Đề tài: HỆ THỐNG JUST IN TIME - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Đề tài: HỆ THỐNG JUST IN TIME - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH VÀ SẢN XUẤT
Đề tài: HỆ THỐNG JUST IN TIME
Nhóm học phần: 010441613701
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Huỳnh Lưu Phương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Bùi Thị Lợi Na_21H4030092
Nguyễn Thảo Lam Nguyên_21H4030100
Lý Tú Trinh_21H4030129
Cao Thị Phước Nghi_21H4030096
Hồ Huỳnh Như_21H4030102
Trương Ngọc Mỹ_21H4030091
Nguyễn Thị Thanh Hương_21H4030075
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 5 năm 2023
MỤC LỤC
I. Khái niệm và lịch sử hình thành hệ thống JIT..............................1
1.1. Khái niệm............................................................................1
1.2. Lịch sử hình thành...............................................................1
II. Các yếu tố chính của hệ thống JIT.............................................1
2.1. Mức độ sản xuất đều và cố định:.........................................1
2.2. Tồn kho thấp:......................................................................1
2.3. Kích thước lô hàng nhỏ:.......................................................2
2.4. Lắp đặt nhanh với chi phí thấp:............................................2
2.5. Bố trí mặt bằng hợp lý:........................................................2
2.6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ:................................................2
2.7. Sử dụng công nhân đa năng:...............................................3
2.8. Đảm bảo sản xuất với mức chất lượng cao:.........................3
2.9. Tinh thần hợp tác:................................................................3
2.10. Người bán tin cậy:..............................................................3
2.11. Thay thế hệ thống “Đẩy” bằng hệ thống “Kéo”:................3
2.12. Giải quyết vấn về và cải tiến liên tục.................................3
III. Ưu, nhược điểm của hệ thống JIT..............................................4
3.1.Ưu điểm................................................................................4
3.2.Nhược điểm..........................................................................4
IV. Ứng dụng mô hình JIT..............................................................5
I. Khái niệm và lịch sử hình thành hệ thống JIT
1.1. Khái niệm
Just In Time (JIT) là một triết lý trong quản trị tinh gọn (lean). Hiểu đơn giản nhất
thì JIT là: “Đúng sản phẩm với đúng số lượng – tại đúng nơi vào đúng thời điểm cần
thiết”.
JIT là một phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả, trong đó các nguyên liệu, hàng
hóa sản phẩm được quản chi tiết để đảm bảo quy trình sản xuất phân phối được
diễn ra liên tục. Không bất kỳ khâu nào trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ bị chậm trễ thiếu nguyên liệu hoặc sự chờ đợi thiết bị. JIT cũng đòi hỏi loại bỏ các
bước không tạo ra giá trị trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ, đảm bảo rằng
chỉ sản xuất cung cấp những sản phẩm thực sự được khách hàng yêu cầu. JIT cũng
được áp dụng để quản lý tồn kho, giúp tránh lãng phí tài nguyên và giảm chi phí
1.2. Lịch sử hình thành
Trong quá khứ, vào những năm 1930, công ty ô Ford (Mỹ) đã sử dụng một hệ
thống dây chuyền để lắp ráp xe, là một dạng sơ khai của phương pháp Just In Time (JIT).
Sau đó vào những năm 1970, kỹ Taiichi Ohno của công ty ô Toyota (Nhật Bản)
đã phát triển hệ thống sản xuất phức tạp gọi Toyota Production System (TPS)
với nguyên tắc Just In Time một phần cốt lõi. Hệ thống này được hỗ trợ bởi hệ thống
thẻ Kanban nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất dây chuyền. Đây quyết giúp Toyota
trở thành một biểu tượng về chất lượng được biết đến trên toàn cầu chỉ trong vòng 20
năm. Phương pháp Just In Time sau đó đã được các học giả phương Tây nghiên cứu, bổ
sung để phát triển thành thuyết Sản xuất Tinh gọn (Lean Manufacturing) được áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
II. Các yếu tố chính của hệ thống JIT
2.1. Mức độ sản xuất đều và cố định:
JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi qua hệ thống thì các hoạt động
khác nhau sẽ thích ứng với nhau và để đưa nguyên vật liệu và sản phẩm có thể chuyển từ
nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng. Do đó, các lịch trình sản xuất phải được cố định
(thường là 1 tháng) để có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất. Điều đó luôn tạo ra
áp lực lớn để những dự báo tốt phải xây dựng được lịch trình thực tế không
nhiều tồn kho để bù đắp những thiếu hụt hàng trong hệ thống.
2.2. Tồn kho thấp:
Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở
dang và thành phẩm, lượng tồn kho thấp có 2 lợi ích quan trọng:
- Lượng tồn kho thấp tiết kiệm được không gian nhà kho, không gian i làm
việc và tiết kiệm do không ứ đọng vốn trong các bộ phận còn tồn đọng trong kho.
- Tồn kho cái đệm dự trữ để giúp công ty tránh gặp nguy hiểm, vì khi máy móc
hư, hệ thống sẽ không dừng nếu có sẵn lượng tồn kho đưa đến trạm làm việc kế tiếp.
Phương pháp JIT làm giảm lượng tồn kho một cách dần dần. Hàng tồn kho càng
giảm thì người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết các vấn đề phát sinh. Ít tồn kho phản ánh
yêu cầu bản của hệ thống JIT: Để khả năng hoạt động khi ít tồn kho thì những vấn
đề chính phải được giải quyết. Vì vậy, ít tồn kho là kết quả của quá trình giải quyết thành
1
công những vấn đề gặp phải, cần phải liên tục xác định giải quyết vấn đề phát sinh
trong khoảng thời gian ngắn để dòng công việc được tiến hành liên tục.
2.3. Kích thước lô hàng nhỏ:
Đặc điểm của hệ thống JIT là kích thước lô hàng nhỏ trong cả 2 quá trình sản
xuất và phân phối từ nhà cung ứng tạo ra 1 số lợi ích cho hệ thống JIT hoạt động
một cách hiệu quả như sau:
Với lô hàng kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với
kích thước lô hàng lớn làm giảm chi phí lưu kho và yêu cầu không gian chứa.
Ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.
Dễ kiểm tra chất lượng hàng khi phát hiện sai sót thì chi phí sửa lại sẽ thấp
hơn những lô hàng có kích thước lớn
Cho phép có nhiều linh động hơn trong việc hoạch định.
2.4. Lắp đặt nhanh với chi phí thấp:
Với phương pháp JIT, người ta sẽ tìm cách giảm chi phí lắp đặt và thời gian để đạt
được hiệu quả tốt nhất. Những công nhân thường được huấn luyện làm việc lắp đặt cho
riêng họ. Công cụ thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản đạt được tiêu
chuẩn hóa. Thiết bị hay đồ đa năng thể giúp làm giảm thời gian lắp đặt. Hơn nữa,
người ta có thể sử dụng nhóm công nghệ để làm giảm chi phí thời gian lắp đặt tận
dụng sự giống nhau trong những thao tác có tính lập lại.
2.5. Bố trí mặt bằng hợp lý:
Những phân xưởng lâu đời thường bố trí mặt bằng theo công nghệ, dựa trên nhu
cầu xử gia công. Trong khi đó, hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng theo đối
tượng, dựa trên nhu cầu về sản phẩm. Thiết bị được sắp xếp để điều khiển những dòng
sản phẩm giống nhau nhu cầu lắp ráp hay xử giống nhau. Để tránh di chuyển một
lượng lớn chi tiết trong khu vực làm việc thì ta đưa những lô chi tiết nhỏ này từ trung tâm
làm việc này đến trung tâm làm việc kế tiếp. Như vậy sẽ ít hoặc không thời gian
chờ ít tồn kho sản phẩm dở dang. Hơn nữa chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng
giảm không gian cần cho đầu ra cũng giảm. Các nhà máy khuynh hướng nhỏ lại
nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có thể xếp gần nhau hơn, từ đó tăng cường sự
giao tiếp giữa các công nhân.
2.6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ:
Do hệ thống JIT có ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng có thể gây ra nhiều rắc
rối. Để giảm thiểu hỏng, doanh nghiệp áp dụng bảo trì định kỳ, chú ý duy trì thiết bị
trong điều kiện hoạt động tốt nhất vào việc thay thế những cụm chi tiết dấu hiệu
hỏng trước khi sự cố xảy ra. Công nhân trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc của
mình.
Mặc bảo trì định kỳ, đôi khi thiết bị cũng hỏng. vậy, cần thiết phải chuẩn bị
cho điều này phải khả năng sửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản xuất một cách
nhanh chóng. thế, các doanh nghiệp nên duy trì các thiết bị dự phòng, dự báo tình
huống nguy cấp, duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện công nhân tự sửa chữa.
Khi công việc xảy ra thì đó dấu hiệu cho thấy lãnh vực cần cải tiến. Như vậy giảm
hỏng hóc trở thành một cơ hội được khai thác trong hệ thống JIT.
2
2.7. Sử dụng công nhân đa năng:
Triết của hệ thống quản sản xuất JIT coi yếu tố con người tài sản. Những
công nhân được đào tạo tốt được thúc đẩy yếu tố bản của hệ thống JIT, công
nhân được trao cho quyền hạn rất lớn trong việc ra quyết định so với các hệ thống truyền
thống. Những công nhân kỹ năng trong phạm vi liên quan thực hiện nhiều nhiệm vụ
và sử dụng nhiều máy móc ở nơi làm việc.
Điều này làm cho hệ thống trở nên linh hoạt bởi họ có thể giúp đỡ công nhân khác
khi có sự ứ đọng trong công việc hoặc khi họ gặp khó khăn gì. Những công nhân trong hệ
thống JIT trách nhiệm cao đối với chất lượng hơn công nhân trong hệ thống truyền
thống họ tham gia tích cực hơn trong việc phát hiện, giải quyết vấn đề cải tiến liên
tục.
2.8. Đảm bảo sản xuất với mức chất lượng cao:
Khi thiết kế sản phẩm doanh nghiệp phải tính toán sao cho quá trình sản xuất diễn
ra liên tục, ổn định, giảm thiểu các lãng phí không cần thiết. Để thực hiện được điều này
trong thiết kế sản phẩm theo JIT phải đảm bảo yếu tố đó chuẩn hóa các bộ phận. Việc
chuẩn hóa sẽ giúp công nhân thực hiện các công việc thống nhất, dễ dàng làm giảm
bớt những công việc cần phải xử lý. Hệ thống quản lý sản xuất JIT đòi hỏi chất lượng sản
phẩm khá ổn định và đồng đều, bởi việc sản xuất ra những sản phẩm không đạt chuẩn có
thể gây nên sự ngưng trệ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
2.9. Tinh thần hợp tác:
Đánh giá đúng tầm quan trọng của hợp tác.
Duy trì tinh thần hợp tác giữa công nhân, quản lý và nhà cung cấp.
2.10. Người bán tin cậy:
Yêu cầu đối với người bán:
- Giao hàng hóa có chất lượng cao.
- Các lô hàng nhỏ.
- Thời điểm giao hàng tương đối chính xác.
Việc đảm bảo chất lượng hàng hóa giao thuộc về người bán, người bán được xem
như nhà sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
2.11. Thay thế hệ thống “Đẩy” bằng hệ thống “Kéo”:
Hệ thống “Kéo” là công việc được luân chuyển để đáp ứng yêu cầu của công đoạn
kế tiếp theo của quá trình sản xuất.
Hệ thống “Đẩy” công việc được đẩy ra khi hoàn thành không cần quan
tâm đến khâu kế tiếp theo đã sẵn sàng cho công việc hay chưa.
Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc
sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp. nhiều cách để truyền tin giữa các công
đoạn nhưng cách thông thường là dùng công cụ Kanban. Kanban là thuật ngữ Nhât nghĩa
dấu hiệu. Khi một công nhân cần nguyên vật liệu hoặc công việc từ trạm trước, họ
dùng thẻ Kanban để thông tin điều này.
2.12. Giải quyết vấn về và cải tiến liên tục
3
Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ thống JIT nào. Họ có trách nhiệm
kiểm tra, nghiệm thu bán sản phẩm được chuyển đến trước khi thực hiện công việc của
mình. Sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ ra khỏi dây chuyền báo cho toàn Hệ
thống để điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Khi những sự cố xuất hiện thì cần phải giải quyết
nhanh chóng, mục tiêu của JIT là loại bỏ càng nhiều sự cố thì hiệu quả càng cao.
Cải tiến liên tục trong hệ thống JIT: Giảm tồn kho; Giảm chi phí lắp đặt; Giảm
thời gian sản xuất; Cải tiến chất lượng; Tăng năng suất; Cắt giảm lãng phí; Nâng cao hiệu
quả sản xuất.
III. Ưu, nhược điểm của hệ thống JIT
3.1.Ưu điểm
Giảm thiểu chi phí lưu trữ: Khi sử dụng phương pháp JIT, sản phẩm được sản
xuất khi nhu cầu thực tế, điều này giúp giảm thiểu số lượng hàng tồn kho, giảm diện
tích kho bãi và chi phí lưu trữ hàng hóa. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
giảm rủi ro về việc tồn kho hàng hoá.
Tăng năng suất: Sử dụng phương pháp JIT giúp doanh nghiệp tăng năng suất sản
xuất và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Vì phương pháp này tập trung vào việc sản xuất
chính xác số lượng sản phẩm được yêu cầu trong thời gian ngắn nhất. Điều này giúp
doanh nghiệp tối ưu hóa thời gian sản xuất, giảm thiểu thời gian chờ đợi, tăng hiệu quả
vận hành và năng suất sản xuất.
Tăng tính linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng: Phương pháp JIT
giúp doanh nghiệp tăng tính linh hoạt trong sản xuất phục vụ khách hàng. Doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm theo nhu cầu khách hàng giao hàng đến khách hàng
trong thời gian ngắn nhất thể. Điều này giúp doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu thời gian chờ đợi khách hàng.
Giảm thiểu thời gian sản xuất: Sử dụng phương pháp JIT giúp doanh
nghiệp giảm thiểu thời gian sản xuất giảm thiểu thời gian chờ đợi. Khi sản phẩm chỉ
được sản xuất khi nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quá trình sản xuất
giảm thiểu thời gian sản xuất không cần thiết. Điều này giúp doanh nghiệp tăng hiệu
quả vận hành và giảm chi phí sản xuất.
Tăng chất lượng sản phẩm: Phương pháp JIT giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm
sự hài lòng của khách hàng. Khi sản phẩm chỉ được sản xuất khi có nhu cầu thực tế,
doanh nghiệp thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao ng. Điều này giúp
doanh nghiệp giảm thiểu sai sót và sản xuất các sản phẩm chất lượng cao hơn, tăng sự hài
lòng của khách hàng.
3.2.Nhược điểm
Tính linh hoạt thấp: Phương pháp JIT yêu cầu quá trình sản xuất hoạt động trơn
tru, nếu bất kỳ sự cố nào trong quá trình sản xuất, dụ như thiếu vật tư, thất thoát,
thiết bị bị hỏng, thì cả chuỗi cung ứng sản xuất sẽ bị gián đoạn. vậy JIT thường yêu
cầu mức sản xuất ổn định (thường kéo dài khoảng 1 tháng).
Đòi hỏi đầu tư cao: Sử dụng phương pháp JIT yêu cầu đầu tư nhiều vào hệ thống
quản sản xuất chuỗi cung ứng. Điều này thểy áp lực tài chính lên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là khi họ cần phải đầu tư vào các hệ thống điều khiển tự động
để giảm thiểu thời gian chờ đợi.
4
JIT không cho phép linh hoạt nhiều trong các sản phẩm được sản xuất. Tức là sản
phẩm phải giống nhau với số lượng tùy chọn hạn chế.
IV. Ứng dụng mô hình JIT
Trong ngành công nghiệp hiện đại, quản chuỗi cung ứng một yếu tố quan
trọng để đảm bảo sự hiệu quả và thành công của một công ty. Mô hình Just-in-Time (JIT)
đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc quản lý chuỗi cung ứng.
Sự thành công của Apple, Dell và Zara
Apple một tập đoàn công nghệ đa quốc gia nổi tiếng của Mỹ. Apple đã ứng
dụng thành công hình JIT trong quá trình sản xuất. Apple đã tận dụng nhà cung cấp
của mình để hoàn thành các mục tiêu. Họ chỉ một nhà kho trung m tại Mỹ hơn
100 nhà cung cấp chính trên toàn thế giới. Apple đã phát triển mối quan hệ với các nhà
cung cấp từ đó họ thể lưu trữ dễ dàng hơn, giảm chi phí cũng như lượng ng tồn.
Ngoài ra, dựa vào JIT Apple thể sản xuất các sản phẩm được thiết kế riêng khi
đơn đặt hàng. Sản xuất tinh gọn, giao hàng đúng lúc, quản chuỗi cung ứng đã giúp
Apple giảm chi phí sản xuất.
Dell: Dell là một ví dụ điển hình về việc áp dụng JIT trong ngành công nghệ thông
tin. Họ thiết lập một hình "Build-to-Order" (BTO), trong đó các máy tính sản
phẩm điện tử chỉ được lắp ráp khi đơn đặt hàng. Điều này giúp Dell giảm thiểu lượng
hàng tồn kho tối ưu hóa quá trình sản xuất.Với hình JIT, Dell thể sản xuất
giao hàng nhanh chóng theo yêu cầu của khách hàng. Điều này giúp tăng sự hài lòng của
khách hàng và đáp ứng được những yêu cầu cụ thể về cấu hình máy tính.
Zara: Zara, một thương hiệu thời trang nhanh, sử dụng mô hình JIT trong quá trình
sản xuất và cung cấp hàng hóa. Họ chủ động điều chỉnh và sản xuất các mẫu thiết kế mới
dựa trên phản hồi từ khách hàng xu hướng thị trường. Việc áp dụng JIT giúp Zara tối
ưu hóa quy trình sản xuất vận chuyển hàng hóa, thu hẹp thời gian sản xuất giảm
thiểu chi phí kho bãi, giúp tăng lợi nhuận và cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
Bằng cách áp dụng các nguyên tắc của JIT trong quá trình sản xuất, các tổ chức có
thể triển khai JIT một cách hiệu quả. Như vậy, họ thể loại bỏ các hoạt động lãng phí
trong quá trình sản xuất và đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm được sản xuất sẽ được bán
hết. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các tổ chức thể sản xuất các sản phẩm chất
lượng cao và thu được lợi nhuận tài chính bền vững.
Trích nguồn
https://123docz.net/trich-doan/937158-mo-hinh-quan-tri-hang-du-tru-just-in-time-
cua-dell.htm
https://www.studocu.com/vn/document/uef-dai-hoc-kinh-te-tai-chinh-thanh-pho-
ho-chi-minh/quan-tri-chien-luoc/46k251-nhom-6-mo-hinh-san-xuat-just-in-time-va-ung-
dung-tai-zara/58034273
5
6
| 1/8

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH VÀ SẢN XUẤT
Đề tài: HỆ THỐNG JUST IN TIME
Nhóm học phần: 010441613701
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Huỳnh Lưu Phương
Nhóm thực hiện: Nhóm 5 Bùi Thị Lợi Na_21H4030092
Nguyễn Thảo Lam Nguyên_21H4030100 Lý Tú Trinh_21H4030129
Cao Thị Phước Nghi_21H4030096 Hồ Huỳnh Như_21H4030102
Trương Ngọc Mỹ_21H4030091
Nguyễn Thị Thanh Hương_21H4030075
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 5 năm 2023 MỤC LỤC
I. Khái niệm và lịch sử hình thành hệ thống JIT..............................1
1.1. Khái niệm............................................................................1
1.2. Lịch sử hình thành...............................................................1
II. Các yếu tố chính của hệ thống JIT.............................................1
2.1. Mức độ sản xuất đều và cố định:.........................................1
2.2. Tồn kho thấp:......................................................................1
2.3. Kích thước lô hàng nhỏ:.......................................................2
2.4. Lắp đặt nhanh với chi phí thấp:............................................2
2.5. Bố trí mặt bằng hợp lý:........................................................2
2.6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ:................................................2
2.7. Sử dụng công nhân đa năng:...............................................3
2.8. Đảm bảo sản xuất với mức chất lượng cao:.........................3
2.9. Tinh thần hợp tác:................................................................3
2.10. Người bán tin cậy:..............................................................3
2.11. Thay thế hệ thống “Đẩy” bằng hệ thống “Kéo”:................3
2.12. Giải quyết vấn về và cải tiến liên tục.................................3
III. Ưu, nhược điểm của hệ thống JIT..............................................4
3.1.Ưu điểm................................................................................4
3.2.Nhược điểm..........................................................................4
IV. Ứng dụng mô hình JIT..............................................................5
I. Khái niệm và lịch sử hình thành hệ thống JIT 1.1. Khái niệm
Just In Time (JIT) là một triết lý trong quản trị tinh gọn (lean). Hiểu đơn giản nhất
thì JIT là: “Đúng sản phẩm – với đúng số lượng – tại đúng nơi – vào đúng thời điểm cần thiết”.
JIT là một phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả, trong đó các nguyên liệu, hàng
hóa và sản phẩm được quản lý chi tiết để đảm bảo quy trình sản xuất và phân phối được
diễn ra liên tục. Không có bất kỳ khâu nào trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ bị chậm trễ vì thiếu nguyên liệu hoặc sự chờ đợi thiết bị. JIT cũng đòi hỏi loại bỏ các
bước không tạo ra giá trị trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ, đảm bảo rằng
chỉ sản xuất và cung cấp những sản phẩm thực sự được khách hàng yêu cầu. JIT cũng
được áp dụng để quản lý tồn kho, giúp tránh lãng phí tài nguyên và giảm chi phí
1.2. Lịch sử hình thành
Trong quá khứ, vào những năm 1930, công ty ô tô Ford (Mỹ) đã sử dụng một hệ
thống dây chuyền để lắp ráp xe, là một dạng sơ khai của phương pháp Just In Time (JIT).
Sau đó vào những năm 1970, kỹ sư Taiichi Ohno của công ty ô tô Toyota (Nhật Bản)
đã phát triển hệ thống sản xuất phức tạp gọi là Toyota Production System (TPS)
với nguyên tắc Just In Time là một phần cốt lõi. Hệ thống này được hỗ trợ bởi hệ thống
thẻ Kanban nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất dây chuyền. Đây là bí quyết giúp Toyota
trở thành một biểu tượng về chất lượng được biết đến trên toàn cầu chỉ trong vòng 20
năm. Phương pháp Just In Time sau đó đã được các học giả phương Tây nghiên cứu, bổ
sung để phát triển thành lý thuyết Sản xuất Tinh gọn (Lean Manufacturing) và được áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
II. Các yếu tố chính của hệ thống JIT
2.1. Mức độ sản xuất đều và cố định:

JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi qua hệ thống thì các hoạt động
khác nhau sẽ thích ứng với nhau và để đưa nguyên vật liệu và sản phẩm có thể chuyển từ
nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng. Do đó, các lịch trình sản xuất phải được cố định
(thường là 1 tháng) để có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất. Điều đó luôn tạo ra
áp lực lớn để có những dự báo tốt và phải xây dựng được lịch trình thực tế vì không có
nhiều tồn kho để bù đắp những thiếu hụt hàng trong hệ thống. 2.2. Tồn kho thấp:
Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở
dang và thành phẩm, lượng tồn kho thấp có 2 lợi ích quan trọng:
- Lượng tồn kho thấp là tiết kiệm được không gian nhà kho, không gian nơi làm
việc và tiết kiệm do không ứ đọng vốn trong các bộ phận còn tồn đọng trong kho.
- Tồn kho là cái đệm dự trữ để giúp công ty tránh gặp nguy hiểm, vì khi máy móc
hư, hệ thống sẽ không dừng nếu có sẵn lượng tồn kho đưa đến trạm làm việc kế tiếp.
Phương pháp JIT làm giảm lượng tồn kho một cách dần dần. Hàng tồn kho càng
giảm thì người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết các vấn đề phát sinh. Ít tồn kho phản ánh
yêu cầu cơ bản của hệ thống JIT: Để có khả năng hoạt động khi ít tồn kho thì những vấn
đề chính phải được giải quyết. Vì vậy, ít tồn kho là kết quả của quá trình giải quyết thành 1
công những vấn đề gặp phải, cần phải liên tục xác định và giải quyết vấn đề phát sinh
trong khoảng thời gian ngắn để dòng công việc được tiến hành liên tục.
2.3. Kích thước lô hàng nhỏ:
Đặc điểm của hệ thống JIT là kích thước lô hàng nhỏ trong cả 2 quá trình sản
xuất và phân phối từ nhà cung ứng tạo ra 1 số lợi ích cho hệ thống JIT hoạt động
một cách hiệu quả như sau:
Với lô hàng kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với
kích thước lô hàng lớn làm giảm chi phí lưu kho và yêu cầu không gian chứa.
Ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.
Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện sai sót thì chi phí sửa lại sẽ thấp
hơn những lô hàng có kích thước lớn
Cho phép có nhiều linh động hơn trong việc hoạch định.
2.4. Lắp đặt nhanh với chi phí thấp:
Với phương pháp JIT, người ta sẽ tìm cách giảm chi phí lắp đặt và thời gian để đạt
được hiệu quả tốt nhất. Những công nhân thường được huấn luyện làm việc lắp đặt cho
riêng họ. Công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được tiêu
chuẩn hóa. Thiết bị hay đồ gá đa năng có thể giúp làm giảm thời gian lắp đặt. Hơn nữa,
người ta có thể sử dụng nhóm công nghệ để làm giảm chi phí và thời gian lắp đặt và tận
dụng sự giống nhau trong những thao tác có tính lập lại.
2.5. Bố trí mặt bằng hợp lý:
Những phân xưởng lâu đời thường bố trí mặt bằng theo công nghệ, dựa trên nhu
cầu xử lý gia công. Trong khi đó, hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng theo đối
tượng, dựa trên nhu cầu về sản phẩm. Thiết bị được sắp xếp để điều khiển những dòng
sản phẩm giống nhau có nhu cầu lắp ráp hay xử lý giống nhau. Để tránh di chuyển một
lượng lớn chi tiết trong khu vực làm việc thì ta đưa những lô chi tiết nhỏ này từ trung tâm
làm việc này đến trung tâm làm việc kế tiếp. Như vậy sẽ có ít hoặc không có thời gian
chờ và ít tồn kho sản phẩm dở dang. Hơn nữa chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng
giảm và không gian cần cho đầu ra cũng giảm. Các nhà máy có khuynh hướng nhỏ lại
nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có thể xếp gần nhau hơn, từ đó tăng cường sự
giao tiếp giữa các công nhân.
2.6. Sửa chữa và bảo trì định kỳ:
Do hệ thống JIT có ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng có thể gây ra nhiều rắc
rối. Để giảm thiểu hư hỏng, doanh nghiệp áp dụng bảo trì định kỳ, chú ý duy trì thiết bị
trong điều kiện hoạt động tốt nhất và vào việc thay thế những cụm chi tiết có dấu hiệu
hỏng trước khi sự cố xảy ra. Công nhân có trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc của mình.
Mặc dù có bảo trì định kỳ, đôi khi thiết bị cũng hư hỏng. Vì vậy, cần thiết phải chuẩn bị
cho điều này và phải có khả năng sửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản xuất một cách
nhanh chóng. Vì thế, các doanh nghiệp nên duy trì các thiết bị dự phòng, dự báo tình
huống nguy cấp, duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện công nhân tự sửa chữa.
Khi công việc xảy ra thì đó là dấu hiệu cho thấy lãnh vực cần cải tiến. Như vậy giảm
hỏng hóc trở thành một cơ hội được khai thác trong hệ thống JIT. 2
2.7. Sử dụng công nhân đa năng:
Triết lý của hệ thống quản lý sản xuất JIT coi yếu tố con người là tài sản. Những
công nhân được đào tạo tốt và được thúc đẩy là yếu tố cơ bản của hệ thống JIT, công
nhân được trao cho quyền hạn rất lớn trong việc ra quyết định so với các hệ thống truyền
thống. Những công nhân có kỹ năng trong phạm vi liên quan thực hiện nhiều nhiệm vụ
và sử dụng nhiều máy móc ở nơi làm việc.
Điều này làm cho hệ thống trở nên linh hoạt bởi họ có thể giúp đỡ công nhân khác
khi có sự ứ đọng trong công việc hoặc khi họ gặp khó khăn gì. Những công nhân trong hệ
thống JIT có trách nhiệm cao đối với chất lượng hơn công nhân trong hệ thống truyền
thống và họ tham gia tích cực hơn trong việc phát hiện, giải quyết vấn đề và cải tiến liên tục.
2.8. Đảm bảo sản xuất với mức chất lượng cao:
Khi thiết kế sản phẩm doanh nghiệp phải tính toán sao cho quá trình sản xuất diễn
ra liên tục, ổn định, giảm thiểu các lãng phí không cần thiết. Để thực hiện được điều này
trong thiết kế sản phẩm theo JIT phải đảm bảo yếu tố đó là chuẩn hóa các bộ phận. Việc
chuẩn hóa sẽ giúp công nhân thực hiện các công việc thống nhất, dễ dàng và làm giảm
bớt những công việc cần phải xử lý. Hệ thống quản lý sản xuất JIT đòi hỏi chất lượng sản
phẩm khá ổn định và đồng đều, bởi việc sản xuất ra những sản phẩm không đạt chuẩn có
thể gây nên sự ngưng trệ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
2.9. Tinh thần hợp tác:
Đánh giá đúng tầm quan trọng của hợp tác.
Duy trì tinh thần hợp tác giữa công nhân, quản lý và nhà cung cấp.
2.10. Người bán tin cậy:
Yêu cầu đối với người bán:
- Giao hàng hóa có chất lượng cao. - Các lô hàng nhỏ.
- Thời điểm giao hàng tương đối chính xác.
Việc đảm bảo chất lượng hàng hóa giao thuộc về người bán, người bán được xem
như nhà sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
2.11. Thay thế hệ thống “Đẩy” bằng hệ thống “Kéo”:
Hệ thống “Kéo” là công việc được luân chuyển để đáp ứng yêu cầu của công đoạn
kế tiếp theo của quá trình sản xuất.
Hệ thống “Đẩy” là công việc được đẩy ra khi nó hoàn thành mà không cần quan
tâm đến khâu kế tiếp theo đã sẵn sàng cho công việc hay chưa.
Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc
sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp. Có nhiều cách để truyền tin giữa các công
đoạn nhưng cách thông thường là dùng công cụ Kanban. Kanban là thuật ngữ Nhât nghĩa
là dấu hiệu. Khi một công nhân cần nguyên vật liệu hoặc công việc từ trạm trước, họ
dùng thẻ Kanban để thông tin điều này.
2.12. Giải quyết vấn về và cải tiến liên tục 3
Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ thống JIT nào. Họ có trách nhiệm
kiểm tra, nghiệm thu bán sản phẩm được chuyển đến trước khi thực hiện công việc của
mình. Sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ ra khỏi dây chuyền và báo cho toàn Hệ
thống để điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Khi những sự cố xuất hiện thì cần phải giải quyết
nhanh chóng, mục tiêu của JIT là loại bỏ càng nhiều sự cố thì hiệu quả càng cao.
Cải tiến liên tục trong hệ thống JIT: Giảm tồn kho; Giảm chi phí lắp đặt; Giảm
thời gian sản xuất; Cải tiến chất lượng; Tăng năng suất; Cắt giảm lãng phí; Nâng cao hiệu quả sản xuất.
III. Ưu, nhược điểm của hệ thống JIT 3.1.Ưu điểm
Giảm thiểu chi phí lưu trữ: Khi sử dụng phương pháp JIT, sản phẩm được sản
xuất khi có nhu cầu thực tế, điều này giúp giảm thiểu số lượng hàng tồn kho, giảm diện
tích kho bãi và chi phí lưu trữ hàng hóa. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và
giảm rủi ro về việc tồn kho hàng hoá.
Tăng năng suất: Sử dụng phương pháp JIT giúp doanh nghiệp tăng năng suất sản
xuất và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Vì phương pháp này tập trung vào việc sản xuất
chính xác số lượng sản phẩm được yêu cầu trong thời gian ngắn nhất. Điều này giúp
doanh nghiệp tối ưu hóa thời gian sản xuất, giảm thiểu thời gian chờ đợi, tăng hiệu quả
vận hành và năng suất sản xuất.
Tăng tính linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng: Phương pháp JIT
giúp doanh nghiệp tăng tính linh hoạt trong sản xuất và phục vụ khách hàng. Doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm theo nhu cầu khách hàng và giao hàng đến khách hàng
trong thời gian ngắn nhất có thể. Điều này giúp doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu thời gian chờ đợi khách hàng.
Giảm thiểu thời gian sản xuất: Sử dụng phương pháp JIT giúp doanh
nghiệp giảm thiểu thời gian sản xuất và giảm thiểu thời gian chờ đợi. Khi sản phẩm chỉ
được sản xuất khi có nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quá trình sản xuất
và giảm thiểu thời gian sản xuất không cần thiết. Điều này giúp doanh nghiệp tăng hiệu
quả vận hành và giảm chi phí sản xuất.
Tăng chất lượng sản phẩm: Phương pháp JIT giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm
và sự hài lòng của khách hàng. Khi sản phẩm chỉ được sản xuất khi có nhu cầu thực tế,
doanh nghiệp có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao hàng. Điều này giúp
doanh nghiệp giảm thiểu sai sót và sản xuất các sản phẩm chất lượng cao hơn, tăng sự hài lòng của khách hàng. 3.2.Nhược điểm
Tính linh hoạt thấp: Phương pháp JIT yêu cầu quá trình sản xuất hoạt động trơn
tru, nếu có bất kỳ sự cố nào trong quá trình sản xuất, ví dụ như thiếu vật tư, thất thoát,
thiết bị bị hỏng, thì cả chuỗi cung ứng sản xuất sẽ bị gián đoạn. Vì vậy JIT thường yêu
cầu mức sản xuất ổn định (thường kéo dài khoảng 1 tháng).
Đòi hỏi đầu tư cao: Sử dụng phương pháp JIT yêu cầu đầu tư nhiều vào hệ thống
quản lý sản xuất và chuỗi cung ứng. Điều này có thể gây áp lực tài chính lên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là khi họ cần phải đầu tư vào các hệ thống điều khiển tự động
để giảm thiểu thời gian chờ đợi. 4
JIT không cho phép linh hoạt nhiều trong các sản phẩm được sản xuất. Tức là sản
phẩm phải giống nhau với số lượng tùy chọn hạn chế.
IV. Ứng dụng mô hình JIT
Trong ngành công nghiệp hiện đại, quản lý chuỗi cung ứng là một yếu tố quan
trọng để đảm bảo sự hiệu quả và thành công của một công ty. Mô hình Just-in-Time (JIT)
đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc quản lý chuỗi cung ứng.
Sự thành công của Apple, Dell và Zara
Apple là một tập đoàn công nghệ đa quốc gia nổi tiếng của Mỹ. Apple đã ứng
dụng thành công mô hình JIT trong quá trình sản xuất. Apple đã tận dụng nhà cung cấp
của mình để hoàn thành các mục tiêu. Họ chỉ có một nhà kho trung tâm tại Mỹ và hơn
100 nhà cung cấp chính trên toàn thế giới. Apple đã phát triển mối quan hệ với các nhà
cung cấp từ đó họ có thể lưu trữ dễ dàng hơn, giảm chi phí cũng như lượng hàng tồn.
Ngoài ra, dựa vào JIT mà Apple có thể sản xuất các sản phẩm được thiết kế riêng khi có
đơn đặt hàng. Sản xuất tinh gọn, giao hàng đúng lúc, quản lý chuỗi cung ứng đã giúp
Apple giảm chi phí sản xuất.
Dell: Dell là một ví dụ điển hình về việc áp dụng JIT trong ngành công nghệ thông
tin. Họ thiết lập một mô hình "Build-to-Order" (BTO), trong đó các máy tính và sản
phẩm điện tử chỉ được lắp ráp khi có đơn đặt hàng. Điều này giúp Dell giảm thiểu lượng
hàng tồn kho và tối ưu hóa quá trình sản xuất.Với mô hình JIT, Dell có thể sản xuất và
giao hàng nhanh chóng theo yêu cầu của khách hàng. Điều này giúp tăng sự hài lòng của
khách hàng và đáp ứng được những yêu cầu cụ thể về cấu hình máy tính.
Zara: Zara, một thương hiệu thời trang nhanh, sử dụng mô hình JIT trong quá trình
sản xuất và cung cấp hàng hóa. Họ chủ động điều chỉnh và sản xuất các mẫu thiết kế mới
dựa trên phản hồi từ khách hàng và xu hướng thị trường. Việc áp dụng JIT giúp Zara tối
ưu hóa quy trình sản xuất và vận chuyển hàng hóa, thu hẹp thời gian sản xuất và giảm
thiểu chi phí kho bãi, giúp tăng lợi nhuận và cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
Bằng cách áp dụng các nguyên tắc của JIT trong quá trình sản xuất, các tổ chức có
thể triển khai JIT một cách hiệu quả. Như vậy, họ có thể loại bỏ các hoạt động lãng phí
trong quá trình sản xuất và đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm được sản xuất sẽ được bán
hết. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các tổ chức có thể sản xuất các sản phẩm chất
lượng cao và thu được lợi nhuận tài chính bền vững. T rích nguồn
https://123docz.net/trich-doan/937158-mo-hinh-quan-tri-hang-du-tru-just-in-time- cua-dell.htm
https://www.studocu.com/vn/document/uef-dai-hoc-kinh-te-tai-chinh-thanh-pho-
ho-chi-minh/quan-tri-chien-luoc/46k251-nhom-6-mo-hinh-san-xuat-just-in-time-va-ung- dung-tai-zara/58034273 5 6