Đề tài 1 Biện pháp nâng cao năng lực canh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập | Kinh tế chính trị | HVNH

Đề tài 1 Biện pháp nâng cao năng lực canh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập | Kinh tế chính trị với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đ Ề TÀI : BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Quỳnh
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
1. Bùi Quỳnh Hương (Nhóm trưởng)
2. Lê Thị Nga
3. Phạm Quỳnh Hoa
4. Nguyễn Thị Ngọc Ngần
5. Nguyễn Thị Bích Hồng
6. Nguyễn Mạnh Hùng
7. Đặng Hải Quân
8. Nguyễn Thanh Lâm
9. Phạm Tài Phát
10. Nguyễn Trần Anh Duy
Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
PHẦN 1: Các luận bản của cạnh tranh các loại hình cạnh
tranh..................................................................................................................
2
1.1.Khái niệm về cạnh tranh năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam...................................................................................................................2
1.2.Các loại hình cạnh tranh..........................................................................4
PHẦN 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.................................................................7
2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp sản xuất...........................................7
2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.....................................................................................................9
PHẦN 3: Thực trạng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập..............................................11
3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.......................11
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong
bối cảnh hội
nhập.............................................................................................18
PHẦN 4: Thực tế năng lực cạnh tranh của mặt hàng phê trong bối
cảnh hội nhập.................................................................................................22
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh củaphê Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.................................................................................................................22
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của phê Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập...................................................................................................24
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................29
1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đã đang trong quá trình mở cửa hội nhập với thế giới
không ngừng nhận được những thành tựu nhất định. Nền kinh tế có phần khởi
sắc và đời sống người dân cũng đã được cải thiện tốt hơn. Hàng hóa Việt Nam
ngày càng được nâng cao cả về mặt chất lượng lẫn mẫu mã, giá cả, thể
sánh ngang với các hàng hóa ngoại nhập. Thị trường hàng hóa việt nam ngày
càng được mở rộng, không chỉ trong khu vực còn vươn tầm thế giới,
không những vậy hàng hóa Việt Nam đã đang chinh phục được những thị
trường khó tính như Mỹ, Úc, Nhật Bản các nước châu Âu, điều đó chứng
tỏ hàng hóa Việt Nam cũng không hề kém cạnh với hàng hóa của các nước
bạn.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đặc biệt Việt
Nam đã và đang tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế, vậy việc
nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề tất yếu cho hàng hóa Việt Nam. Chính
vì lý do này nhóm 3 chúng em quyết định nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”. Về
đề tài nghiên cứu này chúng em tập trung vào một số nội dung như sau. Thứ
nhất, các luận bản của cạnh tranh các loại hình cạnh tranh của hàng
hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Thứ ba,
thực trạng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập. thứ tư, thực tế năng lực cạnh tranh của mặt hàng
cà phê trong bối cành hội nhập.
2
NỘI DUNG
PHẦN 1: Các lý luận cơ bản của cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1. Khái niệm về cạnh tranh năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam.
1.1.1. Cạnh tranh là gì?
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong
lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã rất nhiều quan điểm khác nhau
về cạnh tranh.
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh
quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành
viên trong thị trường một địa hoạt động nhất định mang lại cho mỗi
thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học chỉ quá trình tranh đấu tiến
hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi
ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là
lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh
tranh giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ,
nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh đọ sức kịch liệt giữa
các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất buôn bán phải cải tiến
thuật, tổ chức quản để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng
hoá, thay đổi mẫu mã, bao phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín
nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định
hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh gì” một số nhà khoa học cho
rằng, cạnh tranh vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa dịch vụ (mua
bán). Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ
3
thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố “đầu vào” trong chu
trình sản xuất kinh doanh nâng cao giá “đầu ra”, sao cho giành được mức
lợi nhuận cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất.
Như vậy, trên quy toàn hội, cạnh tranh phương thức phân bổ
các nguồn lực một cách tối ưu do đó trở thành động lực bên trong thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập
trung bản không đồng đều các doanh nghiệp. Cạnh tranh còn môi
trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các
điều kiện thị trường, đào thải các doanh nghiệp ít khả năng thích ứng, dẫn đến
quá trình tập trung hóa trong từng ngành, vùng, quốc gia…
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Quá trình mở cửa hội nhập và phát triển nên kinh tế đất nước trong khu
vực quốc tế trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Nền kinh tế đã có dấu hiệu tăng trưởng phát triển, đời sống người dân ngày
càng cải thiện nâng cao hơn nữa. Hàng hoá Việt Nam đa dạng, phát triển
theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mẫu chất lượng hàng Việt Nam được
nâng cao không ngừng cải tiến, sánh ngang với các hàng ngoại nhập về giá
cả và chất lượng, mẫu mã. Thị trường hàng hoá Việt Nam được mở rộng không
những trong khu vực còn phát triển trên toàn thế giới, mặt trong các thị
trường nổi tiếng khó tính như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, một số nước Đông Âu, Tây
Âu,…
Những năm gần đây, sự cạnh tranh hàng hoá Việt Nam trên trường
quốc tế đãnhững chuyển biến tốt hơn. Cụ thể hơn vào năm 2019, Việt Nam
được WEF đánh giá là nền kinh tế có mức độ cải thiện điểm số và tăng hạng tốt
nhất toàn cầu.
4
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng cường
năng lực cạnh tranh của quốc gia. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực,
năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn có những khoảng cách nhất định.
Vấn để đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng hoá khi
tham gia thị trường quốc tế là phải không ngừng đổi mới sản xuất, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Để cạnh tranh
thắng lợi, chiếm lĩnh được tỷ phân thị trường thế giới trước hết cần chú trọng
đến chất lượng và giá cả của sản phẩm tham gia cạnh tranh.
Để sản phẩm có chất lượng tốt cần chú ý đến khâu sản xuất. Cạnh tranh
trên thị trường quốc tế luôn diễn ra rất gay gắt quyết liệt chính vậy đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
2. Các loại hình cạnh tranh
1.1.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán
5
Người mua muốn mua hàng hóa với giá thấp nhất. Còn người bán lại
muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất. Sau khi thương lượng giữa hai
bên, giá cuối cùng sẽ được hình thành.
Cạnh tranh giữa người mua với người mua
Tùy thuộc vào mức độ cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh sẽ
thay đổi. Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng, cạnh
tranh trở nên gay gắt. Người mua phải chấp nhận giá cao hơn để mua được
thứ mà họ cần.
Cạnh tranh giữa người bán và người bán
Đây là cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp hàng hóa để tranh giành
khách hàng chiếm thị trường. Dẫn đến giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống
lợi cho người mua.
1.1.4. Căn cứ vào phạm vi các ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ
một loại hàng hóa. Nhằm giành giật điều kiện sản xuất tiêu thụlợi nhất
để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
dụ: Coca cola Pepsi được coi cạnh tranh trong nội bộ ngành
nước giải khát ga. Hay như Samsung Apple các đối thủ cạnh tranh
trong nội bộ ngành di động thông minh.
Cạnh tranh giữa các ngành với nhau
Các doanh nghiệp các ngành kinh tế cạnh tranh với nhau với mục
đích thu lợi nhuận cao nhất về mình. Sự phân bổ vốn đầu giữa các ngành
kinh tế một cách tự nhiên sẽ hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
1.1.5. Căn cứ vào tính chất của việc cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo
6
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi nhiều người bán cùng một loại sản
phẩm. Không sự khác biệt về mẫu mã, công dụng cạnh tranh với nhau.
Nhưng không ai đủ khả năng khống chế giá hàng hóa trên thị trường. Để
thể dẫn đầu trong cuộc cạnh tranh hoàn hảo này, người bán sẽ phải giảm
giá. Hoặc tìm ra sự khác biệt trong sản phẩm của mình so với những người
bán khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo
cuộc cạnh tranh giữa những người bán sản phẩm không hoàn
toàn giống nhau.
Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền xảy ra khi trong thị trường rất ít người bán
hàng hóa, dịch vụ đó. Giá cả của sản phẩm sẽ do chính người bán quyết định.
Không dựa vào mối quan hệ cung – cầu.
1.1.6. Căn cứ vào thủ đoạn cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh
cuộc cạnh tranh không vi phạm pháp luật, phù hợp với chuẩn mực
xã hội. Diễn ra một cách công khai và công bằng với đôi bên.
Cạnh tranh không lành mạnh
cuộc cạnh tranh trái với luật pháp, dựa vào những kẽ hở của pháp
luật và bị xã hội lên án. Ví dụ: trốn thuế, buôn bán lậu,…
7
PHẦN 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
2.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp sản xuất
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của hàng hóa các yếu tố thuộc môi trường mô, bao gồm các yếu tố
kinh tế, yếu tố văn hóa hội, yếu tố chính trị pháp luật yếu tố môi
trường kinh doanh quốc tế.
2.1.1. Các yếu tố kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người: nền
kinh tế tốc độ tăng trưởng cao ổn định sẽ khiến cho thu nhập bình quân
đầu người cao, kết quả là khả năng tiêu thụ hàng hóa tăng. Nền kinh tế phát triển
cùng với các yếu tố kinh tế khác tạo nên một môi trường kinh tế ổn định
sẽ tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, thu hút vốn đầu
nước ngoài. Từ đó, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng: lãi suất cho vay của ngân hàng có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất quyết định
mức chi phí tài chính trong chiến lược đầu sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong nguồn
vốn tự có, sự hỗ trợ của nhà nước có xu hướng giảm dần.
+ Tỷ giá hối đoái: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, thay đổi về tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, đặc biệt đối với các sản phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào hay các sản phẩm sản xuất hướng về xuất khẩu. Chính phủ nhiều nước đã
thực hiện chính sách duy trì đồng nội tệ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
cho hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, hiệu quả của
chính sách này chỉ đạt được khi công nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển, chi
phí nhập khẩu các yếu tố đầu vào không quá lớn, không ảnh hưởng mạnh đến lợi
nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu.
8
2.1.2. Các yếu tố chính trị – pháp luật
Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện thông qua mức độ ổn định
chính trị của quốc gia, hành lang pháp hoàn thiện ổn định… Môi trường
chính trị và hệ thống pháp luật ổn định điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
yên tâm đầu vào sản xuất kinh doanh, mở rộng quy sản xuất, theo đó,
khả năng cạnh tranh của hàng hóa sẽ tăng lên. Hơn nữa, yếu tố chính trị – pháp
luật liên quan chặt chẽ đến các quy định về sản xuất tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường, theo đó, hàng hóa được sản xuất phải tuân thủ chặt chẽ theo các
quy định của chính phủ về chất lượng, tiêu chuẩn, mẫu mã… Những quy định
này vừa có thể là cơ hội vừa có thể là thách thức đối với hàng hóa, từ đó có ảnh
hưởng lớn đến quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hoạt động đầu của nước ngoài cũng như mức độ tiêu thụ hàng hóa
của người tiêu dùng.
2.1.3. Các yếu tố văn hóa – xã hội
Các yếu tố văn hóa hội như trình độ dân trí, tập quán thị hiếu của
người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… đều ảnh hưởng lớn đến
việc nghiên cứu, phát triển, sản xuất tiêu thụ một mặt hàng trên thị trường,
từ đó có tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Tuy nhiên, các yếu tố
văn hóa hội thường biến đổi chậm, không thể hiện ràng trên thị trường
tiêu thụ nên đôi khi thường khó nhận biết. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hóa cũng
khiến cho sự giao thoa về văn hóa,hội ngày càng mạnh mẽ nên việc nghiên
cứu đặc điểm văn hóa, hội của từng thị trường tiêu thụ rất cần thiết trong
chiến lược sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó, nếu doanh nghiệp chiến
lược sản xuất đúng đắn, phù hợp với đặc điểm văn hóa, hội của thị trường
tiêu thụ thì hàng hóa của doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao và ngược
lại.
2.1.4. Yếu tố về môi trường kinh doanh quốc tế
9
Hội nhập kinh tế quốc tế thông qua tham gia kết các hiệp định
thương mại song phương đa phương một tất yếu. Những thay đổi về môi
trường quốc tế ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước cũng như áp lực cạnh tranh đối với hàng hóa. Do vậy,
môi trường kinh doanh quốc tế vừa tạo hội để hàng hóa thể được tiêu thụ
thị trường rộng lớn, áp lực cạnh tranh khiến việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hóa được đẩy mạnh, mặt khác cũng tạo ra những thách thức nếu hàng
hóa của doanh nghiệp không vượt qua được áp lực cạnh tranh trên thị trường nội
địa cũng như trên thị trường thế giới.
2.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm
2.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi vấn đề cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, của hàng hóa. Một nguồn nhân lực kém không
đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất
bại của doanh nghiệp, hàng hóa có khả năng cạnh tranh thấp.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành hai cấp nhân
lực quản lý gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản xuất, kinh doanh
sản phẩm nhân lực trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh chi phối trực tiếp
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, kỷ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của
họ… Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa thì trình độ của cả hai
cấp đều phải ở mức độ cao.
2.2.2. Quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo nguyên tắc của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ
khai thác được lợi thế nhờ quy khi quy sản xuất lớn, chi phí sản xuất
10
tính trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm, sản phẩm khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường. Không phải ngẫu nhiên mà các công ty quốc tế, các tập đoàn đa
quốc gia đã thực hiện chiến lược sản xuất theo quy mô mạng sản xuất toàn cầu.
Ngoài lý do tận dụng thị trường lao động, tiêu thụ sẵn có thì việc mở rộng quy
mô sản xuất sẽ làm cho hàng hóa càng gia tăng được khả năng cạnh tranh, giá
cả của hàng hóa sẽ có sự phù hợp với đặc điểm của từng thị trường tiêu thụ.
2.2.3. Trình độ khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, khả năng tạo ra
sản phẩm mới hay tính năng mới của sản phẩm cũng như loại bỏ những sản
phẩm cũ, lạc hậu nhằm tạo chỗ đứng vững chắc cho hàng hóa trên thị trường.
Một sản phẩm mới ra đời không thể thiếu được sự đóng góp của quá trình
nghiên cứu phát triển sản phẩm, từ đó định vị khả năng cạnh tranh của sản
phẩm đó trên thị trường. Ngoài ra, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, giá thành hạ nhờ nâng cao năng suất lao động tăng, tiết kiệm được chi
phí, giảm những lãng phí không cần thiết…
2.2.4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định đến việc doanh nghiệp
có khả năng duy trì, mở rộng hay nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn
lớn sẽ cho phép doanh nghiệp điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng của sản phẩm; phát triển đa dạng
kênh phân phối, khả năng thực hiện tốt các hoạt động sau bán hàng… tạo
nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm. Tuy nhiên, tình hình tài chính
chỉ điều kiện cần, để sản phẩm của doanh nghiệp khả năng cạnh tranh
cao vẫn phụ thuộc chủ yếu vào khả năng khai thác nguồn lực tài chính hiệu
quả của doanh nghiệp.
11
PHẦN 3: Thực trạng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
3.1.1. Trước khi gia nhập WTO.
a, Thành tựu:
Sau 20 năm tích cực đổi mới một cách toàn diện, triệt để (1986-2006),
kinh tế Việt Nam đã đạt được những thay đổi đáng kể. Từ một nước nghèo đói,
bị chiến tranh tàn phá, giờ đây Việt Nam đã lột xác trở thành một bạn hàng đầy
tiềm năng đáng tin cậy với các nước trong khu vực trên thế giới. Trong
những năm qua chúng ta đã đạt được các điểm sáng ấn tượng.
Ví dụ năm 2005: Một trong những điểm sáng ấn tượng mang tính nhạy
cảm trong trào lưu hội nhập, thể đơn cử từ thực tế công tác xuất khẩu năm
2005. Kim ngạch cả năm ước đạt 32,233 tỷ USD, tăng 21,6% so với năm 2004.
Kim ngạch của khu vực vốn đầu tư nước ngoài chiếm 57% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của cả
nước. Tổng kim ngạch năm 2005 bằng l04,9% chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ
đặt ra từ đầu năm (30,7 tỷ USD).
Lượng xuất khẩu giá xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu đều tăng
mức trên dưới 9 l l%, lần lượt đóng góp 42% 58% vào giá trị gần 5,5 tỷ
USD tăng trong năm nay so với năm 2004. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu
đều đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao. Đặc biệt, một số mặt hàng đạt tốc
độ tăng kim ngạch ấn tượng như gạo (+49%), rau quả (+36,1%), cao su
(+25,2%), dầu thô (+35%),than đá (+80,6%), hàng điện tử, linh kiện máy tính
(+36,4%), sản phẩm gỗ (+43, 1%), dây cáp điện (+33, l%).
cấu xuất khẩu tiếp tục đạt được những tiến bộ: tăng các mặt hàng
chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng khối lượng
lớn thị trường tương đối ổn định. Chất lượng hàng xuất khẩu từng bước
được nâng lên; năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu được cải thiện, thể hiện
12
ở chỗ các doanh nghiệp Việt Nam có thể đáp ứng được các đơn hàng lớn, đồng
thời hàng hóa Việt Nam đã vươn tới nhiều thị trường mới.
Trong tổng số 20 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2005,
ngoài dầu thô kim ngạch xuất khẩu trên 7 tỷ USD còn thêm 6 mặt hàng
khác kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD dệt may, thủy sản, giày dép,
hàng điện tử, linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ và gạo. Với cơ cấu này, chúng ta
đã bước đầu thực hiện được mục tiêu cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng
các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có
khối lượng lớn thị trường tương đối ổn định, chất lượng hàng xuất khẩu
từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh được cải thiện. Các mặt hàng
gạo, phê tiếp tục duy trì thứ 2 trên thế giới, hạt tiêu đứng đầu thế giới, hạt
điều đứng thứ 3 thế giới…
b, Hạn chế:
Thứ nhất, cạnh tranh trong nền kinh tế nước ta còn ở trình độ thấp, tiềm
ẩn nhiều nhân tố không lành mạnh, chưa phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan như: cạnh tranh về chất lượng hàng hoá còn hạn chế, tệ hàng giả, cạnh
tranh theo kiểu “chụp giật”, “đánh quả” đang phổ biến. Chính còn tồn tại
nhiều doanh nghiệp vẫn đứng ngoài các quy định kinh tế của nhà nước ta
thế giới nên trên thị trường người tiêu dùng trong ngoài nước rất bất mãn.
Đó chính thực trạng hàng hoá lưu thông tràn lan trên thị trường. Tình trạng
hàng giả ngày càng mở rộng về quy địa bàn hoạt động, đa dạng về
chủng loại với những thủ đoạn, kĩ thuật làm tinh vi, phức tạp đã gây ảnh hưởng
một cách nghiêm trọng đến lợi ích, thậm chí đến tính mạng của người tiêu
dùng. Một trong những vấn đề gần đây đang nổi cộm đó là việc tôm xuất khẩu
của Việt Nam vấn đề: Trong thời gian gần đây, phía Nhật Bản liên tục phát
hiện nhiều hàng tôm của Việt Nam nhiễm lượng các chất kháng sinh bị
cấm, bất chấp những cảnh báo đỏ đã được nước này phát ra. Qua thực trạng
như trên, các doanh nghiệp Việt Nam thật sự cần sự thay đổi rất lớn để tránh
13
hiện tượng “con sâu làm rầu nồi canh” làm ảnh hưởng đến đất nước các
doanh nghiệp khác.
Thứ hai, bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh hiện nay chưa thông
thoáng, thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh. Môi trường cạnh tranh được hiểu
những yếu tố, những mối liên hệ nằm ngoài khả năng kiểm soát của các chủ
thể cạnh tranh như: chính trị, luật pháp, các chính sách quản của nhà
nước, dân tộc, tập quán, nghiên cứu điều kiện tự nhiên…Trong đó luật pháp
các chính sách quản lý vĩ mô cụ thể của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đến quá
trình cạnh tranh của các chủ thể kinh tế. Nhưng chính sách quản của
nhà nước trong nhiều trường hợp tỏ ra còn bất cập, thậm chí gây cản trở các hoạt
động của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Đó tình trạng quá nhiều cửa
trong quá trình thẩm định, xét hồ thành lập doanh nghiệp quá nhiều
giấy phép cần phải có để doanh nghiệp hoạt động được xem là hợp pháp.
Đó là tình trạng một sân chơi gập ghềnh, một luật chơi bất bình đẳng giữa
các chủ thể sản xuất kinh doanh trong quá trình cạnh tranh… Những bài học
thành công hạn chế của sau 20 năm đổi mới chính những bài học kinh
nghiệm sâu sắc nhất cho Việt Nam phát huy năng lực cạnh tranh cho hàng hoá
nước ta khi gia nhập WTO.
3.1.2. Sau khi gia nhập WTO.
a, Những nguyên tắc nền tảng của WTO.
Thương mại không phân biệt đối xử: gồm 2 quy chế.
Quy chế tối huệ quốc: các thành viên của WTO phải đối xử bình đẳng
với nhau.
+ Mỗi thành viên phải đối xử với các thành viên khác 1 cách công bằng
như nhưng đối tác thương mại “ưu tiên nhất”.
+ Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một số ưu
đãi thì nước đó phải đối xử tương tự như vậy với tất cả các thành viên khác
14
của WTO. Không cho phép bất quốc gia thành viên nào những ưu đãi
mang tính biệt lệ cho một hoặc một vài đối tác của mình. Bởi lẽ điều đó sẽ phá
vỡ tính thống nhất của tổ chức, tạo ra cạnh tranh không bình đẳng trên thương
trường
Đãi ngộ quốc gia: phải đối xử đẳng với sản phẩm nước ngoài sản
phẩm nội địa. Các quốc gia thành viên không được ban hành những chính
sách thương mại nội địa nhằm hạn chế việc tiêu thụ hàng nhập khẩu trên thị
trường trong nước của quốc gia đó
+ Tự do hoá thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán.
+ Dễ dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch.
+ Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng WTO chấp nhận cạnh tranh nhưng đó
phải là cạnh tranh bình đẳng. Các hiệp định về từng lĩnh vực quy định rõ sự
khác nhau giữa cạnh tranh bình đẳng với thể chế mậu dịch tự do hoàn toàn
quy định thế nào bình đẳng thế nào không bình đẳng. Nguyên tắc
không phân biệt đối xử, quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp… nhằm
đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa
với những cạnh tranh không bình đẳng để bảo đảm thúc đẩy cạnh tranh bình
đẳng.
+ Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế.
b, Cơ hội.
Thương mại: Thương mại động lực của sự phát triển kinh tế thị
trường. Trong khi đó WTO, với tư cách là một tổ chức quốc tế đã và đang quản
lý, kiểm soát và tạo ra thị trường cho sự phát triển của thương mại toàn cầu. Vì
vậy, khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ nhiều hội tiếp cận với thương mại
thế giới trong vị thế được đối xử bình đẳng với các quốc gia thành viên của
tổ chức này. Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi trong thương mại hàng hoá,
dịch vụ, đầu các nước thành viên giành cho nhau thông qua Chế độ đãi
ngộ Tối huệ quốc (MFN), Chế độ Đãi ngộ quốc gia (NT), và sẽ ngày càng nâng
cao thế và lực trong thương mại quốc tế.
15
Bên cạnh đó, Việt Nam sẽ được thừa hưởng nhiều thành tựu của các
vòng đàm phán đa phương về thuế quan của các tổ chức tiền thân WTO là thỏa
ước thuế quan mậu dịch. Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định
do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường. Chúng ta có thể dự báo được
thị trường cho hàng xuất khẩu dài hạn trong tương lai tạo ra mối quan hệ
thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận lợi cho việc hoạch định các
chính sách về đầu phát triển sản xuất công - nông nghiệp, giảm thiểu
những rủi ro trong thương mại quốc tế.
Người tiêu dùng hưởng lợi nhiều hơn khi cạnh tranh tự do bình
đẳng: Việc gia nhập WTO hỗ trợ việc gia tăng cạnh tranh trong mọi ngành
kinh tế. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ những người hưởng lợi trực tiếp khi
cạnh tranh mang lại nhiều sự lựa chọn hơn, giá cả thấp hơn chất lượng cao
hơn. Nền kinh tế Việt Nam sẽ lợi từ sự phát triển của ngành dịch vụ - bảo
hiểm, tài chính, phân phối - các công ty nước ngoài muốn đưa vào Việt
Nam sau khi nước này gia nhập WTO. Cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ kích
thích ngành dịch vụ trong nước, mang lại cho các công ty nội địa và người tiêu
dùng thêm nhiều sự lựa chọn. Cạnh tranh sẽ mang lại hiệu quả và năng suất lao
động cao hơn, làm tăng cường sức mạnh kinh tế của Việt Nam về lâu dài
nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty Việt Nam với các công ty đa
quốc gia mạnh nhất trên bất kỳ thị trường nào.
Thu hút hơn nữa đầu nước ngoài: cách thành viên WTO sẽ làm
Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu nước ngoài do tạo ra
được sự tin tưởng vào chế, chính sách ổn định.việc đó đồng nghĩa với
việc Việt Nam sẽ thêm nhiều công việc được trả công cao, nguồn thu thuế
của Chính phủ tăng lên thêm chuyển giao công nghệ. Mặt khác, là thành
viên WTO, Việt Nam còn tranh thủ được sự hỗ trợ của các định chế tài chính
quốc tế như Quỹ Tiền tệ quốc Tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)... Ngoài ra, khi gia nhập WTO, Việt Nam buộc phải
thực hiện Hiệp định về Sở hữu trí tuệ. Một khi điều này được thực thi,cũng
16
một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào việc thu hút đầu nước
ngoài. Thành phố đang hướng vào việc thu hút nhiều đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, tài chính ngân
hàng…
Củng cố được hệ thống pháp luật trong nước: WTO một tổ chức
những quy định “luật chơi” chặt chẽ kiểm soát thương mại toàn cầu. Các
hiệp định của WTO không ngừng nâng cao tính minh bạch của chính sách
thương mại và tập quán thương mại quốc tế.
Do đó, nếu trở thành thành viên, nhất các nước đang phát triển
nước có ngành kinh tế chuyển đổi sẽ có điều kiện xây dựng tăng cường các
chính sách và thể chế điều hành, quản lý nền kinh tế của mình phù hợp với luật
pháp thông lệ quốc tế nhằm tăng cường sự ổn định trong môi trường kinh
doanh nâng cao hiệu quả năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế. lẽ
quan trọng nhất là người tiêu dùng cũng như các công ty sẽ được hưởng nhiều
lợi ích từ một nhà nước pháp quyền được phát triển khi Việt Nam thực hiện các
cam kết WTO, đặc biệt là những cam kết hướng tới mức độ minh bạch cao nhất
và không phân biệt đối xử liên quan đến thương mại. Hơn nữa, phải thừa nhận
các nguyên tắc của tổ quốc này sẽ đưa ra các định hướng rõ ràng hơn cho công
cuộc cải cách kinh tế tại Việt Nam. Các biện pháp cải cách kinh tế theo đúng
tinh thần tôn chỉ của WTO sẽ đem lại lợi ích cho Việt Nam. Nếu Việt Nam
tiếp tục theo đuổi công cuộc cải cách toàn diện nền kinh tế theo đúng tinh thần
WTO tận dụng tốt những hội việc gia nhập WTO mang lại thì vốn
đầu nước ngoài sẽ đổ vào nhiều hơn, khả năng thâm nhập thị trường nước
ngoài cũng tăng lên chúng ta sẽ được chứng kiến những bước chưa từng
thấy ở Việt Nam.
Tranh chấp quốc tế: Khi đã thành viên của WTO, các tranh chấp về
thương mại của Việt Nam sẽ được giải quyết dựa trên những điều luật của tổ
chức này. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO thông thoáng, ít tốn thời gian,
trên cơ sở tự động tính ràng buộc. Việt Nam có thể tranh thủ chế giải
17
quyết tranh chấp thương mại đa biên để giải quyết một cách công bằng hơn các
vấn đề nảy sinh trong quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác, đặc biệt
với các cường quốc thương mại do chế giải quyết tranh chấp đa phương
không cho phép các nước phát triển áp đặt luật của mình trong giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế. Các nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ có lợi từ sự đảm bảo
chắc chắn các đối tác thương mại của họ buộc phải tuân thủ các quy tắc của
WTO.
c, Thách thức.
Bên cạnh những hội cho kinh tế Việt Nam tất yếu còn tồn tại những
thách thức mà nếu chúng ta không giải quyết được, chắc chắn nền kinh tế sẽ tụt
hậu nhanh chóng. Các thách thức đó là:
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn.
Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá không
đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn.
mỗi quốc gia, sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân
được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá;
nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên,
phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi
và an sinh hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của
Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có
hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị
trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo
vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
18
Thủ tướng đã nêu rõ: Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập
kinh tế quốc tế vừa hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ.
Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc
vào khả năng tận dụng hội của chúng ta. Thách thức tuysức ép trực tiếp
nhưng tác động của đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng
ta. hội thách thức không phải "nhất thành bất biến" luôn vận động,
chuyển hoá thách thức đối với ngành này thể hội cho ngành khác
phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi
thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng đượchội,
thách thức sẽ lấn át, hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó
khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước,
tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc quyết định nhất. Thủ tướng cũng
bảy tỏ tin tưởng: "Với thành tựu to lớn sau 20 năm Đổi mới, quá trình chuyển
biến tích cực trong cạnh tranh hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng
với kinh nghiệm kết quả của nhiều nước đã gia nhập WTO, cho chúng ta
niềm tin vững chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn thể tận dụng cơ hội, vượt qua
thách thức. thể một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh
phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiệp sẽ trụ vững vươn lên, nhiều
doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển
theo mục tiêu và định hướng của chúng ta".
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập.
Một doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Điều đầu tiên họ nghĩ đến chất lượng giá cả, mong tìm
cho mình một vị trí trên thương trường, thị trường quyết định sự sống còn của
hàng hóa. Một sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra ngay từ đầu đã phải đối
phó với sự cạnh tranh của cùng mặt hàng hóa đó nhưng của nhãn hàng khác.
Muốn được người tiêu dùng chấp nhận phải tìm một vị trí. thể nói sự
19
cạnh tranh cùng khốc liệt quyết định sự sống còn của sản phẩm. Chính
vậy một sản phẩm chất lương tốt, giá cả hợp sẽ được người tiêu dùng chấp
nhận.
Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần tận dụng lợi thế so sánh đã tạo ra lợi
thế so sánh mới cho mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, ngoài những lợi
thế về tài nguyên thiên nhiên các doanh nghiệp đang sử dụng, nước ta còn
có một yếu tố được coi là lợi thế so sánh quan trọng. đó là giá công lao động rẻ
so với nhiều nước trong khu vực nhất so với các thành viên phát triển. Công
lao động nước ta giá chỉ bằng một nửa của họ, thậm chí ngành còn thấp
hơn, trước mắt chúng ta thể tận dụng cao nhất khả năng này trong cạnh
tranh với các doanh nghiệp thành viên WTO khác.
Hai là, biết kết hợp tự mình nâng cao khả năng cạnh tranh và hợp tác với
các doanh nghiệp khác trong hệ thống. Các doanh nghiệp cần hiểu rằng, để có
thể thắng trong cạnh tranh, để nâng cao năng lực cạnh tranh phải chọn cạnh
tranh cho mình, thay mạnh ai nấy làm. Mỗi doanh nghiệp đều phải nổ lực
tiến nhanh hơn động đội, đó yêu cầu của cạnh tranh, nhưng đồng thời cũng
sẵn sàng hợp tác với đồng đội vào lúc cần thiết do yêu cầu của hợp tác cạnh
tranh. Làm được điều đó chúng ta sẽ tận dụng được cả hai ưu điểm của cạnh
tranh và hợp tác. Cạnh tranh đểđược sản phẩm tốt nhất và giá hạ nhất, hợp
tác để hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài hệ thống đều cùng phát triển.
Ba là, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa dịnh vụ thương
mại. Hiện nay, nước ta đã có một số mặt hàng có sức mạnh cạnh tranh mạnh
thị trường một số nước trên thế giới như: phê, giày dép, một số mặt hàng
nông lâm thủy sản. Song, còn nhiều mặt hàng khác tuy thể mạnh sản xuất,
song chất lượng kéo, mẫu đơn điệu… do đó chưa cạnh tranh được thị
trường thế giới, nhất là thị trường các thành viên WTO có nền công nghiệp tiên
tiến, đông dân cư vàsự tiêu thị lớn. Để hàng hóa và dịch vụ thương mại nói
20
trên sức cạnh tranh cao thị trường WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tập trung đầu đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản để đạt
mục tiêu chất lượng cao, giá thành hạ tương đổi ổn định, thương hiệu
rành, hấp dẫn, dễ nhớ để thu hút được người tiêu dùng. Coi trọng phát triển
những sản phẩm thế mạnh xây dựng được những thương hiệu mạnh, tổ
chức phục vụ thuận tiện, văn minh cho người tiêu dùng một yếu tố quan
trọng để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Cho
thấy thương hiệu hàng hóa là một trong những giải pháp cơ bản thực hiện cạnh
tranh lành mạnh, giúp cho doanh nghiệp dành thắng lợi lớn.
Đối với nhà nước:
Trước hết cần thống nhất nhận thức ưu thế lớn nhất của nền kinh tế thị
trường chính tính cạnh tranh. Nói cách khác, cạnh tranh linh hồn của
nền kinh tế thị trường. thế, thủ tiêu hay hạn chế cạnh tranh tức triệt phá
sức sống của nó. Muốn kinh tế thị trường theo nghĩa đích thực phải bảo vệ
và duy trì cạnh tranh bằng các thiết chế cần thiết, đặc biết là bằng các quy định
pháp luật minh bạch, dễ hiểu dễ làm.
Hai là nhanh chóng xác lập những điều kiện tiền đề cho chính sách cạnh
tranh. Theo đó cần xác định chủ thể thị trường, vạch ranh giới giữa thị
trường trong nước, đồng thời hình thành được hệ thống thị trường đồng bộ
và hoàn thiện.
Ba là, công nghệ xây dựng chính sách cạnh tranh theo chuẩn mực
hiện đại, phù hợp với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường và thông lệ
quốc tế. theo đó kết hợp hợp lý và có hiệu quả các biện pháp pháp chế với kinh
tế và các biện pháp hành chính cần thiết.
Bốn là, đẩy mạnh nghiên cứu thực hiện việc quốc tế hóa chính sách
cạnh tranh. Việt Nam cần sớm các tổ chức chuyên trách xây dựng luật
chính sách cạnh tranh. Trong quá trình cần chú trọng tính quốc tế hóa của luật
và chính sách cạnh tranh của Việt nam, đồng thời đặc biệt lưu ý đến mối quan
21
hệ giữa chính sách và luật cạnh tranh của Việt Nam vớichế giải quyết tranh
chấp của WTO.
Điều kiện và tiền đề để thực hiện các giải pháp:
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, điều kiện trước nhất
phải tự vươn lên nhẳm đạt lợi nhuận cao ổn định đối với thị trường trong
nước. Thứ hai, khai thác tốt những sản phẩm Việt Nam lợi thế cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Thứ ba, xây dựng và đào tạo
chất lượng nguồn lao động phù hợp với trình độ công nghệ, dây chuyển
sản xuất hiện đại. Thứ tư, tổ chức nghiên cứu về nhu cầu thị hiếu của thị
trường sản phẩm của mình sẽ xuất khẩu sang, liên tục nắm bắt về các
thông tin thị trường, từ đó mới xây dựng nghiên cứu các chiến lược cạnh
tranh, xâm nhập thị trường.
Về phía nhà nước, cấp quản mô, tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ
dàng xâm nhập vào thị trường thế giới bằng việc đơn giản hóa một số thủ tục
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước cần đầu vốn, hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước.
Cần có sự phối hợp giữa nhà nướcdoanh nghiệp mới có thể nâng cao
sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập.
22
PHẦN 4: Thực tế năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê trong bối
cảnh hội nhập
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.
Cà phê là một trong tám mặt hàng xuất khẩu chử lực và là một trong sau
mặt hàng kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỉ USD/năm, sánh vai cùng các mặt
hàng giá trị cao như gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, hạt điều, gạo,... là những mặt
hàng nông sản giá trị xuất khẩu thuộc top đầu của ngành nông nghiệp. Năm
2021, mặc dịch COVID-19 diễn biến phức tạp nhưng xuất khẩu của phê
Việt Nam vẫn mang về trên 3 tỉ USD, đóng góp vào tẳng trưởng chung của
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam.
Theo ông Nguyễn Nam Hải – Phó chủ tịch Thường trực Hiệp hội Cà phê
Ca cao Việt Nam, xuất khẩu phê Việt Nam lớn thứ hai thế giới, chiếm 8,3%
thị phần xuất khảu toàn cầu, chỉ đúng sau nước xuất khẩu nhiều nhất thế giới là
Brazil.
Các thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam bao gồm: châu Âu,
Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh. Tại thị trường châu Âu, Việt Nam là nhà cung ứng cà
phê lớn thứ hai chiếm 16,1% thị phần về lượng. Năm 2021, giá cà phê thế giới
tăng nhanh hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam thu về kim ngạch xuẩt khẩu khả
quan mặc dù số lượng cà phê xuất khẩu giảm.
Việt Nam quốc gia khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nằm trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Điều kiện tự nhiênvị trí địa lý thích hợp đã đem
lại cho phê Việt Nam một hương vị rất đặc biệt. phê Việt Nam được
trồng chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên với hơn 600 nghìn ha. Khí hậucác tỉnh
Tây Nguyên thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với phê Robusta,
loại cà phê hạt nhỏ, nhiều cafeine, nồng đọ mạnhđặc biệt là vị đắng. Và
phê Robusta là loại cà phê xuất khảu chủ yếu của cà phê Việt Nam.
23
Cà phê Robusta của Việt Nam có chất lượng cao thậm chí là hơn hẳn cà
phê cùng loại của nhiều nước khác. Tuy nhiên, chất lượng phê còn là sự tác
động tổng hợp của cả quá trình trồng trọt, thu hái, chế biến. Chính vì vậy mà cà
phê Việt Nam chiếm tới 66% tổng khối lượng cà phê không đạt tiêu chuẩn theo
nghị quyết 420 của ICO. Mặc dù vậy, thời gian gần đây chất lượng cà phê Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tỷ lệ cà phê Việt Nam vượt qua mức đánh
giá của các thị trường khắt khe ngày càng cao chứng tỏ khả năng cạnh tranh
của cà phê Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Chi phí sản xuất của cà phê Việt Nam khá thấp nhưng lại cho sản lượng
cao nhất trong số các nước xuất khẩu cà phê. Vì được thiên nhiên ưu đãi nên cà
phê Việt Nam luôn cho năng suất cao hơn hẳn phê của các nước khác. Tuy
nhiên giá cả của mặt hàng này không được khả quan. Thông thường trong kinh
doanh, quốc gia nào làm chủ về sản lượng một mặt hàng nào đó thì sẽ đóng vai
trò quan trọng trong điều tiết giá cả thị trường. Tuy nhiên đối với phê Việt
Nam thì ngược lại dù Việt Nam là một cường quốc cà phê.
Hội nhập kinh tế đã tạo ra nhiều hội lớn cho ngành nông nghiệp
nước ta phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái để phát triển những sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, phê là một trong những nông sản điển hình
đó. phê Việt Nam gia nhập thị trường muộn so với các nước nhưng đã
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trườngnhiều nước trong đó những thị trường
khó tính như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu.
Năng lực cạnh tranh của phê Việt Nam rất nhiều điểm mạnh
cũng có những điểm yếu. Về điểm mạnh, thứ nhất, chất lượng của phê Việt
Nam ngày càng được cải thiện. Thứ hai, chi phí sản xuất cà phê tương đối thấp.
Thứ ba, thị trường tiêu thụ phê ngày càng phát triển cả về chiều rộng
chiều sâu. Về mặt hạn chế cho ngành cà phê Việt Nam, thứ nhất chất lượng tuy
được cải thiện khá nhiều nhưng vẫn còn khá thấp so với mặt bằng chung. Thứ
24
hai, đầu cho khoa học kỹ thuật còn ít, công nghệ chế biến còn lạc hậu. Thứ
ba, đầu tư cho xây dựng và quảng bá cho thương hiệu còn khá ít.
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập.
Nền kinh tế nước ta đang hội hập ngày càng sâu rộng vào với nền kinh
tế thế giới. Để giải quyết các vấn đề còn khó khăn trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh, cà phê Việt Nam cần:
Thứ nhất, cà phê Việt Nam cần tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa
học, đổi mới công nghệ chế biến.
Công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam trong đó phê hiện
nay vẫn còn khá lạc hậu kém phát triển so với thế giới, chưa đáp ứng được
yêu cầu của quá tình hội nhập. Hầu hết các sở chế biến đều quy
nhỏ, phân tán, mang tính tự phát, sử dụng thiết bị công nghệ lạc hậu nên chủ
yếu xuất khẩu dưới dạng chế. Mặc phê Việt Nam được nhiều khách
hàng quốc tế đánh giá ngon, nhưng do sử dụng công nghệ chế biến khô lẫn
nhiều quả xanh nên đã làm giảm hương vị tự nhiên, không thu hút được khách
hàng, vậy, phải bán với giá thấp hơn phê cùng loại của nhiều nước khác.
Do vậy, việc đầu tư cho khoa học và đổi mới công nghệ là giải pháp quan trọng
nhất và cần làm là thường xuyên bao gồm: “ Đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên
cứu tạo giống phê cho năng suất cao, chất lượng tốt” “Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ chế biến hiện đại để nâng cao chất lượng cà phê”.
Bên cạnh việc tăng cường đầu cho nghiên cứu khoa học, cũng cần
phải nâng cấp công trình công nghệ chế biến. Công nghệ chế biến cà phê nhân
sống xuất khẩu cần phải trải qua hai giai đoạn sơ chế chế biến sâu. Hiện
nay, hai phương pháp chế biến được sử dụng phương pháp chế biến khô
và chế biến ướt. Để thực hiện tốt có hiệu quả công đoạn sơ chế, chế biến
phê nhân cần phải: “Đầu tư xây dựng đây đủ hệ thống sân phơi đúng kĩ thuật”,
“Đầu xây dựng sở chế biến theo phương pháp ướt đảm bảo màu sắc,
25
hương vị, chất lượng sản phẩm để bán theo tiêu chuẩn thử nếm, nâng cao chất
lượng xuất khẩu” “Nghiên cứu hoàn thiện các thiết bị xay xát tươi, xát khô,
hệ thống sấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy nhỏ vừa cho
hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình”.
Thứ hai, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, công
nghệ cao.
Xuất phát từ thực tế là hầu hết diện tích trồng cà phê nước ta đều do các
hộ gia đình nhỏ lẻ quản lý, nên việc đầu cho khoa học kỹ thuật rất hạn chế,
tỷ lệ suất đầu tư/ tấn sản phẩm của từng hộ gia đình nói riêng và toàn ngành cà
phê nói chung còn tăng cao.
Chính lẽ đó, đầu phát triển những vùng nguyên liệu tập trung,
chuyên canh, công nghệ cao được coimột giải pháp hiệu quả giúp nâng cao
chất lượng giống phê. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp ngành quản dễ
dàng hơn các diện tích phê hiện có, nâng cao được chất lượng phê ngay
từ khâu thu hái chăm sóc. Để làm được điều này ngành cần đưa ra những
nghiên cứu chính xác các vùng có khả năng phát triển tốt nhất các giống cà phê
sau đó khuyến khích người dân và các công ty đầuvào những vùng đã được
quy hoạch.
Thứ ba, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cà phê.
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn,
nhưng đồng thời yêu cầu của thị trường cũng ngày càng khắt khe hơn. Do đó,
ngoài việc nâng cao chất lượng phê thì cũng cần chú trọng đến đa dạng hóa
các sản phẩm phê. Các doanh nghiệp cũng nên tìm hiểu sản xuất thêm
loại cà phê đóng lon rất phù hợp với nhân viên giới văn phòng ở các nước phát
triển, nhiều nhất Nhật Bản. Trên thị trường Việt Nam mới xuất hiện loại
phê lon Birdy của Thái Lan cũng bắt đầu chiếm được cảm tình của người tiêu
dùng. Việc các doanh nghiệp sản xuất phê của Việt Nam càng đưa được
26
nhiều sản phẩm chất lượng cao, chủng loại đa dạng ra thị trường sẽ là bước
đệm rất tốt cho xây dựng thương hiệu cà phê nước ta.
Thứ tư, xây dựng thương hiệu mạnh cho cà phê Việt Nam.
Nói đến thương hiệu thì không chỉphê mà hầu hết ở các lĩnh vực
kinh tế của Việt Nam trong vài năm trở lại đây mới được thực sự quan tâm.
Đặc biệt khi các ngành xuất khẩu hạn chế dần xuất nguyên liệu thô thì yếu
tố thương hiệu mới thực sự trở thành mối quan tâm của mọi ngành của cả
nền kinh tế. Trong lĩnh vực phê, chúng ta mới chỉ biết đến một vài thương
hiệu nổi tiếng toàn cầu của nước ngoài mà trong đó có sử dụng cà phê của Việt
Nam làm nguyên liệu sản xuất như Starbucks, Tullys,... Trong khi đó, nước ta
là một nước xuất khẩu phê lớn trên thế giới lại không thương hiệu mạnh
cho riêng mình.
Thứ năm, nâng cao hiểu biết của người dân về nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể coi đây là một bước đi mang tính chiến lược, lâu dài nhằm nâng
cao chất lượng phê ngay từ khâu đầu tiên. Việt Nam từng được các chuyên
gia của ICO đánh giá lực lượng nhân công dồi dào chi phí thuê
nhân công rẻ nhất trong các nước hiệp hội phê. Đây một thế mạnh riêng
của ngành phê Việt Nam. Nhưng một thực tế ai cũng phải thừa
nhận đó là, chất lượng lao động trong ngành phê của Việt Nam nói chung
còn rất thấp. Hầu hết người trồng phê của nước ta đều không qua một
trường lớp đào tạo nào một cách bài bản chủ yếu lấy kinh nghiệm để
đắp cho kiến thức sách vở. Cũng chính bởi lẽ đó người nông dân, khi thu
hoạch phê cũng không thể lường hết được việc thu hái theo kiểu tuốt cành
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cà phê.
Để thực hiện tốt giải pháp này, ngành phê nên phối hợp với sở nông
nghiệp các tỉnh mở các lớp đào tạo ngắn hạn dài hạn cho người trồng
phê. Qua đó, cũng tuyên truyền cho con nông dân hiểu tác hại của việc thu
27
hái không theo tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng ra sao đến chất lượng phê,
đồng thời cũng phân tích sâu về lợi ích của việc thu hái có chọn lọc.
Thứ sáu, nâng cao vai trò của hiệp hội phê ca cao Việt Nam
(Vicofa).
Hiệp hội phê ca cao Việt Nam ra đời ngày 04/1/1990 đến nay đã
được 32 năm. Mặc đã nhiều cố gắng những tiến bộ nhưng vai trò
của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam còn rất mờ nhạt thể hiện ở chỗ: “Chưa có
được một chính sách tốt hỗ trợ cho các doanh nghiệp phê trong lĩnh vự xây
dựng quảng thương hiệu” , “Chưa tạo ra được một sàn giao dịch nông
sản đúng nghĩa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thể giao dịch
tại đó”,“Chưa làm tốt công tác dự báo thị trường, việc cung cấp thông tin đến
người trồng cà phê còn chưa được chú trọng”.
Do đó, cần tăng cường hoạt động của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
để Hiệp hội thực sự tổ chức đại diện cho lợi ích của ngành phê, phục vụ
sự nghiệp xây dựng một ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững. Trong xu
thế hiện nay, khi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bị hạn chế thì vai trò của hiệp hội rất quan trọng, hiệp hội
sẽ là cầu nối giữa nhà nước và doanh nghiệp.
28
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, ta thấy được tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam khi bối cảnh hội nhập
ngày càng sâu rộng hiện nay. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho hàng
hóa Việt Nam sẽ ngày càng được biết đến rộng rãi cũng sẽ giúp nền kinh tế
Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy năng lực cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam còn tương đối thấp nhưng sẽ ngày càng được nâng cao bởi nền kinh
tế Việt Nam là một nền kinh tế có tiềm năng phát triển mạnh mẽ.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Long, Xuất khẩu phê Việt Nam xếp thứ 2 thế giới nỗi thiệt thòi "xuất
thô", 2022.
2. Tuấn, Nguyễn Mạnh, Nâng cao năng lực cạnh tranh của phê Việt Nam,
2009.
3. “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm -
HOATIÊU.” hoatiêu, 10/05/2021,
https://ditiep.com/cac-nhan-to-anh-huong-den-kha-nang-canh-tranh-cua-san-
pham/.
4. “Nội dung giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá việt nam trong
quá trình hội nhập” Khotrithucso.com. 11/1/2022,
https://khotrithucso.com/doc/p/giai-phap-nang-cao-suc-canh-tranh-cua-
hang-hoa-viet-nam-186376
5. “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị
trường quốc tế”,
https://123docz.net//document/18781-bien-phap-nang-cao-kha-nang-canh-
tranh-cua-hang-hoa-viet-nam-tren-thi-truong-quoc-te-doc-2-doc.htm
6. “Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam”,
https://123docz.net//document/300360-thuc-trang-nang-luc-canh-tranh-cua-
hang-hoa-viet-nam.htm
7. BÁO CÁO (2021, May 3), Cục kiểm soát thủ tục hành chính, 11/03/2022,
http://thutuchanhchinh.vn/noidung/hoidongtuvan/tin-
tuc/Lists/TinHoiDongTuVan/Attachments/19/BaocaoGCI.pdf
8. Nội dung giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá việt nam trong
quá trình hội nhập, Khotrithucso.com, 11/03/2022,
30
https://khotrithucso.com/doc/p/giai-phap-nang-cao-suc-canh-tranh-cua-
hang-hoa-viet-nam-186376
| 1/33

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Đ Ề TÀI
: BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
Giảng viên hướng dẫn :
Nguyễn Văn Quỳnh
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 1.
Bùi Quỳnh Hương (Nhóm trưởng) 2. Lê Thị Nga 3. Phạm Quỳnh Hoa 4. Nguyễn Thị Ngọc Ngần 5. Nguyễn Thị Bích Hồng 6. Nguyễn Mạnh Hùng 7. Đặng Hải Quân 8. Nguyễn Thanh Lâm 9. Phạm Tài Phát 10. Nguyễn Trần Anh Duy
Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2022 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
PHẦN 1: Các lý luận cơ bản của cạnh tranh và các loại hình cạnh
tranh.................................................................................................................. 2
1.1.Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam...................................................................................................................2
1.2.Các loại hình cạnh tranh..........................................................................4
PHẦN 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.................................................................7
2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp sản xuất...........................................7
2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.....................................................................................................9
PHẦN 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập..............................................11
3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.......................11
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.............................................................................................18
PHẦN 4: Thực tế năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê trong bối
cảnh hội nhập.................................................................................................22
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.................................................................................................................22
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập...................................................................................................24
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................29 1 LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đã và đang trong quá trình mở cửa hội nhập với thế giới và
không ngừng nhận được những thành tựu nhất định. Nền kinh tế có phần khởi
sắc và đời sống người dân cũng đã được cải thiện tốt hơn. Hàng hóa Việt Nam
ngày càng được nâng cao cả về mặt chất lượng lẫn mẫu mã, giá cả, có thể
sánh ngang với các hàng hóa ngoại nhập. Thị trường hàng hóa việt nam ngày
càng được mở rộng, không chỉ ở trong khu vực mà còn vươn tầm thế giới,
không những vậy hàng hóa Việt Nam đã và đang chinh phục được những thị
trường khó tính như Mỹ, Úc, Nhật Bản và các nước châu Âu, điều đó chứng
tỏ hàng hóa Việt Nam cũng không hề kém cạnh với hàng hóa của các nước bạn.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đặc biệt Việt
Nam đã và đang tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế, vì vậy việc
nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề tất yếu cho hàng hóa Việt Nam. Chính
vì lý do này nhóm 3 chúng em quyết định nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”. Về
đề tài nghiên cứu này chúng em tập trung vào một số nội dung như sau. Thứ
nhất, các lý luận cơ bản của cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh của hàng
hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Thứ ba,
thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập. Và thứ tư, thực tế năng lực cạnh tranh của mặt hàng
cà phê trong bối cành hội nhập. 2 NỘI DUNG
PHẦN 1: Các lý luận cơ bản của cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. 1.1.1. Cạnh tranh là gì?
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong
lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là
quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành
viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi
thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến
hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi
ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là
lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh
tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ,
nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa
các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ
thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng
hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín
nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định
hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh là gì” một số nhà khoa học cho
rằng, cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa – dịch vụ (mua và
bán). Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ 3
thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố “đầu vào” trong chu
trình sản xuất – kinh doanh và nâng cao giá “đầu ra”, sao cho giành được mức
lợi nhuận cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất.
Như vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ
các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của các
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập
trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh còn là môi
trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các
điều kiện thị trường, đào thải các doanh nghiệp ít khả năng thích ứng, dẫn đến
quá trình tập trung hóa trong từng ngành, vùng, quốc gia…
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Quá trình mở cửa hội nhập và phát triển nên kinh tế đất nước trong khu
vực và quốc tế trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Nền kinh tế đã có dấu hiệu tăng trưởng và phát triển, đời sống người dân ngày
càng cải thiện và nâng cao hơn nữa. Hàng hoá Việt Nam đa dạng, phát triển
theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mẫu mã và chất lượng hàng Việt Nam được
nâng cao và không ngừng cải tiến, sánh ngang với các hàng ngoại nhập về giá
cả và chất lượng, mẫu mã. Thị trường hàng hoá Việt Nam được mở rộng không
những trong khu vực mà còn phát triển trên toàn thế giới, có mặt trong các thị
trường nổi tiếng khó tính như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, một số nước Đông Âu, Tây Âu,…
Những năm gần đây, sự cạnh tranh hàng hoá Việt Nam trên trường
quốc tế đã có những chuyển biến tốt hơn. Cụ thể hơn vào năm 2019, Việt Nam
được WEF đánh giá là nền kinh tế có mức độ cải thiện điểm số và tăng hạng tốt nhất toàn cầu. 4
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng cường
năng lực cạnh tranh của quốc gia. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực,
năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn có những khoảng cách nhất định.
Vấn để đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng hoá khi
tham gia thị trường quốc tế là phải không ngừng đổi mới sản xuất, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Để cạnh tranh
thắng lợi, chiếm lĩnh được tỷ phân thị trường thế giới trước hết cần chú trọng
đến chất lượng và giá cả của sản phẩm tham gia cạnh tranh.
Để sản phẩm có chất lượng tốt cần chú ý đến khâu sản xuất. Cạnh tranh
trên thị trường quốc tế luôn diễn ra rất gay gắt quyết liệt chính vì vậy đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
2. Các loại hình cạnh tranh
1.1.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán 5
Người mua muốn mua hàng hóa với giá thấp nhất. Còn người bán lại
muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất. Sau khi thương lượng giữa hai
bên, giá cuối cùng sẽ được hình thành.
Cạnh tranh giữa người mua với người mua
Tùy thuộc vào mức độ cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh sẽ
thay đổi. Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng, cạnh
tranh trở nên gay gắt. Người mua phải chấp nhận giá cao hơn để mua được thứ mà họ cần.
Cạnh tranh giữa người bán và người bán
Đây là cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp hàng hóa để tranh giành
khách hàng và chiếm thị trường. Dẫn đến giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống có lợi cho người mua.
1.1.4. Căn cứ vào phạm vi các ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ
một loại hàng hóa. Nhằm giành giật điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất
để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Ví dụ: Coca cola và Pepsi được coi là cạnh tranh trong nội bộ ngành
nước giải khát có ga. Hay như Samsung và Apple là các đối thủ cạnh tranh
trong nội bộ ngành di động thông minh.
Cạnh tranh giữa các ngành với nhau
Các doanh nghiệp ở các ngành kinh tế cạnh tranh với nhau với mục
đích thu lợi nhuận cao nhất về mình. Sự phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành
kinh tế một cách tự nhiên sẽ hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
1.1.5. Căn cứ vào tính chất của việc cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo 6
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có nhiều người bán cùng một loại sản
phẩm. Không có sự khác biệt về mẫu mã, công dụng cạnh tranh với nhau.
Nhưng không có ai đủ khả năng khống chế giá hàng hóa trên thị trường. Để
có thể dẫn đầu trong cuộc cạnh tranh hoàn hảo này, người bán sẽ phải giảm
giá. Hoặc tìm ra sự khác biệt trong sản phẩm của mình so với những người bán khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo
Là cuộc cạnh tranh giữa những người bán có sản phẩm không hoàn toàn giống nhau.
Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền xảy ra khi trong thị trường có rất ít người bán
hàng hóa, dịch vụ đó. Giá cả của sản phẩm sẽ do chính người bán quyết định.
Không dựa vào mối quan hệ cung – cầu.
1.1.6. Căn cứ vào thủ đoạn cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh
Là cuộc cạnh tranh không vi phạm pháp luật, phù hợp với chuẩn mực
xã hội. Diễn ra một cách công khai và công bằng với đôi bên.
Cạnh tranh không lành mạnh
Là cuộc cạnh tranh trái với luật pháp, dựa vào những kẽ hở của pháp
luật và bị xã hội lên án. Ví dụ: trốn thuế, buôn bán lậu,… 7
PHẦN 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
2.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp sản xuất
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của hàng hóa là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, bao gồm các yếu tố
kinh tế, yếu tố văn hóa – xã hội, yếu tố chính trị – pháp luật và yếu tố môi
trường kinh doanh quốc tế.
2.1.1. Các yếu tố kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người: nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định sẽ khiến cho thu nhập bình quân
đầu người cao, kết quả là khả năng tiêu thụ hàng hóa tăng. Nền kinh tế phát triển
cùng với các yếu tố kinh tế vĩ mô khác tạo nên một môi trường kinh tế ổn định
sẽ tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Từ đó, khả năng cạnh tranh của sản phẩm tăng lên.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng: lãi suất cho vay của ngân hàng có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất quyết định
mức chi phí tài chính trong chiến lược đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong nguồn
vốn tự có, sự hỗ trợ của nhà nước có xu hướng giảm dần.
+ Tỷ giá hối đoái: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, đặc biệt là đối với các sản phẩm phải nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào hay các sản phẩm sản xuất hướng về xuất khẩu. Chính phủ nhiều nước đã
thực hiện chính sách duy trì đồng nội tệ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
cho hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, hiệu quả của
chính sách này chỉ đạt được khi công nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển, chi
phí nhập khẩu các yếu tố đầu vào không quá lớn, không ảnh hưởng mạnh đến lợi
nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu. 8
2.1.2. Các yếu tố chính trị – pháp luật
Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện thông qua mức độ ổn định
chính trị của quốc gia, hành lang pháp lý hoàn thiện và ổn định… Môi trường
chính trị và hệ thống pháp luật ổn định là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
yên tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, theo đó,
khả năng cạnh tranh của hàng hóa sẽ tăng lên. Hơn nữa, yếu tố chính trị – pháp
luật có liên quan chặt chẽ đến các quy định về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường, theo đó, hàng hóa được sản xuất phải tuân thủ chặt chẽ theo các
quy định của chính phủ về chất lượng, tiêu chuẩn, mẫu mã… Những quy định
này vừa có thể là cơ hội vừa có thể là thách thức đối với hàng hóa, từ đó có ảnh
hưởng lớn đến quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hoạt động đầu tư của nước ngoài cũng như mức độ tiêu thụ hàng hóa của người tiêu dùng.
2.1.3. Các yếu tố văn hóa – xã hội
Các yếu tố văn hóa – xã hội như trình độ dân trí, tập quán thị hiếu của
người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… đều có ảnh hưởng lớn đến
việc nghiên cứu, phát triển, sản xuất và tiêu thụ một mặt hàng trên thị trường,
từ đó có tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Tuy nhiên, các yếu tố
văn hóa xã hội thường biến đổi chậm, không thể hiện rõ ràng trên thị trường
tiêu thụ nên đôi khi thường khó nhận biết. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hóa cũng
khiến cho sự giao thoa về văn hóa, xã hội ngày càng mạnh mẽ nên việc nghiên
cứu đặc điểm văn hóa, xã hội của từng thị trường tiêu thụ là rất cần thiết trong
chiến lược sản xuất của doanh nghiệp. Theo đó, nếu doanh nghiệp có chiến
lược sản xuất đúng đắn, phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội của thị trường
tiêu thụ thì hàng hóa của doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao và ngược lại.
2.1.4. Yếu tố về môi trường kinh doanh quốc tế 9
Hội nhập kinh tế quốc tế thông qua tham gia ký kết các hiệp định
thương mại song phương và đa phương là một tất yếu. Những thay đổi về môi
trường quốc tế có ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước cũng như áp lực cạnh tranh đối với hàng hóa. Do vậy,
môi trường kinh doanh quốc tế vừa tạo cơ hội để hàng hóa có thể được tiêu thụ
thị trường rộng lớn, áp lực cạnh tranh khiến việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hóa được đẩy mạnh, mặt khác cũng tạo ra những thách thức nếu hàng
hóa của doanh nghiệp không vượt qua được áp lực cạnh tranh trên thị trường nội
địa cũng như trên thị trường thế giới.
2.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
2.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, của hàng hóa. Một nguồn nhân lực kém không
đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất
bại của doanh nghiệp, hàng hóa có khả năng cạnh tranh thấp.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành hai cấp là nhân
lực quản lý gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản xuất, kinh doanh
sản phẩm và nhân lực trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh chi phối trực tiếp
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, kỷ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của
họ… Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa thì trình độ của cả hai
cấp đều phải ở mức độ cao.
2.2.2. Quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo nguyên tắc của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ
khai thác được lợi thế nhờ quy mô khi quy mô sản xuất lớn, chi phí sản xuất 10
tính trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm, sản phẩm có khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường. Không phải ngẫu nhiên mà các công ty quốc tế, các tập đoàn đa
quốc gia đã thực hiện chiến lược sản xuất theo quy mô mạng sản xuất toàn cầu.
Ngoài lý do tận dụng thị trường lao động, tiêu thụ sẵn có thì việc mở rộng quy
mô sản xuất sẽ làm cho hàng hóa càng gia tăng được khả năng cạnh tranh, giá
cả của hàng hóa sẽ có sự phù hợp với đặc điểm của từng thị trường tiêu thụ.
2.2.3. Trình độ khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, khả năng tạo ra
sản phẩm mới hay tính năng mới của sản phẩm cũng như loại bỏ những sản
phẩm cũ, lạc hậu nhằm tạo chỗ đứng vững chắc cho hàng hóa trên thị trường.
Một sản phẩm mới ra đời không thể thiếu được sự đóng góp của quá trình
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ đó định vị khả năng cạnh tranh của sản
phẩm đó trên thị trường. Ngoài ra, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, giá thành hạ nhờ nâng cao năng suất lao động tăng, tiết kiệm được chi
phí, giảm những lãng phí không cần thiết…
2.2.4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định đến việc doanh nghiệp
có khả năng duy trì, mở rộng hay nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn
lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng của sản phẩm; phát triển đa dạng
kênh phân phối, có khả năng thực hiện tốt các hoạt động sau bán hàng… tạo
nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm. Tuy nhiên, tình hình tài chính
chỉ là điều kiện cần, để sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
cao vẫn phụ thuộc chủ yếu vào khả năng khai thác nguồn lực tài chính hiệu quả của doanh nghiệp. 11
PHẦN 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
3.1.1. Trước khi gia nhập WTO. a, Thành tựu:
Sau 20 năm tích cực đổi mới một cách toàn diện, triệt để (1986-2006),
kinh tế Việt Nam đã đạt được những thay đổi đáng kể. Từ một nước nghèo đói,
bị chiến tranh tàn phá, giờ đây Việt Nam đã lột xác trở thành một bạn hàng đầy
tiềm năng và đáng tin cậy với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong
những năm qua chúng ta đã đạt được các điểm sáng ấn tượng.
Ví dụ năm 2005: Một trong những điểm sáng ấn tượng mang tính nhạy
cảm trong trào lưu hội nhập, có thể đơn cử từ thực tế công tác xuất khẩu năm
2005. Kim ngạch cả năm ước đạt 32,233 tỷ USD, tăng 21,6% so với năm 2004.
Kim ngạch của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 57% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của cả
nước. Tổng kim ngạch năm 2005 bằng l04,9% chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ
đặt ra từ đầu năm (30,7 tỷ USD).
Lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu đều tăng ở
mức trên dưới 9 và l l%, lần lượt đóng góp 42% và 58% vào giá trị gần 5,5 tỷ
USD tăng trong năm nay so với năm 2004. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu
đều đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao. Đặc biệt, một số mặt hàng đạt tốc
độ tăng kim ngạch ấn tượng như gạo (+49%), rau quả (+36,1%), cao su
(+25,2%), dầu thô (+35%),than đá (+80,6%), hàng điện tử, linh kiện máy tính
(+36,4%), sản phẩm gỗ (+43, 1%), dây cáp điện (+33, l%).
Cơ cấu xuất khẩu tiếp tục đạt được những tiến bộ: tăng các mặt hàng
chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng
lớn và thị trường tương đối ổn định. Chất lượng hàng xuất khẩu từng bước
được nâng lên; năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu được cải thiện, thể hiện 12
ở chỗ các doanh nghiệp Việt Nam có thể đáp ứng được các đơn hàng lớn, đồng
thời hàng hóa Việt Nam đã vươn tới nhiều thị trường mới.
Trong tổng số 20 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2005,
ngoài dầu thô có kim ngạch xuất khẩu trên 7 tỷ USD còn có thêm 6 mặt hàng
khác có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là dệt may, thủy sản, giày dép,
hàng điện tử, linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ và gạo. Với cơ cấu này, chúng ta
đã bước đầu thực hiện được mục tiêu cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng
các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có
khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định, chất lượng hàng xuất khẩu
từng bước được nâng lên; năng lực cạnh tranh được cải thiện. Các mặt hàng
gạo, cà phê tiếp tục duy trì thứ 2 trên thế giới, hạt tiêu đứng đầu thế giới, hạt
điều đứng thứ 3 thế giới… b, Hạn chế:
Thứ nhất, cạnh tranh trong nền kinh tế nước ta còn ở trình độ thấp, tiềm
ẩn nhiều nhân tố không lành mạnh, chưa phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan như: cạnh tranh về chất lượng hàng hoá còn hạn chế, tệ hàng giả, cạnh
tranh theo kiểu “chụp giật”, “đánh quả” đang là phổ biến. Chính vì còn tồn tại
nhiều doanh nghiệp vẫn đứng ngoài các quy định kinh tế của nhà nước ta và
thế giới nên trên thị trường người tiêu dùng trong và ngoài nước rất bất mãn.
Đó chính là thực trạng hàng hoá lưu thông tràn lan trên thị trường. Tình trạng
hàng giả ngày càng mở rộng về quy mô và địa bàn hoạt động, đa dạng về
chủng loại với những thủ đoạn, kĩ thuật làm tinh vi, phức tạp đã gây ảnh hưởng
một cách nghiêm trọng đến lợi ích, thậm chí đến tính mạng của người tiêu
dùng. Một trong những vấn đề gần đây đang nổi cộm đó là việc tôm xuất khẩu
của Việt Nam có vấn đề: Trong thời gian gần đây, phía Nhật Bản liên tục phát
hiện nhiều lô hàng tôm của Việt Nam nhiễm dư lượng các chất kháng sinh bị
cấm, bất chấp những cảnh báo đỏ đã được nước này phát ra. Qua thực trạng
như trên, các doanh nghiệp Việt Nam thật sự cần sự thay đổi rất lớn để tránh 13
hiện tượng “con sâu làm rầu nồi canh” làm ảnh hưởng đến đất nước và các doanh nghiệp khác.
Thứ hai, bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh hiện nay chưa thông
thoáng, thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh. Môi trường cạnh tranh được hiểu
là những yếu tố, những mối liên hệ nằm ngoài khả năng kiểm soát của các chủ
thể cạnh tranh như: chính trị, luật pháp, các chính sách quản lý vĩ mô của nhà
nước, dân tộc, tập quán, nghiên cứu điều kiện tự nhiên…Trong đó luật pháp và
các chính sách quản lý vĩ mô cụ thể của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đến quá
trình cạnh tranh của các chủ thể kinh tế. Nhưng chính sách quản lý vĩ mô của
nhà nước trong nhiều trường hợp tỏ ra còn bất cập, thậm chí gây cản trở các hoạt
động của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Đó là tình trạng có quá nhiều cửa
trong quá trình thẩm định, xét hồ sơ thành lập doanh nghiệp và có quá nhiều
giấy phép cần phải có để doanh nghiệp hoạt động được xem là hợp pháp.
Đó là tình trạng một sân chơi gập ghềnh, một luật chơi bất bình đẳng giữa
các chủ thể sản xuất kinh doanh trong quá trình cạnh tranh… Những bài học
thành công và hạn chế của sau 20 năm đổi mới chính là những bài học kinh
nghiệm sâu sắc nhất cho Việt Nam phát huy năng lực cạnh tranh cho hàng hoá nước ta khi gia nhập WTO. 3.1.2. Sau khi gia nhập WTO.
a, Những nguyên tắc nền tảng của WTO.
Thương mại không phân biệt đối xử: gồm 2 quy chế.
Quy chế tối huệ quốc: các thành viên của WTO phải đối xử bình đẳng với nhau.
+ Mỗi thành viên phải đối xử với các thành viên khác 1 cách công bằng
như nhưng đối tác thương mại “ưu tiên nhất”.
+ Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một số ưu
đãi thì nước đó phải đối xử tương tự như vậy với tất cả các thành viên khác 14
của WTO. Không cho phép bất kì quốc gia thành viên nào có những ưu đãi
mang tính biệt lệ cho một hoặc một vài đối tác của mình. Bởi lẽ điều đó sẽ phá
vỡ tính thống nhất của tổ chức, tạo ra cạnh tranh không bình đẳng trên thương trường
Đãi ngộ quốc gia: phải đối xử đẳng với sản phẩm nước ngoài và sản
phẩm nội địa. Các quốc gia thành viên không được ban hành những chính
sách thương mại nội địa nhằm hạn chế việc tiêu thụ hàng nhập khẩu trên thị
trường trong nước của quốc gia đó
+ Tự do hoá thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán.
+ Dễ dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch.
+ Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng WTO chấp nhận cạnh tranh nhưng đó
phải là cạnh tranh bình đẳng. Các hiệp định về từng lĩnh vực có quy định rõ sự
khác nhau giữa cạnh tranh bình đẳng với thể chế mậu dịch tự do hoàn toàn và
quy định rõ thế nào là bình đẳng và thế nào là không bình đẳng. Nguyên tắc
không phân biệt đối xử, quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp… nhằm
đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa
với những cạnh tranh không bình đẳng để bảo đảm thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
+ Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế. b, Cơ hội.
Thương mại: Thương mại là động lực của sự phát triển kinh tế và thị
trường. Trong khi đó WTO, với tư cách là một tổ chức quốc tế đã và đang quản
lý, kiểm soát và tạo ra thị trường cho sự phát triển của thương mại toàn cầu. Vì
vậy, khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với thương mại
thế giới trong vị thế được đối xử bình đẳng với các quốc gia là thành viên của
tổ chức này. Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi trong thương mại hàng hoá,
dịch vụ, đầu tư mà các nước thành viên giành cho nhau thông qua Chế độ đãi
ngộ Tối huệ quốc (MFN), Chế độ Đãi ngộ quốc gia (NT), và sẽ ngày càng nâng
cao thế và lực trong thương mại quốc tế. 15
Bên cạnh đó, Việt Nam sẽ được thừa hưởng nhiều thành tựu của các
vòng đàm phán đa phương về thuế quan của các tổ chức tiền thân WTO là thỏa
ước thuế quan và mậu dịch. Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định
do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường. Chúng ta có thể dự báo được
thị trường cho hàng xuất khẩu dài hạn trong tương lai và tạo ra mối quan hệ
thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận lợi cho việc hoạch định các
chính sách về đầu tư và phát triển sản xuất công - nông nghiệp, giảm thiểu
những rủi ro trong thương mại quốc tế.
Người tiêu dùng hưởng lợi nhiều hơn khi cạnh tranh tự do và bình
đẳng: Việc gia nhập WTO hỗ trợ việc gia tăng cạnh tranh trong mọi ngành
kinh tế. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ là những người hưởng lợi trực tiếp khi
cạnh tranh mang lại nhiều sự lựa chọn hơn, giá cả thấp hơn và chất lượng cao
hơn. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có lợi từ sự phát triển của ngành dịch vụ - bảo
hiểm, tài chính, phân phối - mà các công ty nước ngoài muốn đưa vào Việt
Nam sau khi nước này gia nhập WTO. Cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ kích
thích ngành dịch vụ trong nước, mang lại cho các công ty nội địa và người tiêu
dùng thêm nhiều sự lựa chọn. Cạnh tranh sẽ mang lại hiệu quả và năng suất lao
động cao hơn, làm tăng cường sức mạnh kinh tế của Việt Nam về lâu dài và
nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty Việt Nam với các công ty đa
quốc gia mạnh nhất trên bất kỳ thị trường nào.
Thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài: Tư cách thành viên WTO sẽ làm
Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài do tạo ra
được sự tin tưởng vào cơ chế, chính sách ổn định. Và việc đó đồng nghĩa với
việc Việt Nam sẽ có thêm nhiều công việc được trả công cao, nguồn thu thuế
của Chính phủ tăng lên và có thêm chuyển giao công nghệ. Mặt khác, là thành
viên WTO, Việt Nam còn tranh thủ được sự hỗ trợ của các định chế tài chính
quốc tế như Quỹ Tiền tệ quốc Tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)... Ngoài ra, khi gia nhập WTO, Việt Nam buộc phải
thực hiện Hiệp định về Sở hữu trí tuệ. Một khi điều này được thực thi, nó cũng 16
là một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào việc thu hút đầu tư nước
ngoài. Thành phố đang hướng vào việc thu hút nhiều đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao, lĩnh vực dịch vụ, tài chính ngân hàng…
Củng cố được hệ thống pháp luật trong nước: WTO là một tổ chức có
những quy định và “luật chơi” chặt chẽ kiểm soát thương mại toàn cầu. Các
hiệp định của WTO không ngừng nâng cao tính minh bạch của chính sách
thương mại và tập quán thương mại quốc tế.
Do đó, nếu trở thành thành viên, nhất là các nước đang phát triển và
nước có ngành kinh tế chuyển đổi sẽ có điều kiện xây dựng và tăng cường các
chính sách và thể chế điều hành, quản lý nền kinh tế của mình phù hợp với luật
pháp và thông lệ quốc tế nhằm tăng cường sự ổn định trong môi trường kinh
doanh nâng cao hiệu quả và năng suất lao động của toàn bộ nền kinh tế. Có lẽ
quan trọng nhất là người tiêu dùng cũng như các công ty sẽ được hưởng nhiều
lợi ích từ một nhà nước pháp quyền được phát triển khi Việt Nam thực hiện các
cam kết WTO, đặc biệt là những cam kết hướng tới mức độ minh bạch cao nhất
và không phân biệt đối xử liên quan đến thương mại. Hơn nữa, phải thừa nhận
các nguyên tắc của tổ quốc này sẽ đưa ra các định hướng rõ ràng hơn cho công
cuộc cải cách kinh tế tại Việt Nam. Các biện pháp cải cách kinh tế theo đúng
tinh thần và tôn chỉ của WTO sẽ đem lại lợi ích cho Việt Nam. Nếu Việt Nam
tiếp tục theo đuổi công cuộc cải cách toàn diện nền kinh tế theo đúng tinh thần
WTO và tận dụng tốt những cơ hội mà việc gia nhập WTO mang lại thì vốn
đầu tư nước ngoài sẽ đổ vào nhiều hơn, khả năng thâm nhập thị trường nước
ngoài cũng tăng lên và chúng ta sẽ được chứng kiến những bước chưa từng thấy ở Việt Nam.
Tranh chấp quốc tế: Khi đã là thành viên của WTO, các tranh chấp về
thương mại của Việt Nam sẽ được giải quyết dựa trên những điều luật của tổ
chức này. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO thông thoáng, ít tốn thời gian,
trên cơ sở tự động và có tính ràng buộc. Việt Nam có thể tranh thủ cơ chế giải 17
quyết tranh chấp thương mại đa biên để giải quyết một cách công bằng hơn các
vấn đề nảy sinh trong quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác, đặc biệt
là với các cường quốc thương mại do cơ chế giải quyết tranh chấp đa phương
không cho phép các nước phát triển áp đặt luật của mình trong giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế. Các nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ có lợi từ sự đảm bảo
chắc chắn là các đối tác thương mại của họ buộc phải tuân thủ các quy tắc của WTO. c, Thách thức.
Bên cạnh những cơ hội cho kinh tế Việt Nam tất yếu còn tồn tại những
thách thức mà nếu chúng ta không giải quyết được, chắc chắn nền kinh tế sẽ tụt
hậu nhanh chóng. Các thách thức đó là:
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn.
Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không
đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở
mỗi quốc gia, sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân
cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá;
nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên,
phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi
và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của
Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có
hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị
trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo
vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền. 18
Thủ tướng đã nêu rõ: Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập
kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ.
Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc
vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp
nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng
ta. Cơ hội và thách thức không phải "nhất thành bất biến" mà luôn vận động,
chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác
phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi
thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội,
thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó
khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước,
tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc là quyết định nhất. Thủ tướng cũng
bảy tỏ tin tưởng: "Với thành tựu to lớn sau 20 năm Đổi mới, quá trình chuyển
biến tích cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng
với kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước đã gia nhập WTO, cho chúng ta
niềm tin vững chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vượt qua
thách thức. Có thể có một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh
phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiệp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều
doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường và toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển
theo mục tiêu và định hướng của chúng ta".
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập.
Một doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Điều đầu tiên họ nghĩ đến là chất lượng và giá cả, mong tìm
cho mình một vị trí trên thương trường, thị trường quyết định sự sống còn của
hàng hóa. Một sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra ngay từ đầu đã phải đối
phó với sự cạnh tranh của cùng mặt hàng hóa đó nhưng của nhãn hàng khác.
Muốn được người tiêu dùng chấp nhận nó phải tìm một vị trí. Có thể nói sự 19
cạnh tranh vô cùng khốc liệt quyết định sự sống còn của sản phẩm. Chính vì
vậy một sản phẩm chất lương tốt, giá cả hợp lý sẽ được người tiêu dùng chấp nhận.
Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần tận dụng lợi thế so sánh đã có và tạo ra lợi
thế so sánh mới cho mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, ngoài những lợi
thế về tài nguyên thiên nhiên mà các doanh nghiệp đang sử dụng, nước ta còn
có một yếu tố được coi là lợi thế so sánh quan trọng. đó là giá công lao động rẻ
so với nhiều nước trong khu vực nhất là so với các thành viên phát triển. Công
lao động ở nước ta giá chỉ bằng một nửa của họ, thậm chí có ngành còn thấp
hơn, trước mắt chúng ta có thể tận dụng cao nhất khả năng này trong cạnh
tranh với các doanh nghiệp thành viên WTO khác.
Hai là, biết kết hợp tự mình nâng cao khả năng cạnh tranh và hợp tác với
các doanh nghiệp khác trong hệ thống. Các doanh nghiệp cần hiểu rằng, để có
thể thắng trong cạnh tranh, để nâng cao năng lực cạnh tranh phải chọn cạnh
tranh cho mình, thay vì mạnh ai nấy làm. Mỗi doanh nghiệp đều phải nổ lực
tiến nhanh hơn động đội, đó là yêu cầu của cạnh tranh, nhưng đồng thời cũng
sẵn sàng hợp tác với đồng đội vào lúc cần thiết do yêu cầu của hợp tác cạnh
tranh. Làm được điều đó chúng ta sẽ tận dụng được cả hai ưu điểm của cạnh
tranh và hợp tác. Cạnh tranh để có được sản phẩm tốt nhất và giá hạ nhất, hợp
tác để hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài hệ thống đều cùng phát triển.
Ba là, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịnh vụ thương
mại. Hiện nay, nước ta đã có một số mặt hàng có sức mạnh cạnh tranh mạnh ở
thị trường một số nước trên thế giới như: cà phê, giày dép, một số mặt hàng
nông lâm thủy sản. Song, còn nhiều mặt hàng khác tuy có thể mạnh sản xuất,
song chất lượng kéo, mẫu mã đơn điệu… do đó chưa cạnh tranh được ở thị
trường thế giới, nhất là thị trường các thành viên WTO có nền công nghiệp tiên
tiến, đông dân cư và có sự tiêu thị lớn. Để hàng hóa và dịch vụ thương mại nói 20
trên có sức cạnh tranh cao ở thị trường WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý để đạt
mục tiêu chất lượng cao, giá thành hạ và tương đổi ổn định, thương hiệu rõ
rành, hấp dẫn, dễ nhớ để thu hút được người tiêu dùng. Coi trọng phát triển
những sản phẩm có thế mạnh và xây dựng được những thương hiệu mạnh, tổ
chức phục vụ thuận tiện, văn minh cho người tiêu dùng là một yếu tố quan
trọng để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Cho
thấy thương hiệu hàng hóa là một trong những giải pháp cơ bản thực hiện cạnh
tranh lành mạnh, giúp cho doanh nghiệp dành thắng lợi lớn. Đối với nhà nước:
Trước hết cần thống nhất nhận thức ưu thế lớn nhất của nền kinh tế thị
trường chính là ở tính cạnh tranh. Nói cách khác, cạnh tranh là linh hồn của
nền kinh tế thị trường. Vì thế, thủ tiêu hay hạn chế cạnh tranh tức là triệt phá
sức sống của nó. Muốn có kinh tế thị trường theo nghĩa đích thực phải bảo vệ
và duy trì cạnh tranh bằng các thiết chế cần thiết, đặc biết là bằng các quy định
pháp luật minh bạch, dễ hiểu dễ làm.
Hai là nhanh chóng xác lập những điều kiện tiền đề cho chính sách cạnh
tranh. Theo đó cần xác định rõ chủ thể thị trường, vạch rõ ranh giới giữa thị
trường và trong nước, đồng thời hình thành được hệ thống thị trường đồng bộ và hoàn thiện.
Ba là, có công nghệ xây dựng chính sách cạnh tranh theo chuẩn mực
hiện đại, phù hợp với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường và thông lệ
quốc tế. theo đó kết hợp hợp lý và có hiệu quả các biện pháp pháp chế với kinh
tế và các biện pháp hành chính cần thiết.
Bốn là, đẩy mạnh nghiên cứu và thực hiện việc quốc tế hóa chính sách
cạnh tranh. Việt Nam cần sớm có các tổ chức chuyên trách xây dựng luật và
chính sách cạnh tranh. Trong quá trình cần chú trọng tính quốc tế hóa của luật
và chính sách cạnh tranh của Việt nam, đồng thời đặc biệt lưu ý đến mối quan 21
hệ giữa chính sách và luật cạnh tranh của Việt Nam với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Điều kiện và tiền đề để thực hiện các giải pháp:
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, điều kiện trước nhất
là phải tự vươn lên nhẳm đạt lợi nhuận cao ổn định đối với thị trường trong
nước. Thứ hai, khai thác tốt những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Thứ ba, xây dựng và đào tạo
chất lượng nguồn lao động và phù hợp với trình độ công nghệ, dây chuyển
sản xuất hiện đại. Thứ tư, tổ chức nghiên cứu về nhu cầu thị hiếu của thị
trường mà sản phẩm của mình sẽ xuất khẩu sang, liên tục nắm bắt về các
thông tin thị trường, từ đó mới xây dựng và nghiên cứu các chiến lược cạnh
tranh, xâm nhập thị trường.
Về phía nhà nước, cấp quản lý vĩ mô, tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ
dàng xâm nhập vào thị trường thế giới bằng việc đơn giản hóa một số thủ tục
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước cần đầu tư vốn, hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước.
Cần có sự phối hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp mới có thể nâng cao
sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập. 22
PHẦN 4: Thực tế năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê trong bối cảnh hội nhập
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Cà phê là một trong tám mặt hàng xuất khẩu chử lực và là một trong sau
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỉ USD/năm, sánh vai cùng các mặt
hàng giá trị cao như gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, hạt điều, gạo,... là những mặt
hàng nông sản có giá trị xuất khẩu thuộc top đầu của ngành nông nghiệp. Năm
2021, mặc dù dịch COVID-19 diễn biến phức tạp nhưng xuất khẩu của cà phê
Việt Nam vẫn mang về trên 3 tỉ USD, đóng góp vào tẳng trưởng chung của
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam.
Theo ông Nguyễn Nam Hải – Phó chủ tịch Thường trực Hiệp hội Cà phê
Ca cao Việt Nam, xuất khẩu cà phê Việt Nam lớn thứ hai thế giới, chiếm 8,3%
thị phần xuất khảu toàn cầu, chỉ đúng sau nước xuất khẩu nhiều nhất thế giới là Brazil.
Các thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam bao gồm: châu Âu,
Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh. Tại thị trường châu Âu, Việt Nam là nhà cung ứng cà
phê lớn thứ hai chiếm 16,1% thị phần về lượng. Năm 2021, giá cà phê thế giới
tăng nhanh hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam thu về kim ngạch xuẩt khẩu khả
quan mặc dù số lượng cà phê xuất khẩu giảm.
Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nằm trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thích hợp đã đem
lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất đặc biệt. Cà phê Việt Nam được
trồng chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên với hơn 600 nghìn ha. Khí hậu ở các tỉnh
Tây Nguyên thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta,
loại cà phê hạt nhỏ, nhiều cafeine, nồng đọ mạnh và đặc biệt là vị đắng. Và cà
phê Robusta là loại cà phê xuất khảu chủ yếu của cà phê Việt Nam. 23
Cà phê Robusta của Việt Nam có chất lượng cao thậm chí là hơn hẳn cà
phê cùng loại của nhiều nước khác. Tuy nhiên, chất lượng cà phê còn là sự tác
động tổng hợp của cả quá trình trồng trọt, thu hái, chế biến. Chính vì vậy mà cà
phê Việt Nam chiếm tới 66% tổng khối lượng cà phê không đạt tiêu chuẩn theo
nghị quyết 420 của ICO. Mặc dù vậy, thời gian gần đây chất lượng cà phê Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Tỷ lệ cà phê Việt Nam vượt qua mức đánh
giá của các thị trường khắt khe ngày càng cao chứng tỏ khả năng cạnh tranh
của cà phê Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Chi phí sản xuất của cà phê Việt Nam khá thấp nhưng lại cho sản lượng
cao nhất trong số các nước xuất khẩu cà phê. Vì được thiên nhiên ưu đãi nên cà
phê Việt Nam luôn cho năng suất cao hơn hẳn cà phê của các nước khác. Tuy
nhiên giá cả của mặt hàng này không được khả quan. Thông thường trong kinh
doanh, quốc gia nào làm chủ về sản lượng một mặt hàng nào đó thì sẽ đóng vai
trò quan trọng trong điều tiết giá cả thị trường. Tuy nhiên đối với cà phê Việt
Nam thì ngược lại dù Việt Nam là một cường quốc cà phê.
Hội nhập kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội lớn cho ngành nông nghiệp
nước ta phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái để phát triển những sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, và cà phê là một trong những nông sản điển hình
đó. Dù cà phê Việt Nam gia nhập thị trường muộn so với các nước nhưng đã
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ở nhiều nước trong đó có những thị trường
khó tính như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu.
Năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam có rất nhiều điểm mạnh và
cũng có những điểm yếu. Về điểm mạnh, thứ nhất, chất lượng của cà phê Việt
Nam ngày càng được cải thiện. Thứ hai, chi phí sản xuất cà phê tương đối thấp.
Thứ ba, thị trường tiêu thụ cà phê ngày càng phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu. Về mặt hạn chế cho ngành cà phê Việt Nam, thứ nhất chất lượng tuy
được cải thiện khá nhiều nhưng vẫn còn khá thấp so với mặt bằng chung. Thứ 24
hai, đầu tư cho khoa học kỹ thuật còn ít, công nghệ chế biến còn lạc hậu. Thứ
ba, đầu tư cho xây dựng và quảng bá cho thương hiệu còn khá ít.
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Nền kinh tế nước ta đang hội hập ngày càng sâu rộng vào với nền kinh
tế thế giới. Để giải quyết các vấn đề còn khó khăn trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh, cà phê Việt Nam cần:
Thứ nhất, cà phê Việt Nam cần tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa
học, đổi mới công nghệ chế biến.
Công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam trong đó có cà phê hiện
nay vẫn còn khá lạc hậu và kém phát triển so với thế giới, chưa đáp ứng được
yêu cầu của quá tình hội nhập. Hầu hết các cơ sở chế biến đều là có quy mô
nhỏ, phân tán, mang tính tự phát, sử dụng thiết bị công nghệ lạc hậu nên chủ
yếu xuất khẩu dưới dạng sơ chế. Mặc dù cà phê Việt Nam được nhiều khách
hàng quốc tế đánh giá là ngon, nhưng do sử dụng công nghệ chế biến khô lẫn
nhiều quả xanh nên đã làm giảm hương vị tự nhiên, không thu hút được khách
hàng, vì vậy, phải bán với giá thấp hơn cà phê cùng loại của nhiều nước khác.
Do vậy, việc đầu tư cho khoa học và đổi mới công nghệ là giải pháp quan trọng
nhất và cần làm là thường xuyên bao gồm: “ Đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên
cứu tạo giống cà phê cho năng suất cao, chất lượng tốt” và “Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ chế biến hiện đại để nâng cao chất lượng cà phê”.
Bên cạnh việc tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cũng cần
phải nâng cấp công trình công nghệ chế biến. Công nghệ chế biến cà phê nhân
sống xuất khẩu cần phải trải qua hai giai đoạn là sơ chế và chế biến sâu. Hiện
nay, có hai phương pháp chế biến được sử dụng là phương pháp chế biến khô
và chế biến ướt. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công đoạn sơ chế, chế biến cà
phê nhân cần phải: “Đầu tư xây dựng đây đủ hệ thống sân phơi đúng kĩ thuật”,
“Đầu tư xây dựng cơ sở chế biến theo phương pháp ướt đảm bảo màu sắc, 25
hương vị, chất lượng sản phẩm để bán theo tiêu chuẩn thử nếm, nâng cao chất
lượng xuất khẩu” và “Nghiên cứu hoàn thiện các thiết bị xay xát tươi, xát khô,
hệ thống sấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy mô nhỏ và vừa cho
hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình”.
Thứ hai, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, công nghệ cao.
Xuất phát từ thực tế là hầu hết diện tích trồng cà phê nước ta đều do các
hộ gia đình nhỏ lẻ quản lý, nên việc đầu tư cho khoa học kỹ thuật rất hạn chế,
tỷ lệ suất đầu tư/ tấn sản phẩm của từng hộ gia đình nói riêng và toàn ngành cà
phê nói chung còn tăng cao.
Chính vì lẽ đó, đầu tư phát triển những vùng nguyên liệu tập trung,
chuyên canh, công nghệ cao được coi là một giải pháp hiệu quả giúp nâng cao
chất lượng giống cà phê. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp ngành quản lý dễ
dàng hơn các diện tích cà phê hiện có, nâng cao được chất lượng cà phê ngay
từ khâu thu hái và chăm sóc. Để làm được điều này ngành cần đưa ra những
nghiên cứu chính xác các vùng có khả năng phát triển tốt nhất các giống cà phê
sau đó khuyến khích người dân và các công ty đầu tư vào những vùng đã được quy hoạch.
Thứ ba, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cà phê.
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn,
nhưng đồng thời yêu cầu của thị trường cũng ngày càng khắt khe hơn. Do đó,
ngoài việc nâng cao chất lượng cà phê thì cũng cần chú trọng đến đa dạng hóa
các sản phẩm cà phê. Các doanh nghiệp cũng nên tìm hiểu và sản xuất thêm
loại cà phê đóng lon rất phù hợp với nhân viên giới văn phòng ở các nước phát
triển, nhiều nhất là Nhật Bản. Trên thị trường Việt Nam mới xuất hiện loại cà
phê lon Birdy của Thái Lan cũng bắt đầu chiếm được cảm tình của người tiêu
dùng. Việc các doanh nghiệp sản xuất cà phê của Việt Nam càng đưa được 26
nhiều sản phẩm có chất lượng cao, chủng loại đa dạng ra thị trường sẽ là bước
đệm rất tốt cho xây dựng thương hiệu cà phê nước ta.
Thứ tư, xây dựng thương hiệu mạnh cho cà phê Việt Nam.
Nói đến thương hiệu thì không chỉ có cà phê mà hầu hết ở các lĩnh vực
kinh tế của Việt Nam trong vài năm trở lại đây mới được thực sự quan tâm.
Đặc biệt khi mà các ngành xuất khẩu hạn chế dần xuất nguyên liệu thô thì yếu
tố thương hiệu mới thực sự trở thành mối quan tâm của mọi ngành và của cả
nền kinh tế. Trong lĩnh vực cà phê, chúng ta mới chỉ biết đến một vài thương
hiệu nổi tiếng toàn cầu của nước ngoài mà trong đó có sử dụng cà phê của Việt
Nam làm nguyên liệu sản xuất như Starbucks, Tullys,... Trong khi đó, nước ta
là một nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới lại không có thương hiệu mạnh cho riêng mình.
Thứ năm, nâng cao hiểu biết của người dân về nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể coi đây là một bước đi mang tính chiến lược, lâu dài nhằm nâng
cao chất lượng cà phê ngay từ khâu đầu tiên. Việt Nam từng được các chuyên
gia của ICO đánh giá là có lực lượng nhân công dồi dào và có chi phí thuê
nhân công rẻ nhất trong các nước hiệp hội cà phê. Đây là một thế mạnh riêng
có của ngành cà phê Việt Nam. Nhưng có một thực tế mà ai cũng phải thừa
nhận đó là, chất lượng lao động trong ngành cà phê của Việt Nam nói chung
còn rất thấp. Hầu hết người trồng cà phê của nước ta đều không qua một
trường lớp đào tạo nào một cách bài bản mà chủ yếu lấy kinh nghiệm để bù
đắp cho kiến thức sách vở. Cũng chính bởi lẽ đó mà người nông dân, khi thu
hoạch cà phê cũng không thể lường hết được việc thu hái theo kiểu tuốt cành
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cà phê.
Để thực hiện tốt giải pháp này, ngành cà phê nên phối hợp với sở nông
nghiệp các tỉnh mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho người trồng cà
phê. Qua đó, cũng tuyên truyền cho bà con nông dân hiểu tác hại của việc thu 27
hái không theo tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng ra sao đến chất lượng cà phê,
đồng thời cũng phân tích sâu về lợi ích của việc thu hái có chọn lọc.
Thứ sáu, nâng cao vai trò của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa).
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam ra đời ngày 04/1/1990 đến nay đã
được 32 năm. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và có những tiến bộ nhưng vai trò
của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam còn rất mờ nhạt thể hiện ở chỗ: “Chưa có
được một chính sách tốt hỗ trợ cho các doanh nghiệp cà phê trong lĩnh vự xây
dựng và quảng bá thương hiệu” , “Chưa tạo ra được một sàn giao dịch nông
sản đúng nghĩa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể giao dịch
tại đó”,“Chưa làm tốt công tác dự báo thị trường, việc cung cấp thông tin đến
người trồng cà phê còn chưa được chú trọng”.
Do đó, cần tăng cường hoạt động của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
để Hiệp hội thực sự là tổ chức đại diện cho lợi ích của ngành cà phê, phục vụ
sự nghiệp xây dựng một ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững. Trong xu
thế hiện nay, khi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bị hạn chế thì vai trò của hiệp hội là rất quan trọng, hiệp hội
sẽ là cầu nối giữa nhà nước và doanh nghiệp. 28 KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, ta thấy được tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam khi bối cảnh hội nhập
ngày càng sâu rộng hiện nay. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho hàng
hóa Việt Nam sẽ ngày càng được biết đến rộng rãi và cũng sẽ giúp nền kinh tế
Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy năng lực cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam còn tương đối thấp nhưng sẽ ngày càng được nâng cao bởi nền kinh
tế Việt Nam là một nền kinh tế có tiềm năng phát triển mạnh mẽ. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Long, Xuất khẩu cà phê Việt Nam xếp thứ 2 thế giới và nỗi thiệt thòi "xuất thô", 2022.
2. Tuấn, Nguyễn Mạnh, Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam, 2009.
3. “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm -
HOATIÊU.” hoatiêu, 10/05/2021,
https://ditiep.com/cac-nhan-to-anh-huong-den-kha-nang-canh-tranh-cua-san- pham/.
4. “Nội dung giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá việt nam trong
quá trình hội nhập” Khotrithucso.com. 11/1/2022,
https://khotrithucso.com/doc/p/giai-phap-nang-cao-suc-canh-tranh-cua- hang-hoa-viet-nam-186376
5. “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế”,
https://123docz.net//document/18781-bien-phap-nang-cao-kha-nang-canh-
tranh-cua-hang-hoa-viet-nam-tren-thi-truong-quoc-te-doc-2-doc.htm
6. “Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam”,
https://123docz.net//document/300360-thuc-trang-nang-luc-canh-tranh-cua- hang-hoa-viet-nam.htm
7. BÁO CÁO (2021, May 3), Cục kiểm soát thủ tục hành chính, 11/03/2022,
http://thutuchanhchinh.vn/noidung/hoidongtuvan/tin-
tuc/Lists/TinHoiDongTuVan/Attachments/19/BaocaoGCI.pdf
8. Nội dung giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá việt nam trong
quá trình hội nhập, Khotrithucso.com, 11/03/2022, 30
https://khotrithucso.com/doc/p/giai-phap-nang-cao-suc-canh-tranh-cua- hang-hoa-viet-nam-186376