











Preview text:
Trường tiểu học ________________________________________________________________________ 
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II 
Lớp ______________________________________________________________________________________________________  Năm học: 2023-2024 
Họ và tên _________________________________________________________________________________________ 
Môn: Tiếng Việt lớp 5 - Đề 2      Câu,  Mức 1  Mức 2  Mức 3  Mức 4  Nội dung  Tổng  điểm  TN  TL  TN  TL  TN  TL  TN  TL  Đọc thành                    3đ  tiếng    Số câu  2 câu    1 câu      1 câu    1 câu  5 câu  Đọc hiểu  Số điểm  1đ    1đ      1đ    1đ  4đ  A. Đọc  văn bản  Câu số  1-2    3      4    5      Số câu  1 câu      1 câu    1 câu      3 câu 
Kiến thức Số điểm  1đ      1đ    1đ      3đ  Tiếng Việt  Câu số  6      7    8          Số câu  3 câu  1 câu    1 câu  2 câu    1 câu  8 câu  Tổng  Số điểm  2đ    1đ    1đ  2đ    1đ  10đ  Số câu            1      1 câu  Chính tả  Số điểm            2đ      2đ  Tập làm  Số câu                1    B. Viết  văn  Số điểm                8đ  8đ  Số câu                  2 câu  Tổng  Số điểm                  10đ   
Trường tiểu học ___________________________________________ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II 
Lớp _________________________________________________________________________  Năm học: 2023-2024 
Họ và tên ____________________________________________________________ 
Môn: Tiếng Việt lớp 5 - Đề: 2 
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
I - Đọc thành tiếng (3 điểm) 
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học 
trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn  thích hợp ở ngoài SGK. 
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng. 
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) 
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:  Nghĩa thầy trò 
Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu 
để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi 
trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. 
Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi  nói: 
- Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy 
muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang  ơn rất nặng. 
Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học 
trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường 
bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi 
về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà   
sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc 
bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung  kính vái và nói to: 
- Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy. 
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy 
giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa 
kia đã dạy vỡ lòng cho thầy. 
Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi 
vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một 
bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.  Theo HÀ ÂN 
Câu 1. Học trò của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì? (0,5đ)(M1) 
A. Để được thầy dạy chữ.  B. Để mừng thọ thầy. 
C. Để xin thầy được đi học. 
D. Để nghe thầy giảng bài. 
Câu 2. Cụ giáo dẫn học trò của mình đến thăm ai? (0,5đ)(M1) 
A. Một cụ già râu tóc bạc phơ. 
B. Một ông thầy giáo cũ ở cùng thôn. 
C. Một cụ đồ xưa kia đã dạy học cho thầy. 
D. Một người bạn cũ của thầy. 
Câu 3. Chi tiết “Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói 
to: - Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.” cho 
thấy thái độ của thầy giáo Chu như thế nào?(1đ) (M2)   
A. Thầy lễ phép, tôn kính biết ơn thầy giáo của mình. 
B. Thầy biết ơn cụ đồ đã dạy thầy lúc nhỏ. 
C. Thầy đang cảm ơn thầy của mình. 
D. Thể hiện tình cảm đối với thầy. 
Câu 4. Bài văn cho em biết điều gì về nghĩa thầy trò? (1đ)(M3) 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
Câu 5. Từ tấm lòng của cụ giáo Chu trong bài, em hãy viết một đoạn 
văn khoảng 3 đến 4 câu thể hiện lòng biết ơn của mình đối với thầy 
giáo hoặc cô giáo đã dạy em trong những năm học vừa qua? (1đ) (M4) 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
Câu 6. Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng: Trong câu “Thế là 
cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau”. Cặp từ trước – sau trong câu  trên là: (1đ)(M1) 
☐ Cặp từ đồng nghĩa.  ☐ Cặp từ trái nghĩa. 
☐ Cặp từ nhiều nghĩa.  ☐ Cặp từ đồng âm.   
Câu 7. Trong câu: “Trời vừa hửng nắng, nông dân đã ra đồng.” Em hãy 
tìm cặp từ hô ứng trong câu ghép trên? (1đ) (M2) 
….………………………………………………………………………………………………………. 
Câu 8. Cho câu “Hạn hán kéo dài, bác nông dân vẫn xuống giống cho vụ 
đông xuân” em hãy tạo ra một câu ghép mới thể hiện quan hệ tương  phản? (1đ)(M3) 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
….………………………………………………………………………………………………………. 
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) (55 phút) 
I. Chính tả (nghe - viết) (20 phút) (2 điểm) 
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Phong cảnh đền Hùng Tiếng 
việt 5 tập 2 trang 68, 69 Viết đoạn: “Trước đền …… đến rửa mặt, soi  gương.” 
Phong cảnh đền Hùng 
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng 
ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương 
đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo 
lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những 
cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, 
sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, 
chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong 
xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.  Theo Đoàn Minh Tuấn     
II. Viết bài văn (8 điểm): (35 phút) 
Đề bài: Em hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu  sắc với em. 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….…………………………………   
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….………………………………… 
……………………………………………………………………….…………………………………    Đáp án  A - Kiểm tra đọc 
I. Kiểm tra đọc thành tiếng. (3 điểm) 
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong bài tập đọc và trả 
lời câu hỏi theo nội dung đoạn đọc. 
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu  cảm: 1 điểm. 
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, 
đúng từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm 
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. 
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) (20 phút)  Câu  1 1 (M1)  2 (M1)  3 (M2)  (M1)  (0,5đ)2 (M1)  (0,5đ)3 (M2)  (1đ)Đáp án b  b 
Thầy biết ơn cụ đồ đã  dạy thầy lúc nhỏ.Câu  C  4: (M3 - 1đ) Ca ngợi  b 
Một cụ đồ xưa kia vẻ đẹp tráng lệ của 
Đáp án b Để mừng thọ đã dạy học cho đền Hùng và vùng đất  thầy.C  thầy.b 
tổ, đồng thời bày tỏ  niềm  thành  kính  thiêng liêng của mỗi 
con người đối với tổ    tiên. 
Câu 4: (M3 - 1đ) Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất tổ, 
đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối  với tổ tiên. 
Câu 5: (M4 - 1đ) Học sinh viết được đoạn văn đúng theo yêu cầu, đủ số 
câu. Đoạn văn phải có câu mở đoạn và câu kết đoạn, trình bày sạch, đẹp. 
Câu 6: (M1 - 1đ) Đáp án: cặp từ trái nghĩa 
Câu 7: (M2 - 1đ) Đáp án: a) vừa…. đã…… 
Câu 8: (M3 - 1đ) Mặc dù…………… nhưng….. 
B. Kiểm tra viết: 10đ 
I. Chính tả (nghe – viét): 2đ 
- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu 
chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ cao con chữ và 
khoảng cách, viết liền nét … 
- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn, sai chính tả từ 5 lỗi trở lên trừ  1 điểm. 
II. Tập làm văn: 8đ 
- Viết đúng theo yêu cầu đề bài, bài viết đầy đủ 3 phần (mở bài, thân bài, 
kết bài); tả đầy đủ ý, gãy gọn, mạch lạc; lời văn tự nhiên, chân thực, có 
cảm xúc, không sai chính tả, trình bày sạch sẽ, độ dài bài viết từ 15 câu  trở lên. (8 điểm); 
- Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về ý, về câu, từ, chính tả, cách 
diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm dần: 8 0,25.  - Nội dung:    a. Mở bài: 1 điểm 
- Giới thiệu được đồ vật định tả; lời lẽ mạch lạc, gãy gọn, tự nhiên,…..  b.Thân bài: 4 điểm 
- Nội dung: tả đầy đủ, chi tiết từ bao quát đến từng bộ phận. 
+ Tả bao quát: tả được hình dáng, kích thước, màu sắc 
+ Tả chi tiết: tả các bộ phận của đồ vật. 
- Kỹ năng: lời văn tự nhiên, chân thực, gãy gọn, mạch lạc. (1,5 đ) 
- Cảm xúc: có cảm xúc, giàu hình ảnh .(1đ)  c. Kết bài: 1 điểm 
+ Nêu được tình cảm của mình đối với đồ vật mình tả.  - Hình thức: 
+ Chữ viết, chính tả: 0.5 điểm 
+ Dùng từ, đặt câu: 0.5 điểm  + Có sáng tạo: 1 điểm  Bài làm: 
Trong tủ đồ của em, có một chiếc khăn quàng cổ có dáng vẻ rất 
bình thường và có phần cũ kĩ. Nhưng nó vẫn được trang trọng đặt ở vị 
trí đẹp nhất. Bởi đó là chiếc khăn do chính tay chị gái của em đan. 
Chiếc khăn được đan thủ công từ các sợi len màu đỏ to bằng 
ngón tay. Hồi đó, chị gái em vừa học lớp 6, đã phải tiết kiệm tiền tiêu 
vặt gần hai tháng mới đủ để mua len. Chị cũng đã phải đan suốt cả 
tháng mới có được chiếc khăn này. Nên dù màu sắc không đặc biệt, 
kiểu dáng cũng giản đơn, nhưng trong mắt em chiếc khăn vẫn đẹp vô  cùng.   
Khăn dài khoảng gần 1m, bề ngang dài chừng hai gang tay. Các 
sợi len được đan tỉ mỉ nên dường như chẳng có kẽ hở nào ở giữa cả. 
Cầm trên tay ngắm nghía, em có thể nhìn thấy sự đều tăm tắp của các 
sợi len vòng qua nhau. Khi quàng lên cổ, thì thật sự ấm áp vô cùng. Ấm 
đến như vậy là nhờ chiếc khăn len, nhưng cũng là nhờ tình yêu thương  của chị. 
Để giữ khăn được bền lâu, em đã luôn chỉ giặt khăn bằng tay chứ 
không cho vào máy giặt. Đi đâu em cũng mang khăn theo và kể cho mọi 
người nghe về ý nghĩa tuyệt vời của nó. Ánh mắt trầm trồ của chúng 
bạn khiến em càng thêm tự hào về chiếc khăn của mình. 
Bây giờ, chiếc khăn đã cũ đi nhiều, nhưng em vẫn quý trọng và 
nâng niu nó. Bởi đó là món quà chứa đầy kỉ niệm quý giá của tình chị  em chúng em.      
