Đề Kinh tế học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn. Trình bày cơ chế thoái lưu đầu tư và ý nghĩa của nó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Câu 1.
a. Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một
hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn
Để tối đa hóa lợi nhuận nhà độc quyền trước hết phải xác định các đặc điểm cầu thị
trường cũng như chi phí của mình. Hiểu biết về và chi phí là rất quan trọng đói với
việc ra quyết định của 1 hãng. Với những hiểu biết này nhà độc quyền quyết định
số lượng sản xuất bán ra. Giá mỗi sản phẩm nhà độc quyền thu được suy trực
tiếp từ đường cầu của thi trường.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền bán sẽ chọn mức sản lượng
tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên quyết định sản lương của hãng
độc quyền bán.
+ Hãng lựa chọn sản lượng tối ưu Q* tại MR=MC.
+ Tại Q*, dựa vào đường cầu D hãng xác định dược giá bán P*.
=> Hãng độc quyền bán định giá đúng vào thời điểm lựa chọn cungquyết định
lượng cung của hãng là không thể tách rời đường cầu của nó.
+ Hãng độc quyền bán lựa chọn sản lượng tại MR=MC.
+ Hãng độc quyền bán có đường cầu quyết định dạng đường MC.
=> Đường cầu ảnh hưởng tới quyết định tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền
bán thuần túy.
=> Hãng độc quyền bán không có đường cung
Q
1
Q2
O
P1=P
2
P
Q
P
P1
P2
O Q1= Q2
D
1
Quan hệ giữa giá cả và sản lượng của doanh nghiệp độc quyền
MR1
D1
MR2
MC
MR2
D2
MR1
Đối với doanh nghiệp CTHH, mối quan hệ giữa giá cả sản lượng cung ứng
được biểu thị nét trên đường chi phí cận biên MC, nhưng đối với doanh nghiệp
độc quyền bán, không có quan hệ tương ứng một- một giữa giá cả và sản lượng mà
doanh nghiệp độc quyền cung ứng.
Quyết định đầu ra của doanh nghiệp độc quyền bán không chỉ phụ thuộc vào
chi phí cận biên còn phụ thuộc vào độ dốc của đường cầu. Kết quả khi
đường cầu dịch chuyển thể dẫn tới thay đổi giá không thay đổi sản lượng,
hoặc chỉ thay đổi sản lượng mà không thay đổi giá.
b. Trình bày chế thoái lưu đầu ý nghĩa của nó. chế thoái lưu đầu
gắn với loại thâm hụt ngân sách nào? dụ cụ thể chính phủ đã sử
dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
chế thoái lưu đầu quá trình chính phủ hoặc các tổ chức tài chính công
đặc biệt như Ngân hàng Trung ương bán hoặc thoái bỏ một phần của các tài sản
hoặc đầu họ đang nắm giữ. Điều này thường được thực hiện để tăng cường
nguồn lực tài chính cho chính phủ hoặc giảm đi nợ công.
chế thoái lưu đầu thường gắn với loại thâm hụt ngân sách thâm hụt ngân
sách cân đối hoặc không cân đối. Thâm hụt ngân sách cân đối xảy ra khi chi phí
vượt quá thu nhập trong một khoảng thời gian cụ thể như năm tài khóa, trong khi
thâm hụt ngân sách không cân đối xảy ra khi một chính phủ không thể chi trả các
khoản nợ mà họ đã tạo ra.
Một dụ cụ thể về cách chính phủ đắp thâm hụt ngân sách thể việc bán
các tài sản nhà nước, chẳng hạn như các công ty hoặc cổ phần chính phủ sở
hữu, để thu được tiền mặt giảm bớt thâm hụt ngân sách. Việc thoái lưu các đầu
tư công cũng có thể là một phương pháp phổ biến để giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Giả sử chính phủ của quốc gia X đang đối diện với một thâm hụt ngân sách lớn do
nhiều nguyên nhân, bao gồm chi tiêu công cộng cao thu nhập thuế thấp do suy
giảm kinh tế. Đểđắp thâm hụt ngân sách này, chính phủ quyết định sử dụng cơ
chế thoái lưu đầu tư.
1. Thoái lưu các công ty nhà nước: Chính phủ quốc gia X quyết định thoái
lưu một phần của các công ty nhà nước họ sở hữu. Điều này thể bao
gồm việc bán một phần cổ phần của các công ty nhà nước hoặc hoàn toàn
bán chúng cho các nhà đầu nhân hoặc nước ngoài. Việc này không chỉ
giúp chính phủ thu được nguồn tài chính lớn từ việc bán các tài sản, còn
giảm bớt các khoản chi phí duy trì và quản lý các công ty này.
2. Thoái lưu các tài sản công cộng: Ngoài việc thoái lưu các công ty nhà
nước, chính phủ cũng thể quyết định bán hoặc cho thuê các tài sản công
cộng như tài sản đất đai, sở hạ tầng, hoặc các dự án đầu lớn. Việc này
giúp chính phủ thu được tiền mặt giảm bớt các nghĩa vụ tài chính liên
quan đến việc duy trì và phát triển các tài sản này.
3. Thoái lưu các đầu tư công: Nếu chính phủ đầu tư vào các dự án công cộng
như hệ thống giao thông, năng lượng, hay nước sạch, họ thể quyết định
thoái lưu một phần của các dự án này. Việc bán các dự án hoặc chia nhỏ
chúng thành các đơn vị riêng lẻ thể giúp chính phủ thu được tiền mặt
nhanh chóng để giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Trong dụ này, việc sử dụng chế thoái lưu đầu giúp chính phủ quốc gia X
giải quyết được thâm hụt ngân sách bằng cách tạo ra nguồn tài chính mới từ việc
bán hoặc cho thuê các tài sản và đầu tư mà họ sở hữu. Tuy nhiên, điều này cũng có
thể gây ra các tranh cãi về việc giảm bớt vai trò của nhà nước trong kinh tế
hội.
Câu 2.
a. Viết phương trình đường cầu và đường cung tuyến tính
Hàm cầu tổng quát là Q = a – b.P, mà
D
Khi P = 10 thì Q = 40 hay 40 = a – 10b
D
Khi P = 12 thì Q = 36 hay 36 = a – 12b
D
Giải hệ phương trình ta tìm được a = 60 b = 2. Do đó, hàm cầu là: QD = 60
2P.
Tương tự, hàm cung tổng quát là Qs= c + d.P ,
s
Khi P = 10 thì Q = 40 hay 40 = c + 10d
s
Khi P = 12 thì Q = 50 hay 50 = c + 12d
s
Giải ra ta tìm được c = - 10 còn d = 5, vậy hàm cung là: Q = -10 + 5P
s S
.
Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X ; vẽ đồ thị minh họa.
Cân bằng cung cầu xảy ra khi:
P
0
= P = P P = 10
S D 0
Q
0
= Q = Q = - 10 + 5P = 60 - 2P Q = 40
S D 0
Độ co dãn của cầu theo giá là:
E
P
D
=Q’ .
(p)
P 0
Q0
=
2
10
40
= -0.5
cầu kém co dãn, hay khi giá tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm 5%. Tương tự, độ co
dãn của cung theo giá là:
E
P
S
=Q’ .
(p)
P 0
Q0
=
5
10
40
= 1.25 , cung co dãn, hay khi giá tăng 10% thì lượng cung tăng
12,5%.
Tính lượng thừa thiếu hụt trên thị t rường tại mức giá P = 12 USD/Sản
phẩm.
Khi P = 12 thì QD = 60 – 2 x 12 = 36 và Qs = - 10 + 5 x 12 = 50. Vậy lượng thiếu
hụt là 36 – 50 = -14.
Độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá P = 12 là:
E
P
D
=Q’ .
(p)
P 0
Q0
=
2
1 2
36
= -
3
2
b.
Để tính mức cung tiền danh nghĩa trong nền kinh tế, chúng ta thể sử dụng công
thức sau:
MS=
MB
S
=
MB
d
d1
Trong đó:
MS là mức cung tiền danh nghĩa.
MB là tiền cơ sở.
s là hệ số ưa thích tiền mặt.
d là tỷ lệ dự trữ.
Dựa vào số liệu cho, chúng ta có:
MB=2000 tỷ đồng
s=0.25
d=0.15
Thay vào công thức:
MS =
2000
0.25
=
2000
0.15
1 0.15
=
2000
0.25
=
2000
0.15
=
2000
0.15
= 8000 tỷ đồng
Vậy mức cung tiền danh nghĩa trong nền kinh tế là 8000 tỷ đồng.
Để tính lãi suất cân bằng, ta sử dụng phương trình cân bằng thị trường tiền tệ,
trong đó cầu tiền thực bằng cung tiền thực:
LP=
MS
=
MB
s
Thay các giá trị đã cho vào:
4Y-
5
r=
2000
0.25
Với Y bằng 1600 nghìn tỷ đồng, ta có:
4. 1600 -
r=-320
Vậy, lãi suất cân bằng là -320.
Bây giờ, để vẽ đồ thị của thị trường tiền tệ, chúng ta sẽ vẽ đồ thị của cả hai hàm
cầu và cung tiền thực trên cùng một biểu đồ.
Hàm cầu tiền thực LP=
4 Y 5 r
đã được cho. Cung tiền thực MS=
MB
s
=
2000
0.25
=8000
Đồ thị sẽ một đường thẳng cho hàm cầu một đường thẳng ngang cho cung,
với trục Y là lãi suất và trục X là sản lượng.
| 1/7

Preview text:

Câu 1.
a. Phân tích cách lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của một
hãng độc quyền bán thuần túy trong ngắn hạn
Để tối đa hóa lợi nhuận nhà độc quyền trước hết phải xác định các đặc điểm cầu thị
trường cũng như chi phí của mình. Hiểu biết về và chi phí là rất quan trọng đói với
việc ra quyết định của 1 hãng. Với những hiểu biết này nhà độc quyền quyết định
số lượng sản xuất và bán ra. Giá mỗi sản phẩm nhà độc quyền thu được suy trực
tiếp từ đường cầu của thi trường.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền bán sẽ chọn mức sản lượng mà
tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên và quyết định sản lương của hãng độc quyền bán.
+ Hãng lựa chọn sản lượng tối ưu Q* tại MR=MC.
+ Tại Q*, dựa vào đường cầu D hãng xác định dược giá bán P*.
=> Hãng độc quyền bán định giá đúng vào thời điểm lựa chọn cung và quyết định
lượng cung của hãng là không thể tách rời đường cầu của nó.
+ Hãng độc quyền bán lựa chọn sản lượng tại MR=MC.
+ Hãng độc quyền bán có đường cầu quyết định dạng đường MC.
=> Đường cầu ảnh hưởng tới quyết định tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy.
=> Hãng độc quyền bán không có đường cung P P D 1 MR1 P1=P 2 P1 MC MR2 P2 D2 D1 MR1 MR2 O O Q1= Q2 Q Q2 Q 1
Quan hệ giữa giá cả và sản lượng của doanh nghiệp độc quyền
Đối với doanh nghiệp CTHH, mối quan hệ giữa giá cả và sản lượng cung ứng
được biểu thị rõ nét trên đường chi phí cận biên MC, nhưng đối với doanh nghiệp
độc quyền bán, không có quan hệ tương ứng một- một giữa giá cả và sản lượng mà
doanh nghiệp độc quyền cung ứng.
Quyết định đầu ra của doanh nghiệp độc quyền bán không chỉ phụ thuộc vào
chi phí cận biên mà còn phụ thuộc vào độ dốc của đường cầu. Kết quả là khi
đường cầu dịch chuyển có thể dẫn tới thay đổi giá mà không thay đổi sản lượng,
hoặc chỉ thay đổi sản lượng mà không thay đổi giá.
b. Trình bày cơ chế thoái lưu đầu tư và ý nghĩa của nó. Cơ chế thoái lưu đầu
tư gắn với loại thâm hụt ngân sách nào? Ví dụ cụ thể mà chính phủ đã sử
dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
Cơ chế thoái lưu đầu tư là quá trình mà chính phủ hoặc các tổ chức tài chính công
đặc biệt như Ngân hàng Trung ương bán hoặc thoái bỏ một phần của các tài sản
hoặc đầu tư mà họ đang nắm giữ. Điều này thường được thực hiện để tăng cường
nguồn lực tài chính cho chính phủ hoặc giảm đi nợ công.
Cơ chế thoái lưu đầu tư thường gắn với loại thâm hụt ngân sách là thâm hụt ngân
sách cân đối hoặc không cân đối. Thâm hụt ngân sách cân đối xảy ra khi chi phí
vượt quá thu nhập trong một khoảng thời gian cụ thể như năm tài khóa, trong khi
thâm hụt ngân sách không cân đối xảy ra khi một chính phủ không thể chi trả các
khoản nợ mà họ đã tạo ra.
Một ví dụ cụ thể về cách chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách có thể là việc bán
các tài sản nhà nước, chẳng hạn như các công ty hoặc cổ phần mà chính phủ sở
hữu, để thu được tiền mặt và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Việc thoái lưu các đầu
tư công cũng có thể là một phương pháp phổ biến để giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Giả sử chính phủ của quốc gia X đang đối diện với một thâm hụt ngân sách lớn do
nhiều nguyên nhân, bao gồm chi tiêu công cộng cao và thu nhập thuế thấp do suy
giảm kinh tế. Để bù đắp thâm hụt ngân sách này, chính phủ quyết định sử dụng cơ chế thoái lưu đầu tư.
1. Thoái lưu các công ty nhà nước: Chính phủ quốc gia X quyết định thoái
lưu một phần của các công ty nhà nước mà họ sở hữu. Điều này có thể bao
gồm việc bán một phần cổ phần của các công ty nhà nước hoặc hoàn toàn
bán chúng cho các nhà đầu tư tư nhân hoặc nước ngoài. Việc này không chỉ
giúp chính phủ thu được nguồn tài chính lớn từ việc bán các tài sản, mà còn
giảm bớt các khoản chi phí duy trì và quản lý các công ty này.
2. Thoái lưu các tài sản công cộng: Ngoài việc thoái lưu các công ty nhà
nước, chính phủ cũng có thể quyết định bán hoặc cho thuê các tài sản công
cộng như tài sản đất đai, cơ sở hạ tầng, hoặc các dự án đầu tư lớn. Việc này
giúp chính phủ thu được tiền mặt và giảm bớt các nghĩa vụ tài chính liên
quan đến việc duy trì và phát triển các tài sản này.
3. Thoái lưu các đầu tư công: Nếu chính phủ đầu tư vào các dự án công cộng
như hệ thống giao thông, năng lượng, hay nước sạch, họ có thể quyết định
thoái lưu một phần của các dự án này. Việc bán các dự án hoặc chia nhỏ
chúng thành các đơn vị riêng lẻ có thể giúp chính phủ thu được tiền mặt
nhanh chóng để giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Trong ví dụ này, việc sử dụng cơ chế thoái lưu đầu tư giúp chính phủ quốc gia X
giải quyết được thâm hụt ngân sách bằng cách tạo ra nguồn tài chính mới từ việc
bán hoặc cho thuê các tài sản và đầu tư mà họ sở hữu. Tuy nhiên, điều này cũng có
thể gây ra các tranh cãi về việc giảm bớt vai trò của nhà nước trong kinh tế và xã hội. Câu 2.
a. Viết phương trình đường cầu và đường cung tuyến tính
Hàm cầu tổng quát là QD = a – b.P, mà
Khi P = 10 thì QD = 40 hay 40 = a – 10b
Khi P = 12 thì QD = 36 hay 36 = a – 12b
Giải hệ phương trình ta tìm được a = 60 và b = 2. Do đó, hàm cầu là: QD = 60 – 2P.
Tương tự, hàm cung tổng quát là Qs= c + d.Ps,
Khi P = 10 thì Qs = 40 hay 40 = c + 10d
Khi P = 12 thì Qs = 50 hay 50 = c + 12d
Giải ra ta tìm được c = - 10 còn d = 5, vậy hàm cung là: Qs = -10 + 5PS .
Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X ; vẽ đồ thị minh họa.
Cân bằng cung cầu xảy ra khi: P0 = PS = PD P0 = 10
Q0 = QS = QD = - 10 + 5P = 60 - 2P Q0= 40
Độ co dãn của cầu theo giá là: 10 E D P 0 P =Q’(p). =−2 = -0.5 Q0 40
cầu kém co dãn, hay khi giá tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm 5%. Tương tự, độ co dãn của cung theo giá là: E S P 0 10 P =Q’(p). =5
= 1.25 , cung co dãn, hay khi giá tăng 10% thì lượng cung tăng Q0 40 12,5%.
Tính lượng dư thừa và thiếu hụt trên thị t rường tại mức giá P = 12 USD/Sản phẩm.
Khi P = 12 thì QD = 60 – 2 x 12 = 36 và Qs = - 10 + 5 x 12 = 50. Vậy lượng thiếu hụt là 36 – 50 = -14.
Độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá P = 12 là: 1 2 E D P 0 P =Q’(p). =−2 = - 3 Q0 36 2 b.
Để tính mức cung tiền danh nghĩa trong nền kinh tế, chúng ta có thể sử dụng công thức sau: MB MB = MS= S d d−1 Trong đó:
MS là mức cung tiền danh nghĩa. MB là tiền cơ sở.
s là hệ số ưa thích tiền mặt. d là tỷ lệ dự trữ.
Dựa vào số liệu cho, chúng ta có: MB=2000 tỷ đồng s=0.25 d=0.15 Thay vào công thức: 2000 2000 2000 2000 2000 = = = = MS = 0.25 0.15 0.25 0.15 0.15 = 8000 tỷ đồng 1−0.15
Vậy mức cung tiền danh nghĩa trong nền kinh tế là 8000 tỷ đồng.
Để tính lãi suất cân bằng, ta sử dụng phương trình cân bằng thị trường tiền tệ,
trong đó cầu tiền thực bằng cung tiền thực: LP= MB MS= s
Thay các giá trị đã cho vào: 2000 4Y-5r= 0.25
Với Y bằng 1600 nghìn tỷ đồng, ta có: 2000 4. 1600 -5r= 0.25 r=-320
Vậy, lãi suất cân bằng là -320.
Bây giờ, để vẽ đồ thị của thị trường tiền tệ, chúng ta sẽ vẽ đồ thị của cả hai hàm
cầu và cung tiền thực trên cùng một biểu đồ. 2000
Hàm cầu tiền thực LP=4 Y −5r đã được cho. Cung tiền thực là MS= MB= s 0.25 =8000
Đồ thị sẽ là một đường thẳng cho hàm cầu và một đường thẳng ngang cho cung,
với trục Y là lãi suất và trục X là sản lượng.