nông thôn tập trung nghiên cứu xã hội
nông thôn với tư cách là một chỉnh thể, cấu trúc xã hội, đồng thời
nghiên cứu những biểu hiện, vấn đề cụ thể của xã hội nông thôn
qua hành vi,hành động của con người, các nhóm người và quan hệ xã hội ở nông thôn
Câu 2 (3,5 điểm):Hãy phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của khoa học Xã hội học. A) Điều kiện ra đời: a) Điều kiện kinh tế:
+ Các biến đổi to lớn đã xảy ra trong các lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật thể hiện rõ
nhất qua các cuộc cách mạng công nghiệp và sự hình thành, phát triển chủ nghĩa
tư bản ở các nước châu Âu như Anh, Hà Lan, Pháp.
+ Đến giữa thế kỉ 19, các nền kinh tế đại công nghiệp cơ khí, kinh tế tư bản chủ
nghĩa đã phát triển mạnh mẽ tạo ra những núi hàng hóa khổng lồ. Những hàng
hóa với giá rẻ này như những viên trọng pháo phá vỡ tất cả những thành trì kiên
cố nhất của chế độ phong kiến và xã hội phong kiến (C.Mác – Ăng-ghen).
+ Kinh tế công nghiệp thế kỉ 19 mang tính chất xã hội hóa cao – tính chất toàn
thế giới, thị trường cũng trở thành thị trường toàn thế giới.
+ Phương thức sản xuất, phân phối và trao đổi kinh tế thay đổi theo hướng công
nghiệp và hiện đại kiểu tư bản chủ nghĩa -> những thay đổi to lớn trong tất cả
những lĩnh vực của đời sống Xã Hội.
+ Lực lượng sản xuất phát triển mới về chất, ví dụ giai cấp công nhân đã hình
thành và lớn mạnh cả về quy mô, số lượng, cơ cấu tổ chức và ý thức giai cấp.
+ Các cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật đã làm cho phương tiện sản xuất gồm
máy móc, thiết bị, công cụ lao động không ngừng được cải tiến.
Các điều kiện kinh tế này đã đóng vai trò quyết định đối với sự biến đổi có tính
cách mạng đối với thượng tầng kiến trúc của Xã Hội và của toàn bộ hệ thống kinh tế-xã hội.
b) Điều kiện chính trị:
+ Đời sống chính trị ở các nước châu Âu thế kỉ 17 đến thế kỉ 19 đã chứng kiến
các sự kiện chính trị to lớn như các cuộc Cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, nổi bật
là cuộc Đại cách mạng Pháp và các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
ở các nước công nghiệp. Các cuộc cách mạng đánh vào tư duy tôn giáo, làm cho
con người tin vào khoa học chứ không tin vào Chúa.
+ Về mặt cơ cấu Xã Hội, giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh với sứ mệnh lịch
sử là tiên phong đi đầu trong sự nghiệp giải phóng toàn Xã Hội ra khỏi áp bức,
bóc lột, tiến tới xây dựng một Xã Hội “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. c) Điều kiện xã hội:
+ Sự phân hóa Xã Hội, sự phân chia giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc -> làm
xuất hiện 1 cơ cấu Xã Hội phân tầng bất bình đẳng trong đó giai cấp tư sản
(thiểu số) thống trị giai cấp vô sản (đa số), nắm giữ quyền lực và của cải của Xã Hội.
+ Trong nội bộ từng giai tầng Xã Hội cũng diễn ra những biến đổi lớn. Quan hệ
Xã Hội giữa người với người trong sản xuất, phân phối, tiêu dùng, sinh hoạt trở
nên trần trụi, không còn tình nghĩa.
+ Sự biến đổi Xã Hội diễn ra trên phạm vi toàn Xã Hội. Quá trình đô thị hóa
diễn ra nhanh chóng, sự tích tụ dân cư làm tăng quy mô cơ sở hạ tầng và mật độ
tương tác Xã Hội, nhiều tệ nạn Xã Hội xuất hiện, sự tha hóa lao động làm tha hóa con người.
Sự biến đổi Xã hội như vậy đặt ra các yêu cầu đối với nhận thức khoa học.
B) Tiền đề tư tưởng và lý luận khoa học:
- Các Khoa Học Tự Nhiên như vật lý, hóa học, sinh học đã đạt được những
thành tựu to lớn đánh dấu những bước phát triển có tính cách mạng trong
nhận thức của con người về giới tự nhiên: định luật vạn vật hấp dẫn, học
thuyết tế bào, định luật bảo toàn năng lượng,… Các Khoa Học Tự Nhiên
đã đem đến các mô hình và phương pháp nghiên cứu hữu hiệu cho các nhà khoa học Xã Hội.
- Triết học và các khoa học Xã Hội như kinh tế học, sử học phát triển mạnh
mẽ và đạt tới những đỉnh cao trong nhận thức về giới tự nhiên, xã hội và
tư duy con người: học thuyết của Adam Smith, J.S. Mills, Ricardo, đỉnh cao là học thuyết Mác.
Câu 3 (3,0 điểm): Trình bày Phương pháp anket. Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp anket.
Đặt 04 câu hỏi phù hợp để sử dụng trong 01 bảng hỏi anket. APhương pháp Anket:
Khái niệm: là phương pháp thu thập thông tin thông qua bảng hỏi, tiến hành
trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối tượng, nhóm đối tượng được xác định trong đề tài. A) Các hình thức Anket: ● Phương pháp
Anket trực tiếp: bảng hỏi do chính người trả lời điền vào, bao gồm các hình thức:
+ Theo địa điểm phát phiếu hoặc trả lời: Anket điền ở nhà, cơ quan, nơi công cộng,…
+ Theo hình thức phát bảng Anket: Bảng Anket được gửi cho người nghiên cứu
qua bưu điện hoặc qua người trung gian; sau khi điền xong họ lại gửi cho tác giả
điều tra (phương pháp này đặc biệt thu về được rất ít phiếu).
+ Anket nhóm trực tiếp có thùng phiếu: mời người nghiên cứu đến một địa điểm
trung gian có chỗ tiện để viết và sau khi viết xong bỏ vào thùng phiếu như
phiếuếu bầu cử. Phương pháp này được áp dụng nhằm tránh tình trạng thu về được ít phiếu. ● Phương pháp
Anket gián tiếp: Bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi. Về hình
thức nó gần giống với phương pháp phỏng vấn tiêu chuẩn hóa nhưng
điểm khác là phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa dựa trên cơ sở đối thoại với
người trả lời còn ở đây nguồn tin là tự ý thức của người trả lời, điều tra
viên có vai trò như là người ghi hộ người trả lời.
Ưu, nhược điểm của phương pháp Anket:
Đối với Anket trực tiếp:
+ Ưu điểm: rẻ tiền, ít tốn kém, cho phép thu thập thông tin nhanh đối với nhiều người.
+ Nhược điểm: bị phụ thuộc nhiều vào nhận thức của người trả lời, số lượng câu
hỏi ít, số lượng phiếu thu về thường không đầy đủ.
Đối với Anket gián tiếp:
+ Ưu điểm: không hạn chế số lượng câu hỏi, tạo được khả năng trả lời tất cả
hoặc gần hết mọi câu hỏi, không bị phụ thuộc vào trình độ học vấn của người
trả lời do có sự giúp đỡ của điều tra viên, số lượng phiếu thu về đầy đủ.
+ Nhược điểm: chi phí cao, tốn kém, chuẩn bị công phu.
Các loại câu hỏi được sử dụng trong bảng Anket: Câu hỏi đóng:
Ví Dụ: Theo bạn, ý thức của người lái xe máy ở Hà Nội như thế nào? Rất tốt Tồi Tốt Rất tồi Trung bình Câu hỏi mở:
Ví Dụ: Bạn có ý kiến và đề xuất gì về kênh truyền hình VTV3? Về nội dung:
Về thời điểm phát sóng:
Về hình thức thể hiện: Câu hỏi kết hợp:
Ví Dụ: Ông/bà hay trao đổi ý kiến của mình với ai? Vợ/chồng Con Cha mẹ Đồng nghiệp 5. Khác (ghi rõ):…
Câu 3 (3,0 điểm): Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Đô thị - Nông thôn,
anh/chị hãy thiết kế một đề cương nghiên cứu gồm những bước sau: - Đặt
tên đề tài; - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; - Đối tượng, khách thể, phạm
vi nghiên cứu; - Xác định các phương pháp thu thập thông tin chính cho đề tài. Đề 5: Câu 1 (3,5 điểm):
Anh/chị hãy trình bày những nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội học đô thị.
Những nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội học đô thị:
1. Cơ cấu xã hội đô thị:
· Các cơ cấu xã hội cơ bản thường được quan tâm nghiên cứu ở xã
hội đô thị là: cơ cấu nhân khẩu học xã hội, nghề nghiệp, thu nhập, học
vấn hay cơ cấu gia đình đô thị
· Cơ cấu nhân khẩu học xã hội được phân chia theo các tiêu chí như:
nhóm tuổi (trước độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động, sau độ tuổi lao
động), giới tính, tình trạng hôn nhân,…
· Nghiên cứu cơ cấu nhân khẩu học ở một xã hội đô thị cụ thể sẽ cho
biết đặc trưng cơ bản về nhân khẩu của xã hội đô thị đó: sự cân bằng hay
mất cân bằng về giới tính, tình trạng kết hôn, ly hôn, ly than hay sự cân
bằng giữa nhóm lao động và nhóm xã hội ăn theo.
· Cơ cấu nghề nghiệp, thu nhập, học vấn và cơ cấu gia đình đô thị
tạo ra những điểm nhấn, những điểm nổi bật khiến xã hội đô thị được
phân biệt với xã hội nông thôn.
· Ví dụ, về cơ cấu nghề nghiệp, phân tích thành phần nghề nghiệp ở
xã hội đô thị sẽ cho thấy, có sự khác biệt lớn với xã hội nông thôn, hầu
hết làm kinh tế phi nông nghiệp. Nghề nghiệp đô thị tường được chia
thành các nhóm nghề sau: công nhân, công chức/ viên chức, trí thức,
buôn bán, dịch vụ, lực lượng vũ trang, học sinh/ sinh viên, thất nghiệp,
hưu trí, nội trợ, nghề nghiệp khác,…
· Tương tự như vậy, người dân đô thị có trình độ học vấn và thu nhập
cao hơn so với khu vực nông thôn, quy mô gia đình nhỏ hơn (cả về số con và số thế hệ)
· Thông thường, nghề nghiệp trình độ học vấn và thu nhập có mối
quan hệ qua lại với nhau, và ba yếu tố này tạo nên vị trí kinh tế - xã hội
của người dân đô thị. Nhìn vào cơ cấu xã hội đô thị, đi theo các lát cắt về
nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn có thể xã định được phần nào
trình độ phát triển đô thị đó, trong xã hội đó người dân đô thị mang
những đặc điểm trên chính là nhân vật chính của xã hội đô thị. 2. Đô thị hóa
· Quan điểm của các nhà xã hội học khi nghiên cứu về đô thị hóa
thường nhấn mạnh đến sự gia tăng cả về quy mô dân số và diện tích đô thị.
· Ví dụ, theo quan điểm của Eldredge: “Đô thị hóa là một quá trình
tập trung dân cư. Sự tập trung đó có thể là sự tăng lên về số lượng các tụ