Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 10 năm 2024 (Đề 5)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 10  năm 2024 (Đề 5)được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và tr li câu hi:
Em không nghe mùa thu
ới trăng mờ thn thc?
Em không nghe ro rc
Hình nh k chinh phu
Trong lòng người cô ph?
Em không nghe rng thu
Lá thu kêu xào xc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo th thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Kể tên nhng s vật được nhắc đến trong hai kh thơ trên.
Câu 3 (1đ): Chỉ ra bin pháp ngh thut tiêu biu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhn ca em v mùa thu.
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ ca anh/ch v ý kiến: “Cách ng x
tấm gương phản chiếu nhân cách ca mi con người”.
Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp ca Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo th thơ năm chữ.
Câu 2 (0,5đ):
Nhng s vật được nhắc đến trong kh thơ: mùa thu, trăng m, rng thu, thu,
con nai vàng.
Câu 3 (0,75đ):
Bin pháp ngh thuật: điệp cấu trúc: “Em không nghe…?”
Tác dụng: Làm cho bài thơ giàu chất nhạc như là lời tâm tình với người yêu.
Câu 4 (1đ):
Cm nhn v mùa thu:
- Thiên nhiên: thi tiết dịu mát hơn, lá xanh dần úa vàng, không gian gi chút bun
man mác.
- Con người: mùa tựu trường, rằm trung thu…
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v ý kiến: “Cách ứng x là tấm gương phản chiếu nhân cách
ca mỗi con người”
1. M bài
Gii thiu v vấn đề cn ngh lun: Cách ng x tấm gương phn chiếu nhân
cách ca mỗi con người.
2. Thân bài
a. Gii thích
“Cách ứng xử” là cách mỗi con người hành động, đối đãi, cư xử với người khác.
Phản ánh tính cách, đức hnh của người đó.
b. Phân tích
Cách cư xử là phn người khác đánh giá con người bn.
Chúng ta có th rút ra bài hc t những cách cư xử chưa tốt của người khác.
Mỗi hành động, cách ng x của người khác mang đến cho chúng ta nhng bài
hc khác nhau
c. Chng minh
Hc sinh tìm nhng nhân vt, dn chng tiêu biu nhất để minh ha cho bài viết
ca mình.
d. Phn bin
những người sống chưa biết cách xử, hành đng theo cm tính hoặc chưa
biết tiếp thu nhng ý kiến khác để sửa đổi bn thân đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích v đẹp ca Thúy Kiều trong đoạn trích “Ch em Thúy Kiu”
1. M bài
Gii thiu tác gi Nguyn Du, Truyn Kiều, đoạn thơ “Chị em Thúy Kiều” và nhân
vt Kiu.
2. Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu
Kiều được gii thiu là con gái viên quan ngoại đang ở tui cp kê.
Là cô gái xinh đẹp mười phân vẹn mười.
→ Gây ấn tượng sâu sc vi bạn đọc.
b. “Kiều càng sc so mn mà
….………………………………
Hoa ghen thua thm liu hờn kém xanh
Nguyn Du gii thiu v đẹp ca Kiu sau Vân càng làm ni bt v đẹp ca nàng.
Kiều đẹp v đẹp “sắc so, mặn mà” khiến người ta phải say đắm.
Vân vn là cô gái tài sc vn toàn thì Kiu c tài và sắc “lại là phần hơn”, trong
hi khó ai sánh bng nàng.
V đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, lông
mày thanh xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho "Hoa ghen thua thm,
liu hn kém xanh"
Các bin pháp ngh thut n d, nhân hóa, thm xng vi s vn dng tinh tế thi
liu c to nên nhng vần thơ đẹp gi cm.
c. “Một hai nghiêng nước nghiêng thành
….……………………………………….
Ngh riêng ăn đứt h cm một trương
Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiu tt c "Sắc đành đòi một, tài đành họa hai".
Sắc đẹp ca Kiu ch một trên đi, còn phần tài năng, họa lm mới nười th
hai.
Thông minh bm sinh "tính tri", tài hoa li lc xuất chúng: thơ tài, ha giỏi, đàn
hay; môn ngh thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành "nghề", "ăn đứt" thiên
h.
Nguyễn Du đã không tiếc li ca ngi Thúy Kiu bng mt s t ng biu th giá tr
tuyệt đối: vn sn tính tri, pha nghề, đủ mùi... làu bc... ngh riêng ăn đứt…
d. “Khúc nhà tay dựng nên chương
….…………………………………
ờng đông ong bướm đi về mặc ai.”
Sắc đẹp kiu dim "hoa ghen... liu hn..." vi bản đàn "Bạc mnh" nàng sáng
tác ra "lại càng não nhân" như gi ra trong tâm hn chúng ta mt ám ảnh "định
mnh".
Thúy Kiu không ch tài sắc còn đc hạnh. Nàng được ng mt nn
giáo dc theo khuôn kh ca l giáo, ca gia phong. Tuy sng trong cnh "phong
lưu rt mc hng quần", đã tới "tun cập kê" nhưng nàng là mt thiếu n gia
giáo, đức hnh.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung, ngh thut ca tác phm.
------------------------
| 1/4

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu Lá thu kêu xào xạc Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?

(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.
Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu. II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: “Cách ứng xử là
tấm gương phản chiếu nhân cách của mỗi con người”.
Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ) Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ. Câu 2 (0,5đ):
Những sự vật được nhắc đến trong khổ thơ: mùa thu, trăng mờ, rừng thu, lá thu, con nai vàng. Câu 3 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật: điệp cấu trúc: “Em không nghe…?”
Tác dụng: Làm cho bài thơ giàu chất nhạc như là lời tâm tình với người yêu. Câu 4 (1đ): Cảm nhận về mùa thu:
- Thiên nhiên: thời tiết dịu mát hơn, lá xanh dần úa vàng, không gian gợi chút buồn man mác.
- Con người: mùa tựu trường, rằm trung thu… II. Làm văn (7đ): Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về ý kiến: “Cách ứng xử là tấm gương phản chiếu nhân cách
của mỗi con người” 1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Cách ứng xử là tấm gương phản chiếu nhân
cách của mỗi con người. 2. Thân bài a. Giải thích
“Cách ứng xử” là cách mỗi con người hành động, đối đãi, cư xử với người khác.
→ Phản ánh tính cách, đức hạnh của người đó. b. Phân tích
Cách cư xử là phần người khác đánh giá con người bạn.
Chúng ta có thể rút ra bài học từ những cách cư xử chưa tốt của người khác.
Mỗi hành động, cách ứng xử của người khác mang đến cho chúng ta những bài học khác nhau c. Chứng minh
Học sinh tìm những nhân vật, dẫn chứng tiêu biểu nhất để minh họa cho bài viết của mình. d. Phản biện
Có những người sống chưa biết cách cư xử, hành động theo cảm tính hoặc chưa
biết tiếp thu những ý kiến khác để sửa đổi bản thân → đáng bị phê phán. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều, đoạn thơ “Chị em Thúy Kiều” và nhân vật Kiều. 2. Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu
Kiều được giới thiệu là con gái viên quan ngoại đang ở tuổi cập kê.
Là cô gái xinh đẹp mười phân vẹn mười.
→ Gây ấn tượng sâu sắc với bạn đọc.
b. “Kiều càng sắc sảo mặn mà
….………………………………
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”

Nguyễn Du giới thiệu vẻ đẹp của Kiều sau Vân càng làm nổi bật vẻ đẹp của nàng.
Kiều đẹp vẻ đẹp “sắc sảo, mặn mà” khiến người ta phải say đắm.
Vân vốn là cô gái tài sắc vẹn toàn thì Kiều cả tài và sắc “lại là phần hơn”, trong xã
hội khó ai sánh bằng nàng.
Vẻ đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, lông
mày thanh tú xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho "Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh"
Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, thậm xứng với sự vận dụng tinh tế thi
liệu cổ tạo nên những vần thơ đẹp gợi cảm.
c. “Một hai nghiêng nước nghiêng thành
….……………………………………….
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”

Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiều tất cả "Sắc đành đòi một, tài đành họa hai".
Sắc đẹp của Kiều chỉ có một trên đời, còn phần tài năng, họa lắm mới có nười thứ hai.
Thông minh bẩm sinh "tính trời", tài hoa lỗi lạc xuất chúng: thơ tài, họa giỏi, đàn
hay; môn nghệ thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành "nghề", "ăn đứt" thiên hạ.
Nguyễn Du đã không tiếc lời ca ngợi Thúy Kiều bằng một số từ ngữ biểu thị giá trị
tuyệt đối: vốn sẵn tính trời, pha nghề, đủ mùi... làu bậc... nghề riêng ăn đứt…
d. “Khúc nhà tay dựng nên chương
….…………………………………
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.”

Sắc đẹp kiều diễm "hoa ghen... liễu hờn..." với bản đàn "Bạc mệnh" mà nàng sáng
tác ra "lại càng não nhân" như gợi ra trong tâm hồn chúng ta một ám ảnh "định mệnh".
Thúy Kiều không chỉ có tài sắc mà còn có đức hạnh. Nàng được hưởng một nền
giáo dục theo khuôn khổ của lễ giáo, của gia phong. Tuy sống trong cảnh "phong
lưu rất mực hồng quần", đã tới "tuần cập kê" nhưng nàng là một thiếu nữ có gia giáo, đức hạnh. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. ------------------------