-
Thông tin
-
Quiz
đề tài: thực trạng phát sinh và công tác qlmt đối với ctr sinh hoạt ở nông thôn môn Quản lý môi trường | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đã có những bướctiến pháttriển nhảy vọt bên cạnh đó là sự gia tăng dân số và GDP thu nhập bình quân đầungười ngày càng được cải thiện.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản lý môi trường (HVNN) 23 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
đề tài: thực trạng phát sinh và công tác qlmt đối với ctr sinh hoạt ở nông thôn môn Quản lý môi trường | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đã có những bướctiến pháttriển nhảy vọt bên cạnh đó là sự gia tăng dân số và GDP thu nhập bình quân đầungười ngày càng được cải thiện.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản lý môi trường (HVNN) 23 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 53331727
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG PHÁT SINH VÀ CÔNG TÁC QLMT ĐỐI VỚI CTR
SINH HOẠT Ở NÔNG THÔN
Nhóm sinh viên thực hiện: NHÓM 07 Họ và Tên MSV Lớp
Bùi Thị Phương Anh 672078 K67CNTPB Nguyễn Đức Anh 672083 K67CNTPB
Trần Thị Phương Anh 672080 K67CNTPB Đặng Mùi Chíp 672108 K67CNTPB Bùi Đình Đạt 672115 K67CNTPB Đỗ Xuân Đạt 672117 K67CNTPB Nguyễn Thế Hoàng 672175 K67CNTPB Trần Mạnh Nam 672236 K67CNTPB Nguyễn Anh Tuấn 652274 K65QTMA
Giảng viên hướng dẫn
: Ths.Nguyễn Thị Hồng Ngọc Bộ môn
: Quản lý môi trường HÀ NỘI – 2023 lOMoAR cPSD| 53331727 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 . Tên đề tài
THỰC TRẠNG PHÁT SINH VÀ CÔNG TÁC QLMT ĐỐI VỚI CTR SINH HOẠT Ở NÔNG THÔN 1.2 . Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đã có những bước tiến phát
triển nhảy vọt bên cạnh đó là sự gia tăng dân số và GDP thu nhập bình quân đầu người
ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển về kinh tế-xã hội thì lại
là sức ép lên tài nguyên thiên và môi trường đăc biệt là vấn đề quản lý chất thải rắn.
Tại các thành phố, vấn đề quản lý chất thải rắn rất được quan tâm và thực hiện
khá hiệu quả và nghiêm túc. Còn đối với khu vực nông thôn đặc biệt là các thị trấn,
các quận, huyện, các thị xã, nông thôn thì vấn đề quản lý chất thải rắn vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập.
Nhìn chung, công tác quản lý môi trường đối với chất thải rắn trên cả nước
trong những năm gần đây có nhiều quan tâm, từ việc cải tiến quy trình xử lý, phân loại
cũng như bộ máy quản lý và điều hành.Tuy nhiên, tình trạng vệ sinh môi trường ở
nhiều địa phương vẫn chưa được đảm bảo do nhiều nguyên nhân, ngoài những nguyên
nhân khách quan như thiếu kinh phí, thiếu diện tích đất quy hoạch bãi chôn lấp đúng
tiêu chuẩn thì nguyên nhân quan trọng nhất là ý thức của người dân còn chưa cao,
chưa quản lý được hoạt động của lực lượng thu gom rác, việc phối hợp giữa khâu thu
gom, phân loại rác, vận chuyển rác và lưu chứa/xử lý rác gặp nhiều khó khăn. Bên
cạnh đó, tình hình môi trường càng trở nên phức tạp và rất khó kiểm soát nhất là tại
các bãi rác tự phát chưa được quy hoạch.
Các vấn đề nêu trên chắc chắn sẽ còn tiếp diễn trong nhiều năm tới trước áp lực
về tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số, đô thị hóa, công nhiệp hóa, …đang là sức ép
lớn đối với môi trường và có thể sẽ trầm trọng hơn nếu như các cơ quan quản lý lại các
tỉnh, thành phố và địa phương không có các hành động can thiệp kịp thời và mang tính
chất chiến lược. Vì những lí do trên nên nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Thực trạng
phát sinh và công tác QLMT đối với chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn”, chúng em
rất mong nhận được sự góp ý của cô Ths. Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Bộ môn Quản lý 2 lOMoAR cPSD| 53331727
môi trường, Khoa Môi Trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam để bài tiểu luận được hoàn thành tốt hơn.
1.3 . Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng và công tác quản lý môi trường về chất
thải rắn sinh hoạt nông thôn hiện nay.Từ đó đề ra một số giải pháp có tính hiệu quả,
khả thi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra và nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn. PHẦN II: NỘI DUNG
2.1 . Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải phát sinh từ hoạt động ăn uống, sinh hoạt
thường ngày của con người. Về cơ bản, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm
các chất vô cơ (thủy tinh, kim loại, giấy, cao su…) và các chất hữu cơ (thực phẩm thừa,
xác động thực vật.) và các chất khác. Hiện nay, túi nilong đang nổi lên như một vấn đề
đo ngại trong quản lý chất thải rắn do thói quen sinh hoạt của người dân
2.2 . Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn hiện nay
2.2.1 . Thực trạng rác thải vùng nông thôn
Sự phát triển kinh tế-xã hội cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đã khiến
cho rác thải sinh hoạt tại Việt Nam không chỉ tại các thành phố lớn mà ngay cả các
vùng nông của cả nước, đang ngày một gia tăng về số lượng mà thành phần rác thải sinh
hoạt cũng tăng theo, gây khó khăn cho công tác quản lý.
Ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước, không khó để bắt gặp những bãi rác tự
phát cạnh con đường liên thôn, liên xã. Thậm chí, rác thải sinh hoạt còn được người dân
thiếu ý thức đóng thành bao ném xuống sông, trên các kênh, rạch, sông suối… Các loại
rác này đang được thải ra môi trường nông thôn mỗi ngày mà phần lớn là chưa qua xử
lý, hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn, gây ô nhiễm môi trường. Thực trạng đó đang gióng
lên hồi chuông cảnh báo tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước. 3 lOMoAR cPSD| 53331727
Việt Nam hiện có trên 62,6 triệu dân sống ở vùng nông thôn, chiếm xấp xỉ 65%
dân số trong cả nước. Mỗi năm khu vực nông thôn phát sinh trên 13 triệu tấn rác thải
sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu m3 nước thải sinh hoạt, 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi
và hơn 14 nghìn tấn bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón các loại… Tuy nhiên,
theo thống kê chỉ khoảng 50% khối lượng rác thải trên được thu gom, xử lý, phần còn
lại chủ yếu là chất thải rắn khó xử lý, tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe người dân.
+ Tại Bắc Ninh, theo thống kê, mỗi ngày ở vùng nông thôn thải ra gần 400 tấn
rác sinh hoạt các loại mỗi ngày. Tuy nhiên, chỉ có khoảng hơn 20% số rác thải này được
thu gom, tập kết vào nơi quy định để xử lý. Ở các làng nghề thuộc thị xã Từ Sơn và các
huyện Yên Phong, Gia Bình… lượng rác thải từ các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
được người dân tự do thải ra đường, cống rãnh, bờ đê, sông lạch… Cả tỉnh có 125 xã,
phường, thị trấn nhưng mới chỉ có ba địa phương là thị trấn Hồ (huyện Thuận
Thành), thị trấn Phố Mới (huyện Quế Võ), thị trấn Chờ (huyện Yên Phong) thành lập
được hợp tác xã dịch vụ - môi trường. Còn lại một số thôn, cụm công nghiệp làng nghề
tuy có tổ vệ sinh môi trường nhưng hiệu quả hoạt động rất thấp.
+ Tại Tuyên Quang, Sở Tài nguyên và môi trường cho biết, khối lượng chất thải
rắn, chất thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn phát sinh trên địa bàn mỗi ngày khoảng
202 tấn. Theo dự báo đến năm 2025, khi dân số tỉnh Tuyên Quang tăng trên 713 nghìn
người, khi đó khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát thải sẽ tăng lên 285 tấn/ngày.
Trong khi tỷ lệ thu gom rác thải tại khu vực đô thị của Tuyên Quang đạt trên 96% thì
tại khu vực nông thôn, tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 30%, tương đương 60 , 6 tấn/ngày.
Tuyên Quang hiện chỉ có 11 đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn, chất thải sinh
hoạt khu vực nông thôn. Tuy nhiên những đơn vị này chưa có đủ năng lực về phương
tiện cũng như nhân lực để thu gom, vận chuyển rác thải của cả khu vực nông thôn. Hầu
hết ở các thôn phải từ 2 đến 3 ngày, thậm chí có nơi 5 ngày mới thu gom một lần. Do
vậy, đã dẫn đến tình trạng chất thải rắn, chất thải sinh hoạt vẫn tồn đọng trong khu dân
cư. Cùng với đó, điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt được bố trí ở đầu thôn, xóm, mặt
đường giao thông chính của xã, không được che đậy kín dẫn đến ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và làm xấu cảnh quan xóm, làng …
+ Tại Nghệ An, vùng nông thôn hàng ngày phát sinh ra môi trường gần 900 tấn
rác thải. Hầu hết các chất thải này vẫn ở tình trạng lẫn lộn, bao gồm chất thải có khả 4 lOMoAR cPSD| 53331727
năng phân hủy và khó phân hủy (nilon, thủy tinh, cành cây, xác động vật…). Riêng tại
khu vực vùng sâu, vùng xa, những địa phương còn khó khăn của tỉnh vẫn còn phổ biến
tình trạng xả rác thải sinh hoạt ngay tại vườn hoặc những địa điểm công cộng như chợ,
đường giao thông và điểm giáp ranh giữa các thôn, xóm…
+ Tại Vĩnh Phúc, Sở Tài Nguyên và Môi trường, cho biết: Mỗi ngày khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh thải ra môi trường khoảng 590 tấn rác thải nhưng khả năng
thu gom, xử lý rác ở khu vực này mới đạt khoảng 69% và chủ yếu theo phương thức
chôn lấp. Nhiều địa phương như: Xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo; xã Bồ Sao, huyện
Vĩnh Tường; xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên; xã Ngọc Thanh, Tiền Châu, Nam Viêm,
thị xã Phúc Yên... chưa có bãi rác thải tạm thời nên phải tập kết về điểm trung chuyển,
sau đó thuê các công ty môi trường đô thị vận chuyển đến bãi rác ở thành phố Vĩnh Yên
và thị xã Phúc Yên để xử lý… Mặc dù, thời gian qua tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức nhiều
cuộc họp, hội nghị bàn bạc, đưa ra giải pháp thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt như quy
hoạch xây dựng bãi rác rộng hơn, đầu tư lò đốt rác, nhà máy xử lý rác có quy mô, công
suất lớn để giải quyết tình trạng ô nhiễm rác thải tại địa phương... song đến nay tỉnh vẫn
chưa có dự án nào chính thức được đầu tư xây dựng vào lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải nông thôn…
+ Trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hiện mỗi ngày phát sinh khoảng 650 tấn chất thải,
trong đó ở khu vực nông thôn có khoảng 250 tấn. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Sóc Trăng cho biết, tỷ lệ thu gom rác tại khu vực nông thôn ở Sóc Trăng mới chỉ đạt
khoảng gần 50%. Cùng với đó, công tác phân loại chất thải tại nguồn chưa được thực
hiện thường xuyên, liên tục, có nhiều nơi chất thải nhựa, nilon lẫn lộn với rác thải sinh
hoạt, tình trạng ứ đọng rác thải tại các hố lưu chứa gây ô nhiễm môi trường đang xảy ra
ở nhiều nơi. Đặc biệt, rác thải từ các chợ ở cả khu đô thị lẫn nông thôn cũng khiến cho
ngành môi trường của Sóc Trăng khó khăn trong xử lý. Theo báo cáo, khu vực đô thị
và nông thôn trên địa bàn Sóc Trăng có hơn 130 khu chợ, mỗi ngày hoạt động tại các
chợ phát sinh khoảng 100 tấn chất thải rắn và gần 1.000m3 nước thải. Qua kiểm tra các
đơn vị chức năng cho biết, nước thải ở các chợ nông thôn và chợ tự phát đang bị ô nhiễm
hữu cơ, vi sinh; chất thải rắn không ngừng gia tăng về khối lượng, đa dạng về thành
phần đang tác động xấu đến môi trường nước tại các sông, kênh, rạch ở địa phương. 5 lOMoAR cPSD| 53331727
+ Tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, tình trạng xả thải bừa bãi ra ruộng đồng
các vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật hay chỉ tập kết rác vào một khu vực mà không có biện
pháp xử lý đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng ở các vùng quê.
+ Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, chỉ cần đi dọc theo các tuyến đường liên
ấp, liên xã… chúng ta sẽ bắt gặp hình ảnh những túi nylon, những bao chứa rác thải
sinh hoạt được vứt bừa bãi 2 bên lề đường, ném quanh các bụi rậm, có khu vực, rác thải
sinh hoạt được chất thành từng đống bên vệ đường. Dọc các kênh, mương cũng không
ngoại lệ, nhiều nơi, rác thải được đổ trôi lềnh bềnh trên mặt nước với mật độ càng ngày
càng nhiều. Những bãi rác như vậy đang hình thành ngày càng nhiều, chủ yếu là do
thiếu nơi tập kết rác thải.
2.2.2 . Những khó khăn trong việc thu gom,xử lý chất thải rắn ở nông thôn
Những năm gần đây, công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông
thôn chưa thực sự được coi trọng. Nhiều thôn, xã chưa có các đơn vị chuyên trách trong
việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
Một số địa phương đã áp dụng các biện pháp thu gom rác thải sinh hoạt nhưng
với quy mô nhỏ, phần lớn do hợp tác xã tự tổ chức thu gom, phương tiện thu gom còn
rất thô sơ với các xe cải tiến chuyên chở về nơi tập trung rác. Do phương tiện xe gom
không đủ, không đúng quy cách, thời gian thu gom không thống nhất… dẫn tới rác tồn
đọng trong khu dân cư. Hiện nay, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông
thôn chỉ mới đạt khoảng 40% đến 55%.
Theo điều tra và quan sát ở các thôn, xã, phải từ 2 đến 3 ngày, thậm chí có nơi
10 ngày mới thu gom rác một lần. Điểm tập kết rác thường bố trí ở đầu thôn, xóm, mặt
đường giao thông chính của xã, không được che đậy kín dẫn đến ô nhiễm môi trường
và làm xấu cảnh quan làng, xóm... Thực trạng này đòi hỏi phải có sự thay đổi về lâu dài
theo hướng chuyên nghiệp trong việc thu gom, xử lý rác thải, bảo đảm vệ sinh an toàn
môi trường nông thôn và cho người dân...
Phần lớn chất thải rắn được thu gom và xử lý bằng biện pháp chôn lấp không
hợp vệ sinh nên gây ô nhiễm môi trường, chiếm diện tích lớn. Rác thải, ô nhiễm môi
trường nông thôn đang ngày càng trở nên bức xúc, trong khi đó, dịch vụ vệ sinh môi 6 lOMoAR cPSD| 53331727
trường hiện chưa phát triển đúng mức. Nếu khu vực đô thị việc thu gom rác được cơ
giới hóa thì khu vực nông thôn vẫn bằng thủ công, năng suất lao động, hiệu quả thấp.
Một số địa phương có phương án hoặc có khó khăn về địa điểm chôn lấp rác đã tính đến
việc xây dựng các lò đốt rác, nhưng lại vướng phải những khó khăn do không có kinh
phí hoặc kỹ thuật vận hành. Thông thường, lò đốt rác ở khu vực nông thôn được xây
dựng hiện nay chỉ là loại nhỏ, công suất khoảng 2 tấn/ngày, không đủ đáp ứng nhu cầu.
Tóm lại các xã vùng nông thôn chưa có quy hoạch địa điểm xử lý rác, dẫn đến
chỗ thừa chỗ thiếu. Một số lò đốt không đủ điều kiện để hoạt động. Ngoài ra, các địa
phương cũng gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, công nhân tham gia vận hành
không đủ kiến thức chuyên môn để vận hành lò đốt, trình độ vận hành của công nhân
còn hạn chế, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật cho nên chưa đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường; ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân còn thấp;
công tác xã hội hóa các nguồn lực để thu gom, xử lý rác chưa tốt…
Có thể thấy, ở các vùng nông thôn để triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường
rất khó do nhiều yếu tố tác động như về phương tiện thô sơ, các hộ sản xuất nhỏ lẻ
không đồng bộ hay ý thức của người dân ở đây không cao. Đáng quan tâm hiện nay là
ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Ô nhiễm môi trường từ các làng nghề thủ công, hoạt động chăn nuôi, thói quen xả rác
thải; chất thải rắn sinh hoạt không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật không đúng quy định.... 2.3 . Nguyên nhân
2.3.1 . Ảnh hưởng do chất thải sinh hoạt
Hiện nay, vấn đề đáng báo động tại vùng nông thôn là tình trạng chất thải sinh
hoạt. Cuộc sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu xả rác cũng không ngừng tăng
như bì ni lông, vỏ chai lọ, các đồ dùng sinh hoạt có chứa nhiều chất độc hại do người
dân thải ra như pin các loại, bình điện, bóng đèn, các loại vỏ bao gói...Trong khi đó, ý
thức vệ sinh công cộng của bộ phận dân chưa thực sự tốt, cơ sở hạ tầng yếu kém, dịch
vụ môi trường chưa phát triển nên khả năng xử lý ô nhiễm môi trường hạn chế chưa đem lại hiệu quả cao. 7 lOMoAR cPSD| 53331727
Việc sinh hoạt thường ngày của người dân cũng gây ra sự ô nhiễm môi trường,
chẳng hạn như ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn nhiều hộ sử dụng nhà vệ sinh
trên kênh rạch đã gây ra sự ô nhiễm trực tiếp cho nguồn nước và gián tiếp ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người.
2.3.2 . Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi
Ở nước ta, chất thải chăn nuôi cũng đã trở thành một vấn đề. Theo báo cáo của
Cục Chăn nuôi, mỗi năm chăn nuôi thải ra 61 triệu tấn chất thải rắn, 304 triệu m3 chất
thải lỏng và hàng trăm triệu tấn chất thải khí. Hiện nay, điều đáng lo ngại nhất là dù
chăn nuôi quy mô nhỏ hay lớn thì hầu hết các loại chất thải chăn nuôi vẫn chưa được
xử lý. Hầu hết do tập quán hay do điều kiện sản xuất mà chất thải chăn nuôi ngày càng
gây ô nhiễm đang ở mức báo động, các chất thải chăn nuôi không những gây ra mùi khó
chịu ảnh hưởng nặng nề đến không khí mà còn ngấm vào đất gây ảnh hưởng đến nguồn
nước và từ đó ảnh hưởng đến con người.
2.3.3 . Ảnh hưởng do ý thức
Ngoài các nguyên nhân trên làm cho môi trường nông thôn ô nhiễm thì nguyên
nhân cơ bản khác là nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở
nông thôn chưa cao. Người dân nông thôn vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều hơn
đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường
là thứ yếu. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, việc xả nước, rác thải,
sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh, việc đầu tư các công trình phục vụ đời sống và
sức khỏe (bể nước, cống rãnh thoát nước, nhà vệ sinh...), việc tham gia công tác vệ sinh
môi trường cộng đồng... sẽ rất hạn chế. 2.4 . Giải pháp
2.4.1. Biện pháp đề xuất giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt ở nông thôn
Việc đưa ra những biện pháp quản lí thích hợp đối với chất thải rắn nông nghiệp
không chỉ mang lại ý nghĩa to lớn về mặt môi trường mà còn tận dụng được giá trị vật
chất và năng lượng một cách hiệu quả. 8 lOMoAR cPSD| 53331727
Phân loại chất thải tại nguồn Thu gom Vận chuyển Xử lý Chôn lấp Tái chế
*Việc thu gom, phân loại và vận chuyển: chất thải rắn sinh hoạt cần căn cứ vào
mục đích sử dụng lại và các biện pháp xử lí chúng. Việc thu gom chất thải rắn nông
nghiệp chia làm 2 nguồn chính: chất thải rắn hữu cơ và chất thải rắn vô cơ. Cần phân
loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh căn cứ vào mục đích sử dụng để có những biện
pháp thu gom thích hợp: Thành phần chất thải có hàm lượng dinh dưỡng cao, chất hữu
cơ dễ phân hủy sinh học tạo sản phẩm khí biogas và phân bón hữu cơ; thành phần chất
thải rắn nhựa có thể tái chế; thành phân không thể tái chế.
Việc thu gom, phân loại, vận chuyển cần tránh rơi vãi và chú ý không để tạo ra
các ổ dịch bệnh phát sinh và nơi cư trú của các sinh vật có hại. Sau khi phân loại, chất
thải rắn nông nghiệp được đưa tái chế hoặc tái sử dụng, còn một lượng chất thải rắn
nông nghiệp cần phải xử lí. 9 lOMoAR cPSD| 53331727
*Xử lí chất thải rắn sinh hoạt chia làm 3 nhóm phương pháp: xử lí bằng phương
pháp sinh học, xử lí bằng phương pháp đốt, xử lí bằng phương pháp chôn lấp.
Phương pháp sinh học: Quá trình ủ sinh học tạo phân hữu cơ là phương pháp truyền
thống, được áp dụng phổ biến và có hiệu quả ở các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Việc xử lí chất thải sinh hoạt được thực hiện bởi quá trình ủ sinh học thu hồi
khí biogas. Đây là phương pháp đem lại hiệu quả cao và cải thiện đáng kể môi trường
nông thôn: phân người tạo ra khí đốt cho gia đình, nguồn phân hữu cơ an toàn bón
ruộng, nước thải túi ủ biogas dùng để nuôi tảo, thực vật phù du khác và làm thức ăn
giàu dinh dưỡng khác cho cá. Hiện nay trên phạm vi cả nước có hàng triệu hầm biogas.
Phương pháp đốt: . Hiện tượng đốt chất thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường
đặc biệt là môi trường không khí. Hiện tượng đốt thu hồi nhiệt lượng ở quy mô nhỏ, các
chất thải dễ cháy được sử dụng thay thế củi để đun nấu phục vụ sinh hoạt trong gia đình.
Tuy nhiên hiệu suất sử dụng năng lượng không cao vì các loại bếp đun còn thủ công,
tổn thất nhiệt lớn, bên cạnh đó còn gây ô nhiễm cục bộ trong không gian bếp đun chật
hẹp. Vậy nên thu gom rồi đốt thu hồi nhiệt ở quy mô công nghiệp có hiệu quả cao hơn,
năng lượng nhiệt trong quá trình đốt có thể sử dụng cho các lò hơi, lò sưởi, các thiết bị
sấy và đặc biệt sản xuất nhiệt điện
Phương pháp chôn lấp: đây là phương pháp đơn giản thường được sử dụng đối
với chất thải sinh hoạt, cần phải có biện pháp kĩ thuật đảm bảo về vấn đề nước rác và khí bãi rác. 2.4.2 Công tác quản lý
*Quản lí chất thải rắn theo phương thức 3R
3R là viết tắt của 3 từ Reduce- Reuse-Recycle (Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế).
Mục tiêu của 3R là tối thiểu hóa lượng chất thải, từ đó:
• Bảo vệ môi trường, ngăn ngừa suy thoái, giảm thiểu các thiệt hại đến môi trường.
• Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên nhờ tái chế và tái sử dụng.
• Tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý rác thải.
• Giảm quỹ đất giành cho việc chôn lấp rác, giảm sức ép lên các bãi chôn lấp rác đang bị quá tải. 10 lOMoAR cPSD| 53331727
Mô hình VAC (vườn– ao – chuồng) là mô hình đã được áp dụng phổ biến ở nông
thôn Việt Nam từ rất lâu. Đây là mô hình khá đơn giản, lại có hiệu quả giảm thiểu vì
chất thải được tận dung tối đa theo một chu trình vòng khép kín chính vì vậy nên được
khuyến khích tại các hộ gia đình ở nông thôn.
Từ thực trạng công tác quản lý, mô hình thu gom vận chuyển và xử lý CTR
sinh hoạt khu vực thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã, có thể thấy vấn đề chất thải rắn
sinh hoạt vẫn là vấn đề còn nhiều bất cập và gây ra bức xúc trong dân cư. Tuy nhiên,
ngoài các yếu tố khách quan thì có thể thấy nguyên nhân của các vấn đề lại do chính
công tác quản lý chưa thực sự hiệu quả cũng như ý thức của chính người dân. Để thực
hiện tốt công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt nhằm giảm
thiểu tới mức thấp nhất nguy cơ phát triển của dịch bệnh, để có môi trường không khí,
đất và nước được sạch sẽ, trong lành, các cấp chính quyền về trách nhiệm và nghĩa vụ
bảo vệ môi trường xung quanh khu dân cư. Khuyến khích người dân hạn chế sử dụng
túi nilon, có biện pháp xử phạt hành chính nếu cá nhân, gia đình nào vi phạm làm ảnh
hưởng đến môi trường.
Để thực hiện tốt công tác quản lý CTR cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp chính quyền địa phương từ các cấp tỉnh, huyện, xã/ thị trấn và hộ gia 11 lOMoAR cPSD| 53331727
đình. Phải xây dựng được cơ chế, chính sách phù hợp và triển khai đồng bộ dựa trên
điều kiện riêng của từng huyện, từng xã. PHẦN III: KẾT LUẬN 3.1 . Kiến nghị
Để đảm bảo việc quản lý môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn
được tốt hơn nữa,chúng tôi có các kiến nghị sau: -
Đẩy mạnh công tác truyên truyền nâng cao ý thức người dân và giáo dục môi trường. -
Xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo và giáo dục môi trường trong hệ
thống giáo dục phổ thông các cấp phù hợp với điều kiện và chương trình giáo dục của Việt Nam. -
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thực về bảo vệ môi trường,
tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít chất thải, carbon thấp theo
hướng đổi mới nội dung, đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng,
các vùng miền và khu vực -
Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ trong bảo vệ môi trường.
Ưu tiên và đầu tư mạnh mẽ cho công tác nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ tiên
tiến ứng dụng vào quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả, như công nghệ sản xuất thân
thiện môi trường, công nghệ ít chất thải, công nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải, công
nghệ carbon thấp, công nghệ vật liệu mới thay thế và ứng dụng trong xử lý môi trường,… -
Nên chú trọng đề cử chế độ khen thưởng cho những tổ chức,cá nhân, hoàn thành
tốt công tác vệ sinh môi trường, và phạt tiền hoặc lập biên bản đối với các hành vi vi phạm luật môi trường. 3.2 . Kết luận
Qua phân tích một vài vấn đề trên chắc hẳn chúng ta đã thấy được phần nào
thực trạng và những hậu quả của ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay,
đó là những yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống con người. Từ đó, chúng ta
nhận rõ được ý thức trách nhiệm to lớn của bản thân trong công tác bảo vệ môi trường, 12 lOMoAR cPSD| 53331727
đồng thời thúc đẩy sự nghiên cứu tìm tòi các biện pháp xử lí chất thải độc hại gây ô
nhiễm môi trường nhưng song song với nó vẫn phát huy khả năng sản xuất, cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam. Ý nghĩa quan trọng hơn rút ra từ bài tiểu luận đó là: con
người luôn phải bảo vệ môi trường nói chung, hãy giữ cho trái đất luôn xanh - sạch -
đẹp bởi đây chính là ngôi nhà chung của chúng ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vienmoitruong5014.org.vn/thuc-trang-quan-ly-chat-thai-ran/
https://luanvan.co/luan-van/chat-thai-ran-nong-thon-36086/
https://consosukien.vn/rac-tha-i-nong-thon-thu-c-tra-ng-va-di-nh-huong-qua-n-ly.htm
https://kinhtenongthon.vn/58214_Xu-ly-o-nhiem-rac-thai-sinh-hoat-o-vung-nongthon- nhiem-vu-cap-bach.html
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/ 2018/825770/view_content Bảng đánh giá HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN CÔNG VIỆC MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP Bùi Thị Phương Anh 672078 Nội dung Hoàn thành Nguyễn Đức Anh 672083 Nội dung Hoàn thành Trần Thị Phương Anh 672080 Nội dung Hoàn thành Đặng Mùi Chíp 672108 Nội dung Tích cực Bùi Đình Đạt 672115 Powerpoint Tích cực Đỗ Xuân Đạt 672117 Nội dung Tích cực Nguyễn Thế Hoàng 672175 Nội dung Hoàn thành 13 lOMoAR cPSD| 53331727 Trần Mạnh Nam 672236 Nội dung Tích cực Nguyễn Anh Tuấn 652274 Tổng hợp Tích cực 14