Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 10 năm 2024 (Đề 9)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 10 năm 2024 (Đề 9) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và tr li câu hi:
Hai kiu áo
ông quan lớn đến hiệu may đ may mt cái áo tht sang tiếp khách. Biết quan
xưa nay nổi tiếng lun cúi quan trên, hách dch với dân, người th may bèn hi:
- Xin quan ln cho biết người may chiếc áo này để tiếp ai ?
Quan ln ngc nhiên:
- Nhà ngươi biết để làm gì?
Người th may đáp:
- Thưa ngài, con hỏi để may cho va. Nếu ngài mc hu quan trên thì vạt đằng
trước phi may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng
sau phi may ngn li.
Quan ngẫm nghĩ một hi ri bo:
- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiu.
(Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Vit Nam)
Câu 1 (0,5đ): Nhân vật trong câu chuyn trên ai? H đối thoi vi nhau v vn
đề gì?
Câu 2 (0,5đ): Vị quan là người thếo?
Câu 3 (0,75đ): Tiếng cười trong câu chuyện được bc phát thế nào?
Câu 4 (1,25đ): Qua câu chuyn, anh/ch hiểu thêm điều v con người trong
hi by gi?
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ ca anh/ch v tình yêu quê hương, đt
c.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyn ngn Bến Quê ca Nguyn Minh
Châu.
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Câu 1 (0,5đ):
Nhân vt trong câu chuyện trên: viên quan và người th may.
Ni dung cuc đối thoi: v vấn đề viên quan mun may mt cái áo thật sang để
tiếp khách.
Câu 2 (0,5đ):
Thái độ của người nhà giàu: khinh bỉ, coi thường, xua đuổi người ăn xin cho
rng h ch thuc v nơi địa ngc.
V quan là người lun cúi, xu nnh quan trên và hách dch với dân đen.
Câu 3 (0,75đ):
Tiếng cười không được bộc phát khi độc gi đọc xong câu chuyện mà nó đưc bc
phát khi chúng ta suy ngm v ni dung sâu cay ca câu chuyện đó.
Câu 4 (1,25đ):
Những điều nhn ra v con người trong hi by gi qua câu chuyn: mt s
quan li luôn tìm cách xu nnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của ci ca dân
lành v làm giàu cho mình thói khinh b, bt nạt, coi thường những người dân
đen nghèo khổ.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v tình yêu quê hương, đất nước.
1. M bài
Gii thiu v vấn đề cn ngh luận: tình yêu quê hương, đất nước.
2. Thân bài
a. Gii thích
Quê hương: là nơi chúng ta sinh ra, có gia đình và những người thân yêu.
Đất nước quê hương, là nơi chôn rau ct rn ca mỗi người, nơi dòng tộc, gia
đình sinh sống.
Tình yêu quê hương, đất nước tình yêu thương con người dành cho nơi
mình sinh ra ln lên và phát trin.
b. Phân tích
Tình yêu quê hương, đất nước góp phn hình thành xây dng tình cm ca mi
con người, giúp chúng ta hiu và trân trng nhng th bình d ca cuc sng quanh
mình.
Yêu quê hương, đất nước động lc quan trọng để mỗi chúng ta vươn lên, ý
chí hơn để gây dng mt xã hi tốt đẹp.
c. Chng minh
Hc sinh t ly dn chng minh ha cho bài làm ca mình.
Lưu ý: dẫn chng là nhng nhân vt có tht và tiêu biểu được nhiều người biết đến.
d. Phn bin
những người chưa thc s biết ơn nơi mình sinh ra và lớn lên, chưa thực s c
gng xây dựng quê hương, đất nước tươi đẹp đáng bị hi phê phán, ch trích
thng thn.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngn Bến Q
1. M bài
Gii thiu tác gi Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và kh thơ 4,5.
2. Thân bài
* Khái quát chung
Nhĩ một con người tng trải địa vị, đi rộng biết nhiu "Suốt đời Nhĩ đã
từng đi tới không sót mt xỉnh nào trên trái đất", anh đã từng in gót chân khp
mi chân tri xa l.
Bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hi gn xa, nhng miếng ngon nơi đt khách
quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng nhng cảnh đp gần gũi, những con
người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày sp t giã cõi đời anh mi
cm thy mt cách sâu sc, cảm đng.
* Những suy nghĩ, trải nghim ca nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê:
Qua ca s nhà mình Nhĩ cảm nhận được trong tiết tri lp thu v đẹp ca hoa
bằng lăng m sắc hơn". Sông Hồng "màu đ nht, mặt sông như rộng thêm ra",
bãi bồi phù sa lâu đời bên kia sông dưới nhng tia nng sớm đầu thu đang phô ra
"mt th màu vàng thau xen vi màu xanh non..." bu tri, vòm tri quê nhà
"như cao hơn".
Nhìn qua ca s nhà mình, Nhĩ xúc động trước v đẹp của quê hương mà trước đây
anh đã ít nhìn thấy và cm thy, phải chăng vì cuộc sng bn rn, tt t ngược xuôi
hay bi ti vô tình mà quên lãng.
Nhắc nh người đọc phi biết gn bó, trân trng nhng cnh vật quê hương
những cái đó là là máu thịt là tâm hn ca mi chúng ta.
* Tình cm và s quan tâm ca v con với Nhĩ
Liên, v Nhĩ tần tảo, giàu đc hi sinh khiến Nhĩ cảm động "Anh c yên tâm. Vt
v tốn kém đến bao nhiêu em các con cũng chăm lo cho anh đưc" "tiếng bước
chân rón rén quen thuc" của người v hin tho trên "nhng bc g mòn lõm"
"lần đầu tiên anh thy Liên mc tấm áo vá" Nhĩ đã ân hn s tình ca mình
vi vợ. Nhiểu ra rằng: Gia đình đim ta vng chc nht ca cuộc đi mi
con người.
Tuấn đứa con th hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sông "qua đò đt
chân lên b bên kia, đi chơi loanh quanh ri ngi xung ngh chân đâu đó một
lát, ri về". Nhĩ muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngm nhìn cnh vt thân
quen, bình d mà sut cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.
Tuấn "đang vào một đám người chơi phá cờ thế trên ph" quên mt vic
b nh, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã "con người ta trên đường đời khó tránh
khi những điều vòng vèo hoặc chùng chình" đ đến chm hoặc không đạt được
mục đích của cuộc đời.
* Quan h của Nhĩ với những người hàng xóm:
Bn tr: "C bn tr xúm vào, chúng giúp anh đt mt bàn tay lên bu ca s, kê
cao dưới mông anh bng c mt chiếc chăn gp li rồi sau đó mới cái chng gi
đặt sau lưng".
Ông c giáo Khuyến "Đã thành l, bui sáng nào ông c già hàng xóm đi xếp hàng
mua báo v cũng ghé vào hỏi thăm sức khe của Nhĩ".
Đó một s giúp đỡ tư, trong sáng, giàu cm thông chia s, gin d, chân
thc.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung, ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/5

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hai kiểu áo
Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan
xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi:

- Xin quan lớn cho biết người may chiếc áo này để tiếp ai ạ?
Quan lớn ngạc nhiên:
- Nhà ngươi biết để làm gì?
Người thợ may đáp:
- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng
trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng
sau phải may ngắn lại.

Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo:
- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.
(Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)
Câu 1 (0,5đ): Nhân vật trong câu chuyện trên là ai? Họ đối thoại với nhau về vấn đề gì?
Câu 2 (0,5đ): Vị quan là người thế nào?
Câu 3 (0,75đ): Tiếng cười trong câu chuyện được bộc phát thế nào?
Câu 4 (1,25đ): Qua câu chuyện, anh/chị hiểu thêm điều gì về con người trong xã hội bấy giờ? II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về tình yêu quê hương, đất nước.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn Minh Châu.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ) Câu 1 (0,5đ):
Nhân vật trong câu chuyện trên: viên quan và người thợ may.
Nội dung cuộc đối thoại: về vấn đề viên quan muốn may một cái áo thật sang để tiếp khách. Câu 2 (0,5đ):
Thái độ của người nhà giàu: khinh bỉ, coi thường, xua đuổi người ăn xin và cho
rằng họ chỉ thuộc về nơi địa ngục.
Vị quan là người luồn cúi, xu nịnh quan trên và hách dịch với dân đen. Câu 3 (0,75đ):
Tiếng cười không được bộc phát khi độc giả đọc xong câu chuyện mà nó được bộc
phát khi chúng ta suy ngẫm về nội dung sâu cay của câu chuyện đó. Câu 4 (1,25đ):
Những điều nhận ra về con người trong xã hội bấy giờ qua câu chuyện: một số
quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dân
lành về làm giàu cho mình và thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ. II. Làm văn (7đ): Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước. 1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: tình yêu quê hương, đất nước. 2. Thân bài a. Giải thích
Quê hương: là nơi chúng ta sinh ra, có gia đình và những người thân yêu.
Đất nước là quê hương, là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc, gia đình sinh sống.
→ Tình yêu quê hương, đất nước là tình yêu thương mà con người dành cho nơi
mình sinh ra lớn lên và phát triển. b. Phân tích
Tình yêu quê hương, đất nước góp phần hình thành và xây dựng tình cảm của mỗi
con người, giúp chúng ta hiểu và trân trọng những thứ bình dị của cuộc sống quanh mình.
Yêu quê hương, đất nước là động lực quan trọng để mỗi chúng ta vươn lên, có ý
chí hơn để gây dựng một xã hội tốt đẹp. c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.
Lưu ý: dẫn chứng là những nhân vật có thật và tiêu biểu được nhiều người biết đến. d. Phản biện
Có những người chưa thực sự biết ơn nơi mình sinh ra và lớn lên, chưa thực sự cố
gắng xây dựng quê hương, đất nước tươi đẹp → đáng bị xã hội phê phán, chỉ trích thẳng thắn. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và khổ thơ 4,5. 2. Thân bài * Khái quát chung
Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều "Suốt đời Nhĩ đã
từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất", anh đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ.
Bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon nơi đất khách
quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng những cảnh đẹp gần gũi, những con
người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày sắp từ giã cõi đời anh mới
cảm thấy một cách sâu sắc, cảm động.
* Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê:
Qua cửa sổ nhà mình Nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoa
bằng lăng "đậm sắc hơn". Sông Hồng "màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra",
bãi bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra
"một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non..." và bầu trời, vòm trời quê nhà "như cao hơn".
Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của quê hương mà trước đây
anh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xuôi
hay bởi tại vô tình mà quên lãng.
→ Nhắc nhở người đọc phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật quê hương vì
những cái đó là là máu thịt là tâm hồn của mỗi chúng ta.
* Tình cảm và sự quan tâm của vợ con với Nhĩ
Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động "Anh cứ yên tâm. Vất
vả tốn kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được" "tiếng bước
chân rón rén quen thuộc" của người vợ hiền thảo trên "những bậc gỗ mòn lõm" và
"lần đầu tiên anh thấy Liên mặc tấm áo vá" Nhĩ đã ân hận vì sự vô tình của mình
với vợ. Nhĩ hiểu ra rằng: Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người.
Tuấn là đứa con thứ hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sông "qua đò đặt
chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một
lát, rồi về". Nhĩ muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân
quen, bình dị mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.
Tuấn "đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố" mà quên mất việc
bố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã "con người ta trên đường đời khó tránh
khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình" để đến chậm hoặc không đạt được
mục đích của cuộc đời.
* Quan hệ của Nhĩ với những người hàng xóm:
Bọn trẻ: "Cả bọn trẻ xúm vào, chúng giúp anh đặt một bàn tay lên bậu cửa sổ, kê
cao dưới mông anh bằng cả một chiếc chăn gập lại rồi sau đó mới bê cái chồng gối đặt sau lưng".
Ông cụ giáo Khuyến "Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng
mua báo về cũng ghé vào hỏi thăm sức khỏe của Nhĩ".
→ Đó là một sự giúp đỡ vô tư, trong sáng, giàu cảm thông chia sẻ, giản dị, chân thực. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------