















Preview text:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Giang Mã sinh viên: 2155280014
Lớp: Kinh tế và Qu¿n lý CLC
KIàM TRA MÔN LÞCH SĀ ĐÀNG Thời gian: 120 phút
Câu 1: (2 điám) Xác đßnh thời cơ trong Cách m¿ng tháng Tám năm 1945. Bài làm:
Thời cơ trong Cách m¿ng tháng Tám năm 1945: * Khách quan:
+ Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tÁn công quân Nhật ở Châu Á - Thái
Bình Dương. Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 qu¿ bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki
+ Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông cāa
Nhật ở Đông Bắc Trung quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện
* Chủ quan:
+ Đ¿ng Cộng s¿n Đông Dương đã có sự chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi
cāa cách mạng tháng 8 trong suốt 15 năm với 3 cuộc diễn tập: 1930 – 1931;
1936 – 1939; 1939 – 1945.Trong cao trào gi¿i phóng dân tộc 1939 – 1945 Đ¿ng
cộng s¿n Đông Dương đã chuẩn bị chu đáo về đường lối , lực lượng chính trị,
lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu tập dượt cho quần chúng
khởi nghĩa vÿ trang giành chính quyền.
+ Khi phát xít Nhật bị đồng minh đánh bại, Nhật ở Đông dương hoang
mang. Lúc nạy quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương.
+ Qua cao trào chống Nhật cứu nước quần chúng nhân dân đã chuẩn bị
sẵn sàng chỉ chờ lệnh khởi nghĩa.
+ Ngay từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thông tin về Nhật đầu
hàng, Trung ương Đ¿ng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Āy ban khởi
nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1 chính thức phát Lệnh Tổng khởi nghĩa c¿ nước.
+ Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc cāa Đ¿ng họp ở
Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong c¿ nước,
giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định
những vÁn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
+ Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân
Trào, tán thành Tổng khởi nghĩa cāa Đ¿ng thông qua 10 chính sách cāa Việt
Minh, cử ra Āy Ban dân tộc Gi¿i phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm
chā tịch. Đại hội quyết định lÁy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm quốc kì, bài hát
Tiến quân ca là quốc ca.
"Thời cơ ngàn năm có một"
- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân
Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ.
Trong lúc đó quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.
Như vậy kho¿ng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước
khi quân Đồng Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta ph¿i đứng
dậy Tổng khởi nghĩa dành chính quyền và đứng ở tư thế cāa nước độc lập để tiếp Đồng Minh
- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong kho¿ng
thời gian đó và ta dành thắng lợi nhanh chóng
=> Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một trong những trang chói lọi nhÁt
trong lịch sử cāa dân tộc ta, là dÁu mốc lớn trên con đường phát triển trong suốt
chiều dài mÁy nghìn năm dựng nước, giữ nước cāa dân tộc Việt Nam. Chớp thời
cơ chiến lược Dương, đứng đầu là Chā tịch Hồ Chí Minh, Nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc
tổng khởi nghĩa => Việc dự báo đúng thời cơ, nhận định đúng thời cơ và nghệ thuật chớp thời cơ
cāa Chā tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đ¿ng là vô cùng quan trọng, góp
phần rÁt lớn, quyết định đến sự thành công cāa Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 2: (4 điám) Chứng minh sự lãnh đ¿o của ĐÁng là nhân tố hàng đầu
quyết đßnh thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975). Bài làm:
Sự lãnh đ¿o của ĐÁng là nhân tố hàng đầu quyết đßnh thắng lợi của kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975):
1. Đảng lãnh đạo toàn thể nhân dân xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc
Đại hội lần thứ III cāa Đ¿ng họp tại Thā đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày
10-9-1960. Trong diễn văn khai mạc Đại hội, Hồ Chí Minh nêu rõ: <Đại hội lần
này là Đại hội xây dựng chā nghĩa xã hội ở miền Bắc và đÁu tranh hòa bình
thống nhÁt nước nhà <
Đại hội đã th¿o luận và thông qua Báo cáo chính trị cāa Ban ChÁp hành
Trung ương Đ¿ng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vÿ và đường lối cāa Đ¿ng
trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đ¿ng và báo cáo về Kế
hoạch 5 năm lần thứ nhÁt xây dựng chā nghĩa xã hội ở miền Bắc, thông qua
Điều lệ (sửa đổi) cāa Đ¿ng và Lời kêu gọi cāa Đại hội.
Về đường lối chung cāa cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình
hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vÿ cāa cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới là ph¿i thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền:
Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chā nhân dân ở miền Nam, thực
hiện thống nhÁt nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chā trong c¿ nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc
và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mÿc tiêu cÿ thể
riêng, song trước mắt đều hướng vào mÿc tiêu chung là gi¿i phóng miền Nam,
hòa bình, thống nhÁt đÁt nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể cāa từng chiến lược cách mạng ở mỗi
miền, Đại hội nêu rõ: Cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vÿ xây
dựng tiềm lực và b¿o vệ căn cứ địa cāa c¿ nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam, chuẩn bị cho c¿ nước đi lên chā nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết
định nhÁt đối với sự phát triển cāa toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự
nghiệp thống nhÁt nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chā nhân dân ở miền
Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp gi¿i phóng miền Nam
khỏi ách thống trị cāa đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống
nhÁt nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chā nhân dân trong c¿ nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chā trương kiên quyết giữ vững
đường lối hòa bình để thống nhÁt nước nhà, vì chā trương đó phù hợp với
nguyện vọng và lợi ích cāa nhân dân c¿ nước ta cũng như cāa nhân dân yêu
chuộng hòa bình thế giới.
Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đÁu tranh nhằm
thực hiện thống nhÁt nước nhà là nhiệm vÿ thiêng liêng cāa nhân dân c¿ nước ta.
Đó là một quá trình đÁu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài
chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai cāa chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng
nhÁt định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhÁt định sum họp một nhà.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xuÁt phát từ đặc điểm cāa miền
Bắc, trong đó, đặc điểm lớn nhÁt là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên chā nghĩa xã hội không tr¿i qua giai đoạn phát triển tư b¿n chā nghĩa,
Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc là một quá
trình c¿i biến cách mạng về mọi mặt
=> Từ những luận điểm đó, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy
truyền thống yêu nước, lao động cần cù cāa nhân dân ta và đoàn kết với các
nước xã hội chā nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
chā nghĩa xã hội, xây dựng đời sống Ám no, hạnh phúc ở miền Bắc và cāng cố
miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đÁu tranh thống nhÁt nước nhà.
=> Thành công lớn nhÁt cāa Đại hội lần thứ III cāa Đ¿ng là đã hoàn chỉnh
đường lối chiến lược chung cāa cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Đó là
đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng
khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chā nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước
mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
=> Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với c¿
nước Việt Nam vừa phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và kết hợp
được sức mạnh cāa hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh c¿ nước và sức mạnh
cāa ba dòng thác cách mạng trên thế giới
Trên cơ sở miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch ba năm c¿i tạo xã hội chā
nghĩa (1958-1960), Đại hội lần thứ ba cāa Đ¿ng đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật
chÁt-kỹ thuật cāa chā nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội
chā nghĩa và hoàn thành công cuộc c¿i tạo xã hội chā nghĩa, tiếp tÿc đưa miền
Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chā nghĩa xã hội. Mÿc tiêu, nhiệm
vÿ cÿ thể cāa kế hoạch 5 năm lần thứ nhÁt là tiếp tÿc hoàn thiện quan hệ s¿n
xuÁt xã hội chā nghĩa; xây dựng một bước cơ sở vật chÁt cāa chā nghĩa xã hội;
c¿i thiện đời sống nhân dân; b¿o đ¿m an ninh quốc phòng, làm hậu thuẫn cho
cuộc đÁu tranh thống nhÁt nước nhà.
Các biện pháp được Đại hội nhÁn mạnh là sử dÿng Nhà nước dân chā
nhân dân làm chức năng cāa Nhà nước chuyên chính vô s¿n; đẩy mạnh c¿i tạo
xã hội chā nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, ưu tiên công nghiệp nặng đồng
thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng tư tưởng
và văn hóa, xây dựng con người mới; mở rộng hợp tác kinh tế với các nước xã hội chā nghĩa,...
Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhÁt (1961-1965),
miền Bắc xã hội chā nghĩa đã không ngừng tăng cường chi viện cách mạng
miền Nam. . Đây là một thành công lớn, có ý nghĩa chiến lược cāa hậu phương
miền Bắc với nhiều sự hy sinh anh dũng cāa cán bộ chiến sĩ Quân đội nhân dân
Việt Nam trên biển Đông và dãy Trường Sơn huyền thoại, góp phần vào chiến
thắng cāa quân dân miền Nam đánh bại chiến tranh xâm lược thức dân mới cāa
đế quốc Mỹ và tay sai giai đoạn 1961-1965…
=> Sau 10 năm khôi phÿc, c¿i tạo và xây dựng chế độ mới, đã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân tộc. ĐÁt nước, xã hội, con
người đều đổi mới=. Miền Bắc đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng
c¿ nước với chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
2. Đảng lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước
2.1. Đảng lãnh đạo đánh thắng chiến lược < chiến tranh Đặc Biệt < ở miền Nam (1961-1965)
Từ năm 1961, do thÁt bại trong thực hiện hình thức điển hình cāa chā
nghĩa thực dân mới ở miền Nam, đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến
lược trong chiến lược toàn cầu Từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị về <
Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam=.
Tinh thần cāa chỉ thị là giữ vững thế chiến lược tiến công của cách mạng miền
Nam đã giành được từ sau phong trào Đồng khởi, đưa đÁu tranh vũ trang phát
triển lên song song với đÁu tranh chính trị, tiến công địch trên c¿ ba vùng chiến
lược: đô thị, nông thôn đồng bằng và nông thôn rừng núi, bằng ba mũi giáp
công: quân sự, chính trị và binh vận. Trên thực tế, đây là quyết định chuyển
cuộc đÁu tranh cāa nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa từng phần sang chiến
tranh cách mạng và chỉ rõ những nhiệm vÿ cÿ thể cho cách mạng miền Nam là
ph¿i tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân đội Sài Gòn và làm phá s¿n quốc sách <Áp
chiến lược= cāa địch.
Bộ Chính trị nhÁn mạnh, do đặc điểm phát triển không đều cāa cách mạng
miền Nam, tương quan lực lượng ở mỗi vùng khác nhau, địa hình hoạt động và
tác chiến khác nhau, nên phương châm đÁu tranh cāa ta ph¿i linh hoạt, thích hợp
với từng nơi, từng lúc cÿ thể:
Vùng rừng núi: LÁy đÁu tranh vũ trang là chā yếu.
Vùng nông thôn đồng bằng: Kết hợp hai hình thức đÁu tranh vũ trang và đÁu tranh chính trị.
Vùng đô thị: LÁy đÁu tranh chính trị là chā yếu.
Vượt qua khó khăn, cách mạng miền Nam tiếp tÿc có bước phát triển mới.
Trên mặt trận quân sự ta đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng. Trong ba năm
1961-1963, ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ, tiêu biểu là chiến thắng vang dội ở
Àp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng Àp Bắc (2-1-1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu
qu¿ cāa đÁu tranh vũ trang kết hợp với đÁu tranh chính trị và binh vận, chống
địch càn quét và nổi dậy giành quyền làm chā.
Tháng 12-1963, Trung ương Đ¿ng họp Hội nghị lần thứ 9, xác định những
vÁn đề quan trọng về đường lối cách mạng miền Nam và đường lối đoàn kết
quốc tế cāa Đ¿ng. Nghị quyết Trung ương lần thứ 9 đã xác định <đÁu tranh vũ
trang đóng vai trò quyết định trực tiếp= thắng lợi trên chiến trường.
Tháng 3-1964, Chā tịch Hồ Chí Minh triệu tập Hội nghị chính trị đặc biệt,
biểu thị khối đại đoàn kết và quyết tâm chiến đÁu b¿o vệ miền Bắc, gi¿i phóng
miền Nam, thống nhÁt đÁt nước cāa toàn thể nhân dân. Được sự chi viện tích
cực cāa miền Bắc, quân và dân miền Nam đã mở nhiều chiến dịch với hàng trăm
trận đánh lớn nhỏ trên khắp các chiến trường, như ở An Lão, Đèo Nhông-
Dương Liễu, Việt An, Ba Gia (Khu V và khu vực Tây Nguyên, Trị Thiên), Bình
Giã, Đồng Xoài (Nam Bộ). Chiến thắng Bình Giã (12-1964), Ba Gia (5-1965),
Đồng Xoài (7-1965) đã sáng tạo một hình thức tiến công, phương châm tác
chiến độc đáo ở miền Nam là: 2 chân (quân sự, chính trị), 3 mũi (quân sự, chính
trị, binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng bằng, miền núi).
=> Với tinh thần chủ động, sáng tạo, sau hơn 4 năm (từ đầu năm 1961 đến giữa
năm 1965), lực lượng cách mạng ở miền Nam đã làm phá sản chiến lược
c biệt= của đế quốc Mỹ ở miền Nam.
=> Đến đầu năm 1965, chiến lược c biệt= của đế quốc Mỹ
được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản. Đánh bại chiến lược
c biệt= của đế quốc Mỹ là một thắng lợi to lớn nữa có ý nghĩa
chiến lược của quân và dân ta ở miền Nam. Thắng lợi này tạo cơ sở vững chắc
để đưa cách mạng miền Nam tiếp tục tiến lên.
2.2. Đảng lãnh đạo phá tan chiến lược <chiến tranh Cục Bộ= ở miền Nam ( 1965- 1968)
Cuộc thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu mang tên chúng. Đây là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhÁt, mạnh nhÁt, kể từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai với sự tham gia cāa quân đội Mỹ và nhiều nước chư hầu.
Năm 1965, quân dân ta tập trung tìm hiểu đối phương, tìm cách đánh Mỹ.
Quân và dân miền Nam đã đánh thắng quân chiến đÁu Mỹ ở Núi Thành (5-
1965), Vạn Tường (8-1965), Plâyme (11-1965)..., đánh bại hai cuộc ph¿n công
chiến lược mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, làm thÁt bại kế hoạch tìm và diệt,
bình định nhằm giành quyền chā động trên chiến trường cāa quân Mỹ và quân
đội Sài Gòn. Miền Bắc bước đầu đánh thắng chiến tranh phá hoại, đ¿m b¿o giao
thông thông suốt, chi viện cho chiến trường ngày càng nhiều và hiệu qu¿.
Đến cuối năm 1967, cuộc cao, số quân viễn chinh đổ vào miền Nam đã lên 48 vạn, mọi thā đoạn và biện
pháp chiến tranh đã được sử dÿng, thế nhưng, đế quốc Mỹ vẫn không sao thực
hiện được các mÿc tiêu chính trị và quân sự đã đề ra.
Những thÁt bại và khó khăn cāa địch cùng với những thắng lợi to lớn cāa
ta vừa giành được đã mở ra cho cuộc chiến tranh cách mạng miền Nam những
triển vọng to lớn. Tháng 7-1967, đồng chí Phạm Hùng, Uỷ viên Bộ Chính trị
được cử giữ chức Bí thư Trung ương cÿc miền Nam thay đồng chí Đại tướng
Nguyễn Chí Thanh vừa qua đời. Đồng chí Trần Văn Trà làm Tư lệnh Quân gi¿i
phóng miền Nam, đồng chí Nguyễn Thị Định làm Phó Tư lệnh. Tháng 12-1967,
Bộ Chính trị đã ra một nghị quyết lịch sử, chuyển cuộc chiến tranh cách mạng
miền Nam sang thời kỳ mới, thời kỳ tiến lên giành thắng lợi quyết định bằng
phương pháp tổng công kích - tổng khởi nghĩa vào tÁt c¿ các đô thị, dinh lũy cāa
Mỹ-ngÿy trên toàn miền Nam. Hội nghị lần thứ 14 Ban ChÁp hành Trung ương
Đ¿ng ( khóa III ) họp tháng 1/1968 thông qua
=> Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một chā trương táo bạo và
sáng tạo cāa Đ¿ng, đánh thẳng vào ý chí xâm lược cāa giới cầm quyền Mỹ.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 là một đòn tiến công chiến lược
đánh vào tận hang ổ kẻ thù. Đây là thÁt bại chiến lược có tính chÁt bước ngoặt,
khởi đầu quá trình đi đến thÁt bại hoàn toàn cāa Mỹ và Việt Nam Cộng hòa.
Chiến lược nhận đàm phán với Việt Nam từ ngày 13-5-1968 tại Pari.
2.3. Đảng lãnh đạo nhân dân đánh bại chiến lược < Việt Nam Hóa chiến tranh
< để dẫn tới cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước (1969-1975)
Sau thÁt bại cāa chiến lược Nixon (R.Níchxơn) chā trương thay chiến lược lược người Việt Nam đánh người Việt Nam= để tiếp tÿc cuộc chiến tranh xâm lược
thực dân mới cāa Mỹ ở miền Nam.
Trước âm mưu, thā đoạn chiến tranh x¿o quyệt cāa địch, Đ¿ng ta đã đề ra
quyết tâm và chā trương chiến lược hai bước, thể hiện trong Thư chúc mừng
năm mới (1-1- 1969) cāa Hồ Chí Minh: đánh cho ngÿy nhào=9
Hội nghị lần thứ 18 Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng (1-1970) và Hội
nghị Bộ Chính trị (6-1970) đã đề ra chā trương mới nhằm chống lại chiến lược
ngăn chặn và đẩy lùi chương trình trong khi đẩy mạnh tác chiến chính quy cāa bộ đội chā lực, ph¿i kiên quyết thực
hiện cho kì được một chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào chiến tranh nhân
dân địa phương, phát triển mạnh mẽ ba thứ quân, tăng cường lực lượng vũ trang tại chỗ.
Trong những năm 1970-1971, cách mạng miền Nam từng bước vượt qua
khó khăn gian khổ, kiên trì xây dựng và phát triển lực lượng, tiến công địch trên
c¿ ba vùng chiến lược, gây tổn thÁt to lớn cho địch trong tranh= và <Đông Dương hóa chiến tranh=.
Vào mùa Xuân năm 1972, nhằm giành thắng lợi quyết định trong năm bầu
cử tổng thống Mỹ, buộc đế quốc Mỹ ph¿i chÁm dứt chiến tranh bằng thương
lượng ở thế thua, quân ta đã mở cuộc tiến công chiến lược với quy mô lớn,
cường độ mạnh. Chỉ trong thời gian ngắn, quân và dân ta đã phá vỡ ba tuyến
phòng ngự mạnh nhÁt cāa địch tại các địa bàn xung yếu Qu¿ng Trị, Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, hỗ trợ đắc lực cho nhân dân các
địa phương nổi dậy giành quyền làm chā. Đế quốc Mỹ điên cuồng đối phó bằng
cách vội vã đánh phá trở lại miền Bắc lần thứ hai từ đầu tháng 4-1972 bằng những thā đoạn
chiến tranh hāy diệt tàn bạo, song không cứu vãn được tình thế.
* Hiệp Định Paris
Theo Hiệp định Paris về Việt Nam, Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng
độc lập chā quyền, thống nhÁt, toàn vẹn lãnh thổ cāa nước Việt Nam; Hoa Kỳ
cam kết chÁm dứt mọi hoạt động quân sự trên lãnh thổ nước Việt Nam Dân chā
Cộng hòa; Hoa Kỳ cam kết rút hết quân đội, các loại nhân viên, cố vÁn, vũ khí
đạn dược cāa Hoa Kỳ và các nước đồng minh cāa Hoa Kỳ ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Mặc dù ph¿i ký Hiệp định Paris, chÁp nhận rút quân khỏi Việt Nam,
nhưng đế quốc Mỹ vẫn ngoan cố, không chịu từ bỏ dã tâm xâm lược Việt Nam,
mà âm mưu tiếp tÿc tiến hành chiến tranh để áp đặt chā nghĩa thực dân mới và
chia cắt lâu dài đÁt nước ta.
* Cuộc tổng tiến công mùa Xuân năm 1975, giải phóng đất nước, thống
nhất đất nước
Trước tình hình nghiêm trọng nói trên, tháng 7-1973, Hội nghị lần thứ 21
Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng (khóa III) đã nêu rõ con đường cách mạng cāa
nhân dân miền Nam là con đường bạo lực cách mạng và nhấn mạnh: bất kể
trong tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững đường lối chiến
lược tiến công. Nhiệm vÿ giành dân, giành quyền làm chā, phát triển thực lực
cāa cách mạng là yêu cầu vừa bức thiết vừa cơ b¿n trong giai đoạn mới. Tư
tưởng chỉ đạo cāa Trung ương Đ¿ng là tích cực ph¿n công, chuẩn bị tiến lên
hoàn toàn gi¿i phóng miền Nam, thống nhÁt Tổ quốc.
Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược gi¿i phóng miền Nam với kế
hoạch hai năm 1975-1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thā bÁt ngờ tÁn công
lớn và rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích-tổng khởi
nghĩa, gi¿i phóng hoàn toàn miền Nam. Ngoài kế hoạch nói trên, Bộ Chính trị
còn dự kiến một phương hướng hành động linh hoạt là nếu thời cơ đến, vào đầu
hoặc cuối năm 1975 thì lập tức gi¿i phóng miền Nam ngay trong năm 1975. Bộ
Chính trị Trung ương Đ¿ng đứng đầu là Bí thư thứ nhÁt Lê Duẩn và Quân āy
Trung ương, Bộ Tổng tư lệnh do Đại tướng Võ Nguyên Giáp đứng đầu đã có
những quyết sách chiến lược kịp thời, đúng đắn.
ChÁp hành quyết định chiến lược nói trên, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
mùa Xuân năm 1975 đã diễn ra trên toàn miền Nam, trong đó quyết định là các
đòn tiến công chiến lược lớn. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975
bắt đầu bằng chiến dịch Tây Nguyên, mở tiến công vào thị xã Buôn Ma Thuột
ngày 10-3-1975 đã giành được thắng lợi. Trước tình hình quân ta thắng lớn ở
Tây Nguyên, cuộc họp Bộ Chính trị ngày 18-3-1975 đã quyết định: gi¿i phóng
miền Nam trong năm 1975. Bộ Chính trị Trung ương Đ¿ng do Tổng Bí thư Lê
Duẩn lãnh đạo; Quân āy Trung ương và Bộ Tổng tư lệnh đứng đầu là Đại tướng
Võ Nguyên Giáp đã nhận định đúng đắn tình hình và có những quyết sách chiến
lược sáng suốt, kịp thời.
Ngày 6-4-1975, Đại tướng Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh:
Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa, xốc tới chiến trường gi¿i
phóng miền Nam quyết chiến và toàn thắng.
=> Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra trong 55 ngày đêm từ ngày 10-3
đến ngày 30-4-1975. Vào 11 giờ 30 phút, ngày 30-4-1975, lá cờ cách mạng
phấp phới bay trên nóc Dinh Độc lập. Toàn bộ chính quyền địch và các đảng
phái phản động bị đập tan, toàn bộ lực lượng vũ trang địch bị tiêu diệt và tan
rã. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 của quân dân ta đã toàn thắng.
Câu 3: (4 điám) Tÿ những thành tựu và h¿n chế trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở mißn Bắc (1954 – 1975), rút ra kinh nghiệm trong xây dựng và bÁo
vệ Tổ quốc giai đo¿n hiện nay. Bài làm:
Sự lãnh đạo cāa Đ¿ng đối với cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc có
nhiều ưu điểm lớn. Đó là:
- Đ¿ng đã luôn luôn trung thành và vận dÿng những nguyên lý về xây
dựng chā nghĩa xã hội cāa chā nghĩa Mác-Lênin vào thực tế. Tùy theo từng giai
đoạn, Đ¿ng đã có các chā trương và sự chỉ đạo năng động, sát đúng, đáp ứng kịp
thời yêu cầu cāa miền Bắc, đưa công cuộc xây dựng chā nghĩa xã hội từng bước
vượt qua khó khăn đi lên giành những thắng lợi quan trọng.
- Đ¿ng đã động viên, đoàn kết, tổ chức nhân dân miền Bắc kiên trì phÁn
đÁu hoàn thành các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, thu được nhiều thành tựu
đáng tự hào. Miền Bắc đã căn b¿n xóa bỏ được chế độ người bóc lột người; hình
thành quan hệ s¿n xuÁt mới tiến bộ, thúc đẩy s¿n xuÁt phát triển; cơ sở vật chÁt
cāa chā nghĩa xã hội được xây dựng bước đầu; văn hóa, xã hội lành mạnh, ưu
việt; hệ thống chính trị được cāng cố vững mạnh; không có nạn đói, dịch bệnh
dù chiến tranh ác liệt, kéo dài; quan hệ quốc tế mở rộng, tranh thā được sự āng
hộ, giúp đỡ cāa thế giới,… Những thành tựu đó tuy còn nhỏ bé, còn xa với
những mÿc tiêu cāa chā nghĩa xã hội, nhưng đặt vào hoàn c¿nh lịch sử lúc bÁy
giờ, thì có giá trị thật lớn lao. Nó vừa thể hiện tính ư¬u việt cāa chā nghĩa xã hội
trong điều kiện đÁt nước có chiến tranh, vừa là nhân tố tạo nên sức mạnh cāa
hậu phương miền Bắc trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước.
- Với tiềm lực kinh tế và quốc phòng được xây dựng, cùng với việc tiếp
thu và sử dÿng có hiệu qu¿ sự giúp đỡ cāa quốc tế, miền Bắc chẳng những đứng
vững trong chiến tranh, mà còn đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại bằng
kỹ thuật và phương tiện hiện đại nhÁt cāa đế quốc Mỹ. Qua hai lần chống chiến
tranh phá hoại, quân dân miền Bắc đã bắn rơi 4.181 máy bay trong đó có nhiều
B52, bắn cháy 271 tầu chiến, bắt hàng trăm giặc lái Mỹ.
- Song song với những thành tựu đó, miền Bắc còn hoàn thành xuÁt sắc
nhiệm vÿ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành nghĩa
vÿ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia. Tính tổng thể, hậu phương
miền Bắc xã hội chā nghĩa đã b¿o đ¿m 80% quân số bộ đội chā lực, 70% vũ khí
và lương thực, 65% thực phẩm cho các chiến dịch lớn trên chiến trường miền
Nam, nhÁt là ở giai đoạn cuối cuộc kháng chiến.
Hạn chế là:
- Đường lối cách mạng xã hội chā nghĩa do Đ¿ng đề ra cơ b¿n là đúng
đắn, song khi tổ chức thực hiện, nhiều vÁn đề chưa kịp thời cÿ thể hoá và vận
dÿng tốt vào các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, vào phương hướng, nhiệm
vÿ và bước đi cāa từng ngành, từng địa phương và cơ sở.
- Trong chỉ đạo, chưa nắm vững và gi¿i quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
xây dựng quan hệ s¿n xuÁt và phát triển lực lượng s¿n xuÁt. Chā quan, duy ý
chí, giáo điều trong chỉ đạo c¿i cách ruộng đÁt, c¿i tạo xã hội chā nghĩa, tiến hành công nghiệp hoá
- Trong gi¿i quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế trung ương và kinh
tế địa phương, chưa chú ý phát triển đúng mức kinh tế địa phương.
- Bộ máy qu¿n lý và tổ chức thực hiện kém năng lực, pháp chế xã hội chā nghĩa còn lỏng lẻo.
- Trong lĩnh vực lưu thông, phân phối, tài chính, ngân hàng, giá c¿, tiền
lương... có những nhận thức và thực hiện không đúng, làm c¿n trở việc đẩy
mạnh s¿n xuÁt và phÿc vÿ đời sống nhân dân.
➢ Từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng xã hội chā nghĩa cāa Đ¿ng ở miền Bắc thời
kỳ 1954-1975, c¿ ưu điểm và hạn chế, có thế rút ra một số kinh nghiệm trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay. Đó là:
Thứ nhất, mặc dù khó khăn gian khổ, nhưng cuộc đÁu tranh giành độc lập
dân tộc, thống nhÁt đÁt nước đã giành thắng lợi. Để đạt được thắng lợi đó, bên
cạnh sự đồng tâm, đồng lòng cāa nhân dân c¿ nước, vai trò lãnh đạo cāa Đ¿ng
Lao động Việt Nam mang tính chÁt quyết định. Với nguyên tắc Đ¿ng lãnh đạo
tuyệt đối, toàn diện, trực tiếp, với sự nhạy c¿m chính trị và ứng biến kịp thời với
hoàn c¿nh, Đ¿ng đã đề ra những đường lối, chā trương cách mạng thực sự đúng
đắn. Thông qua những thành tựu trong xây dựng, b¿o vệ và phát triển đÁt nước,
qua đội ngũ đ¿ng viên ưu tú, xuÁt sắc, một lòng vì dân, vì nước, uy tín cāa Đ¿ng
ngày được nâng cao và thu hút, tập hợp đông đ¿o, rộng rãi quần chúng nhân dân
tham gia lực lượng cách mạng. Do đó, giương cao ngọn cờ lãnh đạo của Đảng,
khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng là một bài học kinh nghiệm
quý báu cho việc tổ chức và vận hành hệ thống chính trị Việt Nam.
Thứ hai, hệ thống chính trị Việt Nam Dân chā Cộng hòa giai đoạn 1954 -
1975 là hệ thống chính trị đa đ¿ng, nhÁt nguyên, còn hiện nay là hệ thống chính
trị một đ¿ng. Dù là đa đ¿ng hay một đ¿ng thì mô hình chung vẫn là mô hình có
đỉnh quyền lực và yếu về cơ chế cân bằng, kiểm soát quyền lực. Vì vậy, cần ph¿i
thiết kế lại b¿o đ¿m cho hệ thống chính trị vừa tập trung quyền lực, vừa phân
công và kiểm soát quyền lực, b¿o đ¿m cho hệ thống chính trị có kh¿ năng tự
điều chỉnh, tự thích ứng khi điều kiện thay đổi. Dĩ nhiên, ở nước ta không phân
quyền, vì đó là quyền lực cāa nhân dân, cần có sự phân công rõ ràng và kiểm
soát lẫn nhau giữa các bộ phận trong hệ thống để thực hiện. Cần thực hiện kiểm
soát quyền lực trong nội bộ Đ¿ng, trong bộ máy nhà nước giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp, kiểm soát giữa Đ¿ng với Nhà nước và với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Cùng với tự kiểm soát cāa hệ thống chính trị, ph¿i thực hiện sự kiểm soát
cāa nhân dân. Nhân dân là chā thể cāa quyền lực, nhưng nhân dân không chỉ
trực tiếp thực hiện mà thông qua āy quyền. B¿n chÁt cāa quyền lực là sự tha
hóa, do đó khi được āy quyền thì người nắm giữ quyền lực sẽ dễ lợi dÿng để
mưu lợi cho b¿n thân. Nếu nhân dân thÿ động, thiếu trách nhiệm, trình độ nhận
thức và năng lực chính trị thÁp sẽ khiến cho sự lạm quyền, chuyên quyền phát
triển, lộng hành. Vì vậy, công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục pháp luật, nâng
cao ý thức trách nhiệm, ý thức công dân cho mọi người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thứ ba, một bài học quan trọng được rút ra từ cách thức tổ chức hệ thống
chính trị nước Việt Nam Dân chā Cộng hòa thời kỳ 1954 - 1975 là tổ chức Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân. Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội giai đoạn 1954 - 1975 đã có rÁt
nhiều hình thức đa dạng, đưa ra những lợi ích thiết thực với từng đối tượng và
thu hút được nhiều thành phần, giai cÁp, tầng lớp, lứa tuổi,… tham gia. Bên
cạnh đó, Mặt trận và các tổ chức hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tự chā, độc lập
về kinh tế và chi phí nên có tiếng nói trong hệ thống chính trị, thực sự trở thành
diễn đàn thể hiện tâm tư, nguyện vọng cāa dân, do dân, vì dân. Đây là một kinh
nghiệm quý cho việc tổ chức Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội hiện nay.
Trong thời kỳ chiến tranh, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội là một
trong những hình thức quan trọng để tập hợp quần chúng, quy tÿ lực lượng, phát
động và triển khai các chā trương, đường lối cāa Đ¿ng, chính sách, pháp luật
cāa Nhà nước. Cho đến nay, đặc biệt là từ Đại hội lần thứ IX cāa Đ¿ng đã đánh
dÁu bước chuyển biến nhận thức cāa Đ¿ng trong việc yêu cầu Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức ph¿n biện các đường lối, chính sách cāa mình. Quy định này sẽ
giúp cho tổ chức phát huy vai trò đại diện cho lợi ích cāa nhân dân, nhÁt là
những đối tượng chịu ¿nh hưởng từ các chính sách có thể ph¿n hồi, lên tiếng,
đồng thời làm cho các chā trương, chính sách cāa Đ¿ng và Nhà nước khách
quan và khoa học hơn, gi¿m những thiếu sót, hạn chế trước khi được ban hành.
Thứ tư, khi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI, cÁp bách về xây dựng Đ¿ng hiện nay=, đã thẳng thắn thừa nhận không nhỏ cán bộ, đ¿ng viên, trong đó có những đ¿ng viên giữ vị trí lãnh đạo,
qu¿n lý, kể c¿ một số cán bộ cao cÁp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chā
nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dÿng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa
vị, cÿc bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...= thì hệ thống chính trị
nước Việt Nam Dân chā Cộng hòa giai đoạn 1954 - 1975 đã để lại bài học kinh
nghiệm quý báu về việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, vững
mạnh, tạo được niềm tin trong quần chúng nhân dân, đặc biệt với những nhà
lãnh đạo. Giai đoạn 1954 -1975, tên tuổi cāa Chā tịch Hồ Chí Minh và các nhà
lãnh đạo cāa Đ¿ng ta… là một trong những yếu tố thu hút sự quan tâm cāa dư
luận, vận động và tập hợp lực lượng cách mạng.
Để có được những người lãnh đạo, thā lĩnh chính trị chuyên=, cần chú trọng đến tÁt c¿ các khâu từ phát hiện và đào tạo cán bộ, tuyển
chọn cán bộ, đánh giá cán bộ,… Trong giai đoạn 1954 - 1975, hoàn c¿nh thời
chiến đã không cho phép chúng ta thực hiện được công việc này một cách căn
cơ, thì hiện nay cần quan tâm và thực hiện bài b¿n, khoa học.
Đối với việc phát hiện và đào tạo cán bộ, cần xác định rõ năng lực và
chuyên môn cāa cán bộ và phân định mÿc tiêu đào tạo và tuyển lựa để hướng tới
hình thành hai loại hình cán bộ: cán bộ hoạt động theo hướng chuyên môn
nghiệp vÿ và cán bộ hoạt động chính trị chuyên nghiệp, tránh trường hợp cán bộ
chuyên môn ph¿i học quá nhiều chính trị, còn cán bộ chính trị lại không được
học đầy đā về nghiệp vÿ lãnh đạo chính trị.
Đối với việc đánh giá cán bộ, là công việc tiến hành thường xuyên và liên
tÿc. Qua thời gian hoạt động, các cán bộ sẽ dần bộc lộ những ưu điểm và hạn
chế cāa mình. Đánh giá cán bộ sẽ giúp điều chỉnh được những hành vi sai trái,
tạo cơ chế kiểm soát để cán bộ ph¿i luôn cố gắng hoàn thành công việc hiệu qu¿,
đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, tiếp tÿc nhận được tín nhiệm cāa nhân dân.