-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương xã hội học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của A. Comte cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học. Nêu và phân tích các môi trường xã hội hóa. Liên hệ thực tế. Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của M. Weber cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Xã hội học 34 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Đề cương xã hội học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của A. Comte cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học. Nêu và phân tích các môi trường xã hội hóa. Liên hệ thực tế. Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của M. Weber cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xã hội học 34 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
Đề 1 XHH:
Câu 1. Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng
góp của A. Comte cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học
.-A.Comte là người đầu tiên (1838) sử dụng thuật ngữ XHH để chỉ một lĩnh vực
khoa học chuyên nghiên cứu về các quy luật của sự tổ chức xã hội. Với quan niệm
coi đối tượng nghiên cứu của XHH là quy luật của hiện tượng XH, Comte đã có
công đầu đối với việc đặt nền móng cho khoa học XHH.
Công lao thứ 2 của Comte gắn liền với việc xác định phương pháp luận khi ông
tách XHH ra khỏi triết học tư biện, kinh viện, giáo điều. Comte đòi hỏi khoa học
XHH cũng phải theo thực chứng luận, dựa vào mô hình phương pháp luận của
KHTN, trong đó quan trọng nhất là vật lý học, sinh học -> tên khác của XHH: Vật
lý học XH và Sinh lý học XH. Mọi tri thức XHH phải có căn cứ và bằng chứng thu
được một cách khoa học chứ không phải dựa vào sự suy diễn tách rời thực tế cuộc sống.
Đóng góp thứ 3 của Comte là việc xác định rõ thành phần cơ cấu của bộ môn
XHH. Theo ông, XHH bao gồm 2 bộ phận cấu thành là tĩnh học XH và động học XH.
+ Tĩnh học XH: nghiên cứu thành phần và cấu trúc XH của nhóm XH, gia đình và
cộng đồng XH, nghiên cứu sự trật tự XH, sự ổn định XH và sự đồng thuận XH.
Với tĩnh học XH, Comte đã nêu được những câu hỏi nghiên cứu cơ bản của XHH:
trật tự XH là gì? Cái gì tạo nên sự ổn định, thống nhất XH? Làm thế nào để duy trì,
củng cố được sự trật tự XH?. Tĩnh học XH có đối tượng nghiên cứu cụ thể là thành
phần và cấu trúc của gia đình, là thể chế XH, là các nhóm và các tổ chức XH.
+ Động học XH: nghiên cứu các quy luật của sự biến đổi XH và các quá trình XH.
Các câu hỏi nghiên cứu của động học XH: XH biến đổi như thế nào? Lịch sử XH
đã trải qua các giai đoạn nào? Cái gì làm cho XH biến đổi?. Động học XH sử dụng
triệt để phương pháp so sánh và phương pháp lịch sử để xem XH đã biến đổi từ
trạng thái này sang trạng thái khác như thế nào.
Với động học xã hội, Comte nêu ra “quy luật 3 giai đoạn” của lịch sử XH loài người.
+ Giai đoạn thần học: XH chiếm hữu nô lệ; nhận thức mang tính thần bí, tin vào
các thế lực siêu nhiên, siêu nhân.
+ Giai đoạn siêu hình: XH phong kiến; nhận thức cảm tính, kinh nghiệm, không
nặng về niềm tin thần thánh
+ Giai đoạn thực chứng: XH tư bản chủ nghĩa; nhận thức khoa học và vận dụng tri
thức khoa học vào sản xuất kinh doanh, trí tưởng tượng và quan niệm thần bí.Quan
niệm của Comte về lịch sử XH loài người có vẻ duy tâm nếu nhìn từ góc độ triết
học duy vật. Tuy nhiên, nếu xét nó trong bối cảnh XH châu âu lúc bấy giờ thì
quan niệm này đánh dấu một sự tiến bộ nhất định bởi lúc bấy giờ sự biến đổi XH
trong lịch sử vẫn là một điều bí ẩn cần lời giải đáp.
Tóm lại, A. Comte đã có những đóng góp to lớn cho sự ra đời và hình thành XHH:
+Mở đầu quan niệm coi đối tượng XHH là quy luật của sự tổ chức XH.
+Vạch ra bộ phận cơ bản của XHH nghiên cứu về trật tự XH và sự biến đổi XH.
+Đưa ra các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong đó nhấn mạnh yếu tố quan sát,
thực chứng trong việc thu thập, xử lý phân tích dữ liệu về các hiện tượng XH.
+Nêu ra quy luật 3 giai đoạn của lịch sử XH trong đó nhấn mạnh vai trò của yếu tố
nhận thức đối với sự biến đổi XH.
Câu2. Nêu và phân tích các môi trường xã hội hóa. Liên hệ thực tế.
Xã hội hóa dạy cho ta những khuôn mẫu, chuẩn mực,phủ rộng những truyền thống
i văn hóa chung tới cá nhân.
có các môi trường xã hội hóa như: 1. Môi trường gia đình
Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên và kéo dài suốt cuộc đời của con người.
Cha mẹ bằng nhiều cách truyền tải cho con cái những thông điệp giáo dục điều gì
là quan trọng điều gì là phù hợp là đúng đắn và những gì ngược lại với chuẩn mực
xã hội, là nơi giáo dục đạo đức tri thức và chuẩn mực cho cá nhân kiểm soát thái
độ đặc biệt trong thời gian con người ở giai đoạn vị thành niên.
Ví dụ: Xã hội hóa về lối sống, văn hóa mới.
Trong gia đình, những người trẻ là con cháu sẽ được ông bà, bố mẹ xã hội hóa
những kiến thức chung về lối sống tư tưởng như là gặp người lớn phải chào hỏi lễ
phép, ngồi ăn cơm phải mời người lớn dùng bữa trước mới được ăn, ngoài ra còn
là các kiến thức chung về những văn hóa truyền thống của dân tộc ta.
2 Môi trường trường học
Trong xã hội hiện đại việc giáo dục về đạo đức lối sống tri thức không chỉ là việc
của gia đình mà còn được chia sẻ với nhiều tổ chức trong xã hội khác trong đó có
nhà trường. Trường học là nơi chịu trách nhiệm truyền đạt kiến thức đã được tích
lũy bởi xã hội cho thế hệ trẻ.
Trong nhà trường có cá nhân không chỉ tiếp thu những tri thức khoa học của các
môn học mà còn cả những quy tắc cách thức ứng xử…
Ví dụ: Xã hội hóa về nhân cách, kỹ năng, tri thức và lối sống
Trong lớp, quá trình học sinh tiếp nhận các tri thức, bài giảng và lời giảng của thầy
cô được coi là quá trình xã hooij hóa. Ngoài các kiến thức văn hóa thì ở môi trường
trường học các học sinh còn được xã hội hóa về nhiều mặt khác như nhân cách,
đạo đức và lối sống lành mạnh.
3. Môi trường các nhóm đồng đẳng
Nhóm đồng đẳng tuy có chức năng chủ yếu là giải trí nhưng cũng là tác nhân xã
hội hóa mạnh nhất. Những người trong nhóm ngang hàng có cùng một địa vị quan
hệ tương đối bình đẳng với nhau, có chỗ đứng trong thang bậc xã hội là như nhau
kể cả trong quan hệ quyền lực. Những thiếu niên ở tuổi cận kề với tuổi trưởng
thành thường cùng nhau tạo nên một môi trường tiểu văn hóa riêng, khác với các
giá trị chuẩn mực văn hóa toàn xã hội hay nói chính xác hơn là văn hóa của những
người lớn.(Nhóm đồng đẳng thường là những bạn bè cùng trang lứa)
Ví dụ: Nhóm buôn lậu phải tuân thủ quy tắc của nhóm và nếu bị công an bắt thì
phải giữ bí mật và không được khai ra đồng bọn. Tuân thủ theo quy tắc của nhóm
là một hành động thể hiện xã hội hóa thành công được chấp nhận nhưng sẽ bị luật
pháp trừng trị vì anh ta phạm pháp.
4. Môi trường các phương tiện thông tin đại chúng
Thông tin đại chúng đóng một vai trò quan trọng trong các xã hội phát triển hầu hết
mỗi người đều dành một lượng thời gian để tiếp cận các phương tiện thông tin đại
chúng như tivi đài báo internet nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy rất nhiều thông
tin con người làm bắt được đều là từ các phương tiện truyền thông đại chúng bổ
sung cho hiểu biết của cá nhân
Ví dụ: Rất nhiều chương trình TV, báo đài, internet …. được sản xuất, phát sóng
nhằm định hướng,thay đổi nhận thức hành vi và bổ sung hiểu biết cá nhân.
Câu 3:Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Gia đình, anh/chị hãy thiết kế một
đề cương nghiên cứu gồm những bước sau: - Đặt tên đề tài; - Mục đích nhiệm
vụ nghiên cứu; - Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu; - Xác định các
phương pháp thu thập thông tin chính cho đề tài
B1: Đặt tên đề tàiThực trạng hiểu biết về kế hoạch hoá gia đình của các hộ dân ngõ 85, Xuân Thủy
B2: Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng hiểu biết về kế hoạch hoá gia đình của các hộ dân ngõ 85, Xuân Thủy
Tìm hiểu về kiến thức, hiểu biết của các hộ dân về các khái niệm kế hoạch hoá gia đình
Thấy được thực trạng việc tìm hiểu và hiểu biết của các hộ dân từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát chung để có cái nhìn tổng quan về vấn đề khảo sát
Đưa ra các lý do về việc cần phải hiểu biết về kế hoạch hoá gia đình
Chỉ ra những dấu hiệu tích cực từ đó khuyến khích thúc đẩy
Vạch ra những điểm hạn chế, tồn đọng và đưa ra những giải pháp phù hợp
B3. Khách thể phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Thực trạng hiểu biết về kế hoạch hoá gia đình
Khách thể: các hộ dân ngõ 85, Xuân Thủy
Phạm vi nghiên cứu: ngõ 85, Xuân Thủy
B4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin qua bảng hỏi (Ankét)
Phương pháp thu thập thông tin định lượng này cung cấp cho bài nghiên cứu
những số liệu thực tế và cụ thể về thực trạng hiểu biết về kế hoạch hoá gia đình của
các hộ dân ngõ 85 Xuân Thủy
Phương pháp phân tích tài liệu
Hình thức: phương pháp phân tích định tính
Phương pháp phân tích định tính này giúp cho bài nghiên cứu thêm tính xác thực,
dễ dàng so sánh và đối chiếu số liệu. Đề 2 XHH:
Câu 1: Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng
góp của M. Weber cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học.
M.Weber là nhà luật học, sử học, kinh tế học, xã hội học người Đức. Ông gọi xã
hội học là khoa học về hành động xã hội của con người .
Đối tượng nghiên cứu: xã hội học nghiên cứu các kiểu, dạng thức hành động xã hội
Quan niệm về XHH: Weber gọi XHH là khoa học về hành động xã hội của con
người. Weber cho rằng XHH nghiên cứu các kiểu, các dạng hành động XH với
các nguyên nhân, hình thức biểu hiện và mối liên hệ của chúng với tình huống
XH cụ thể của hành động XH. Các hiện tượng và các quá trình XH đều được
Weber xem xét trong mối quan hệ với các kiểu hành động XH.
Phương pháp XHH: Weber cho rằng mục tiêu của XHH là nắm bắt được các
kiểu, dạng hành động XH và hiểu được động cơ thúc đẩy hành động đó. -> Ông
đưa ra phương pháp đặc thù của XHH kiểu Weber là phương pháp thông hiểu
và phương pháp loại hình lý tưởng.
+ Phương pháp thông hiểu: để hiểu được động cơ bên trong cần phải đặt mình vào
vị trí người hành động, phải xem xét bối cảnh của nó và phải giải thích có căn cứ khoa học.
+ Phương pháp loại hình lý tưởng: quan sát, phân tích và tổng hợp những gì quan
sát được để khái quát hóa và nhấn mạnh những đặc điểm, tính chất cơ bản và quan
trọng nhất của một hiện tượng, một quá trình hay một hành động XH.
Thuyết hành động XH: Weber đã xây dựng một lý thuyết về hành động XH
trong đó đưa ra một hệ thống các khuôn mẫu hành động nhằm giúp các nhà
nghiên cứu có thể hiểu được hành động. Theo Weber hành động XH gồm 4 kiểu:
+ Hành động theo cảm xúc: gắn với yếu tố tâm lý -> khó giải thích.
+hành động duy lý - công cụ
+ Hành động theo truyền thống: gắn với thói quen, phong tục, tập quán, các chuẩn
mực được hình thức hóa.
+ Hành động hợp lý có xúc cảm hướng tới giá trị: gắn với địa vị, tuổi tác, danh dự.
Câu 2:Ptich chức năng của gia đình, cho ví dụ minh họa.
Chức năng của gia đình gắn liền với những nhu cầu xã hội đối với thiết chế gia
đình, cùng như nhu cầu của các cá nhân trong gia đình.
+ Chức năng tái sinh sản và duy trì giống nòi: là chức năng đặc biệt của gia đình,
đơn vị duy nhất được xã hội thừa nhận trong việc tái sinh ra bản thân xã hội. Đáp
ứng cả nhu cầu cá nhân và xã hội, giải quyết mqh sản xuất ra tư liệu sinh hoạt, tái
sản xuất ra chính bản thân cong người nhằm duy trì nòi giống.
Ví dụ: ông bà sinh ra cha mẹ, cha mẹ sinh ra chúng ta, chúng ta kết hôn rồi sinh ra con
+ Chức năng kinh tế: là tiền đề để thực hiện các chức năng khác, tạo sự gắn bó,
ràng buộc giữa các thành viên trên cơ sở lợi ích kinh tế, vật chất chung,.... Mỗi
thành viên đều phải tham gia lao động sản xuất để duy trì và tiếp nối sự sống =>
đơn vị tieue dùng quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, phân phối và
giao lưu hàng hóa xã hội.
Ví dụ: cha mẹ lao động kiếm tiền để nuôi các con ăn học, trang trải cho các chi phí
phụ, con cái đủ khả năng có thể đi làm phụ giúp cha mẹ về mặt kinh tế.
+ Chức năng xã hội hóa: là chức năng hết sức quan trọng. Sự hình thành nhân
cách cơ bản ở trẻ, việc hoàn thiện, củng cố nhân cách con người trong độ tuổi
trưởng thành đều chịu tác động từ quá trình sinh hoạt, giáo dục văn hóa tại gia đình.
Ví dụ: một đứa trẻ sống trong môi trường thường xuyên chịu đựng sự cãi vã, bạo
lực thường có xu hướng ít nói, tổn thương và có xu hướng học theo bạo lực.
+ Chức năng đảm bảo sự cân bằng tâm lý, tình cảm:chiếm vị trí quan trọng, củng
cố sự bền vững của hôn nhân và gia đình. Gia đình là nơi thể hiện tình cảm sâu sắc
nhất, xu hướng chung là chuyển từ chức năng kinh tế sang chức năng tình cảm và giáo dục con cái.
Ví dụ: có thể chia sẻ những vấn đề, khó khăn trong cuộc sống với cha mẹ, ông bà.
+ Chức năng chăm sóc người già và trẻ em: là chức năng quan trọng trong xã hội
truyền thống và trong cả xã hội hiện đại ngày nay.
Ví dụ: con cái có nghĩa vụ phải quan tâm, chăm sóc tới bố mẹ.
Câu 3: Xã hội học truyền thông đại chúng.
Tên đề tài: Nhu cầu nghe Podcast của học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội
Mục đích, nhiệm vụ nghiêm cứu: Trong thời đại công nghệ phát triển hiện đại như
hiện nay, podcast có thể được xem là một dạng hình thức giống nghe đài thời xưa.
Do đó, em đưa ra đề tài với mục đích nghiên cứu về nhu cầu nghe podcast của học
sinh, sinh viên, tìm hiểu các vấn đề xoay quanh việc các bạn cập nhật thông tin xã
hội, phát triển bản thân trên một phương thức mới. Từ đó giúp các nhà nghiên cứu
nắm bắt rõ nhu cầu, thực trạng của giới trẻ hiện nay trước các thông tin mới, về
phương pháp, cách thức mà các bạn sử dụng để nắm bắt nó, đồng thời có thể chỉ ra
ưu, nhược điểm của việc nghe Podcast.
Khách thể, phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng: Nhu cầu nghe Podcast
+ Khách thể: học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội
+Phạm vi nghiên cứu: thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng bảng hỏi anket với các câu hỏi tập trung vào
nhu cầu, thực trang, ưu nhược điểm của việc nghe podcast. Kết hợp với đó là
phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu rõ, nắm bắt sâu khách thể nghiên
cứu. Từ số liệu, thông tin thu thập được sẽ có thể nắm bắt kết quả chính xác, chi tiết nhất. Đề 3 XHH:
Đối tượng nghiên cứu: Khi nghiên cứ về gia đình, xã hội học nghiên cứu giới hạn
trong một phạm vi nhất định
, xã hội học đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình; mối quan hệ giữa gia đình và thân tộc; nghiên cứu hành
vi, sự kiện, hiện tượng và các quá trình diễn ra trong gia đình
, xã hội học nghiên cứu mối quan hệ gia đình và các nhóm
xã hội, các tổ chức thiết chế xã hội, các cộng đồng xã hội và xã hội tổng thể
Hướng tiếp cận nghiên cứu: Thông thường để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, xã
hội học quan tâm nghiên cứu gia đình như một hiện tượng xã hội trên hai bình diện:
Gia đình là một thiết chế xã hội. Nghiên cứu này nhấn mạnh đến
+ Mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa gia đình và xã hội thông qua việc thực
hiện các chức năng gia đình. Khi xem xét gia đình như một thiết chế xã hội
là nghiên cứu xem Gia đình tồn tại nhằm mục đích gì? Thực hiện chức năng
gì?. Có các mục đích như:
Thiết chế gia đình ra đời, tồn tại và phát triển trước hết xuất phát từ sự
điều tiết quan hệ nam nữ
Thiết chế gia đình thừa nhận và bảo vệ sự chung sống của cặp nam nữ
dưới hình thức hôn nhân
Thiết chế gia đình quy định về trách nhiệm giữa vợ chồng với nhau, ch
mẹ với con cái, gia đình với xã hội
Thiết chế gia đình không thừa nhận quan hệ tình dục ngoài hôn nhân
Thiết chế gia đình thực hiện các chức năng: kiểm soát tình dục, tái sản
xuất con người, xã hội hóa- chuyển giao văn hóa, chăm sóc người già,…
+ Mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau giữa gia đình với các thiết chế
xã hội khác; mối quan hệ giữa gia đình với các tập hợp xã hội khác như làng
xóm, bè bạn, đồng nghiệp.
Gia đình là một nhóm tâm lý tình cảm xã hội đặc thù.
+ Nghiên cứu này chú ý đến tính độc lập tương đối của nó, là sự tác động
qua lại trong nội bộ các thành viên của gia đình để thỏa mãn nhu cầu riêng
tư của, xem xét mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình theo chiều
dọc (ông bà, cha mẹ, con cái) và theo chiều ngang (ông-bà; vợ - chồng; anh chị em)
+ Ngoài những yếu tố sinh học đời thường, gia đình còn mang yếu tố tâm
linh, nó giải quyết, đáp ứng cả nhu cầu cá nhân (tình yêu, làm cha mẹ, tâm
sinh lý, tâm linh,…) và nhu cầu xã hội (tái sản xuất con người, cung cấp lực
lượng lao động mới, xã hội hóa thế hệ trẻ).
Theo quan điểm của Eldredge: “Đô thị hóa là một quá trình tập trung dân cư.
Sự tập trung dân cư đó có thể là sự tăng lên về số lượng các tụ điểm tập
trung dân cư và tăng về quy mô của từng điểm tập trung dân cư đó.”
Các nhà xã hội học thì xem xét đô thị hóa dưới góc độ là một quá trình tổ
chức lại môi trường sống của người dân đô thị và nông thôn. Bên cạnh việc
quan tâm đến số lượng (số lượng đô thị, sự tích tụ tập trung dân cư đô thị),
họ còn quan tâm sâu sắc đến những biến đổi về chất như biến đổi về đời
sống, văn hóa xã hội, sự chuyển dịch kiểu mẫu văn hóa và cấu trúc xã hội
Đô thị hóa ở các nước phát triển diễn ra song hành cùng với quá trình công
nghiệp hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, tạo
nhiều công ăn việc làm đô thị, tăng năng suất lao động ở nông thôn
Đô thị hóa ở các nước nghèo, đang phát triển lại diễn ra trong thời gian ngắn
hơn, trong điều kiện sự phát triển của công nghiệp hoá vẫn còn chậm chạp
khiến cho đô thị gặp phải những vấn đề quá tải cả về dân số, việc làm, lẫn cơ sở hạ tầng đô thị a) Tích cực :
- Tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu lao động
- Thay đổi sự phân bố dân cư
- Tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.
- Sử dụng đông đảo lực lượng lao động chất lượng cao, có chuyên môn kĩ thuật.
- Là nơi có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế.
- Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động b) Tiêu cực :
- Ô nhiễm môi trường (ô nhiễm nguồn nước, đất do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn…).
- Đô thị phát triển tự phát thiếu quy hoạch, từ đó dẫn đến việc có một số đô thị
thiếu hoặc rất kém về hạ tầng kỹ thuật và xã hội
- Nếu đô thị hóa không gắn liền với công nghiệp hóa sẽ làm sản xuất ở nông thôn
bị đình trệ do lao động chuyển đến thành phố. - Cạn kiệt tài nguyên.
- Chênh lệch giàu nghèo sâu sắc
- Nảy sinh nhiều vấn đề an ninh trật tự xã hội (tai nạn giao thông, trộm cắp, tắc nghẽn giao thông…). Liên hệ thực tế
- Mỹ Latinh cho đến nay đã trở thành khu vực có mức đô thị hóa cao nhất trong
các nước phát triển với 75% dân số sống ở các khu vực thành thị, gấp gần ba lần so
với châu Phi và châu Á. Tuy nhiên, khoảng 25% dân số sống ở vùng đô thị - hơn
160 triệu người – thực chất là đang sống trong các khu ổ chuột (Robert Muggah,
2018), hơn 77% người Mỹ Latinh thiếu vệ sinh và chỉ có 28% nước thải của khu
vực được thu gom từ cống rãnh được xử lý... Phương pháp anket
Anket là phương pháp thu thập thông tin thông qua bảng hỏi,
tiến hàng trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối tượng, nhóm đối tượng được xác định trong đề tài.
là phương pháp, trong đó bảng hỏi do chính
người trả lời điền vào, bao gồm các hình thức:
Anket theo địa điểm phát phiếu hoặc trả lời như anket điền ở nhà, ở cơ quan, công cộng
Phát bảng anket, bảng anket được gửi cho người nghiên cứu qua bưu điện
hoặc qua người trung gian. Sau khi điền xong họ lại gửi cho tác giả điều tra
Anket nhóm trực tiếp có thùng phiếu, mời người nghiên cứu đến một địa
điểm trung gian, có chỗ thuận tiện để viết và sau khi viết xong bỏ vào
thùng phiếu như phiếu bầu cử
là phương pháp mà bảng hỏi do cán bộ điều
tra ghi, gần giống phương pháp phỏng vấn tiêu chuẩn hóa nhưng điểm khác
là phỏng vấn tiêu chuẩn hóa dựa trên cơ sở đối thoại với người trả lời, còn
với phương pháp anket gián tiếp, nguồn tin là tự ý thức của người trả lời,
điều tra viên có vai trò như là người ghi hộ trả lời.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp anket
Phương pháp anket trực tiếp có ưu điểm là rẻ tiền, ít tốn kém, cho phép thu
thập thông tin nhanh đối với nhiều người. Tuy nhiên, phương pháp này có
nhược điểm là bị phụ thuộc nhiều vào nhận thức của người trả lời; số lượng
câu hỏi ít; số lượng phiếu thu về thường không đầy đủ.
Phương pháp anket gián tiếp có ưu điểm là không hạn chế số lượng câu hỏi,
tạo khả năng trả lời tất cả hoặc gần hết mọi câu hỏi; không bị phụ thuộc vào
trình độ học vấn của người trả lời do có sự giúp đỡ của điều tra viên, số
lượng phiếu thu về đầy đủ. Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm
là chi phí cao, tốn kém, chuẩn bị công phu. 4 câu hỏi
Câu 1: Theo bạn, gia đình có vai trò như thế nào đối với mỗi người? Câu trả lời
Câu 2: Theo bạn, sinh viên năm nhất có thực sự nên đi làm thêm không? A. Có B. Không C. Có thể hoặc không
Câu 3: Bạn nghĩ việc sống thử trước hôn nhân có những lợi ích gì? Hiểu rõ nhau hơn Chia sẻ tài chính
Có nhiều thời gian bên nhau hơn
Kiểm tra sự tâm đầu ý hợp trước khi tiến đến hôn nhân Khác:
Câu 4: Bạn hiểu như thế nào là quyền tự do ngôn luận?
A. Là quyền được nói, được tham gia bàn bạc, thảo luận vào những vấn đề chung theo tính khách quan
B. Là quyền được nói tất cả những gì mình muốn nói theo tính chủ quan
C. Là quyền khiến người khác phải lắng nghe lời nói của mình
D. Là quyền sử dụng ngôn ngữ để cãi nhau Đề 4 XHH
Câu 1(3,5đ): Anh/Chị hãy trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học nông thôn.
Khái niệm về xã hội học nông thôn:
Xã hội học nông thôn là một chuyên ngành của xã hội học.
Phạm vi nghiên cứu xác định theo lát cắt lãnh thổ.
Đối tượng của xã hội học nông thôn:
Khách thể nghiên cứu của xã hội học nông thôn là toàn bộ xã hội
nông thôn, bao gồm những con người nông thôn, những nhóm, những
cộng đồng xã hộinoong thôn.
Cụ thể, xã hội học nông thôn lấy các hiện tượng xã hội, các vấn đề xã
hội, quan hệ xã hội, chủ thể xã hội các quá trình xã hội nông thôn làm đối tượng nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của xã hội học nông thôn: Nghiên cứu các lĩnh vực trên địa bàn nông thôn.
Các lĩnh vực nghiên cứu:
Các yếu tố nội tại của xã hội học nông thôn.
Mối liên hệ giữa xã hội nông thôn và các mô hình xã hội khác.
Câu 2(3,5đ): Hãy phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của khoa học Xã hội học.
Điều kiện cho sự ra đời của khoa học Xã hội học: 1. Điều kiện kinh tế
Các biến đổi to lớn đã xảy ra trong các lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật.
Điều đó được thể hiện rõ nhất qua các cuộc cách mạng công nghiệp
và sự hình thành phát triển của chủ nghĩa tư bản ở các nước Châu Âu.
Giữa thế kỉ XIX, kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ tạo ra
khối lượng hàng hóa khổng lồ với giá cả vô cùng rẻ.
Lực lượng sản xuất phát triển mới về chất, giai cấp công nhân đã hình
thành và lớn mạnh cả về quy mô, số lượng, cơ cấu tổ chức và ý thức giai cấp.
Các cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật đã làm cho phương tiện sản
xuất gồm máy móc, thiết bị, công cụ lao động không ngừng được cải tiến. 2. Điều kiện chính trị
Cuộc cách mạng Pháp 1789: đã làm tan rã chế độ phong kiến-nhà
nước quân chủ và xác lập chế độ tư bản-nhà nước tư sản
Hình thành xã hội tư bản: Xác lập chế độ giai cấp dựa trên quyền lực
kinh tế(tư sản>sống xã hội.
Quyền con người đặc biệt là sự tự do được đề cao.
3. Điều kiện xã hội: xã hội có nhiều sự biến đổi diễn ra trên phạm vi toàn xã hội:
Sự phân hóa xã hôi, sự phân chia giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc đã
làm xuất hiện một cơ cấu xã hội phân tầng, bất bình đẳng, trong đó
giai cấp tư sản – thống trị còn giai cấp vô sản – bị trị.
Trong nội bộ từng giai tầng xã hội cũng diễn ra những biến đổi to
lớn(ví dụ: nông dân trở thành giai cấp công nhân nông nghiệp).
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng vói sự lớn mạnh của quy mô
sản xuất công nghiệp đã kéo theo sự thu hẹp nhanh chóng của khu vực
nông thôn và sự bành trướng của khu vực thành thị=>xuất hiện nhiều
tệ nạn xã hội trở thành mới quan tâm lo lắng lớn của xã hội, trong đó
có nạn thất nghiệp, nghèo khổ, bệnh tật và suy thoái về đạo đức, tinh thần.
Loại gia đình mở rộng đa thế hệ chủ yếu ở nông thôn đặc trưng cho
xã hội nông nghiệp đã biến đổi thành gia đình hạt nhân hai thế hệ tập
trung đông đúc ở thành thị, đặc trưng cho xã hội công nghiệp.
Tiền đề cho sự ra đời của khoa học Xã hội học: cùng với các điều kiện nêu
trên, sự ra đời của xã hội học bắt nguồn từ các tiền đề tư tưởng, văn hóa, khoa học:
Xã hội học dựa trên cơ sở lý luận cụ thể để phát triển.
Xã hội học đã tiếp thu, kế thừa, vận dụng các kết quả nghiênn cứu
khoa học tự nhiên, nghiên cứu con người:
+)Khoa học tự nhiên: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng,
thuyết tiến hóa, học thuyết tế bào.
+)Khoa học xã hội: triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh, chủ
nghĩa xã hội không tưởng.
Xã hội học ngày càng nâng cao tính khoa học của mình.
Sự ra đời của xã hội học là nhu cầu khách quan.
Câu 3(3đ): Trình bày phương pháp anket. Nêu ưu nhược điểm của phương
pháp anket. Đặt 4 câu hỏi phù hợp để sử dụng trong 01 bảng hỏi anket. Phương pháp anket:
Khái niệm: Phương pháp anket là phương pháp thu thập thông tin
thông qua bảng hỏi, tiến hành trung cầu ý kiến rộng rãi của các đối
tượng, nhóm đối tượng đc xác định trong đề tài. Các hình thức anket:
+) Phương pháp anket trực tiếp: là phương pháp, trong đó bảng hỏi
do chính người trả lời điền vào, bao gồm các hình thức: anket theo
theo địa điểm phát phiếu, hoặc trả lời; phát bảng anket; anket nhóm
trực tiếp có thùng phiếu.
+) Phương phấp anket gián tiếp: là phương pháp mà bảng hỏi do
cán bộ điều tra ghi. Nguồn tin là tự ý thức của người trả lời, điều
tra viên có vai trò như là ghi hộ người trả lời.
Ưu, nhược điểm của phương pháp anket: Phương pháp anket trực
Phương pháp anket gián tiếp tiếp Ưu
Rẻ tiền, ít tốn kém, cho Không hạn chế số lượng câu hỏi, tạo đc khả điểm
phép thu thập thông tin năng trả lời tất cả hoặc gần hết mọi câu hỏi,
nhanh đối với nhiều người. không bị phụ thuộc vào trình độ học vấn
của người trả lời do có sự giúp đỡ của điều
tra viên, số lượng phiếu thu về đầy đủ.
Nhược Bị phụ thuộc nhiều vào Chi phí cao, tốn kém, chuẩn bị công phu. điểm
nhận thức của người trả
lời, số lượng câu hỏi ít, số
lượng phiếu thu về thường không đầy đủ.
4 câu hỏi phù hợp để sử dụng trong 01 bảng hỏi anket: Nhu cầu tham gia clb của
sinh viên năm nhất học viện Báo chí và Tuyên truyền:
Bạn có biết đến clb nào của Học viện Báo chí và Tuyên truyền không?( Câu hỏi đóng)
Bạn biết đến các clb của Học viện Báo chí và Tuyên truyền qua
đâu?( Câu hỏi kết hợp)
Bạn sẽ làm gì để cân bằng giữa kế hoạch học tập và việc hoạt động clb?( Câu hỏi mở)
Lý do chính khiến bạn muốn bạn tham gia clb hãy trình bày đối Đề 5 XHH
Câu 1: Anh chị hãy trình bày những nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội học đô thị?
1. Cơ cấu xã hội đô thị
Cơ cấu xã hội cơ bản thường được quan tâm nghiên cứu ở xã hội đô thị là: cơ cấu
nhân khẩu học xã hội, nghề nghiệp, thu nhập, học vấn, hay cơ cấu gia đình đô thị.
Cơ cấu nhân khẩu học xã hội được phân chia theo các tiêu chí như: nhóm
tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, ...
Nghiên cứu cơ cấu này ở một xã hội đô thị cụ thể sẽ cho biết đặc trưng cơ bản về
nhân khẩu của xã hội đô thị đó:sự cân bằng hay mât cân bằng về giới tính, tình
trạng kết hôn, ly hôn, ly thân hay sự cân bằng giữa nhóm lao động và nhóm xã hội ăn theo
Cơ cấu nghề nghiệp, thu nhập, học vấn và cơ cấu gia đình đô thị tạo ra
những điểm nhấn, những điểm nổi bật khiến xã hội đô thị được phân biệt với xã hội nông thôn.
Thông thường, nghề nghiệp, trình độ học vấn và thu nhập có mối quan hệ qua lại
với nhau. Ba yếu tố này tạo nên vị trí kinh tế - xã hội của người dân đô thị. 2. Đô thị hóa
Quan điểm của các nhà xã hội học khi nghiên cứu về đô thị hóa thường nhấn mạnh
đến sự gia tăng cả về quy mô dân số và diện tích đô thị. Quan điểm của
Các nhà xã hội học khác thì xem xét đô thị hóa dưới góc độ là một quá trình tổ
chức lại môi trường sống của người dân đô thị và nông thôn. Do đó, bên cạnh việc
quan tâm đến mặt lượng (số lượng, sự tích tụ tập trung dân cư), họ còn quan tâm
sâu sắc hơn đến những biến đổi về chất: biến đổi về đời sóng, văn hóa, xã hội.
Ở các nước phát triển, đô thị hóa diễn ra song hành cùng với quá trình công nghiệp
hóa và diễn ra trong vài thế hệ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị, tạo nhiều công ăn việc làm, tăng năng suất lao động ở nông thôn, đây
là những điều kiện hội tụ khiến cho quá trình di dân và tích tụ tập trung ở đô thị là
có thể thực hiện được.
Trong khi đó ở các nước đang phát triển, đô thị hóa lại diễn ra trong thời gian ngắn
hơn, trong điều kiện mà sự phát triển của công nghiệp hóa đang còn chậm chạp
khiến cho đô thị gặp phải những vấn đề quá tải cả về dân số, việc làm và cơ sở hạ tầng đô thị.
3. Di dân và những tác động xã hội
Thông thường, di dân được hiểu là quá trình dịch chuyển của con người gắn liền
với nó là sự thay đổi nơi sinh của họ trong một khoảng thời gian nào đó.
Các hình thức di dân phổ biến:
Di dân nông thôn – nông thôn
Di dân nông thôn – đô thị
Di dân đô thị - đô thị
Di dân đô thị - nông thôn
Nhìn chung, trong vấn đề đô thị, di dân tác động tích cực và tiêu cực tới cả 2 phía
dịch chuyển dân cư là nông thôn và đô thị.
Về mặt tích cực: di dân tác động đế phân bố lực lượng lao động giữa nông
thôn và đô thị, di dân cũng giúp nông thôn phát triển, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn
Về mặt tiêu cực: di dân tác động đến sự phân bố dân cư giữa nông thôn và
đô thị, làm gián đoạn quá trình kết hôn và sinh đẻ, làm tăng tỷ lệ lao động trẻ
em và phụ nữa ở nông thôn, khiến việc quản lí đô thị gặp nhiều khó khăn
(trật tự trị an, nhà ở, việc làm, tăng tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị, tăng tị nạn xã hội)
4. Văn hóa, lối sống đô thị
Các nhà xã hội học đặc biệt quan tâm nghiên cứu văn hóa, lối sống và coi đây là
đặc trưng riêng biệt của xã hội đô thị so với nông thôn Quan điểm của Louis Wirth
Ông đã cố gắng phân tích văn hóa đô thị bằng cách phân tích 3 biến độc lập: kích
cỡ đô thị, mật độ dân số và tính không đồng nhất – đây là những yếu tố tác động
đến văn hóa và cuộc sống đô thị
Để nhìn rõ văn hóa đô thị, ông đem so sánh với một biến phụ thuộc khác: văn hóa
nông thôn. Kết quả là ông đã xác lập được một giả thuyết để thử nghiệm và đo
lường về những yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt văn hóa giữa nông thôn và đô
thị. Tuy nhiên, hạn chế là có một câu hỏi được đặt ra: Có thực sự ba biến độc lập
kể trên là ba yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa đời sống nông thôn và đô thị hay không?
Quan điểm của Claud Fischer: tiếp cận đô thị dưới góc độ tiểu văn hóa
Đô thị hóa tạo điều kiện cho các tiểu văn hóa sinh sôi nảy nở do sự phức tạp của số
đông tập trung trong một môi trường nhất định, tạo điều kiện hình thành những văn
hóa riêng biệt, phù hợp với một thành phố, với một kích cỡ nhất định.
Quan điểm của Georg Simmel: tiếp cận đô thị từ văn hóa
Simmel đề cập và quan tâm thiết lập quan điểm cho rằng văn hóa đô thị là văn hóa
hiện đại. Ông không đi phân biệt văn hóa đô thị và nông thôn một cách trực tiếp vì
tin tưởng rằng trong xã hội hiện đại, ảnh hưởng của thành phố trung tâm sẽ lan
rộng ra toàn xã hội, bao gồm cả khu vực nông thôn. Do đó, ông chú trong vào phân
biệt văn hóa đô thị hiện đại và truyền thống. Sự thay đổi về thời gian và lịch sử, mà
ở đó xã hội hiện đại dựa trên sự nổi trội của sức mạnh kinh tế và đồng tiền, tạo ra
những khuôn mẫu văn hóa khác biệt so với xã hội truyền thống
Xã hội học được xem là khoa học về các quy luật phổ biến của sự phát triển xã hội
và các hình thái biểu hiện cụ thể của các quy luật ấy trong những điều kiện lịch sử
khác nhau. Cho nên, cũng như tất cả các bộ môn khoa học khác, xã hội học là một
khoa học độc lập, có đầy đủ các tiêu chí để khẳng định vị trí của nó trong nền khoa học thế giới:
* Thứ nhất: Xã hội học có một đối tượng nghiên cứu cụ thể.
* Thứ hai: XHH có một hệ thống lý thuyết riêng là các khái niệm, phạm trù, quy
luật, các học thuyết xã hội được sắp xếp một cách lôgíc và hệ thống.
* Thứ ba: Xã hội học có một hệ thống phương pháp nghiên cứu riêng.
* Thứ tư: Xã hội học có mục đích ứng dụng rõ ràng nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của cuộc sống và xã hội.
* Thứ năm: Xã hội học có một quá trình lịch sử hình thành, phát triển và có một
đội ngũ các nhà khoa học đóng góp, cống hiến để khoa học phát triển không ngừng.
Xã hội học giúp chúng ta hiểu rõ được thực trạng tư tưởng xã hội để trên cơ sở đó
làm tốt công tác chính trị tư tưởng, nắm bắt và định hướng được dư luận xã hội
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội
VD: Xã hội học tiến hành nghiên cứu tình trạng việc làm và thất nghiệp của thanh
niên trong những năm gần đây để từ đó xác định nguyên nhân, tác động đồng thời
đề ra các giải pháp hiệu quả, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế,
nâng cao chất lượng đời sống cho xã hội Việt Nam
Tương tự đề 7 Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Truyền thông đại
chúng, anh/chị hãy thiết kế một đề cương nghiên cứu gồm những bước sau: - Đặt
tên đề tài; - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; - Đối tượng, khách thể, phạm vi
nghiên cứu; - Xác định các phương pháp thu thập thông tin chính cho đề tài. Đề 6 XHH Đề 6
Câu 1: Khái niệm vị thế xã hội Theo quan điểm của Robertsons:
Vị thế là một vị trí xã hội. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của một cá nhân hay
một nhóm xã hội , trong kết cấu xã hội cũng như quan hệ của cá nhân và nhóm xã
hội đó với xã hội xung quanh.
Quan điểm của H. Fischer: vị thế là vị trí của một người đứng trong cơ cấu tổ chức
xã hội theo sự thẩm định, đánh giá của xã hội. VỊ thế xã hội là vị trí (địa vị) hay
thứ bậc mà những người đang sổng chung với một người đó dành cho anh ta một cách khách quan.
Như vậy, vị thế là một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trong kết
cấu xã hội, được sắp xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh
sống. Khi nói đến vị thế là nói đến vị trí, thứ bậc cao, thấp gắn với những trách
nhiệm và những quyền lợi, nghĩa vụ tương ứng với vị trí đó.
Câu 2: So sánh thành thị với nông thôn, cho ví dụ
Khu vực nông thôn là một môi trường mở với những vùng đất rộng lớn, ít nhà cửa
và các tòa nhà khác. Ở nông thôn, dân số thiếu. Nhà và doanh nghiệp nằm cách xa nhau vài dặm.
Một khu vực xây dựng hoặc khu vực đô thị là một khu vực sinh sống của con người.
Khu vực này có dân cư đông đúc và có các đặc điểm của môi trường xây dựng.
Các khu vực đô thị rất phát triển với các cấu trúc của con người như các tòa nhà
thương mại và đường xá. Tham số Đô thị Nông thôn so sánh Cuộc sống
Cuộc sống đô thị là nhanh chóng và liên quan
Cuộc sống ở nông thôn là thoải mái và đơn giản Bao gồm
Đô thị bao gồm các thành phố và thị trấn
Khu vực nông thôn bao gồm các
làng và các khu định cư nhỏ hơn (xóm)
Định nghĩa Khu dân cư sinh sống và làm việc. Nó rất đông dân cư
Khu vực nằm cách xa các thị trấn,
và sở hữu các tính năng của một môi trường đã được thành phố. thiết lập. Kết hợp
Môi trường đô thị gắn liền với thương mại, thương mại Nông thôn gắn liền với nông nghiệp với
hoặc cung cấp dịch vụ (Công việc phi nông nghiệp) và chăn nuôi Môi
Khu đô thị tách biệt với thiên nhiên
Nông thôn tiếp xúc trực tiếp với trường thiên nhiên Phát triển
Các khu đô thị có quy hoạch định cư tại chỗ. Sự phát
Những khu vực này phát triển ngẫu
triển ở những khu vực này diễn ra tùy thuộc vào quá
nhiên, tùy thuộc vào sự sẵn có của
trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. thực vật tự nhiên. Di động xã Nó rất chuyên sâu Nó ít chuyên sâu hơn hội phân công
Phân công lao động luôn có sẵn trong quá trình giao
Không có sự phân công lao động lao động việc Quy mô
Các trung tâm đô thị tập trung đông dân cư
Môi trường nông thôn thưa thớt dân dân số cư
Câu 3: Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Gia đình, anh/chị hãy thiết kế một đề
cương nghiên cứu gồm những bước sau: - Đặt tên đề tài;
- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu;
- Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu;
- Xác định các phương pháp thu thập thông tin chính cho đề tài.
Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ( Hiện nay bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn
đề được dư luận và toàn xã hội quan tâm sâu sắc. Có thể coi đây là một dạng tệ nạn
xã hội gây nên nhiều hậu quả khác nhau lên đời sống gia đình và xã hội làm ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Và nghiêm trọng hơn bạo lực gia đình
còn gây nên những hậu quả nặng nề về cuộc đời và nhân cách con người vì vậy mà
chúng ta cần phải có những giải pháp nhất định để giảm thiểu vấn đề này.)
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Mục đích: Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm phòng chống bạo lực gia đình tại Hà Nội
+ Nhiệm vụ: Xem xét thực trạng về bạo lực gia đình để tìm ra những giải pháp hợp
lý để ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình
Đối tượng: Thực trạng và giải pháp giảm bạo lực gia đình
Khách thể: Gia đình tại thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Thành phố Hà Nội Phương pháp thu thập thông tin
chính: Sử dụng bảng hỏi anket kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu được sâu hơn phía bên trong câu trả
lời và cách ứng xử của đối phương. Các câu hỏi sẽ xoay quanh mối quan hệ vợ
chồng, con cái và những tác động của yếu tố bên ngoài. Đề 7 XHH
Câu 1: Anh chị hãy trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học. a.
Đối tượng nghiên cứu của XHH được làm sáng tỏ qua việc tìm câu trả lời cho
các câu hỏi: những yếu tố nào gắn kết các cá nhân lại với nhau thành một XH?
Điều gì gắn cá nhân vào XH? Cái gì tạo nên trật tự XH? Cái gì gây ra sự biến
đổi XH? Tại sao các cá nhân lại hành động theo kiểu này mà không phải kiểu khác?
Cấp độ vĩ mô toàn XH: XHH nghiên cứu quy luật phổ biến và quy luật đặc thù
của sự hoạt động và phát triển của XH.
Cấp độ trung mô của tổ chức: XHH nghiên cứu cơ chế tác động và các hình
thức biểu hiện của các quy luật xã hội trong các hoạt động của các nhóm XH, cộng đồng XH.
Cấp độ vi mô-cá nhân: XHH nghiên cứu hành vi XH, hành động XH và các mối
liên hệ giữa các cá nhân với nhau và với nhóm nhỏ.
Theo quan điểm của Viện Xã hội học và Tâm lý lãnh đạo quản lý (HV Chính
trị-Hành chính quốc gia HCM): XHH là một bộ môn khoa học nghiên cứu
“mặt” xã hội, khía cạnh XH của thực tại XH nói chung. “Mặt” xã hội được biểu hiện ở 4 khía cạnh sau:
VD: tình trạng thất nghiệp, tham nhũng, mê tín, tội phạm, gia đình, phân tầng XH, phân hóa giàu nghèo,…
VD: Vì sao lại có người giàu thành đạt còn một số người khác lại rơi vào thất
nghiệp, nghèo khổ? Tại sao lại có hiện tượng tự tử?...
Quy luật phổ biến và quy luật đặc thù.
Cơ chế tác động và hình thức biểu hiện của các quy luật.
Các quan hệ XH về hành vi con người với tư cách là các cơ chế liên hệ và tác
động qua lại giữa con người với XH, tìm ra những gì trật tự, lặp đi lặp lại trong
sự vận hành của hệ thống XH.
Câu 2:Phân tích sự khác biệt giữa văn hóa, lối sống ở khu vự đô thị và nông
thôn. Lấy ví dụ minh họa.
*Về văn hóa ở Kv đô thị:
- Quan điểm của Louis Wirth: Ông đã cố gắng phân tích văn hóa đô thị bằng cách
3 biến độc lập: kích cỡ đô thị, mật độ dân số và tính không đồng nhất – đây là
những yếu tố được nhìn nhận như những yếu tố tác động đến văn hóa và cuộc sống đô thị:
+Ông đã đem so sánh với biến phụ là văn hóa nông thôn, về cơ bản quan điểm của ông là:
Sự tách biệt đời sống-Sự phá rối về tổ chức mà nguyên nhân do:Thành phố
quá rộng lớn-Mật độ dân số cao- tính không đồng nhất.
- Quan điểm của Claud Fischer tiếp cận đô thị dưới góc độ tiểu văn hóa:
+Đô thị hóa tạo điều kiện cho các tiểu văn hóa sinh sôi nảy nở, tạo điều kiện
hình thành những văn hóa riêng biệt, phù hợp với 1 thành phố với 1 kích cỡ nhất định.
-Quan điểm của Geogr Simmel đưa ra khái niệm tiếp cận đô thị từ văn hóa làm trung tâm:
+Văn hóa đô thị là văn hóa hiện đại
+ Ông không tách biệt văn hóa nông thôn và thành thị bởi ông cho rằng ảnh
hưởng của thành phố trung tâm sẽ lan rộng ra toàn xã hội.
*Về lối sống ở Kv đô thị:
-Quan điểm của Louis Wirth về lối sống đô thị ( đặt nghiên cứu lối sống đô thị
trong sự phân biệt với lối sống nông thôn)
*Về lối sống Kv nông thôn:
- Đặc trưng : Lối sống nông thôn được hình thành trên cơ sở những điều kiện sinh
hoạt vật chất nhất định và mang tính cộng đồng cao-Phong cách giao tiếp mang
tính chân tình, cởi mở chan hào Nghề nông và điều kiện cư trú là yếu tố tác động.
*Về văn hóa Kv nông thôn: Gồm 2 khía cạnh: +Cấu trúc vật chất(1) +Khía cạnh tinh thần(2)
(1)Có thể thấy ở nông thôn đều có chùa, đình, miếu- những giá trị văn hóa vật chất
của con ng thỏa mãn nhu cầu tâm linh, tinh thần, ngoài ra còn định hướng phép
giao tiếp, lối ứng xử của con người, nhắn nhở của quá khứ, tổ tiên.Cây đa, giếng
nước, sân đình là hình ảnh quen thuộc, gắn bó mật thiết với làng quê VN tạo môi
trường sinh thái hài hòa, phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ văn minh nông thôn.
(2)trong nền văn hóa truyền thống, có tính truyền miệng và thường được lưu truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác.Ngày nay điều kiện sống ở nơi đây có chuyển biến
tích cực:mở rộng giao thông nông thôn, nước sạch, đô thị hóa nông thôn được phát triển,…
*Ví dụ minh họa: khác nhau rất nhiều từ lối sống đến quan hệ giữa người và người
và dĩ nhiên cuộc sống ở đô thị đầy đủ hơn về mặt vật chất.ở đô thị thì cuộc sông
tấp nập ồn ào vì vậy mọi người cũng sống nhanh hơn và dường như ko có thời gian
để quan tâm đến nhau.còn ở nông thôn thì có một cuộc sống yên bình tuy có chút
vất vả của công việc nhưng mọi người lại quan tâm đến nhau hơn,và quan trọng,ở
nông thôn ta sẽ cảm thấy thanh thản hơn.
Câu 3: Bằng kiến thức đã học về Xã hội học Nông thôn – Đô thị, anh/chị hãy
thiết kế một đề cương nghiên cứu gồm những bước sau:
*Đây chỉ là ví dụ riêng của mình để minh họa
- Đặt tên đề tài: Nhu cầu học đại học của các bạn thiếu niên ở nông thôn
- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:Tìm hiểu nhu cầu học đại học…Tìm hiểu nguyên
nhân, tác động,..---Khảo sát thực trạng về nhu cầu học đại học,Chỉ ra những tác
động tích cực từ đó thúc đẩy phát triển,…
- Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:Nhu cầu học đại học-Các bạn thiếu niên-Ở nông thôn
- Xác định các phương pháp thu thập thông tin chính cho đề tài:Phương pháp khảo
sát, pp phân tích tổng hợp, pp thống kê - hệ thống, pp so sánh đối chiếu,… Đề 8 XHH ĐỀ 8:
Câu 1: Anh/ chị hãy nêu quan điểm về đối tượng nghiên cứu và những đóng
góp của M. Weber cho sự ra đời và phát triển của khoa học Xã hội học. Đối tượng nghiên cứu:
M. Weber gọi xã hội học là khoa học về hành động xã hội của con nguwoif.
Ông cho rằng, xã hội học nghiên cứu các kiểu, dạng thức hành động xã hội
với các nguyên nhân, hình thức biểu hiện và mối liên hệ của chúng với tình
huống xã hội cụ thể của hành động xã hội. Có 4 kiểu hành động xã hội :
Hành động hợp lý theo 1 giá trị
Hành động truyền thống Hành động tình cảm Hành động theo tập quán
Những đóng góp của M. Weber cho sự ra đời và phát triển của khoa học xã hội học :
Góp phần làm rõ một hướng nghiên cứu cơ bản của xxa hội học và đặt
nền móng xây dựng xã hội học vi mô.
Đối tượng của xã hội học được M. Weber xác định là hành động xã
hội. Theo ông, xã hội học nghiên cứu sự biến đổi xã hội với tư cách là
sản phẩm của hành động xã hội được thực hiện trong một bối cảnh
lịch sử, văn hóa, tôn giáo, kinh tế cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu xã hội học là phương pháp nghiên cứu nhằm
giải thích phát hiện ra nguyên nhân và phương pháp lý giải nhằm chỉ
ra ý nghĩa, động cơ của hành động xã hội.
Các phương pháp cụ thể như quan sát, phân tích lịch sử và phương
pháp loại hình lý tưởng được Weber phát triển và vận dụng vào
nghiên cứu nhiều chủ đề cơ bản và quan trọng của xxa hội học như
hành động xã hội, cấu trúc phân tầng xxa hội, sự duy lý hóa xxa hội