H và tên: Nguy n Th H ng Giang
Mã sinh viên: 2155280014
Lp: Kinh t và Qu n lý CLC ế ¿
KIàM TRA MÔN L CH SÞ Ā ĐÀNG
Thi gian: 120 phút
Câu 1: (2 điám) Xác đß ời cơ trong Cách m¿ng tháng Tám năm 1945. nh th
Bài làm:
Thời cơ trong Cách m¿ng tháng Tám năm 1945:
* Khách quan:
+ Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tÁn công quân Nht Châu Á - Thái
Bình Dương. Ngày 6 9/8/1945, Mỹ ném 2 qu¿ bom nguyên t xung
Hirosima và Nagasaki
+ Ngày 9/8/1945, H ng quân Liên tiêu di a ệt đội quân Quan Đông
Nht c Trung qu c. Ngày 14/8/1945, Nh ng minh Đông Bắ ật đầu hàng quân Đ
vô điều kin
* Ch quan:
ng C ng s chu n b ng l i + Đ¿ ¿n Đông Dương đã sự chu đáo cho thắ
cāa cách m ng tháng 8 trong su i 3 cu c di n t ốt 15 năm vớ p: 1930 1931;
1936 1939; 1939 1945.Trong cao trào gi i phóng dân t c 1939 ng ¿ 1945 Đ¿
cng s n b¿n Đông Dương đã chuẩ chu đáo về đưng l i , l ng chính tr , ực lượ
lực lượng trang, căn cứ địa cách m u t t cho qu n chúng ạng và bước đầ ập dượ
khởi nghĩa vÿ trang giành chính quy n.
+ Khi phát xít Nh t b đồng minh đánh bại, Nh t Đông dương hoang
mang. Lúc nạy quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương.
+ Qua cao trào ch ng Nh t c c qu ứu nướ ần chúng nhân dân đã chuẩn b
sn sàng ch ch l nh kh ởi nghĩa.
+ Ngay t ngày 13/8/1945, khi nh c nh ng thông tin v Nh ận đượ ật đầu
hàng, Trung ương Đ¿ng Tng b Vit Minh lp tc thành lp Āy ban khi
nghĩa toàn quố ởi nghĩa c, ban b Quân lnh s 1 chính thc phát Lnh Tng kh
c¿ nước.
+ T ngày 14 đến ngày 15/8/1945, H i ngh toàn qu c c ng h p āa Đ¿
Tân Trào (Tuyên Quang), quy ng T ng khết định phát đ ởi nghĩa trong c¿ nước,
giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định
nhng v quan tr ng v i n i ngo i sau khi giành chính Án đề chính sách đ ội, đố
quyn.
+ T ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đ ốc dân đượi hi qu c triu tp Tân
Trào, tán thành T ng kh ởi nghĩa cāa Đ¿ng thông qua 10 chính sách c a Vi t ā
Minh, c ra y Ban dân t c Gi i phóng Vi ng chí H Chí Minh làm Ā ¿ ệt Nam do đồ
chā t i h i quy nh lịch. Đạ ết đị Áy lá c đỏ sao vàng năm cánh làm quốc kì, bài hát
Tiến quân ca là qu c ca.
"Thời cơ ngàn năm có một"
- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nh u ki n. Quân ật đầu hàng đồng minh điề
Nht li t, b n c . Đông Dương bị ọn tay sai hoang mang, dao động đế ực độ
Trong lúc đó quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.
Như vậ ật đầu hàng Đồng minh trướy kho¿ng thi gian sau khi Phát xít Nh c
khi quân Đồng Minh vào nướ ời "Ngàn năm m ¿i đức ta th t" ta ph ng
dy Tng kh ng c c l ởi nghĩa dành chính quyền đứ thế āa nước độ ập để
tiếp Đồng Minh
- Cu c t ng kh ng ởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong kho¿
thời gian đó và ta dành thắng li nhanh chóng
=> Cách mạng tháng Tám năm 1945 một trong nhng trang chói li nhÁt
trong l ch s c a dân t c ta, là d u m c l ng phát tri n trong su t ā Á ớn trên con đườ
chiu dài m c, giÁy nghìn năm dựng nướ c cāa dân t c Vi t Nam. Chp thi
chiến lược <ngàn năm một=, dướ lãnh đạ āa Đ¿ ¿n Đông i s o c ng Cng s
Dương, đứng đu là Chā tch H Chí Minh, Nhân dân Vit Nam ti n hành cu c ế
tng khởi nghĩa <long trờ đÁt= giành chính quyềi, l n trong c¿ c.
=> Vi c d thu t ch p th báo đúng thời cơ, nhận định đúng thời cơ và nghệ ời cơ
cāa Ch t ch H ng cùng quan tr ng, góp ā Chí Minh Trung ương Đ¿
phn r t lÁ n, quy n sết định đế thành công c a Cách mā ạng tháng Tám năm
1945.
Câu 2: (4 m) Chđiá ng minh s lãnh đ¿ ủa ĐÁo c ng nhân t hàng đầu
quyết đßnh thng l i c a kháng chi n ch ng M ế , c c (1954 1975). ứu nướ
Bài làm:
S lãnh đ¿ ủa ĐÁo c ng là nhân t hàng đầ ết đßu quy nh thng li ca kháng
chiến ch ng M , c c (1954 1975): ứu nướ
1. Đảng l o toàn th nhân dân xây d ng thành công Ch ãnh đạ nghĩa xã hội
min Bc
i h i l n th III c ng h p t i Th i t n ngày Đạ āa Đ¿ ā đô Hà Nộ ngày 5 đế
10-9-1960. Trong di i h i, H i h i l n ễn văn khai mạc Đạ Chí Minh nêu rõ: <Đạ
này Đạ nghĩa hội hi xây dng chā i min B u tranh hòa bình ắc đÁ
thng nhÁt nước nhà <
i h o lu n thông qua c a Ban Ch p hành Đạ ội đã th¿ Báo cáo chính tr ā Á
Trung ương Đ¿ và đườ āa Đ¿ng và thông qua Ngh quyết v Nhim vÿ ng li c ng
trong giai đoạn mi, thông qua Báo cáo v xây d ng báo cáo v K ựng Đ¿ ế
hoạch 5 năm lầ nghĩa hộn th nhÁt xây dng chā i min Bc, thông qua
Điều l (sửa đổ āa Đ¿i) c ng và L i kêu g i c i h i. āa Đạ
V ng l i chung đườ c a cách m ng Vi phân tích tình ā ệt Nam, trên s
hình v i h nh nhi m v c a cách m ng Vi t Nam à đặc điểm nước ta, Đ ội xác đị ÿ ā
trong giai đoạ ện đồ ến lượn mi ph¿i thc hi ng thi hai chi c cách mng khác
nhau hai mi n:
Một là, đẩy m nh cách m ng xã h i ch mi n B c. ā nghĩa ở
Hai là, ti n hành cách m ng dân t c dân ch nhân dân mi n Nam, th c ế ā
hin thng nhÁt nước nhà, hoàn thành độc lp và dân ch trong cā ¿ nước.
V m c tiêu chi c chung, ến lượ Đại h i cho r ng, cách m ng mi n B c
cách m ng mi n Nam thu c hai chi c khác nhau, m c tiêu c th ến lượ ÿ ÿ
riêng, song trướ ắt đều hước m ng vào mÿc tiêu chung là gi¿i phóng min Nam,
hòa bình, th ng nh c. Át đÁt nướ
V v trí, vai trò, nhi m v c th c a t ng chi c cách m ng m i ā ến lượ
miền, Đạ hĩa ởi hi nêu rõ: Cách mng xã hi chā ng min Bc có nhim vÿ xây
dng ti m l c và b o v a c a c ¿ căn cứ đị ā ¿ nước, h u thu n cho cách m ng mi n
Nam, chu n b cho c i v sau, nên gi vai trò quy t ¿ nước đi lên chā nghĩa xã h ế
đị nh nh i vÁt đố i s phát trin cāa toàn b cách m ng Vi i vệt Nam và đố i s
nghip thng nh c nhà. Còn cách mÁt nướ ng dân t c dân ch nhân dân mi ā n
Nam gi vai trò quy nh tr c ti i v i s nghi p gi i phóng mi n Nam ết đị ếp đố ¿
khi ách thng tr c āa đế tay sai, thự quc M c hin hòa bình thng
nhÁt nước nhà, hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân dân trong c ā ¿ nước.
V hòa bình th ng nh t T qu c, Đại h āi ch trương kiên quyết gi vng
đường l th ng nh c nhà, chối hòa bình để Át nướ ā trương đó phù hp vi
nguyn vng li ích c a nhân dân cā ¿ nước ta c a nhân dân yêu ũng như
chung hòa bình th gi i. ế
V tri n v ng c a cách m ng, Đại h i nh nh cu u tranh nh m ận đị ộc đÁ
thc hin th ng nh c nhà là nhi m v Át nướ ÿ thiêng liêng c a nhân dân c c ta. ā ¿ nướ
Đó một quá trình đÁu tranh cách mng gay go, gian kh, phc tp lâu dài
chống đế quc M lũ tay sai a chúng min Nam. Thng li cui cùng
nhÁt định thuc v nhân dân ta, Nam B c nh nh sum h p m t nhà. Át đị
V xây d ng ch i mi n B nghĩa xã hộ c, xu t phát t m c a mi n Á đặc điể ā
Bắc, trong đó, đặc điểm ln nhÁt là t mt nn kinh tế nông nghip lc hu ti n ế
thng lên ch i không tr n phát tri n chā nghĩa xã h ¿i qua giai đoạ ển tư b¿ ā nghĩa,
Đạ i h nh rội xác đị ng, cu c cách m ng h i ch mi n B c là m t quá ā nghĩa
trình c i bi n cách m ng v m¿ ế i m t
=> T nh ng lu i h i ận điểm đó, Đạ đã đề ra đườ ng li chung trong th i k quá
độ lên ch nghĩa hội min Bc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy
truyn th ng cống yêu nước, lao độ n c t vāa nhân dân ta đoàn kế i các
nước h i ch ā nghĩa, đưa miền Bc tiến nhanh, tiến mnh, tiến vng chc lên
chā nghĩa hộ ựng đời, xây d i sng Ám no, h nh phúc mi n B c c ng c ā
min B c tr thành cơ sở vng m nh cho cu u tranh th ộc đÁ ng nhÁt nước nhà.
=> Thành công l n nh t c i h i l n th III c nh Á āa Đạ āa Đ¿ng đã hoàn chỉ
đường li chi c chung cến lượ āa cách m ng Vi n m ệt Nam trong giai đoạ ới. Đó là
đường li tiến hành đồ ến lượng thi kết hp cht ch hai chi c cách mng
khác nhau hai mi n: cách m ng xã h i ch mi n B c cách m ng ā nghĩa
dân t c dân ch nhân dân mi n Nam, ā nhm th c hi n m c ục tiêu chung trướ
mt c a c nước là gi i phóng mi n Nam, hòa bình th ng nh t T qu c.
=> Đó chính đường l n c c l p dân t c chối giương cao ngọ độ nghĩa
hi, v a phù h p v i mi n B c v a phù h p v i mi n Nam, v a phù h p v i c ¿
nước Vit Nam v a phù h p v i tình hình qu c tế, nên đã phát huy kết h p
được s c m nh c āa h n tuyậu phương tiề ến, s c m nh c ¿ nước s c m nh
cāa ba dòng thác cách m ng trên th gi i ế
ho i t o h i ch Trên sở mi cn B đã hoàn thành kế ạch ba năm c¿ ā
nghĩa (1958 1960), Đạ āa Đ¿ng đã đề- i hi ln th ba c ra ch đạo thc hin kế
hoạch năm năm lần th nht (1961-1965) nh m xây d v ựng bước đầu sở t
ch t-kÁ thut c a ch i, th c hi n m c công nghi p hóa xã h i ā ā nghĩa hộ ột bướ
chā nghĩa hoàn thành công cuộc c¿i to hi chā nghĩa, tiế ÿc đưa miềp t n
Bc tiến nhanh, tiến m nh, ti ến vng ch c lên ch i. M c tiêu, nhi ā nghĩa xã hộ ÿ m
vÿ cÿ th c āa k ho n th nh t ti p tế ạch 5 năm lầ Á ế ÿc hoàn thi n quan h s n ¿
xuÁt hi chā nghĩa; xây d ột bước cơ sở nghĩa hộng m vt chÁt cāa chā i;
c¿i thi i s ng nhân dân; b m an ninh qu c phòng, làm hện đờ ¿o đ¿ u thu n cho
cuộc đÁu tranh thng nhÁt nước nhà.
Các bi i h i nh n m nh s d ng c dân ch ện pháp được Đạ Á ÿ Nhà nướ ā
nhân dân làm ch c chuyên chính s y m nh c i t o ức năng cāa Nhà nướ ¿n; đẩ ¿
h i ch y m nh công nghi p n ng ā nghĩa; đẩ ệp hóa, ưu tiên công nghiệ ặng đồ
thi phát tri n nông nghi p công nghi p nh y m nh cách m ng ẹ; đẩ ạng tưở
văn hóa, xây ựng con ngườ ới các nướ d i mi; m rng hp tác kinh tế v c
hi chā nghĩa,...
Trong nh c hi n k ho n th nh t (1961-1965), ững năm thự ế ạch 5 năm lầ Á
min B c h i ch ng chi vi n cách mā nghĩa đã không ngừng tăng cườ ng
miền Nam. . Đây mộ ớn, ý nghĩa chiến lượ ậu phương t thành công l c cāa h
min B c v i nhi u s hy sinh anh dũng ến sĩ Quân độa cán b chi i nhân n
Vit Nam trên bi n thoển Đông dãy Trường Sơn huyề i, góp ph n vào chi n ế
thng cāa quân dân mi i chi c th c dân m i c a ền Nam đánh bạ ến tranh xâm lượ ā
đế quc M và tay sai giai đoạn 1961-1965…
=> Sau 10 năm khôi phÿ ới, <miề ắc nước, c¿i to xây dng chế độ m n B c ta
đã tiế ững bước dài chưa từ ộc. ĐÁt nướn nh ng có trong lch s dân t c, xã hi, con
người đều đổ ới=. Miề ắc đã trở h căn cứi m n B thàn địa vng chc cho cách mng
c¿ c v i ch ế đ chính tr t, v i l ng kinh t qu c phòng l n ưu việ ực lượ ế
mnh.
2. Đảng lãnh đạ ống đế xâm lượo nhân dân kháng chiến ch quc M c, gii
phóng mi n Nam, th ng nh ất đất nước
2.1. ng chi c BiĐảng lãnh đạo đánh th ến lược < chiến tranh Đặ ệt < ở mi n Nam
(1961-1965)
T t b i trong th c hi n hình th n hình c a ch năm 1961, do thÁ ức điể ā ā
nghĩa thự ền Nam, đế đã chuyểc dân mi mi quc M n sang thc hin chiến
ợc <Chiến tranh đặ ệt=. Chiếc bi n ợc <Chiến tranh đặ ệt= mộc bi t b phn
trong chi c toàn cến lượ ầu <Ph¿n ng linh hoạt=.
T s Chính tr th v phân tích, đánh giá đúng tình nh, B đã ra chỉ <
Phương hướ công tác trưng nhim v c mt ca cách mng min Nam=.
Tinh th n c a ch th ā gi vng th chi c ti n công cế ến lượ ế a cách mng min
Nam đã giành đượ sau phong trào Đồc t ng khi, đưa đÁu tranh trang phát
trin lên song song v u tranh chính trới đÁ , ti ch trên c ba vùng chi n ến công đị ¿ ế
lược: đô thị, nông thôn đồ ằng ba mũi giáp ng bng nông thôn rng núi, b
công: quân s , chính tr binh v n. Trên th c t nh chuy n ế, đây quyết đị
cuộc đÁu tranh cāa nhân dân min Nam t khởi nghĩa từng ph ến sang chi n
tranh cách mng và ch nh ng nhi m v c ÿ ÿ th cho cách m ng mi n Nam
ph¿i tiêu hao, tiêu dit l i Sài Gòn và làm phá s n qu p ực lượng quân độ ¿ ốc sách <Á
chiến lược= cāa địch.
B Chính tr nh n m m phát tri u c a cách m ng Á ạnh, do đặc điể ển không đề ā
miền Nam, tương quan lực lượ ỗi vùng khác nhau, đị ạt động m a hình ho ng
tác chi u tranh c a ta ph i linh ho t, thích h p ến khác nhau, nên phương châm đÁ ā ¿
vi từng nơi, từng lúc cÿ th:
Vùng r ng núi: L Áy đÁu tranh vũ trang là c yếu.
ng b ng: K t h p hai hình th ng Vùng nông thôn đồ ế ức đÁu tranh tra
đÁu tranh chính tr .
Vùng đô thị Áy đÁ: L u tranh chính tr là ch y u. ā ế
Vượt qua khó khăn, cách mạ ÿc có bướng min Nam tiếp t c phát trin mi.
Trên mt tr n quân s c nhi ta đã thu đượ u thng l i quan tr ọng. Trong ba năm
1961-1963, ta đã đánh hơn 50 trn ln nh, tiêu biu chiến thng vang di
Àp Bc (M Tho). Chiế À n thng p Bc (2-1- hi1963) đã thể n s c m nh và hi u
qu¿ c t h p v u tranh chính tr binh vāa đÁu tranh trang kế ới đÁ n, chng
địch càn quét và n i d y giành quy n làm ch ā.
Tháng 12-1963, Trung ương Đ¿ 9, xác địng hp Hi ngh ln th nh nhng
vÁn đ quan trng v đường li cách m ng mi ng l t ền Nam và đườ ối đoàn kế
quc t c ng. Ngh quy n thế āa Đ¿ ết Trung ương lầ 9 đã xác định <đÁu tranh
trang đóng vai trò quyết đị ếp= thắnh trc ti ng li trên chi ng. ến trườ
Tháng 3-1964, Ch t ch H Chí Minh tri u t p H i ngh chính tr c bi t, ā đặ
biu th kh t quy ối đại đoàn kế ết tâm chi u b o v miến đÁ ¿ n B c, gi i phóng ¿
min Nam, th ng nh c c a toàn th c s Át đÁt nướ ā nhân dân. Đượ chi vin tích
cc c a mi n B c, quân và dân mi nhi u chi n d ch vā ền Nam đã mở ế ới hàng trăm
trận đánh lớ ến trường, như An Lão, Đèo Nhôngn nh trên khp các chi -
Dương Liễu, Vit An, Ba Gia (Khu V và khu vc Tây Nguyên, Tr Thiên), Bình
Giã, Đồng Xoài (Nam B). Chiến thng Bình Giã (12-1964), Ba Gia (5-1965),
Đồ ng Xoài (7- o m1965) đã sáng tạ t hình th c tiến công, phương châm tác
chiến độc đáo ị), 3 mũi (quân sự min Nam là: 2 chân (quân s, chính tr , chính
tr, binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng b ng, mi n núi).
=> Vi tinh th n ch ng, sáng t n gi a độ ạo, sau hơn 4 năm (từ đầu năm 1961 đế
năm 1965), lực lượ ền Nam đã làm phá sảng cách mng mi n chi c ến lượ
<Chiến tranh đặ ệt= của đếc bi quc M mi n Nam.
=> Đến đầu năm 1965, chiến lược <Chiến tranh đặ ệt= của đếc bi quc M
được tri n mển khai đế c cao nh n bất đã bả phá s i chi c ản. Đánh bạ ến lượ
<Chiến tranh đặ ệt= của đế ữa ý nghĩa c bi quc M mt thng li to ln n
chiến lược c a quân dân ta mi n Nam. Th ng l i này t v ng ch c ạo sở
để đưa cách mạng min Nam ti p t c ti n lên. ế ế
2.2. Đảng lãnh đạ ến lược <o p tan chi chiến tranh Cc Bộ= min Nam (
1965- 1968)
Cu n tranh c c b ti n hành mi n Nam m t hình ộc <Chiế ÿ ộ= Mỹ ế
thc chiến tranh trong chi c toàn c n ến lượ ầu mang tên <ph¿ ng linh ho a ạt=
chúng. Đây cuộc chiến tranh có quy l n nh t, m Á nh nh t, k t sau chi n Á ế
tranh th gi i l n th hai v i s tham gia c i M nhiế āa quân độ ều nước chư
hu.
uân dân ta t p trung tìm hi . Năm 1965, q ểu đối phương, tìm cách đánh M
Quân dân mi ng quân chi u M Núi Thành (5-ền Nam đã đánh thắ ến đÁ
1965), V ng (8-1965), Plâyme (11- i hai cu c ph n công ạn Tườ 1965)..., đánh bạ ¿
chiến lược mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, làm thÁt bi kế hoch tìm và dit,
bình đ ến trườnh nhm giành quyn chā động trên chi ng cāa quân M quân
độ ế ¿i Sài Gòn. Mi n B ng chiắc bước đầu đánh thắ n tranh phá ho m bại, đ¿ o giao
thông thông su t, chi vi n cho chi ng ngày càng nhi u và hi u qu . ến trườ ¿
Đế ÿn cu n tranh cối năm 1967, cuộc <Chiế c b a Mộ= đã được đẩy đến đỉnh
cao, s quân vi vào mi n, m i th n bi n ễn chinh đổ ền Nam đã lên 48 vạ ā đoạ
pháp chi c s d ng, th qu c M v n không sao th c ến tranh đã đượ ÿ ế nhưng, đế
hiện được các mÿc tiêu chính tr và quân s ra. đã đề
Nh ng th t b ch cùng v i nh ng th ng l i to l n c a Á ại và khó khăn cāa đị ā
ta v ra cho cu c chi n tranh cách m ng mi n Nam nh ng ừa giành được đã m ế
trin vng to ln. Tháng 7- ng chí Ph1967, đồ m Hùng, U viên B Chính tr
được c gi ch c mi ng ức thư Trung ương cÿ ền Nam thay đồng chí Đại tướ
Nguyn Chí Thanh v ng chí Trừa qua đời. Đ ần Văn Trà làm Tư lệnh Quân gi i ¿
phóng mi ng chí Nguy n Th nh. Tháng 12-1967, ền Nam, đồ Định làm Phó Tư lệ
B Chính tr t ngh quy t l ch s đã ra mộ ế , chuyn cuc chiến tranh cách mng
min Nam sang thi k m i, thi k ti ến lên giành thng li quy nh b ng ết đị
phương pháp tổ ởi nghĩa vào tÁ các đô thị, dinh lũy cāng công kích - tng kh t c¿ a
M -ng ÿy trên toàn mi n Nam. H i ngh l n th 14 Ban Ch Áp hành Trung ương
Đ¿ng ( khóa III ) h p tháng 1/1968 thông qua
=> T ng ti n công và n i d y T t M u Thân 1968 là m t ch o ế ế ā trương táo bạ
sáng t o c c c a gi i c m quy n M . āa Đ¿ng, đánh thẳng vào ý chí xâm lượ ā
Cuc tng tiến công và n i d y Mu Thân 1968 là m n công chi c ột đòn tiế ến lượ
đánh vào tậ thù. Đây thÁ ến lượn hang k t bi chi c có tính ch c ngo t, Át bướ
khởi đầu quá trình đi đến thÁt bi hoàn toàn cāa M Vit Nam Cng hòa.
Chiến lược <Chiế ộ= cāa đến tranh cÿc b quc M phá s¿n. M buc ph¿i chÁp
nhận đàm phán v i Vi t Nam t ngày 13-5-1968 t i Pari.
2.3. Đảng lãnh đạo nhân dân đánh bạ ến lược < Việi chi t Nam Hóa chiến tranh
< để ậy mùa Xuân năm 1975, giả dn ti cuc Tng tiến công ni d i phóng
min Nam, thng nh c (1969-1975) ất đất nướ
Sau th t b i c a chi n tranh c c b ng th ng M Richard Á ā ến lược <Chiế ÿ ộ=, Tổ
Nixon (R.Níchxơn) chā trương thay chiến lược <chiế ộ= bằ n tranh cÿc b ng chiến
lược <Việ ến tranh=, mộ Át thâm độ ằm <dùng t Nam hóa chi t chính sách r c nh
ngườ ế i Vi i Vi tiệt Nam đánh ngư ệt Nam= để p tÿc cu c chi c ến tranh xâm lượ
thc dân mi c a M mi n Nam. ā
n chi n tranh x o quy t c ra Trước âm mưu, thā đoạ ế ¿ āa địch, Đ¿ng ta đã đề
quyết tâm ch c, th hi ng ā trương chiến lược hai bướ ện trong Thư chúc mừ
năm mớ Chí Minh: <Vì do, đánh cho Mỹi (1-1- 1969) cāa H độc lp, vì t cút,
đánh cho ngÿy nhào=9
H i ngh l n th 18 Ban Ch ng (1-1970) H i Áp hành Trung ương Đ¿
ngh B Chính tr (6- 1970) đã đề trương mớ ến lượ ra chā i nhm chng li chi c
<Việ ế t Nam hóa chi y nông thôn ng tiến tranh=, lÁ làm hướ n công chính, t p trung
ngăn chặn và đẩy lùi chương trình <bình định= cāa đị ến, lưu ý ch. V mt tác chi
trong khi đẩy mnh tác chiến chính quy cāa b đội chā lc, ph¿i kiên quyết thc
hiện cho được mt chuyn biến mnh m trong phong trào chiến tranh nhân
dân địa phương, phát tri quân, tăng cư ực lượng vũ trang n mnh m ba th ng l
ti ch .
Trong nh -1971, cách m ng mi n Nam t t qua ững năm 1970 ừng bước vượ
khó , kiên trì xây d ng và phát tri n l ng, ti ch trên khăn gian khổ ực lượ ến công đ
c¿ ba vùng chi c, gây t n th t to l t Nam hóa chi n ến lượ Á ớn cho địch trong <Việ ế
tranh= và <Đông Dương hóa chiến tranh=.
m giành th ng l i quy u Vào mùa Xuân năm 1972, nhằ ết định trong năm bầ
c t ng th ng M , bu qu c M ph i ch m d t chi n tranh b ộc đế ¿ Á ế ằng thương
lượng thế ế thua, quân ta đã mở cuc ti n công chi c v i quy l n, ến lượ
cường độ ắn, quân dân ta đã phá vỡ mnh. Ch trong thi gian ng ba tuyến
phòng ng m nh nh t c ch t a bàn xung y u Qu ng Tr , Tây Nguyên Á āa đị ại các đị ế ¿
và Đông Nam Bộ ực đị, tiêu dit nhiu sinh l ch, h tr đắc lc cho nhân dân các
địa phương nổ ā. Đế điên cuồng đi dy giành quyn làm ch quc M i phó bng
cách v ội vã <Mỹ hóa= trở li cuc chi n tranh mi n Nam, ế
đánh phá trở li min Bc ln th hai t đầu tháng 4-1972 bng nh ng th n ā đo
chiến tranh h y di t tàn b o, song không c c tình th . ā ứu vãn đượ ế
* Hiệp Định Paris
Theo Hi nh Paris v Vi t Nam, Hoa K c khác tôn tr ng ệp đị các nướ
độ c l p chā quy n, th ng nhÁt, toàn v n lãnh th c c Viāa nướ t Nam; Hoa K
cam k t ch m d t m i ho ng quân s trên lãnh th c Vi t Nam Dân chế Á ạt độ nướ ā
Cng hòa; Hoa K cam k ết rút h i, các lo i nhân viên, c vết quân độ Án, khí
đạn dượ các nước đồc cāa Hoa K ng minh cāa Hoa K ra khi min Nam
Vit Nam.
M c ph i ký Hi nh Paris, ch p nh n rút quân kh i Vi t Nam, ¿ ệp đị Á
nhưng đế tâm xâm lượ quc M vn ngoan c, không chu t b c Vit Nam,
âm mưu tiế ến tranh để áp đặ nghĩa thựp tÿc tiến hành chi t chā c dân mi
chia cắt lâu dài đÁt nước ta.
* Cu c t ng ti ến công mùa Xuân năm 1975, giải phóng đất nước, thng
nhất đất nước
c tình hình nghiêm tr ng nói trên, tháng 7-1973, H i ngh l n th 21 Trướ
Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng (khóa III) đã nêu rõ con đường cách m ng c a ā
nhân dân mi n Nam con đường bo lc cách mng nhn mnh: bt k
trong tình hu i n m v ng th v ng l i chi n ống nào cũng phả ời cơ, gi ững đườ ế
lượ ếc ti n công. Nhi m vÿ giành dân, giành quy n làm chā, phát trin th c l c
cāa cách m ng yêu c u v a b c thi ết v n t n mừa b¿ rong giai đoạ ới.
tưởng ch đạ ¿ ếo c ng tích cāa Trung ương Đ¿ c ph n công, chun b ti n lên
hoàn toàn gi i phóng mi n Nam, th ng nh t T qu c. ¿ Á
B Chính tr ra quy t tâm chi c gi i phóng mi n Nam v i k đề ế ến lượ ¿ ế
hoạch hai năm 1975 ần là: năm 1975 tranh thā-1976 theo tinh th bÁt ng tÁn công
ln và r ng kh p, t u ki n hành t ng công kích-t ng kh i ạo điề ện để năm 1976 tiế
nghĩa, gi¿i phóng hoàn toàn min Nam. Ngoài kế hoch nói trên, B Chính tr
còn d ki n m ế ột phương hướng hành động linh hot là nếu th u ời cơ đến, vào đầ
hoc cuối năm 1975 tlập tc gi i phóng mi¿ ền Nam ngay trong năm 1975. Bộ
Chính tr nh t Du n Quân y Trung ương Đ¿ng đứng đầu thư th Á ā
Trung ương, Bộ ổng lệnh do Đại ớng Nguyên Giáp đứng đầu đã T
nhng quyết sách chi c k p thến lượ ời, đúng đắn.
Ch p hành quy nh chi c nói trên, cu c T ng ti n công và n i d y Á ết đị ến lượ ế
mùa Xuân năm 1975 đã din ra trên toàn mi nh là c ền Nam, trong đó quyết đị
đòn tiế ến lượn công chi c ln. Cuc tng tiến công ni dy mùa Xuân 1975
bắt đầu bng chiến dch Tây Nguyên, m tiến công vào th xã Buôn Ma Thut
ngày 10-3- c th ng l c tình hình quân ta th ng l n 1975 đã giành đượ ợi. Trướ
Tây Nguyên, cu c h p B Chính tr ngày 18-3- nh: gi i phóng 1975 đã quyết đị ¿
miền Nam trong Trung ương Đ¿ ổng thư m 1975. B Chính tr ng do T
Duẩn lãnh đạ āy Trung ương và B ổng tư lệnh đứng đầu là Đại tướo; Quân T ng
Võ Nguyên Giáp đã nhận định đúng đn tình hình và có nhng quyết sách chiến
lược sáng su t, k p th i.
Ngày 6-4-1975, ng T nh Nguyên Giáp ra m nh l nh: Đại tướ ổng Tư lệ
Thn tc, thn t a, táo bốc hơn nữ o, táo b a, x c tạo hơn nữ i chi i ến trường gi¿
phóng mi n Nam quy t chi n và toàn th ng. ế ế
=> Cuc Tng tiến công và ni dậy đã diễn ra trong 55 ngày đêm từ ngày 10-3
đế n ngày 30-4-1975. Vào 11 gi 30 phút, ngày 30-4-1975, c cách mng
php ph c l p. Toàn b chính quy ng ới bay trên nóc Dinh Độ ền địch các đả
phái ph ng b p tan, toàn b l ch b tiêu di t tan ản độ đậ ực lượng trang đị
rã. Cu c t ng ti n công n i d y Xuân 1975 c ng. ế ủa quân dân ta đã toàn th
Câu 3 m) T nh ng thành t u h n ch trong xây d ng ch: (4 điá ÿ ¿ ế nghĩa
xã h i mi n B c (1954 1975), rút ra kinh nghi m trong xây d ng và b o ß Á
v T quốc giai đo¿n hin nay.
Bài làm:
S o c i v i cách m ng xã h i ch mi n B c lãnh đạ āa Đ¿ng đố ā nghĩa
nhiu ưu điểm ln. Đó là:
- Đ¿ng đã luôn luôn trung thành vn d ng nguyên v xây ÿng nh
dng chā nghĩa xã hi cāa chā nghĩa Mác-Lênin vào thc tế. Tùy theo tng giai
đoạn, Đ¿ng đã có các chā trương và sự đạo năng động, sát đúng, đáp ứ ch ng kp
thi yêu cu c a miā n B c xây dắc, đưa công cuộ ng ch i t c ā nghĩa xã hộ ừng bướ
vượt qua khó khăn đi lên giành những thng li quan tr ng.
- t, t ch c nhân dân mi n B c kiên trì ph n Đ¿ng đã động viên, đoàn kế Á
đÁ u hoàn thành các kế ho ch phát tri n kinh tế, xã h c nhiội, thu đượ u thành t u
đáng tự ắc đã căn b¿ ột ngườ hào. Min B n xóa b được chế độ người bóc l i; hình
thành quan h s n xu t m i ti n b y s n xu t phát tri v t ch t ¿ Á ế ộ, thúc đẩ ¿ Á ển; cơ s Á
cāa ch c xây d i lành mā nghĩa hội đượ ựng bước đầu; văn hóa, hộ ạnh, ưu
vit; h th ng chính tr được cāng c v ng mnh; không n ch bạn đói, dị nh
chi n tranh ác li t, kéo dài; quan h qu c t m r ng, tranh th c s ng ế ế ā đượ ā
hộ, giúp đ ới,… Nhữ ựu đó tuy còn nhỏ cāa thế gi ng thành t bé, còn xa vi
nhng m c tiêu c a ch t vào hoàn cÿ ā ā nghĩa hội, nhưng đặ ¿nh l ch s lúc bÁy
gi, thì có giá tr th t l n lao. Nó va th hi t c ện tính ư¬u việ āa ch i ā nghĩa xã hộ
trong điề ện đÁt nướu ki c chiến tranh, va là nhân t to nên sc mnh cāa
hậu phương miền Bc trong th i k ch ng M , c ứu nước.
- V i ti m l c kinh t qu c xây d ng, cùng v i vi c ti p ế ốc phòng đượ ế
thu và s d ng có hi u qu s c a qu c t , mi n B c ch ng nh ng ÿ ¿ giúp đỡ ā ế ững đ
vng trong chi ng hai cuến tranh, còn đánh thắ c chi n tranh phá ho i b ng ế
k thu n hi i nh t c qu c Mật và phương tiệ ện đạ Á āa đế . Qua hai l n ch ng chi n ế
tranh phá ho i, quân n mi n B ắc đã bắn rơi 4.181 máy bay trong đó nhiều
B52, b n cháy 271 t u chi n, b t hà c lái M . ế ng trăm giặ
- Song song v i nh ng thành t n B c còn hoàn thành xu t s c ựu đó, miề Á
nhim v h i vÿ ậu phương lớn đố i ti n tuy n l ế n miền Nam hoàn thành nghĩa
vÿ qu c t i v i cách m ng Lào Campuchia. Tính t ng th , h ế đố ậu phương
min B c xã h i ch m 80% quân s bā nghĩa đã b¿o đ¿ đội chā lực, 70% khí
lương thự ến trườc, 65% thc phm cho các chiến dch ln trên chi ng min
Nam, nh t là Á giai đoạn cui cuc kháng chi n. ế
H n ch ế là:
- ng l i cách m ng h i chĐườ ā nghĩa do Đ¿ng đề ra b¿n đúng
đắ n, song khi t ch c th c hin, nhi u v p thÁn đề chưa kị i cÿ th hoá v n
dÿng t t vào các k ho ch phát tri n kinh t ng, nhi m ế ế, văn hoá, vào phương hướ
vÿ và bước đi cāa tng ngành, từng địa phương và cơ sở.
- Trong ch m v ng gi i quy n m i quan h gi a đạo, chưa n ¿ ết đúng đ
xây d ng quan h s n xu t phát tri n l ng s n xu t. Ch quan, duy ý ¿ Á ực lượ ¿ Á ā
chí, giáo điề ộng đÁ nghĩa, tiếu trong ch đạo c¿i cách ru t, c¿i to hi chā n
hành công nghi p hoá
- Trong gi i quy t m i quan h gi a phát tri n kinh t¿ ế ế trung ương và kinh
tế địa phương, chưa chú ý phát triển đúng mức kinh t ế địa phương.
- B máy qu n lý và t ch c th c hi c, pháp ch xã h i ch ¿ ện kém năng lự ế ā
nghĩa còn lỏng lo.
- i, tài chính, ngân hàng, giá c , ti n Trong lĩnh vực lưu thông, phân ph ¿
lương... nhữ ện không đúng, làm c¿ ệc đẩng nhn thc và thc hi n tr vi y
mnh s¿n xuÁt và ph c v ÿ ÿ đời s ng nhân dân.
T th c ti ễn lãnh đạo cách mng xã h i ch ā nghĩa cāa Đ¿ng mi n B c th i
k 1954-1975, c m h n ch , th rút ra ¿ ưu điể ế ế mt s kinh nghi m trong
vic xây dng và b o v T qu ốc giai đoạn hin nay. Đó là:
m c l p Th t, nh ặc dù khó khăn gian khổ, nhưng cuộc đÁu tranh giành độ
dân t c, th ng l c th ng l ng nhÁt đÁt nước đã giành th ợi. Để đạt đượ ợi đó, bên
cnh s ng lòng c a nhân dân c đồng tâm, đồ ā ¿ nước, vai trò lãnh đạ āa Đ¿o c ng
Lao đ ết đ ắc Đ¿ng lãnh đạng Vit Nam mang tính chÁt quy nh. Vi nguyên t o
tuyệt đối, toàn din, trc tiếp, vi s nhy c¿m chính trng biến kp thi vi
hoàn c ra nh ng l i, ch ng th c s¿nh, Đ¿ng đã đề ững đườ ā trương cách mạ đúng
đắn. Thông qua nh ng thành t u trong xây d ng, b o v phát tri c, ¿ ển đÁt nướ
qua đội ngũ đ¿ng viên ưu tú, x ột lòng vì dân, vì nướ āa Đ¿t sc, m c, uy tín c ng
ngày đượ ợp đông đ¿c nâng cao và thu hút, tp h o, rng rãi qun chúng nhân dân
tham gia l ng cách mực lượ ạng. Do đó, giương cao ngọ lãnh đạ ủa Đản c o c ng,
kh ngẳng định vai trò lãnh đạ ủa Đảo duy nht c m t bài h c kinh nghim
quý báu cho vi c t ch c và v n hành h th ng chính tr Vi t Nam.
h th ng chính tr Vi t Nam Dân ch CTh hai, ā ộng hòa giai đoạn 1954 -
1975 là h th ng chính tr ng, nh t nguyên, còn hi n nay h th ng chính đa đ¿ Á
tr mt đ¿ à đa đ¿ ột đ¿ng. Dù l ng hay m ng thì mô hình chung vn là mô hình có
đỉ ếnh quy n l c và y u v cân b ng, ki m soát quy n l c. Vì v y, c n ph cơ chế ¿i
thiết k l i b m cho h th ng chính tr vế ¿o đ¿ a tp trung quyn lc, va phân
công ki m soát quy n l c, b m cho h th ng chính tr kh ¿o đ¿ ¿ năng tự
điề u ch nh, t thích u kiứng khi điề ện thay đổi. nhiên, nước ta không phân
quyền, đó quyền lc cāa nhân dân, cn s phân công ràng kim
soát l n nhau gi a các b ph n trong h th th c hi n. C n th c hi n ki m ống đ
soát quy n l c trong n i b ng, trong b c gi Đ¿ máy nhà nướ ữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp, ki ữa Đ¿ ới Nhà nướm soát gi ng v c và vi Mt trn
T qu c và các t ch c chính tr - xã h i.
Cùng v i t ki m soát c a h th ng chính tr , ph i th c hi n s ki m soát ā ¿
cāa nhân dân. Nhân dân ch th c a quyā ā n l ực, nhưng nhân dân không chỉ
trc ti p thế c hi n thông qua āy quyn. B n ch¿ Át c a quy n lā c s tha
hóa, do đó khi đư ền thì ngườ ÿng đc āy quy i nm gi quyn lc s d li d
mưu lợi cho b n thân. N u nhân dân th ng, thi u trách nhi nh n ¿ ế ÿ độ ế ệm, trình độ
thức năng lực chính tr thÁp s khiến cho s lm quyn, chuyên quyn phát
trin, lng hành. Vì v y, công tác giáo d ng, giáo d c pháp lu t, nâng ục tư tưở
cao ý th c trách nhi m, ý th c công dân cho m ọi người ý nghĩa đặc bit
quan tr ng.
m t bài h c quan tr c rút ra t cách th c t ch c h th ng Th ba, ng đượ
chính tr c Vi t Nam Dân ch C ng hòa th i k 1954 - 1975 là nướ ā t chc Mt
trn T qu c các t ch c chính tr - xã h nhân dân ội, c đoàn thể . Mt
trn T qu c các t ch c chính tr - h n 1954 - t ội giai đoạ 1975 đã
nhiu hình th ng lức đa dạng, đưa ra nhữ i ích thiết thc v i t ng ừng đối tượ
thu hút đư ổi,… tham gia. Bên c nhiu thành phn, giai cÁp, tng lp, la tu
cạnh đó, Mặ ạt động trên cơ s ā, đột trn và các t chc ho t nguyn, t ch c lp
v kinh t chi phí nên có ti ng nói trong h th ng chính tr , th c s tr thành ế ế
diễn đàn thể ện tâm tư, nguyệ āa dân, do dân, vì dân. Đây là m hi n vng c t kinh
nghim quý cho vi c t ch c M t tr n và các t ch c chính tr - xã h i hi n nay.
Trong th i k chi n tranh, M t tr n và các t ch c chính tr ế - xã h i là m t
trong nh ng hình th c quan tr t p h p qu n chúng, quy t l ng, phát ọng để ÿ ực lượ
độ ng tri n khai các chā trương, đườ āa Đ¿ng li c ng, chính sách, pháp lu t
cāa Nhà nước. Cho đến nay, đặ āa Đ¿ng đã đánh c bit là t Đại hi ln th IX c
dÁu bước chuyn biến nhn thc cāa Đ¿ng trong vi c yêu c u M t tr n T qu c
các t ch c ph n bi ng l i, chính sách c nh này s ¿ ện các đườ āa mình. Quy đị
giúp cho t ch c phát huy vai t i di n cho l i ích c a nhân dân, nh t đạ ā Á
những đối tượ ¿nh hưởng chu ng t các chính sách th ph¿n hi, lên tiếng,
đồ āng thi làm cho các ch trương, chính sách cāa Đ¿ng Nhà nước khách
quan và khoa học hơn, gi¿m nhng thi u sót, h n ch c khi ế ế trướ được ban hành.
khi Ngh quy t H i ngh t s v Th tư, ế Trung ương 4, khóa XI, <Mộ Án đề
cÁp bách v xây d ng hi ng th n th a nh t b ph n ựng Đ¿ ện nay=, đã thẳ ận <Mộ
không nh cán b ng viên gi v o, ộ, đ¿ng viên, trong đó những đ¿ tlãnh đạ
qu¿n lý, k c m t s cán b cao c ¿ Áp, suy thoái v ng chính tr c, tưở , đạo đứ
li s ng v i nh ng bi u hi n khác nhau v s phai nh ng, sa vào ch ạt tưở ā
nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hộ ựa địi, thc dÿng, chy theo danh li, tin tài, kèn c a
v, cÿc bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy ti n, vô nguyên t th ng chính tr ắc...= thì hệ
nước Vi t Nam Dân chā C n 1954 - lộng hòa giai đoạ 1975 đã để i bài h c kinh
nghim quý báu v vi c xây d ng viên trong s ch, vựng đội ngũ cán bộ, đả ng
mnh, t c niạo đượ m tin trong qu n chúng nhân c bi t v i nh dân, đ ng nhà
lãnh đạo. Giai đoạn 1954 -1975, tên tu i c a Ch ā ā tch H Chí Minh các nhà
lãnh đạ āa Đ¿ng ta… mộ āa o c t trong nhng yếu t thu hút s quan tâm c
lun, v ng và tận độ p h p l ực lượng cách m ng.
c nh ng n o, th a h ng v a Để đượ gười lãnh đạ ā lĩnh chính trị <v
chuyên=, cầ ọng đế ện và đào tn chú tr n tÁt c¿ các khâu t phát hi o cán b, tuyn
chn cán b n 1954 - 1975, hoàn cộ, đánh giá cán bộ,… Trong giai đo ¿nh thi
chiến đã không cho phép chúng ta th ện đượ ột cách căn c hi c công vic này m
cơ, thì hiện nay cn quan tâm và th c hi n bài b n, khoa h c. ¿
i v i vi c phát hi o cán b , c c Đố ện đào t ần xác định năng lự
chuyên môn c a cán b nh m o và tuy n l ng t i ā và phân đị ÿc tiêu đào tạ ựa để hướ
hình thành hai lo i hình cán b : cán b ho ng chuyên môn ạt động theo hướ
nghip v cán b ho ng chính tr chuyên nghi ng hÿ ạt độ ệp, tránh trườ p cán b
chuyên môn ph i h c quá nhi u chính tr , còn cán b chính tr l c ¿ ại không đượ
học đầy đā v nghi p v ÿ lãnh đạo chính tr .
i v i viĐố ệc đánh giá cán bộ ến hành thư, là công vic ti ng xuyên và liên
tÿc. Qua th i gian ho ng, các cán b s d n b c l nh m h n ạt độ ững ưu điể
chế c s u ch c nhāa mình. Đánh giá cán bộ giúp điề ỉnh đượ ng hành vi sai trái,
tạo cơ chế soát để kim cán b ph¿i luôn c g ng hoàn thành công vi c hi u qu , ¿
đạo đức trong sáng, li sng lành m nh, ti p t c nh c tín nhi m c a nhân ế ÿ ận đượ ā
dân.

Preview text:

Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Giang Mã sinh viên: 2155280014
Lớp: Kinh tế và Qu¿n lý CLC
KIàM TRA MÔN LÞCH SĀ ĐÀNG Thời gian: 120 phút
Câu 1: (2 điám) Xác đßnh thời cơ trong Cách m¿ng tháng Tám năm 1945. Bài làm:
Thời cơ trong Cách m¿ng tháng Tám năm 1945: * Khách quan:
+ Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tÁn công quân Nhật ở Châu Á - Thái
Bình Dương. Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 qu¿ bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki
+ Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông cāa
Nhật ở Đông Bắc Trung quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện
* Ch quan:
+ Đ¿ng Cộng s¿n Đông Dương đã có sự chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi
cāa cách mạng tháng 8 trong suốt 15 năm với 3 cuộc diễn tập: 1930 – 1931;
1936 – 1939; 1939 – 1945.Trong cao trào gi¿i phóng dân tộc 1939 – 1945 Đ¿ng
cộng s¿n Đông Dương đã chuẩn bị chu đáo về đường lối , lực lượng chính trị,
lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu tập dượt cho quần chúng
khởi nghĩa vÿ trang giành chính quyền.
+ Khi phát xít Nhật bị đồng minh đánh bại, Nhật ở Đông dương hoang
mang. Lúc nạy quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương.
+ Qua cao trào chống Nhật cứu nước quần chúng nhân dân đã chuẩn bị
sẵn sàng chỉ chờ lệnh khởi nghĩa.
+ Ngay từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thông tin về Nhật đầu
hàng, Trung ương Đ¿ng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Āy ban khởi
nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1 chính thức phát Lệnh Tổng khởi nghĩa c¿ nước.
+ Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc cāa Đ¿ng họp ở
Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong c¿ nước,
giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định
những vÁn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
+ Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân
Trào, tán thành Tổng khởi nghĩa cāa Đ¿ng thông qua 10 chính sách cāa Việt
Minh, cử ra Āy Ban dân tộc Gi¿i phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm
chā tịch. Đại hội quyết định lÁy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm quốc kì, bài hát
Tiến quân ca là quốc ca.
"Thời cơ ngàn năm có một"
- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân
Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ.
Trong lúc đó quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.
Như vậy kho¿ng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước
khi quân Đồng Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta ph¿i đứng
dậy Tổng khởi nghĩa dành chính quyền và đứng ở tư thế cāa nước độc lập để tiếp Đồng Minh
- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong kho¿ng
thời gian đó và ta dành thắng lợi nhanh chóng
=> Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một trong những trang chói lọi nhÁt
trong lịch sử cāa dân tộc ta, là dÁu mốc lớn trên con đường phát triển trong suốt
chiều dài mÁy nghìn năm dựng nước, giữ nước cāa dân tộc Việt Nam. Chớp thời
cơ chiến lược Dương, đứng đầu là Chā tịch Hồ Chí Minh, Nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc
tổng khởi nghĩa => Việc dự báo đúng thời cơ, nhận định đúng thời cơ và nghệ thuật chớp thời cơ
cāa Chā tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đ¿ng là vô cùng quan trọng, góp
phần rÁt lớn, quyết định đến sự thành công cāa Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 2: (4 điám) Chng minh s lãnh đ¿o của ĐÁng là nhân t hàng đầu
quyết đßnh thng li ca kháng chiến chng M, cứu nước (1954 1975). Bài làm:
S lãnh đ¿o của ĐÁng là nhân t hàng đầu quyết đßnh thng li ca kháng
chiến chng M, cứu nước (1954 1975):
1. Đảng lãnh đạo toàn th nhân dân xây dng thành công Ch nghĩa xã hội
min Bc
Đại hội lần thứ III cāa Đ¿ng họp tại Thā đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày
10-9-1960. Trong diễn văn khai mạc Đại hội, Hồ Chí Minh nêu rõ: <Đại hội lần
này là Đại hội xây dựng chā nghĩa xã hội ở miền Bắc và đÁu tranh hòa bình
thống nhÁt nước nhà <
Đại hội đã th¿o luận và thông qua Báo cáo chính trị cāa Ban ChÁp hành
Trung ương Đ¿ng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vÿ và đường lối cāa Đ¿ng
trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đ¿ng và báo cáo về Kế
hoạch 5 năm lần thứ nhÁt xây dựng chā nghĩa xã hội ở miền Bắc, thông qua
Điều lệ (sửa đổi) cāa Đ¿ng và Lời kêu gọi cāa Đại hội.
V đường li chung cāa cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình
hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vÿ cāa cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới là ph¿i thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền:
Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chā nhân dân ở miền Nam, thực
hiện thống nhÁt nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chā trong c¿ nước.
V mc tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc
và cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mÿc tiêu cÿ thể
riêng, song trước mắt đều hướng vào mÿc tiêu chung là gi¿i phóng miền Nam,
hòa bình, thống nhÁt đÁt nước.
V v trí, vai trò, nhim v c thể cāa từng chiến lược cách mạng ở mỗi
miền, Đại hội nêu rõ: Cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vÿ xây
dựng tiềm lực và b¿o vệ căn cứ địa cāa c¿ nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam, chuẩn bị cho c¿ nước đi lên chā nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết
định nhÁt đối với sự phát triển cāa toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự
nghiệp thống nhÁt nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chā nhân dân ở miền
Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp gi¿i phóng miền Nam
khỏi ách thống trị cāa đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống
nhÁt nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chā nhân dân trong c¿ nước.
V hòa bình thng nht T quc, Đại hội chā trương kiên quyết giữ vững
đường lối hòa bình để thống nhÁt nước nhà, vì chā trương đó phù hợp với
nguyện vọng và lợi ích cāa nhân dân c¿ nước ta cũng như cāa nhân dân yêu
chuộng hòa bình thế giới.
V trin vng ca cách mng, Đại hội nhận định cuộc đÁu tranh nhằm
thực hiện thống nhÁt nước nhà là nhiệm vÿ thiêng liêng cāa nhân dân c¿ nước ta.
Đó là một quá trình đÁu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài
chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai cāa chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng
nhÁt định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhÁt định sum họp một nhà.
V xây dng ch nghĩa xã hội min Bc, xuÁt phát từ đặc điểm cāa miền
Bắc, trong đó, đặc điểm lớn nhÁt là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên chā nghĩa xã hội không tr¿i qua giai đoạn phát triển tư b¿n chā nghĩa,
Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc là một quá
trình c¿i biến cách mạng về mọi mặt
=> Từ những luận điểm đó, Đại hội đã đề ra đường li chung trong thi k quá
độ lên ch nghĩa xã hội min Bc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy
truyền thống yêu nước, lao động cần cù cāa nhân dân ta và đoàn kết với các
nước xã hội chā nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
chā nghĩa xã hội, xây dựng đời sống Ám no, hạnh phúc ở miền Bắc và cāng cố
miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đÁu tranh thống nhÁt nước nhà.
=> Thành công lớn nhÁt cāa Đại hội lần thứ III cāa Đ¿ng là đã hoàn chỉnh
đường lối chiến lược chung cāa cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Đó là
đường lối tiến hành đồng thi và kết hp cht ch hai chiến lược cách mng
khác nhau hai min: cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chā nhân dân ở miền Nam, nhm thc hin mục tiêu chung trước
mt ca c nước là gii phóng min Nam, hòa bình thng nht T quc.
=> Đó chính là đường lối giương cao ngọn c độc lp dân tc và ch nghĩa xã
hi, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với c¿
nước Việt Nam vừa phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và kết hợp
được sức mạnh cāa hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh c¿ nước và sức mạnh
cāa ba dòng thác cách mạng trên thế giới
Trên cơ sở min Bc đã hoàn thành kế hoạch ba năm c¿i tạo xã hội chā
nghĩa (1958-1960), Đại hội lần thứ ba cāa Đ¿ng đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch năm năm lần th nht (1961-1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật
chÁt-kỹ thuật cāa chā nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội
chā nghĩa và hoàn thành công cuộc c¿i tạo xã hội chā nghĩa, tiếp tÿc đưa miền
Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chā nghĩa xã hội. Mÿc tiêu, nhiệm
vÿ cÿ thể cāa kế hoạch 5 năm lần thứ nhÁt là tiếp tÿc hoàn thiện quan hệ s¿n
xuÁt xã hội chā nghĩa; xây dựng một bước cơ sở vật chÁt cāa chā nghĩa xã hội;
c¿i thiện đời sống nhân dân; b¿o đ¿m an ninh quốc phòng, làm hậu thuẫn cho
cuộc đÁu tranh thống nhÁt nước nhà.
Các biện pháp được Đại hội nhÁn mạnh là sử dÿng Nhà nước dân chā
nhân dân làm chức năng cāa Nhà nước chuyên chính vô s¿n; đẩy mạnh c¿i tạo
xã hội chā nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, ưu tiên công nghiệp nặng đồng
thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng tư tưởng
và văn hóa, xây dựng con người mới; mở rộng hợp tác kinh tế với các nước xã hội chā nghĩa,...
Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhÁt (1961-1965),
miền Bắc xã hội chā nghĩa đã không ngừng tăng cường chi viện cách mạng
miền Nam. . Đây là một thành công lớn, có ý nghĩa chiến lược cāa hậu phương
miền Bắc với nhiều sự hy sinh anh dũng cāa cán bộ chiến sĩ Quân đội nhân dân
Việt Nam trên biển Đông và dãy Trường Sơn huyền thoại, góp phần vào chiến
thắng cāa quân dân miền Nam đánh bại chiến tranh xâm lược thức dân mới cāa
đế quốc Mỹ và tay sai giai đoạn 1961-1965…
=> Sau 10 năm khôi phÿc, c¿i tạo và xây dựng chế độ mới, đã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân tộc. ĐÁt nước, xã hội, con
người đều đổi mới=. Miền Bắc đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng
c¿ nước với chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
2. Đảng lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống đế quc M xâm lược, gii
phóng min Nam, thng nhất đất nước
2.1. Đảng lãnh đạo đánh thng chiến lược < chiến tranh Đặc Biệt < ở min Nam (1961-1965)
Từ năm 1961, do thÁt bại trong thực hiện hình thức điển hình cāa chā
nghĩa thực dân mới ở miền Nam, đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến
lược trong chiến lược toàn cầu Từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị về <
Phương hướng và nhim v công tác trước mt ca cách mng min Nam=.
Tinh thần cāa chỉ thị là gi vng thế chiến lược tiến công ca cách mng min
Nam đã giành được t sau phong trào Đồng khi, đưa đÁu tranh vũ trang phát
triển lên song song với đÁu tranh chính trị, tiến công địch trên c¿ ba vùng chiến
lược: đô thị, nông thôn đồng bằng và nông thôn rừng núi, bằng ba mũi giáp
công: quân sự, chính trị và binh vận. Trên thực tế, đây là quyết định chuyển
cuộc đÁu tranh cāa nhân dân miền Nam t khởi nghĩa từng phn sang chiến
tranh cách mng và chỉ rõ những nhiệm vÿ cÿ thể cho cách mạng miền Nam là
ph¿i tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân đội Sài Gòn và làm phá s¿n quốc sách <Áp
chiến lược= cāa địch.
Bộ Chính trị nhÁn mạnh, do đặc điểm phát triển không đều cāa cách mạng
miền Nam, tương quan lực lượng ở mỗi vùng khác nhau, địa hình hoạt động và
tác chiến khác nhau, nên phương châm đÁu tranh cāa ta ph¿i linh hoạt, thích hợp
với từng nơi, từng lúc cÿ thể:
Vùng rừng núi: LÁy đÁu tranh vũ trang là chā yếu.
Vùng nông thôn đồng bằng: Kết hợp hai hình thức đÁu tranh vũ trang và đÁu tranh chính trị.
Vùng đô thị: LÁy đÁu tranh chính trị là chā yếu.
Vượt qua khó khăn, cách mạng miền Nam tiếp tÿc có bước phát triển mới.
Trên mặt trận quân sự ta đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng. Trong ba năm
1961-1963, ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ, tiêu biểu là chiến thắng vang dội ở
Àp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng Àp Bắc (2-1-1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu
qu¿ cāa đÁu tranh vũ trang kết hợp với đÁu tranh chính trị và binh vận, chống
địch càn quét và nổi dậy giành quyền làm chā.
Tháng 12-1963, Trung ương Đ¿ng họp Hội nghị lần thứ 9, xác định những
vÁn đề quan trọng về đường lối cách mạng miền Nam và đường lối đoàn kết
quốc tế cāa Đ¿ng. Nghị quyết Trung ương lần thứ 9 đã xác định <đÁu tranh vũ
trang đóng vai trò quyết định trực tiếp= thắng lợi trên chiến trường.
Tháng 3-1964, Chā tịch Hồ Chí Minh triệu tập Hội nghị chính trị đặc biệt,
biểu thị khối đại đoàn kết và quyết tâm chiến đÁu b¿o vệ miền Bắc, gi¿i phóng
miền Nam, thống nhÁt đÁt nước cāa toàn thể nhân dân. Được sự chi viện tích
cực cāa miền Bắc, quân và dân miền Nam đã mở nhiều chiến dịch với hàng trăm
trận đánh lớn nhỏ trên khắp các chiến trường, như ở An Lão, Đèo Nhông-
Dương Liễu, Việt An, Ba Gia (Khu V và khu vực Tây Nguyên, Trị Thiên), Bình
Giã, Đồng Xoài (Nam Bộ). Chiến thắng Bình Giã (12-1964), Ba Gia (5-1965),
Đồng Xoài (7-1965) đã sáng tạo một hình thức tiến công, phương châm tác
chiến độc đáo ở miền Nam là: 2 chân (quân sự, chính trị), 3 mũi (quân sự, chính
trị, binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng bằng, miền núi).
=> Vi tinh thn ch động, sáng tạo, sau hơn 4 năm (từ đầu năm 1961 đến gia
năm 1965), lực lượng cách mng miền Nam đã làm phá sản chiến lược
c biệt= của đế quc M min Nam.
=> Đến đầu năm 1965, chiến lược c biệt= của đế quc M
được triển khai đến mc cao nhất đã cơ bản b phá sản. Đánh bại chiến lược
c biệt= của đế quc M là mt thng li to ln nữa có ý nghĩa
chiến lược ca quân và dân ta min Nam. Thng li này tạo cơ sở vng chc
để đưa cách mạng min Nam tiếp tc tiến lên.
2.2. Đảng lãnh đạo phá tan chiến lược <chiến tranh Cc Bộ= min Nam ( 1965- 1968)
Cuộc thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu mang tên chúng. Đây là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhÁt, mạnh nhÁt, kể từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai với sự tham gia cāa quân đội Mỹ và nhiều nước chư hầu.
Năm 1965, quân dân ta tập trung tìm hiểu đối phương, tìm cách đánh Mỹ.
Quân và dân miền Nam đã đánh thắng quân chiến đÁu Mỹ ở Núi Thành (5-
1965), Vạn Tường (8-1965), Plâyme (11-1965)..., đánh bại hai cuộc ph¿n công
chiến lược mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, làm thÁt bại kế hoạch tìm và diệt,
bình định nhằm giành quyền chā động trên chiến trường cāa quân Mỹ và quân
đội Sài Gòn. Miền Bắc bước đầu đánh thắng chiến tranh phá hoại, đ¿m b¿o giao
thông thông suốt, chi viện cho chiến trường ngày càng nhiều và hiệu qu¿.
Đến cuối năm 1967, cuộc cao, số quân viễn chinh đổ vào miền Nam đã lên 48 vạn, mọi thā đoạn và biện
pháp chiến tranh đã được sử dÿng, thế nhưng, đế quốc Mỹ vẫn không sao thực
hiện được các mÿc tiêu chính trị và quân sự đã đề ra.
Những thÁt bại và khó khăn cāa địch cùng với những thắng lợi to lớn cāa
ta vừa giành được đã mở ra cho cuộc chiến tranh cách mạng miền Nam những
triển vọng to lớn. Tháng 7-1967, đồng chí Phạm Hùng, Uỷ viên Bộ Chính trị
được cử giữ chức Bí thư Trung ương cÿc miền Nam thay đồng chí Đại tướng
Nguyễn Chí Thanh vừa qua đời. Đồng chí Trần Văn Trà làm Tư lệnh Quân gi¿i
phóng miền Nam, đồng chí Nguyễn Thị Định làm Phó Tư lệnh. Tháng 12-1967,
Bộ Chính trị đã ra một nghị quyết lịch sử, chuyển cuộc chiến tranh cách mạng
miền Nam sang thời kỳ mới, thời kỳ tiến lên giành thắng lợi quyết định bằng
phương pháp tổng công kích - tổng khởi nghĩa vào tÁt c¿ các đô thị, dinh lũy cāa
Mỹ-ngÿy trên toàn miền Nam. Hội nghị lần thứ 14 Ban ChÁp hành Trung ương
Đ¿ng ( khóa III ) họp tháng 1/1968 thông qua
=> Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một chā trương táo bạo và
sáng tạo cāa Đ¿ng, đánh thẳng vào ý chí xâm lược cāa giới cầm quyền Mỹ.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 là một đòn tiến công chiến lược
đánh vào tận hang ổ kẻ thù. Đây là thÁt bại chiến lược có tính chÁt bước ngoặt,
khởi đầu quá trình đi đến thÁt bại hoàn toàn cāa Mỹ và Việt Nam Cộng hòa.
Chiến lược nhận đàm phán với Việt Nam từ ngày 13-5-1968 tại Pari.
2.3. Đảng lãnh đạo nhân dân đánh bại chiến lược < Việt Nam Hóa chiến tranh
< để dn ti cuc Tng tiến công và ni dậy mùa Xuân năm 1975, giải phóng
min Nam, thng nhất đất nước (1969-1975)
Sau thÁt bại cāa chiến lược Nixon (R.Níchxơn) chā trương thay chiến lược lược người Việt Nam đánh người Việt Nam= để tiếp tÿc cuộc chiến tranh xâm lược
thực dân mới cāa Mỹ ở miền Nam.
Trước âm mưu, thā đoạn chiến tranh x¿o quyệt cāa địch, Đ¿ng ta đã đề ra
quyết tâm và chā trương chiến lược hai bước, thể hiện trong Thư chúc mừng
năm mới (1-1- 1969) cāa Hồ Chí Minh: đánh cho ngÿy nhào=9
Hội nghị lần thứ 18 Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng (1-1970) và Hội
nghị Bộ Chính trị (6-1970) đã đề ra chā trương mới nhằm chống lại chiến lược
ngăn chặn và đẩy lùi chương trình trong khi đẩy mạnh tác chiến chính quy cāa bộ đội chā lực, ph¿i kiên quyết thực
hiện cho kì được một chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào chiến tranh nhân
dân địa phương, phát triển mạnh mẽ ba thứ quân, tăng cường lực lượng vũ trang tại chỗ.
Trong những năm 1970-1971, cách mạng miền Nam từng bước vượt qua
khó khăn gian khổ, kiên trì xây dựng và phát triển lực lượng, tiến công địch trên
c¿ ba vùng chiến lược, gây tổn thÁt to lớn cho địch trong tranh= và <Đông Dương hóa chiến tranh=.
Vào mùa Xuân năm 1972, nhằm giành thắng lợi quyết định trong năm bầu
cử tổng thống Mỹ, buộc đế quốc Mỹ ph¿i chÁm dứt chiến tranh bằng thương
lượng ở thế thua, quân ta đã mở cuộc tiến công chiến lược với quy mô lớn,
cường độ mạnh. Chỉ trong thời gian ngắn, quân và dân ta đã phá vỡ ba tuyến
phòng ngự mạnh nhÁt cāa địch tại các địa bàn xung yếu Qu¿ng Trị, Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, hỗ trợ đắc lực cho nhân dân các
địa phương nổi dậy giành quyền làm chā. Đế quốc Mỹ điên cuồng đối phó bằng
cách vội vã đánh phá trở lại miền Bắc lần thứ hai từ đầu tháng 4-1972 bằng những thā đoạn
chiến tranh hāy diệt tàn bạo, song không cứu vãn được tình thế.
* Hiệp Định Paris
Theo Hiệp định Paris về Việt Nam, Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng
độc lập chā quyền, thống nhÁt, toàn vẹn lãnh thổ cāa nước Việt Nam; Hoa Kỳ
cam kết chÁm dứt mọi hoạt động quân sự trên lãnh thổ nước Việt Nam Dân chā
Cộng hòa; Hoa Kỳ cam kết rút hết quân đội, các loại nhân viên, cố vÁn, vũ khí
đạn dược cāa Hoa Kỳ và các nước đồng minh cāa Hoa Kỳ ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Mặc dù ph¿i ký Hiệp định Paris, chÁp nhận rút quân khỏi Việt Nam,
nhưng đế quốc Mỹ vẫn ngoan cố, không chịu từ bỏ dã tâm xâm lược Việt Nam,
mà âm mưu tiếp tÿc tiến hành chiến tranh để áp đặt chā nghĩa thực dân mới và
chia cắt lâu dài đÁt nước ta.
* Cuc tng tiến công mùa Xuân năm 1975, giải phóng đất nước, thng
nhất đất nước
Trước tình hình nghiêm trọng nói trên, tháng 7-1973, Hội nghị lần thứ 21
Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng (khóa III) đã nêu rõ con đường cách mạng cāa
nhân dân miền Nam là con đường bo lc cách mng và nhn mnh: bt k
trong tình huống nào cũng phải nm vng thời cơ, giữ vững đường li chiến
lược tiến công. Nhiệm vÿ giành dân, giành quyền làm chā, phát triển thực lực
cāa cách mạng là yêu cầu vừa bức thiết vừa cơ b¿n trong giai đoạn mới. Tư
tưởng chỉ đạo cāa Trung ương Đ¿ng là tích cực ph¿n công, chuẩn bị tiến lên
hoàn toàn gi¿i phóng miền Nam, thống nhÁt Tổ quốc.
Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược gi¿i phóng miền Nam với kế
hoạch hai năm 1975-1976 theo tinh thần là: năm 1975 tranh thā bÁt ngờ tÁn công
lớn và rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng công kích-tổng khởi
nghĩa, gi¿i phóng hoàn toàn miền Nam. Ngoài kế hoạch nói trên, Bộ Chính trị
còn dự kiến một phương hướng hành động linh hoạt là nếu thời cơ đến, vào đầu
hoặc cuối năm 1975 thì lập tức gi¿i phóng miền Nam ngay trong năm 1975. Bộ
Chính trị Trung ương Đ¿ng đứng đầu là Bí thư thứ nhÁt Lê Duẩn và Quân āy
Trung ương, Bộ Tổng tư lệnh do Đại tướng Võ Nguyên Giáp đứng đầu đã có
những quyết sách chiến lược kịp thời, đúng đắn.
ChÁp hành quyết định chiến lược nói trên, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
mùa Xuân năm 1975 đã diễn ra trên toàn miền Nam, trong đó quyết định là các
đòn tiến công chiến lược lớn. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975
bắt đầu bằng chiến dịch Tây Nguyên, mở tiến công vào thị xã Buôn Ma Thuột
ngày 10-3-1975 đã giành được thắng lợi. Trước tình hình quân ta thắng lớn ở
Tây Nguyên, cuộc họp Bộ Chính trị ngày 18-3-1975 đã quyết định: gi¿i phóng
miền Nam trong năm 1975. Bộ Chính trị Trung ương Đ¿ng do Tổng Bí thư Lê
Duẩn lãnh đạo; Quân āy Trung ương và Bộ Tổng tư lệnh đứng đầu là Đại tướng
Võ Nguyên Giáp đã nhận định đúng đắn tình hình và có những quyết sách chiến
lược sáng suốt, kịp thời.
Ngày 6-4-1975, Đại tướng Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh:
Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa, xốc tới chiến trường gi¿i
phóng miền Nam quyết chiến và toàn thắng.
=> Cuc Tng tiến công và ni dậy đã diễn ra trong 55 ngày đêm từ ngày 10-3
đến ngày 30-4-1975. Vào 11 gi 30 phút, ngày 30-4-1975, lá c cách mng
php phới bay trên nóc Dinh Độc lp. Toàn b chính quyền địch và các đảng
phái phản động b đập tan, toàn b lực lượng vũ trang địch b tiêu dit và tan
rã. Cuc tng tiến công và ni dy Xuân 1975 của quân dân ta đã toàn thắng.
Câu 3: (4 điám) Tÿ nhng thành tu và h¿n chế trong xây dng ch nghĩa
xã hi mißn Bc (1954 1975), rút ra kinh nghim trong xây dng và bÁo
v T quốc giai đo¿n hin nay. Bài làm:
Sự lãnh đạo cāa Đ¿ng đối với cách mạng xã hội chā nghĩa ở miền Bắc có
nhiều ưu điểm ln. Đó là:
- Đ¿ng đã luôn luôn trung thành và vận dÿng những nguyên lý về xây
dựng chā nghĩa xã hội cāa chā nghĩa Mác-Lênin vào thực tế. Tùy theo từng giai
đoạn, Đ¿ng đã có các chā trương và sự chỉ đạo năng động, sát đúng, đáp ứng kịp
thời yêu cầu cāa miền Bắc, đưa công cuộc xây dựng chā nghĩa xã hội từng bước
vượt qua khó khăn đi lên giành những thắng lợi quan trọng.
- Đ¿ng đã động viên, đoàn kết, tổ chức nhân dân miền Bắc kiên trì phÁn
đÁu hoàn thành các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, thu được nhiều thành tựu
đáng tự hào. Miền Bắc đã căn b¿n xóa bỏ được chế độ người bóc lột người; hình
thành quan hệ s¿n xuÁt mới tiến bộ, thúc đẩy s¿n xuÁt phát triển; cơ sở vật chÁt
cāa chā nghĩa xã hội được xây dựng bước đầu; văn hóa, xã hội lành mạnh, ưu
việt; hệ thống chính trị được cāng cố vững mạnh; không có nạn đói, dịch bệnh
dù chiến tranh ác liệt, kéo dài; quan hệ quốc tế mở rộng, tranh thā được sự āng
hộ, giúp đỡ cāa thế giới,… Những thành tựu đó tuy còn nhỏ bé, còn xa với
những mÿc tiêu cāa chā nghĩa xã hội, nhưng đặt vào hoàn c¿nh lịch sử lúc bÁy
giờ, thì có giá trị thật lớn lao. Nó vừa thể hiện tính ư¬u việt cāa chā nghĩa xã hội
trong điều kiện đÁt nước có chiến tranh, vừa là nhân tố tạo nên sức mạnh cāa
hậu phương miền Bắc trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước.
- Với tiềm lực kinh tế và quốc phòng được xây dựng, cùng với việc tiếp
thu và sử dÿng có hiệu qu¿ sự giúp đỡ cāa quốc tế, miền Bắc chẳng những đứng
vững trong chiến tranh, mà còn đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại bằng
kỹ thuật và phương tiện hiện đại nhÁt cāa đế quốc Mỹ. Qua hai lần chống chiến
tranh phá hoại, quân dân miền Bắc đã bắn rơi 4.181 máy bay trong đó có nhiều
B52, bắn cháy 271 tầu chiến, bắt hàng trăm giặc lái Mỹ.
- Song song với những thành tựu đó, miền Bắc còn hoàn thành xuÁt sắc
nhiệm vÿ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành nghĩa
vÿ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia. Tính tổng thể, hậu phương
miền Bắc xã hội chā nghĩa đã b¿o đ¿m 80% quân số bộ đội chā lực, 70% vũ khí
và lương thực, 65% thực phẩm cho các chiến dịch lớn trên chiến trường miền
Nam, nhÁt là ở giai đoạn cuối cuộc kháng chiến.
Hn chế là:
- Đường lối cách mạng xã hội chā nghĩa do Đ¿ng đề ra cơ b¿n là đúng
đắn, song khi tổ chức thực hiện, nhiều vÁn đề chưa kịp thời cÿ thể hoá và vận
dÿng tốt vào các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, vào phương hướng, nhiệm
vÿ và bước đi cāa từng ngành, từng địa phương và cơ sở.
- Trong chỉ đạo, chưa nắm vững và gi¿i quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
xây dựng quan hệ s¿n xuÁt và phát triển lực lượng s¿n xuÁt. Chā quan, duy ý
chí, giáo điều trong chỉ đạo c¿i cách ruộng đÁt, c¿i tạo xã hội chā nghĩa, tiến hành công nghiệp hoá
- Trong gi¿i quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế trung ương và kinh
tế địa phương, chưa chú ý phát triển đúng mức kinh tế địa phương.
- Bộ máy qu¿n lý và tổ chức thực hiện kém năng lực, pháp chế xã hội chā nghĩa còn lỏng lẻo.
- Trong lĩnh vực lưu thông, phân phối, tài chính, ngân hàng, giá c¿, tiền
lương... có những nhận thức và thực hiện không đúng, làm c¿n trở việc đẩy
mạnh s¿n xuÁt và phÿc vÿ đời sống nhân dân.
➢ Từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng xã hội chā nghĩa cāa Đ¿ng ở miền Bắc thời
kỳ 1954-1975, c¿ ưu điểm và hạn chế, có thế rút ra mt s kinh nghim trong
vic xây dng và bo v T quốc giai đoạn hin nay. Đó là:
Th nht, mặc dù khó khăn gian khổ, nhưng cuộc đÁu tranh giành độc lập
dân tộc, thống nhÁt đÁt nước đã giành thắng lợi. Để đạt được thắng lợi đó, bên
cạnh sự đồng tâm, đồng lòng cāa nhân dân c¿ nước, vai trò lãnh đạo cāa Đ¿ng
Lao động Việt Nam mang tính chÁt quyết định. Với nguyên tắc Đ¿ng lãnh đạo
tuyệt đối, toàn diện, trực tiếp, với sự nhạy c¿m chính trị và ứng biến kịp thời với
hoàn c¿nh, Đ¿ng đã đề ra những đường lối, chā trương cách mạng thực sự đúng
đắn. Thông qua những thành tựu trong xây dựng, b¿o vệ và phát triển đÁt nước,
qua đội ngũ đ¿ng viên ưu tú, xuÁt sắc, một lòng vì dân, vì nước, uy tín cāa Đ¿ng
ngày được nâng cao và thu hút, tập hợp đông đ¿o, rộng rãi quần chúng nhân dân
tham gia lực lượng cách mạng. Do đó, giương cao ngọn c lãnh đạo của Đảng,
khẳng định vai trò lãnh đạo duy nht của Đảng là một bài học kinh nghiệm
quý báu cho việc tổ chức và vận hành hệ thống chính trị Việt Nam.
Th hai, hệ thống chính trị Việt Nam Dân chā Cộng hòa giai đoạn 1954 -
1975 là hệ thống chính trị đa đ¿ng, nhÁt nguyên, còn hiện nay là hệ thống chính
trị một đ¿ng. Dù là đa đ¿ng hay một đ¿ng thì mô hình chung vẫn là mô hình có
đỉnh quyền lực và yếu về cơ chế cân bằng, kiểm soát quyền lực. Vì vậy, cần ph¿i
thiết kế lại b¿o đ¿m cho hệ thống chính trị vừa tập trung quyền lực, vừa phân
công và kiểm soát quyền lực, b¿o đ¿m cho hệ thống chính trị có kh¿ năng tự
điều chỉnh, tự thích ứng khi điều kiện thay đổi. Dĩ nhiên, ở nước ta không phân
quyền, vì đó là quyền lực cāa nhân dân, cần có sự phân công rõ ràng và kiểm
soát lẫn nhau giữa các bộ phận trong hệ thống để thực hiện. Cần thực hiện kiểm
soát quyền lực trong nội bộ Đ¿ng, trong bộ máy nhà nước giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp, kiểm soát giữa Đ¿ng với Nhà nước và với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Cùng với tự kiểm soát cāa hệ thống chính trị, ph¿i thực hiện sự kiểm soát
cāa nhân dân. Nhân dân là chā thể cāa quyền lực, nhưng nhân dân không chỉ
trực tiếp thực hiện mà thông qua āy quyền. B¿n chÁt cāa quyền lực là sự tha
hóa, do đó khi được āy quyền thì người nắm giữ quyền lực sẽ dễ lợi dÿng để
mưu lợi cho b¿n thân. Nếu nhân dân thÿ động, thiếu trách nhiệm, trình độ nhận
thức và năng lực chính trị thÁp sẽ khiến cho sự lạm quyền, chuyên quyền phát
triển, lộng hành. Vì vậy, công tác giáo dục tư tưởng, giáo dc pháp lut, nâng
cao ý thc trách nhim, ý thc công dân cho mọi người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Th ba, một bài học quan trọng được rút ra từ cách thức tổ chức hệ thống
chính trị nước Việt Nam Dân chā Cộng hòa thời kỳ 1954 - 1975 là t chc Mt
trn T quc và các t chc chính tr - xã hội, các đoàn thể nhân dân. Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội giai đoạn 1954 - 1975 đã có rÁt
nhiều hình thức đa dạng, đưa ra những lợi ích thiết thực với từng đối tượng và
thu hút được nhiều thành phần, giai cÁp, tầng lớp, lứa tuổi,… tham gia. Bên
cạnh đó, Mặt trận và các tổ chức hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tự chā, độc lập
về kinh tế và chi phí nên có tiếng nói trong hệ thống chính trị, thực sự trở thành
diễn đàn thể hiện tâm tư, nguyện vọng cāa dân, do dân, vì dân. Đây là một kinh
nghiệm quý cho việc tổ chức Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội hiện nay.
Trong thời kỳ chiến tranh, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội là một
trong những hình thức quan trọng để tập hợp quần chúng, quy tÿ lực lượng, phát
động và triển khai các chā trương, đường lối cāa Đ¿ng, chính sách, pháp luật
cāa Nhà nước. Cho đến nay, đặc biệt là từ Đại hội lần thứ IX cāa Đ¿ng đã đánh
dÁu bước chuyển biến nhận thức cāa Đ¿ng trong việc yêu cầu Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức ph¿n biện các đường lối, chính sách cāa mình. Quy định này sẽ
giúp cho tổ chức phát huy vai trò đại diện cho lợi ích cāa nhân dân, nhÁt là
những đối tượng chịu ¿nh hưởng từ các chính sách có thể ph¿n hồi, lên tiếng,
đồng thời làm cho các chā trương, chính sách cāa Đ¿ng và Nhà nước khách
quan và khoa học hơn, gi¿m những thiếu sót, hạn chế trước khi được ban hành.
Th tư, khi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa XI, cÁp bách về xây dựng Đ¿ng hiện nay=, đã thẳng thắn thừa nhận không nhỏ cán bộ, đ¿ng viên, trong đó có những đ¿ng viên giữ vị trí lãnh đạo,
qu¿n lý, kể c¿ một số cán bộ cao cÁp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chā
nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dÿng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa
vị, cÿc bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...= thì hệ thống chính trị
nước Việt Nam Dân chā Cộng hòa giai đoạn 1954 - 1975 đã để lại bài học kinh
nghiệm quý báu về việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sch, vng
mnh, tạo được nim tin trong qun chúng nhân dân, đặc bit vi nhng nhà
lãnh đạo. Giai đoạn 1954 -1975, tên tuổi cāa Chā tịch Hồ Chí Minh và các nhà
lãnh đạo cāa Đ¿ng ta… là một trong những yếu tố thu hút sự quan tâm cāa dư
luận, vận động và tập hợp lực lượng cách mạng.
Để có được những người lãnh đạo, thā lĩnh chính trị chuyên=, cần chú trọng đến tÁt c¿ các khâu từ phát hiện và đào tạo cán bộ, tuyển
chọn cán bộ, đánh giá cán bộ,… Trong giai đoạn 1954 - 1975, hoàn c¿nh thời
chiến đã không cho phép chúng ta thực hiện được công việc này một cách căn
cơ, thì hiện nay cần quan tâm và thực hiện bài b¿n, khoa học.
Đối với việc phát hiện và đào tạo cán bộ, cần xác định rõ năng lực và
chuyên môn cāa cán bộ và phân định mÿc tiêu đào tạo và tuyển lựa để hướng tới
hình thành hai loại hình cán bộ: cán bộ hoạt động theo hướng chuyên môn
nghiệp vÿ và cán bộ hoạt động chính trị chuyên nghiệp, tránh trường hợp cán bộ
chuyên môn ph¿i học quá nhiều chính trị, còn cán bộ chính trị lại không được
học đầy đā về nghiệp vÿ lãnh đạo chính trị.
Đối với việc đánh giá cán bộ, là công việc tiến hành thường xuyên và liên
tÿc. Qua thời gian hoạt động, các cán bộ sẽ dần bộc lộ những ưu điểm và hạn
chế cāa mình. Đánh giá cán bộ sẽ giúp điều chỉnh được những hành vi sai trái,
tạo cơ chế kiểm soát để cán bộ ph¿i luôn cố gắng hoàn thành công việc hiệu qu¿,
đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, tiếp tÿc nhận được tín nhiệm cāa nhân dân.