-
Thông tin
-
Quiz
Đề tài: đánh giá thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại đồng bằng sông hồng Môn: địa lý kinh tế
2.1. Thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tạiĐBSH.Biến đổi khí hậu ngày càng biểu hiện rõ ràng hơn ở Việt Nam. Kể từ năm 1971,nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng khoảng 0,26°C mỗi thập kỷ, gấp đôi so với mứctrung bình toàn cầu. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
địa lý kinh tế (hvnn) 1 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Đề tài: đánh giá thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại đồng bằng sông hồng Môn: địa lý kinh tế
2.1. Thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tạiĐBSH.Biến đổi khí hậu ngày càng biểu hiện rõ ràng hơn ở Việt Nam. Kể từ năm 1971,nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng khoảng 0,26°C mỗi thập kỷ, gấp đôi so với mứctrung bình toàn cầu. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: địa lý kinh tế (hvnn) 1 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:













Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45476132
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----- -----
MÔN: ĐỊA LÝ KINH TẾ
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Lớp học phần: K67QLKTA
Khoa: Kinh tế và phát triển nông thôn
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2022 lOMoAR cPSD| 45476132
DANH SÁCH THÀNH VIÊN Mức độ tham STT Họ và tên MSV Phụ trách phần gia
+ Nghiên cứu nội dung phần 1 Nguyễn Đăng Khoa 677998 70% Mở đầu
+ Nghiên cứu phần Kết luận +
Chỉnh sửa và góp ý các bước 2 Bùi Thị Bằng Lăng 673893 100% cuối cùng
+ Đốc thúc các thành viên
+ Nghiên cứu nội dung phần 2.2 3 Bùi Phương Linh 677993 100% yết tố ảnh hưởng
+ Nghiên cứu nội dung phần 2.2 4 Đinh Thị Khánh Linh 677979 100% yết tố ảnh hưởng
+ Nghiên cứu nội dung phần 2.1 5 Lâm Quang Linh 673904 100% số liệu
+ Nghiên cứu nội dung phần 6 Lương Thị Mỹ Linh 677981 100% Mở đầu
+ Nghiên cứu nội dung phần 2.1 Nguyễn Lê Phương số liệu 7 673908 100% Linh
+ Tóm tắt nội dung và hoàn thiện powerpoint Nguyễn Thị Thùy
+ Nghiên cứu phần Kết luận 8 678007 100% Linh
+ Nghiên cứu phần 2.3 Giải pháp
+ Phân công công việc, đốc thúc
các thành viên và lên kế hoạch 9 Nguyễn Ngọc Loan 673916 làm việc nhóm 100%
+ Tổng hợp phần nội dung và chỉnh sửa file word
+ Tạo biên bản, tổng hợp bản word
+ Nghiên cứu phần 2.3 Giải 10 Nguyễn Thanh Loan 677996 100% pháp MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN .................................................................................................... 1
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 2
Tại sao cần nghiên cứu vấn đề này? ................................................................................ 2 1 lOMoAR cPSD| 45476132
PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................................. 4
2.1. Thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại ĐBSH . 4
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại ĐBSH 7
2.3. Một số giải pháp để nâng cao việc thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp tại ĐBSH .................................................................................................... 9
Phần III: Kết luận ........................................................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................................................ 11 PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tại sao cần nghiên cứu vấn đề này?
Ngày nay, cả thế giới đang phải nhức óc vì đối mặt với biến đổi khí hậu. Trong số 20
năm trở lại đây được ghi nhận là nóng nhất kể từ lúc bắt đầu thống kê. Nhưng mà 5 năm
nóng kỉ lục cũng chính là 5 năm vừa qua. Các nhà khoa học đã công bố rằng biến đổi khí
hậu đã và đang tiếp tục tàn phá Trái Đất. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra, đặc biệt trong bối
cảnh đất nước đang trong quá trình CNH-HĐH thì vấn đề này lại cấp thiết hơn cả. Biến đổi
khí hậu sẽ dẫn đến một thực trạng, trong những thập kỷ tới, Việt Nam sẽ nằm trong số các
nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu toàn cầu. Một số lượng lớn các nghiên
cứu cho thấy Việt Nam đang trải qua biến đổi khí hậu và sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nghiêm
trọng trong những thập kỷ tới. Những tác động tiêu cực này bao hàm cả mực nước biển
dâng, xâm nhập mặn và các vấn đề thủy văn khác như lũ lụt, diễn biến cửa sông, bồi lắng
cũng như tần suất gia tăng của các thiên tai như sóng thần lạnh, triều cường đều sẽ gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và kinh tế của đất nước bao gồm nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng….
Nếu như trước đây, biến đổi khí hậu là do tác động của các điều kiện tự nhiên nhưng
hiện nay, biến đổi khí hậu xảy ra do có sự tác động của con người. Việt Nam là một nước
chịu nhiều tác động lớn của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu gây nên những hiện tượng
thời tiết cực đoan có sự gia tăng về tần suất và thường khó dự đoán. Tình trạng nóng lên
toàn cầu có những tác động xấu đến môi trường, con người và các sinh vật, các bệnh dịch
diễn ra nhiều hơn, xuất hiện nhiều bệnh mới, nắng nóng khắc nghiệt, thiếu nước kéo dài và
năng suất mùa màng cũng giảm đi đáng kể.
Đặc biệt Việt Nam là 1 quốc gia nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều về yếu tố thời tiết.
Tình trạng biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập của phần lớn lao động. 2 lOMoAR cPSD| 45476132
Theo nghiên cứu và dự báo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH của Liên hợp quốc (IPPC)
và Ngân hàng thế giới (WB), ở Việt Nam, nếu nước biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng
từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Biến đổi khí hậu cũng làm gia
tăng thiên tai khiến năng suất cây trồng giảm. Theo đánh giá của ADB, nếu nhiệt độ tăng
thêm 1 độ C, năng suất lúa sẽ giảm 10%, thực trạng trên sẽ đe dọa nghiêm trọng đến an
ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề rất nan giải, các chuyên gia khí tượng cũng đã rất đau
đầu về cách giải quyết vấn đề này. Thế giới ngày nay đang từng ngày phải đối mặt với hậu
quả về hành động của mình đối với “mẹ thiên nhiên”, từng ngày tích dần rồi bùng lên như
muốn đè chết con mình đang khi chúng còn mải mê làm giàu mà không quản tâm đến hậu
quả về sau. Biến đổi khí hậu không phải ngày một ngày hai có thể thay đổi được mà cần
phải có một thời gian dài. Song hành với việc tìm cách giảm thiểu BĐKH thì giải pháp
thích ứng với nó cũng là một lựa chọn đúng đắn. Bởi vì nó cũng mang lại nguồn lợi khá
lớn cho người dân đặc biệt là vùng ĐBSH nơi có nhiều luồng khí hậu đa dạng và phong
phú. Đặc biệt trong thời đại công nghiệp lên ngôi như hiện nay thì không thể nào tránh khỏi
được khí thải, ô nhiễm môi trường ... Thay vì phải lao đao đối phó thì cách thích ứng với
nó quả là một lựa chọn không tồi. 3 lOMoAR cPSD| 45476132 PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại ĐBSH.
Biến đổi khí hậu ngày càng biểu hiện rõ ràng hơn ở Việt Nam. Kể từ năm 1971, nhiệt
độ trung bình ở Việt Nam tăng khoảng 0,26°C mỗi thập kỷ, gấp đôi so với mức trung bình
toàn cầu. Theo báo cáo cập nhật hai năm một lần của Việt Nam do UNFCCC ban hành vào
năm 2014, mực nước biển dọc theo bờ biển Việt Nam đã tăng hơn 20 cm trong 50 năm qua.
Lượng mưa hàng năm giảm ở miền Bắc và tăng lên ở miền Nam, khiến cho tình trạng hạn
hán diễn biến khác nhau ở các vùng khí hậu (vùng sinh thái nông nghiệp) khác nhau. Xâm
nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long và hạn hán nghiêm trọng ở Tây Nguyên gần đây là
ví dụ rõ ràng về tác động bất lợi của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp. Các dự báo về
BĐKH cho đến cuối thế kỷ 21 cho thấy một kịch bản không khả quan. Trong kịch bản biến
đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam xuất bản năm 2016 được xây dựng dựa trên
kịch bản phát thải trung bình, nhiệt độ trung bình trong năm dự kiến sẽ tăng trong khoảng
1,9 đến 2,4°C ở miền Bắc và 1,7-1,9°C ở phía Nam từ nay tới cuối thế kỷ 21. Mực nước
biển trung bình dự kiến tăng khoảng 32 cm đến 76 cm vào năm 2100 quanh bờ biển Việt
Nam. Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ tăng
cao, tình trạng sâu bệnh và hạn hán nghiêm trọng hơn được dự đoán sẽ làm sản lượng lúa
gạo trong giai đoạn 2016-2045 giảm 4,3% so với mức sản lượng khi không có biến đổi khí
hậu. Sự gia tăng mực nước biển và xâm nhập mặn dự kiến sẽ làm thay đổi vùng sản xuất
lúa gạo. Biến đổi khí hậu có thể sẽ biến những vùng vốn đặc biệt thích hợp cho sản xuất đa
canh chuyển thành khu vực sản xuất lúa gạo. Hạn hán liên tục, nhiệt độ cao và sự gia tăng
các đợt nắng nóng gay gắt làm tăng bốc hơi nước và tăng tỷ lệ sâu bệnh cũng gây ảnh hưởng
nặng nề tới sản xuất cà phê ở Tây Nguyên. Hệ thống chăn nuôi được dự báo sẽ bị ảnh hưởng
không chỉ từ sự thay đổi nhiệt độ mà còn từ các tác động liên quan đến bệnh dịch do tác
động của biến đổi khí hậu. Trong khi đó, thủy sản có thể trở thành ngành sản xuất triển
vọng nếu sử dụng các giống có khả năng thích ứng tốt và áp dụng hệ thống quản lý tiến bộ.
Nhiệt độ tăng và tình trạng ngập nước gia tăng trong mùa mưa có thể làm tăng năng suất nuôi trồng thủy sản -
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự gia tăng nhiệt độ tháng thấp nhất và lượng mưa
trungbình hàng tháng có ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất lúa; và sự gia tăng của nhiệt độ
trung bình hàng năm là một thách thức lớn đối với sản xuất ngô và khoai lang. Bên cạnh 4 lOMoAR cPSD| 45476132
đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự gia tăng lượng mưa trung bình tháng thấp nhất có lợi
cho sản xuất ngô và sự gia tăng nhiệt độ tối thiểu (mùa Đông) có lợi cho sản suất khoai
lang. Đây là bằng chứng thực nghiệm quan trọng, là cơ sở cho các cơ quan quản lý ngành
Nông nghiệp xây dựng các chính sách và giải pháp thích ứng BĐKH cho các hoạt động
trồng trọt ở khu vự Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ.
Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là
vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời.
Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ /ha (2008). Kết quả
phân tích mô hình cây trồng của Viện Môi trường Nông nghiệp cho thấy, biến đổi khí hậu
có khả năng làm giảm năng suất của một số cây trồng chính. Cụ thể năng suất lúa Xuân sẽ
giảm đi 405,8kg/ha do tác động biến đổi khí hậu vào năm 2030 và 716,6 kg/ha vào năm
2050. Vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên sẽ là vùng có năng suất lúa Đông Xuân giảm mạnh.
Nếu diễn biến khí hậu đúng theo kịch bản, sản lượng lúa vụ Xuân có nguy cơ giảm
khoảng 1,2 triệu tấn vào năm 2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050.
Năng suất lúa Hè Thu cũng suy giảm nhưng ở mức độ nhẹ hơn so với lúa Xuân. Theo
tính toán, năng suất lúa Hè Thu sẽ giảm khoảng 429kg/ha vào năm 2030 và 795kg/ha vào
năm 2050. Kết quả này dẫn đến giảm sản lượng 743,8 tấn lúa vào năm 2030 và 1.475 tấn
vào năm 2050. Năng suất và diện tích lúa Hè Thu giảm nhất là tại các vùng miền núi Tây
Bắc và Tây Nguyên, do các vùng này sẽ bị thiếu nước trầm trọng cho sản xuất lúa nước ĐBSH. -
Năng suất lúa ở ĐBSH có xu hướng tăng khá rõ rệt trong 5 năm đầu tiên từ khoảng
54 tạ/ha năm 2006 đến 61 tạ/ ha năm 2011, sau đó năng suất lúa cả năm gần như chỉ dao
động trên dưới 60 tạ/ha. 5 lOMoAR cPSD| 45476132
Năng suất của ngô và khoai lang có một xu hướng tăng rõ rệt về dài hạn. Cụ thể, giai
đoạn 2005 - 2020, năng suất khoai lang đã tăng từ 8.7 tấn/ha lên 10.5 tấn/ha và năng suất
ngô cũng tăng từ khoảng 40 tạ/ ha lên 51 tạ/ha trong cùng thời kỳ này. Hình 3 dưới đây thể
hiện biến động năng suất ngô và khoai lang ở ĐBSH giai đoạn 2005 - 2020.
Dự báo khả năng suy giảm tiềm năng năng suất đậu tương không cao nhưng lại giảm
mạnh vào vùng thâm canh lớn. Kết quả cho thấy, năng suất đậu tương có nguy cơ giảm
83,47kg/ha vào năm 2030 và 214,81kg/ha vào năm 2050 do tác động của biến đổi khí hậu. 6 lOMoAR cPSD| 45476132
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại ĐBSH.
Về nhiệt độ, trong thời kỳ 2005 – 2020, nhiệt độ trung bình ở ĐBSH có xu hướng
tăng nhẹ từ khoảng 23,50C đến 250C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất dao động trong
khoảng 290C đến 310C. Đáng chú ý là nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất chỉ dao động
trong xung quanh 150C trong giai đoạn 2005 – 2013, nhưng thời kỳ 2014 – 2020, nhiệt độ
trung bình tháng thấp nhất có xu hướng tăng dần từ 150C lên khoảng 17.50C. Những con
số thống kế này cho thấy nhìn chung nhiệt độ ở ĐBSH có xu hướng tăng lên nhẹ trong gần 2 thập kỷ qua.
Lượng mưa giảm làm tăng nhu cầu tưới, tăng hạn hán, giảm năng suất. Hầu hết các
lượng mưa và cường độ mưa bị giảm vào các tháng mùa khô và tăng vào các tháng mùa
mưa gây hạn hán trong mùa khô, đặc biệt 2 tháng cuối mùa khô và gây lũ ống, lũ quét vào
mùa mưa. Rất nhiều nơi đã bị hạn hán thiếu thước vào mùa khô, vì vậy để đảm bảo năng
suất cây trồng thì cần phải bổ sung nước tưới cho cây, nếu không, năng suất cây trồng sẽ bị giảm.
Hình 1 thể hiện xu thế biến động của nhiệt độ và lượng mưa trong thời kỳ 2005 - 2020. -
Nhiệt độ tăng làm rút ngắn thời gian sinh trưởng, giảm năng suất. Hầu hết lúa xuânlà
giống cảm ôn, sự phát triển của lúa và sự thay đổi các giai đoạn phát triển của lúa là nhờ
sự tích luỹ nhiệt độ trong cây, gọi là sự tích ôn. Giống nào có tổng tích ôn cao thì TGST
dài và ngược lại. Vì vậy khi BĐKH có nhiệt độ tăng lên thì quá trình tích ôn của cây lúa 7 lOMoAR cPSD| 45476132
tăng và nhanh đạt được tổng tích ôn, trong khi quá trình tích luỹ và tổng hợp các chất hữu
cơ chưa tăng. Thời gian sinh trưởng của cây lúa bị rút ngắn, thời gian tổng hợp các chất
cũng bị rút ngắn, lượng hữu cơ tổng hợp được ít hơn và năng suất thấp hơn.
Hạn hán làm giảm 20-30% năng suất cây lúa -
Rét đậm rét hại làm chết mạ, lúa non vụ đông xuân. Trong những năm gần đây,
sốnăm có rét đậm rét hại tăng lên, nhiệt độ của những đợt rét cũng giảm xuống thấp đến
mức có hại cho cây trồng, đặc biệt là vụ xuân năm 2008 rét kéo dài 38 ngày với nhiệt độ
thấp làm chết hàng loạt không những mạ non, lúa non mà còn cả vật nuôi, gây thiệt hại
nghiêm trong cho sản xuất lúa. Vụ xuân năm 2018 cũng là một vụ có diện tích mạ non bị
chết nhiều do thời gian rét kéo dài, kết hợp chất lượng ánh sáng kém, cây lúa quang hợp
kém, thiếu chất khô nuôi cây dẫn đến chết hàng loạt mạ và lúa non -
Nắng nóng làm lúa không đậu hạt, tăng tỉ lệ lép (gió Lào), hạn hán. Các đợt nóngvới
nhiệt độ vượt quá giải tôi thích của lúa xuất hiện nhiều hơn vào thời kì lúa trỗ bông gây
chết các nhị và nhuỵ hoa, quá trình trỗ và thụ phấn không diễn ra và làm tăng tỉ lệ hạt lép, giảm năng suất lúa. -
Thay đổi kiểu thời tiết: mùa mưa ngắn hơn nhưng cường độ cao hơn, mùa khô kéodài
hơn, ít mưa hơn. Độ dài của mùa bị thay đổi, thường mùa mưa tập trung hơn và ngắn hơn,
trong khi mùa khô thì kéo dài hơn với lượng mưa và cường độ mưa thấp hơn. Điều này dẫn 8 lOMoAR cPSD| 45476132
đến kết quả là mùa khô thường thiếu nước vào các tháng cuối trong khi mùa mưa thường
bị lũ quét do mưa tập trung. -
Dịch chuyển mùa vụ: vụ đông đến muộn hơn, mùa mưa kết thúc muộn hơn (lũ
lụtcuối vụ mùa). Tại miền Bắc, bình thường rét đậm hay xảy ra vào tiết đại hàn vào khoảng
25/12 -25/1 và sau lập xuân 5/2 thường trời ấm lên, cây cối đâm chồi nảy lộc. Tuy nhiên
thời gian rét đậm có xu hướng chuyển sang tháng 2 làm cho lúa xuân bị kéo dài TGST và
thường gặt muộn hơn dự kiến, gây ảnh hưởng đến vụ mùa kế sau đó. Mặt khác mùa mưa
cũng kết thúc muộn hơn, thường trùng với thời gian thu hoạch lúa mùa, bị thiệt hại lớn (ví
dụ vụ mùa năm 2007 tại Hoà Bình, Ninh Bình, Hà Tây hay vụ mùa năm 2009, 2010 6 tỉnh
duyên Hải miền Trung bị lũ quyét và ngập làm vụ mùa bị mất trắng) -
Mùa xuân ấm vùng ĐBSH: hiện tượng EN -Lino gây vụ xuân ấm ở miền Bắc
nóichung và ĐBSH nói riêng có tần suất xuất hiện gia tăng từ 11 năm đến 4 năm như hiện
nay. Kết quả của En-LiNo là vụ xuân ấm, rút ngắn TGST của lúa và rút năng suất lúa xuống
còn 30 -70% so với bình thường.
2.3. Một số giải pháp để nâng cao việc thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
nông nghiệp tại ĐBSH. -
Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách phát triển CNC trong nông nghiệp, thích
ứng với BĐKH. Xem xét thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù cho các vùng chuyên
canh; thúc đẩy hợp tác quốc tế để hỗ trợ ngành nông nghiệp thích ứng với BĐKH và phát
triển sinh kế bền vững. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa; bảo vệ và phát triển rừng gắn với xóa đói giảm nghèo… -
Hai là, đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất. Kết hợp giữa cơ cấu lại theo nhóm sản phẩm chủ lực
với cơ cấu lại theo lĩnh vực và cơ cấu lại theo vùng. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
sản xuất nông nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Xây dựng
quy trình canh tác cho các cây trồng chủ lực tại mỗi vùng, bảo đảm năng suất, bảo vệ đất,
có khả năng thích ứng với BĐKH. -
Ba là, thúc đẩy ứng dụng CNC trong nông nghiệp; ưu tiên phát triển giống cây trồng,
vật nuôi mới cho năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích ứng với điều kiện các vùng
sinh thái. Đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị; Nghiên cứu và ứng
dụng CNC trong sản xuất, chế biến, triển khai các chương trình nghiên cứu trọng điểm. 9 lOMoAR cPSD| 45476132
Thực hiện chuyển giao công nghệ, lựa chọn nhập khẩu CNC thuộc danh mục ưu tiên,
nghiên cứu, thử nghiệm, làm chủ và thích ứng với điều kiện thực tế của từng vùng, miền. -
Bốn là, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào NNCNC; Nhân rộng mô hình
trung tâm/vườn ươm tạo doanh nghiệp NNCNC. Khuyến khích nông hộ làm NNCNC. Đẩy
mạnh xúc tiến, tìm kiếm thị trường, thực hiện chuỗi liên kết – tiêu thụ. Khai thác hiệu quả
cơ hội từ các hiệp định tự do thương mại; Nâng cao năng lực phân tích, nghiên cứu, dự báo thị trường. -
Năm là, xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường và BĐKH;
dự báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm họa môi trường, dịch bệnh. Nâng cao năng lực
nghiên cứu, giám sát BĐKH, dự báo khí tượng, thủy văn và cảnh báo thiên tai; năng lực
chủ động phòng tránh, giảm nhẹ, năng lực chống chịu và thích ứng với BĐKH. Chủ động,
tích cực hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH. -
Sáu là, đổi mới phương pháp đào tạo nhân lực ngành nông nghiệp, tài nguyên, môi
trường, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH. Gắn đào tạo với thị trường,
đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh. Thực hiện chỉ tiêu đến năm 2025,
tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%. Có chính sách thu hút các nhà khoa
học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ trẻ làm việc trong ngành nông nghiệp.
Phần III: Kết luận
Từ những kết quả ước lượng có thể thấy nhiệt độ có tác động đến năng suất các cây
trồng chủ lực ở ĐBSH nhưng tác động này là không nhất quán giữa các loại cây trồng khác
nhau. Nhìn chung, nhiệt độ trung bình năm gia tăng có ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất
ngô và khoai lang nhưng nó không ảnh hưởng đến năng suất lúa. Sản xuất lúa có thể cho
năng suất thấp hơn nếu gặp thời tiết cao hơn bình thường khi canh tác ở các tháng mùa lạnh
(Vụ Đông Xuân). Tuy nhiên, việc ấm lên của các tháng vụ Đông lại có lợi cho hoạt động
sản xuất khoai lang. Kết quả thực nghiệm cũng chỉ ra lượng mưa trung bình tháng tăng lên
có ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lúa; tuy nhiên lượng mưa tăng lên ở các tháng ít mưa
(mùa khô) lại có lợi cho sản xuất ngô. Các phát hiện này là cơ sở khoa học quan trọng để
các nhà quản lý ngành Nông nghiệp đưa ra các khuyến cáo cho nông dân khi thực hiện các
hoạt động canh tác nhằm giảm thiểu những tác động và tổn thương do BĐKH gây ra với
các hoạt động trồng trọt. Từ những kết quả thực nghiệm và phân tích nêu trên tác giả đưa
ra một số khuyến nghị như sau: 10 lOMoAR cPSD| 45476132
Thứ nhất, các địa phương cần dựa trên cơ sở dự báo thời tiết và nghiên cứu về đặc
tính sinh học của các nông sản chủ lực để nghiên cứu điều chỉnh lịch trình gieo trồng, thời
vụ và khuyến cáo nông dân thực hiện để tránh những tác động bất lợi do thời tiết gây ra.
Thứ hai, kết quả thực nghiệm dựa trên các dữ liệu lịch sử đã chỉ ra năng suất ngô và khoai
lang có thể sụt giảm nếu nền nhiệt độ trung bình hàng năm tăng lên. Do đó, các cơ quan
quản lý nông nghiệp, cơ quan khuyến nông của địa phương cần đần tư nghiên cứu và phát
triển các giống ngô và khoai lang vừa cho năng suất cao và có khả năng chống chịu tốt với nhiệt độ cao.
Thứ ba, sản xuất lúa mặc dù vẫn là hoạt động trồng trọt chủ lực ở nhiều địa phương
nhưng năng suất lúa có xu hướng tăng chậm hơn (5 năm gần đây gần như không tăng) so
các loại nông sản khác; và sự ấm lên vào mùa đông có nguy cơ làm giảm năng suất lúa.Vì
vậy, các địa phương cần nghiên cứu để đưa ra các phương án chuyển đổi cơ cấu canh tác
phù hợp với tinh hình của địa phương để tận dụng những tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của BĐKH đối với mỗi loại cây trồng.
Thứ tư, các địa phương cần đẩy mạnh hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp, coi
việc áp dụng công nghệ tiên tiến và các mô hình sản xuất tiến bộ như một giải pháp lâu dài
để giúp các hoạt động sản xuất nông nghiệp thích ứng tốt hơn với BĐKH
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.
Alam G.M.M., Alam K., Mushtaq S. (2017). Climate risk management climate
changeperceptions and local adaptation strategies of hazard-prone rural households in
Bangladesh. Clim Risk Manag. https://doi.org/10.1016/j.crm.2017.06.006 2.
Bosello, F. & Zhang, J. (2005). Assessing Climate Change Impacts on
Agriculture,FEEM Working Paper No. 94.05; CMCC Research Paper No. 2, [Online]
available: http://ssrn.com/abstract=771245 or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.771245 (02 November 2013) 3.
Can, N.D., Tu, V.H., Hoanh, C.T. (2013). Application of livelihood vulnerability
indexto assess risks from flood vulnerability and climate variability-a case study in the
Mekong delta of Vietnam. J. Environ. Sci. Eng. 2, 476-486 4.
Dang, H.L., Li, E., Nuberg, I., Bruwer, J. (2014). Understanding farmers’
adaptationintention to climate change: a structural equation modelling study in the Mekong
Delta, Vietnam. Environ. Sci. Policy. 41, 11-22. https://doi.org/10.1016/ 11 lOMoAR cPSD| 45476132
j.envsci.2014.04.002 5. Dasgupta, S. (2013). Impact of Climate Change on Crop Yields
with Implications for Food Security and Poverty Alleviation. 10.2312/pik.2013.001. 12