Đề Tài: Tìm Hiểu Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Anh | Tài Chính Tiền Tệ

Đề Tài: Tìm Hiểu Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Anh | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
Môn: Tài chính – Tiền tệ
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
NĂM HỌC 2023 – 2024
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
Môn: Tài chính – Tiền tệ
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
Giảng viên hướng dẫn :
Lớp: 231FIN82A16
NĂM HỌC 2023 – 2024
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn
Tài chính-Tiền tệ thầy Nguyễn Thành Nam đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học vừa qua. Trong quá trình học tập, tìm
hiểu cũng như hoàn thành bài tập lớn của bộ môn Tài chính- Tiền tệ, chúng em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Đây chắc
chắn sẽ những kiến thức quý báu, hành trang để chúng em thể vững bước sau
này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu bộ môn Tài chính – Tiền tệ, thầy đã giúp
chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức bổ ích để cái nhìn sâu sắc, toàn diện
hoàn thiện hơn về môn học này. Thông qua bài tập lớn này chúng em xin trình bày
những chúng em tìm hiểu được về vị trí pháp hình tổ chức của Ngân
hàng Trung ương Anh. Bài tập lớn này là công sức nhiều tuần qua của nhóm chúng em
cùng nhau tìm hiểu với toàn bộ sự say cũng như nhiệt huyết của mình. Nhóm
chúng em đã cố gắng hết sức để thể hoàn thành được bài làm này được kết
quả như ngày hôm nay.
Tuy vậy, chúng em tự biết rằng vốn kiến thức, các kỹ năng cũng như kinh
nghiệm của bản thân mỗi người trong nhóm còn hạn những hạn chế nhất định. Do
đó, trong quá trình hoàn thiện bài tập lớn này chúng em không tránh khỏi những thiếu
sót hay nhiều chỗ còn chưa chính xác. Chúng em rất mong nhận được lời nhận xét,góp
ý cũng như phê bình của thầy các bạn trong lớp để bọn emthể khắc phục được
những thiếu sót của mình để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy dồi dào sức khỏe,thật nhiều niềm vui,
thật nhiều hạnh phúc, thành công hơn trên con đường sự nghiệp giảng dạy cũng như
vẫn mãi giữ được nhiệt, lửa đối với nghề nhà giáo này để tiếp bước cho thật nhiều thế
hệ sinh viên hơn nữa trong tương lai.
Xin cảm ơn thầy cũng như một số bạn đã quan tâm, giúp đỡ và đã hỗ trợ nhóm
chúng em trong quá trình hoàn thành bài tập lớn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
LỜI CAM ĐOAN
Để có được kết quả là bản báo cáo, cá nhân mỗi thành viên trong nhóm đều đã
dựa vào nhiều nguồn liệu để tìm hiểu như sách báo, tài liệu của thư viện, các bài
tiểu luận của anh chị khóa trên, internet…Tất cả tài liệu được trích dẫn theo quy định
về Liêm chính học thuật của Học viện Ngân hàng.
Chúng em xin cam đoan rằng: “Những nội dung trong được trình bày trong bài
tập lớn này do bản thân mỗi nhân chúng em thực hiện cùng sự hỗ trợ của giảng
viên, tham khảo từ các nguồn tài liệu, tư liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu và không
sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
việc khảo sát phân tích, nhận xét, đánh giá được nhân bản thân chúng em thu
thập từ các nguồn khác nhau ghi nguồn gốc trích dẫn một cách cụ thể, ràng,
đầy đủ cẩn thận. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về nội dung bài tập lớn của mình”.
Nhóm chúng em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của chính bản
thân mình.
3
Đại diện nhóm
(Ký ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................7
NỘI DUNG...................................................................................................................8
1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................................8
1.1. Khái niệm........................................................................................................8
1.2. Mô hình của NHTW.......................................................................................8
1.3. Chức năng của NHTW.................................................................................11
1.4. Nhiệm vụ của NHTW....................................................................................14
1.5. Tính độc lập của NHTW...............................................................................14
2. Thực trạng vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của NHTW Anh...................17
2.1. Giới thiệu NHTW Anh..................................................................................17
2.2. Phân tích thực trạng và đánh giá.................................................................18
2.3. Đánh giá chung về Ngân hàng Anh.............................................................25
3. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.....25
3.1. Một số giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam.............................25
3.2. Một số giải pháp, khuyến nghị cụ thể đới với từng lĩnh vực hoạt động của
NHNN Việt Nam.................................................................................................26
KẾT LUẬN................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................29
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Hình 1.2: Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ
Hình 2.1: Ngân hàng Anh
Hình 2.2: Lãi suất chính sách của BOE qua từng năm
Hình 2.3: Quy mô chương trình QE của BOE qua từng năm
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt/ Từ tiếng Anh Ý nghĩa
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
BOE
Bank Of England
(Ngân hàng Anh)
MPC
Monetary Policy Council
(Ủy ban chính sách tiền tề)
ECB
European Central Bank
(Ngân hàng Trung ương Châu Âu)
QE
Quantitative Easing
(Nới lỏng định lượng)
6
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự hình thành phát triển
của thị trường tài chính là một vấn đề rất quan trọng. Nếu trong nền kinh tế hàng hoá,
thị trường nói chung là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh thì trong nền kinh tế
thị trường giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, tiền tệ - vốn ngày càng trở nên
quan trọng.
Tham gia vào thị trường tiền tệ gồm rất nhiều chủ thể với những mục đích
khác nhau: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể kiểm soát hoạt động của thị
trường. Trong đó Ngân hàng trung ương chủ thể quan trọng trên thị trường tiền tệ.
Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh
toán cần thiết để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế, tương ứng với mục tiêu của chính
sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương giám sát hoạt động của các ngân hàng, điều hành
thị trường tiền tệ thông qua các công cụ chủ yếu nghiệp vụ thị trường mở,
chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, kiểm soát hạn mức tín dụng, quản lãi
suất của các ngân hàng thương mại… làm cho chính sách tiền tệ luôn được thực hiện
theo đúng mục tiêu của nó.
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi sẽ trình bày những kiến thức cơ bản về
ngân hàng trung ương và những thông tin nhóm chúng tôi tìm hiểu được về Ngân hàng
Trung ương Anh.
Chúng tôi lựa chọn NHTW Anh bởi đây là một trong những ngân hàng có lịch
sử lâu đời nhất trên thế giới
Chưa xong
7
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm
Ngân hàng Trung ương tên tiếng anh là Central Bank là một cơ quan trực thuộc
Nhà nước. Bên cạnh tên gọi Ngân hàng Trung ương còn có thể được gọi là Ngân hàng
dự trữ hoặc Cơ quan hữu trách về tiền tệ. Đây là một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
về hệ thống tiền tệ trong quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành các
chính sách tiền tệ.
Nói cách khác, ngân hàng Trung ương là “ngân hàng của các ngân hàng”, là ngân
hàng độc quyền phát hành tiền, là cơ quan quản lý của quốc gia về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng.
1.2. Mô hình của NHTW
Nếu hệ thống ngân hàng được ví là huyết mạch thì NHTW chính là trái tim của nền
kinh tế. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành mạnh khi một NHTW thực hiện
tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Ngược lại, những trục trặc trong hoạt động của
NHTW cũng có thể gây ra những cú “đột quỵ” đối với cả nền kinh tế. Vì vậy, ở bất kỳ
quốc gia nào, NHTW cũng đều đóng vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội. Trước tình hình đó, một vấn đề lớn được đặt ra: Thế nào là một NHTW hiện
đại? Câu hỏi tưởng chừng như rất đơn giản này cho đến nay vẫn chưa câu trả lời
thỏa đáng. Không chỉViệt Nam, ngay cảcác nước trên thế giới cũng chưamột
định nghĩa chính thống nào về NHTW hiện đại.
Đến nay, trên thế giới đã 2 hình NHTW phổ biến nhất: NHTW trực thuộc
Chính phủ và NHTW độc lập với Chính phủ.
1.2.1. NHTW trụ thuộc Chính phủ
Là một mô hình trong đó NHTW nằm trong nội các Chính phủ, là một bộ máy, cơ
quan chức năng của Chính phủ chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ về mảng
nhân sự, tài chính đặc biệt các quyết định liên quan đến việc xây dựng thực
hiện chính sách tiền tệ. Các nước áp dụng mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ phần
lớn các nước khu vực Đông Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia…,
hoặc các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa như Việt Nam.
8
Hình 1.1: Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Ưu điểm:
- Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW đồng bộ với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác, nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả
của tổng thể các chính sách đối với mục tiêu vĩ mô trong từng thời kỳ.
- NHTW một bộ máy hành chính, một quan Nhà nước quyền lực,
được uy tín và độ tin cậy cao vào Nhà nước của các cá nhân, tổ chức.
- hình này được xem phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai
thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển.
Nhược điểm:
- NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
- Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể làm NHTW xa rời mục tiêu dài hạn của mình
là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Khả năng kiểm soát và thực hiện chính sách hiệu quả thấp.
- Chính phủ dùng công cụ phát hành để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước, gây ra
lạm phát.
1.2.2. NHTW độc lập với Chính phủ
hình NHTW được tổ chức, chỉ đạo trực tiếp từ Quốc hội, tự chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Quốc hội và độc lập với Chính phủ trong điều
hành chính sách tiền tệ.
dụ: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ, NHTW Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật
gần đây nhất là NHTW châu Âu (ECB).
9
Quốc hội
Các bộ, cơ quan
ngang bộ
NHTW
Chính phủ
Hình 1.2: Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ
Ưu điểm:
- Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính nhân sự.
- Mục tiêu và các công cụ chính sách tiền tệ không bị phụ thuộc vào Chính phủ.
- NHTW hoàn toàn tự do trong việc theo đuổi các chính sách tiền tệ mà không chịu
áp lực chính trị cũng như áp lực chi tiêu ngân sách.
Điều này hình chung tạo áp lực lên ngân sách Chính phủ, đòi hỏi Chính phủ
phải chi tiêu hợp để giảm thâm hụt ngân sách. Tự chủ trong hoạch định chính
sách và mục tiêu giúp NHTW dễ dàng hơn trong việc kiểm soát lạm phát cũng như ổn
định nền kinh tế lâu dài.
Mặt khác, theo quan điểm dân chủ cổ truyền của châu Âu thì mọi chính sách phải
được phục vụ cho quyền lợi của công chúng và phải được quyết định bởi quốc hội - cơ
quan đại diện cho quyền lực của toàn dân chứ không phải một nhóm các nhà chính trị -
chính phủ. Chính vì vậy, NHTW có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên
không thể đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do quốc hội kiểm soát.
Nhược điểm:
- Gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa chính sách tài khóa chính sách tiền tệ
trong trường hợp Chính phủ NHTW những mục tiêu khác nhau mối quan hệ
hai bên chỉ là mối quan hệ hợp tác.
Việc quy định NHTW độc lập với Chính phủ bởi NHTW cơ quan quản lý, điều
tiết tiền tệ và phát hành tiền, hoạt động của tác động trực tiếp tới sự phát triển của
nền kinh tế, nếu xác định vị trí pháp của thuộc Chính phủ thì không bảo
đảm rằng mọi quyết sách của Chính phủ về tiền tệ sẽ phù hợp với chủ trương, giải
pháp của NHTW và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thị trường tiền tệ. Hơn nữa, nếu
NHTW thuộc Chính phủ khi thâm hụt tài chính ngân sách, việc phát hành tiền quá
giới hạn và không phụ thuộc vào quy luật lưu thông tiền tệ dễ xảy ra, gây ra tình trạng
10
Quốc hội
Chính phủ NHTW
lạm phát, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế đời sống của nhân dân. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc trao cho NHTW vị trí pháp lý độc lập
cùng cần thiết, yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả trong điều hành
Chính sách tiền tệ quốc gia ở mỗi nước.
- thể nói, hình NHTW trực thuộc Quốc hội thường được thiết lập những
nước có nền kinh tế phát triển và Chính sách tiền tệ quốc gia được coi là động lực của
mọi sự phát triển. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản của NHTW thì
ngân hàng này phải có vị trí pháp lý độc lập, tức là mối quan hệ giữa NHTW với Quốc
hội và Chính phủ phải được làm rõ và tính độc lập, tự chủ phải được đề cao. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Ban lãnh đạo NHTW quyền tự
quyết, chứ không phải là quyết định của Quốc hội hay Chính phủ. Vị thế này được thể
hiện nét nhất trong việc xây dựng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đây
một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động quản kinh tế
mô.
1.3. Chức năng của NHTW
1.3.1. Chức năng phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTW. Thực hiện chức năng này
có ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia, do đó có thể ảnh hưởng đến
mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội.
NHTW cơ quan độc quyền phát hành tiền mặt (gồm tiền giấy tiền kim loại).
Thông qua chức năng này, NHTW thể tác động ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ
quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các yếu tố của nền kinh tế. Việc phát hành tiền
được tập trung tuyệt đối vào NHTW theo chế độ nhà nước nắm độc quyền phát hành
tiền. Trong luật ngân hàng nhà nước ghi rõ: “ngânng nhà nước quan duy
nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN bao gồm tiền giấy và tiền
kim loại”.
Ngoài việc phát hành tiền để đảm bảo cho sự vận động của hàng hoá thì NHTW
còn thể phát hành tiền để cho ngân sách vay, tham gia bình ổn thị trường hối
đoái,.... Do việc phát hành tiền ảnh hưởng rộng lớn đến lưu thông tiền tệ của đất
nước, nên đòi hỏi công việc phát hành phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Đồng thời việc phát hành tiền phải đi đôi với việc điều tiết lưu thông tiền tệ, nhằm
đảm bảo cung ứng một khối lượng tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế (khối
lượng tiền vừa đảm bảo cung ứng đủ phương tiện lưu thông vừa không gây ra lạm
phát).
NHTW cung ứng tiền vào lưu thông qua bốn kênh:
- Kênh tín dụng đối với Chính phủ
Phát hành tiền qua kênh tín dụng đối với Chính phủ hay còn gọi là kênh ngân sách
nhà nước. Thông thường, ngân sách nhà nước rơi vào trạng thái sau: ngân sách nhà
nước cân bằng, ngân sách nhà nước thặng dư, ngân sách nhà nước bội chi (thâm hụt).
11
Phát hành tiền qua kênh tín dụng đối với Chính phủ không chỉ đáp ứng trong
trường hợp để xử bội chi trong ngân sách nhà nước còn cung ứng vốn trong
ngân sách nhà nước theo từng đợt phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Kênh tín dụng đối với hệ thống ngân hàng trung gian
NHTW thể cho vay đối với các ngân hàng trung gian với cách ngân hàng
của các ngân hàng hoặc với tư cách là ngân hàng điều tiết.
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới các hình thức: cho vay tái
cấp vốn và cho vay thanh toán.
- Kênh thị trường mở
NHTW tổ chức thực hiện mua bán ngắn hạn các giấy tờ giá với các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên thị trường mở.
- Kênh thị trường ngoại hối
NHTW với cách quan quản kinh tế của nhà nước phải can thiệp
vào thị trường ngoại hối khi cần thiết không mục đích lợi nhuận. Khi cung cầu
ngoại hối mất cân đối thì NHTW can thiệp với cách người mua, người bán trên
thị trường.
1.3.2. NHTW là ngân hàng của ngân hàng
NHTW được gọi là ngân hàng của các ngân hàng bởi NHTW không trực tiếp tham
gia vào việc kinh doanh tiền tệ tín dụng nhân chỉ thực hiện các nhiệm vụ
ngân hàng với các ngân hàng trung gian.
Chức năng này được thể hiện ở chỗ đối tượng giao dịch chủ yếu của NHTW là các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Mở tài khoản, nhận tiền gửi quản các khoản tiền gửi của các ngân hàng
trung gian.
NHTW nhận tiền gửi bảo quản tiền tệ cho các ngân hàng thương mạicác tổ
chức tín dụng: các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ không sử dụng hết
nguồn vốn của mình để cho vay sẽ giữ lại một khoản nhất định để đảm bảo khả
năng thanh toán. Khoản tiền này được gửi cho NHTW bảo quản.
- Trung gian thanh toán giữa các ngân hàng trung gian.
Với việc nhận tiền gửi cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại, NHTW đã
trở thành trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh toán giữa các ngân
hàng thương mại. Với tư cách đó, NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh
toán từng lần giữa các ngân hàng thương mại. Nhờ hoạt động thanh toán này của
NHTW mà quá trình chu chuyển thanh toán của nền kinh tế mới phát triển thuận lợi.
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian
12
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tín dụng. Hoạt
động này của NHTW nhằm đảm bảo cung ứng cho nền kinh tế đủ phương tiện
thanh toán trên sở thực hiện các chính sách tiền tệ. Trong trường hợp này, NHTW
đóng vai trò người chủ nợ người cho vay cuối cùng, do đó nghiệp vụ cấp tín
dụng của NHTW cho các ngân hàng thương mại ý nghĩa quyết định đối với hoạt
động tín dụng của cả nền kinh tế.
1.3.3. Chức năng quản lý nhà nước
a. NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
NHTW với chức năng phát hành tiền và khả năng tác động mạnh tới hoạt động của
hệ thống ngân hàng được xem là có khả năng lớn trong việc kiểm soát và điều tiết khối
lượng tiền cung ứng vào lưu thông nên đã được giao trọng trách xây dựng thực thi
chính sách tiền tệ của quốc gia. thể nói, chính sách tiền tệ trọng tâm hoạt động
của một NHTW. Điều này nghĩa mọi hoạt động của NHTW (kể cả phát hành
tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ bị chi phối bởi các
mục tiêu đó.
Chính sách tiền tệ chính sách kinh tế trong đó NHTW sử dụng các công
cụ của mình để điều tiết kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo
sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn
việc làm.
Chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách lúc này
chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu tư,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách lúc này
chống lạm phát.
NHTW thực hiện quản nhà nước về tiền tệ hoạt động ngân hàng nhằm đảm
bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của hệ thống ngân hàng và thực hiện quản lý
mô đối với nền kinh tế trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng nhằm các mục tiêu ổn định tiền
tệ, tăng trưởng kinh tế và hạn chế thất nghiệp.
b. Thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân
hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản nhà nước của NHNN, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của
pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN.
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng gồm:
Hoạt động thanh tra
Hoạt động giám sát
13
Hoạt động xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; cấp phép.
1.3.4. Ngân hàng của Chính phủ
Tại Việt Nam, NHTW chính là ngân hàng đặt dưới sự bảo trợ của Chính phủ, là
một định chế về tài chính công cộng, với chức năng ngân hàng của Chính phủ thì
NHTW thực hiện nghĩa vụ của mình là cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ,
đại diện tài chính, tư vấn và đại lý tài chính và tư vấn các chính sách cho chính phủ cụ
thể như sau:
Thứ nhất, làm nhiệm vụ thủ quỹ cho kho bạc nhà nước bằng việc thực hiện công
tác quản lý tài khoản và các công cụ tài chính khác như trái phiếu, tín phiếu,... của kho
bạc nhà nước.
Thứ hai, thực hiện việc quản lý dự trữ quốc gia với các loại tài sản chiến lược như
vàng, ngoại tệ chứng từ có giá của nước ngoài và phải đảm bảo việc quản lý dự trữ
không bị xuống dưới mức tối thiểu theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện việc cấp tín dụng cho Chính phủ.
Thứ tư, NHTW chính là đại lý, là người đại diện và là người tư vấn về tài chính
tiền tệ cho Chính phủ nhà nước của một quốc gia.
1.4. Nhiệm vụ của NHTW
Nhiệm vụ của NHTW là phát hành giấy bạc và thực hiện những chức năng quản lý
tiền tệ, như ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định nguồn cung tiền trong đất nước, kiểm
soát mức lãi suất để ổn định nền kinh tế, cứu giúp các vấn đề của ngân hàng thương
mại tránh nguy cơ đổ vỡ.
1.5. Tính độc lập của NHTW
Thập niên 1990 đã chứng kiến nhiều nước, trong đó cả những nước đãđang
phát triển, thực hiện quá trình chuyển đổi hình NHTW sang hướng làm tăng tính
độc lập hơn cho tổ chức này. Khuynh hướng này vừa tác động, vừa chịu tác động bởi
các phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự độc lập của NHTW với các biến số
kinh tế vĩ mô chính.
1.5.1. Độc lập về tài chính
a. Ai sở hữu NHTW?
Hầu hết các NHTW thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập
nhất định với Chính phủ. đây người đứng đầu NHTW thống đốc, thống đốc
quyền quyết định hầu hết các khoản chi tiêu của tổ chức trong khuôn khổ ngân sách đã
được phê duyệt. NHTW cũng trách nhiệm báo cáo các báo cáo tài chính hàng năm
đã được kiểm toán độc lập cho cơ quan này.
b. Khả năng Nhà nước tài trợ chi tiêu nhờ các khoản vay từ NHTW
NHTW quyền xác định mức độ mức độ tài trợ cho các khoản chi tiêu của
chính phủ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tín dụng của NHTW. Ở một số
14
quốc gia, NHTW hoàn toàn độc lập về tài chính. Để bình ổn giá cả, các tổ chức in tiền
không nên dựa vào các tổ chức chi tiền. NHTW đủ nguồn lực tài chính không
phụ thuộc vào sự phân bổ tài chính của Chính phủ, đặc biệt là Bộ Tài chính. Cũng cần
nói thêm rằng độc lập về tài chính không nghĩa NHTW thể chi tiêu theo ý
muốn, đặc biệt khi hầu hết các NHTW đang hoạt động thặng dư. Về nguyên tắc
thực tế là khoản thặng dư này thường phải được chuyển vào kho bạc (do Bộ Tài chính
quản lý) hoặc chuyển thành dự trữ.
1.5.2. Độc lập về nhân sự
a. Đại diện của nhà nước trong hệ thống quản trị NHTW
Thống đốc NHTW các thành viên của ủy ban tiền tệ trách nhiệm báo cáo
hoạt động của mình cho ủy ban dành riêng cho các nhiệm vụ cụ thể của Quốc hội
Chính phủ. Chính ủy ban này là đại diện của nhà nước trong hệ thống quản trị NHTW.
Ủy ban này thường tiến hành các cuộc thẩm vấn đặc biệt đối với thống đốc một cách
thường xuyên. Quốc hội cũng thể bỏ phiếu bất tín nhiệm để loại bỏ các thống đốc
không thực hiện nhiệm vụ của mình. Người đứng đầu chính phủ (thủ tướng hoặc chủ
tịch nước) không có quyền cách chức trực tiếp thống đốc NHTW nhưng có thể yêu cầu
Quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm.
b. Ảnh hưởng của Nhà nước đối với bổ/miễn nhiệm nhân sự chủ chốt
Quyền lực của Thống đốc NHTW xác định các vấn đề liên quan đến nhân sự
trong tổ chức của mình, chẳng hạn như bổ nhiệm miễn nhiệm nhân sự, phân bổ
trách nhiệm và quyền hạn, hệ thống tiền lương phụ cấp ... Tuy nhiên, Quốc hội
Chính phủ thường tiếng nói quyết định trong việc bổ nhiệm các nhân sự chủ chốt
của NHTW. Hầu hết các NHTW hiện đại đều có một ủy ban chính sách tiền tệ, ủy ban
này phải được Quốc hội hoặc Chính phủ bổ nhiệm hoặc phê chuẩn.
Liên hệ thực tế về Việt Nam hiện nay, NHTW không độc lập nhiều với chính phủ.
NHTW là đơn vị cấp Bộ, Thống đốc do chính phủ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
chính phủ và quốc hội. NHTW Việt Nam không đặt mục tiêu là xây dựng chỉ tiêu hoạt
động hoặc lựa chọn các công cụ để thực thi.
Để có thể tăng cường tính độc lập của NHTW, một số quốc gia quy định nhiệm kỳ
của thống đốc dài hơn nhiệm kỳ của Quốc hội hoặc Chính phủ nhằm giảm sự phụ
thuộc của Thống đốc. Các thành viên khác của ủy ban tiền tệ thường có các chu kỳ bầu
cử hoặc bổ nhiệm khác nhau. Phương pháp này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kế nhiệm ủy ban tiền tệ còn đảm bảo rằng luôn các thành viên được bổ
nhiệm bởi các nhiệm kỳ Quốc hội hoặc Chính phủ khác nhau. Ngoài ra để có thể tăng
tính độc lập cho NHTW cần phải đảm bảo sự tự chủ trong việc xác lập lãi suất mục
tiêu, phát triển thị trường tài chính để tăng hiệu lực dẫn truyền chính sách, tăng cường
tính thị trường và hiệu lực cho công cụ chính sách.
1.5.3. Độc lập về chính sách
a. Độc lập về mục tiêu
15
Tính độc lập khách quan về mục tiêu trao cho NHTW quyền xác định các mục
tiêu kinh doanh chính của mình từ một số mục tiêu luật định. Mức độ độc lập này
mức độ cao nhất mà một NHTW có thể có.
dụ điển hình cho kiểu độc lập này Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ - Fed
mục tiêu chủ yếu được nó lựa chọn trong số các mục tiêu có thể xung đột với nhau
toàn dụng nhân công ổn định giá cả. hình này hình thức tự chủ cao nhất
nhưng cũng khó áp dụng nhất. Một NHTW muốn đạt được mức độ độc lập này phải có
mức độ tín nhiệm rất cao trong công chúng và các chính trị gia để thay đổi thành công
các mục tiêu của mình, đặc biệt là trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra, mô hình
yêu cầu NHTW phải số liệu thống kinh tế tài chính cực kỳ chính xác để đưa
ra các dự báo kinh tế tốt trên sở này. Việc áp dụng hình cũng đòi hỏi sự hiểu
biết sâu sắc về các biến số kinh tế khác nhau, tổng sản phẩm quốc nội và mối quan hệ
giữa cung tiền, lãi suất nền kinh tế. Điều này cần thiết để xác định tốc độ tăng
cung tiền phù hợp để duy trì sổn định giá cả. Vì chính sách tiền tệ tác động đến
nền kinh tế trong một khoảng thời gian trễ nhất định (lên đến 18 tháng, có thể lâu hơn
để hoạt động đầy đủ), nên những dự báo kinh tế tốt rất quan trọng. Đảm bảo rằng
NHTW đạt được các mục tiêu hoạt động chính của mình.
b. Độc lập về công cụ
Phù hợp với tính độc lập của công cụ này, Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định các
mục tiêu của chính sách tiền tệ theo thỏa thuận thống nhất với NHTW. Sau khi
Quyết định được phê duyệt, NHTW sẽ chịu trách nhiệm đạt được mục tiêu. Bằng cách
này, NHTW sẽ được trao những quyền hạn cần thiết để toàn quyền lựa chọn các
công cụ điều hành chính sách tiền tệ phù hợp nhất nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.
Yêu cầu về quyền tự chủ trong việc lựa chọn các công cụ hoạt động cần thiết cho
việc ký kết thỏa thuận giữa Chính phủ hoặc Quốc hộiNHTW. Nội dung chính của
hiệp định việc công bố các mục tiêu của chính sách tiền tệ hoặc chế độ tỷ giá hối
đoái và những mục tiêu này được cố định trong một khoảng thời gian cụ thể.
Trên cơ sở ý kiến của NHTW, mục tiêu tiền tệ có thể được thiết lập dưới hình thức
tăng trưởng cung tiền hoặc lạm phát giá cả để đạt được theo trục thời gian của thỏa
thuận. NHTW thẩm quyền lựa chọn cách tốt nhất để đạt được mục tiêu được giao.
Sự không hoàn hảo của thông tin kinh tế đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo trong cách tiếp
cận các đặc điểm kỹ thuật của thị trường tài chính cho thấy ràng nên lựa chọn
công cụ nào tốt nhất. nên thuộc thẩm quyền của NHTW, nơi chuyên môn kỹ
thuật cần thiết để thực hiện việc này.
c. Độc lập trong xây dựng chỉ tiêu hoạt động
Khác với kiểu độc lập về mục tiêu. Độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động
có một mục tiêu chủ yếu đã được xác định rõ ràng trong Luật.
Độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt đồng một hình NHTW khắt khe
hơn về mức độ tự chủ của NHTW. hình này NHTW chỉ một mục tiêu duy
16
nhất được quy định trong Luật NHTW bất kỳ sự thay đổi nào cũng đòi hỏi Luật
phải được bổ sung, chỉnh sửa. Hình thức độc lập này có lẽ phù hợp với trường hợp của
NHTW Châu Âu - ECB khi mà có tới 25 nướcchủ quyền, một số này hùng cường
hơn một số khác, đang lôi kéo theo định hướng của riêng từng nước nhằm đáp ứng
mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia mình.
2. Thực trạng vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của NHTW Anh
2.1. Giới thiệu NHTW Anh
Hình 2.1. Ngân hàng Anh
Ngân hàng trung ương Anh với tên đầy đủ Ngân ng Trung ương Anh
Hồng Kông (Bank of England and Hong Kong). Ngân hàng Anh được thành lập vào
năm 1694 ngân hàng trung ương lâu đời nhất trên thế giới. Đây ngân hàng
trung ương quốc gia của Anh, trách nhiệm quản chính sách tiền tệ hệ thống
ngân hàng của đất nước.
Ngân hàng Anh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lãi suấtchi tiền mặt,
cung cấp tiền mặt cho ngân hàng thương mại, quản dự trữ ngoại hối của quốc gia.
Ngoài ra, ngân hàng Anh cũng đóng vai trò như một ngân hàng trung ương cho hơn 50
quốc gia trên thế giới.
Với vai trò quan trọng trong quản lý tài chính quốc gia, ngân hàng Anh có tiếng nói
lớn trong việc định hình chính sách tiền tệ của Anh tham giao quyết định quan
trọng liên quan đến nền kinh tế quốc gia.
2.2. Phân tích thực trạng và đánh giá
2.2.1. Vị trí pháp lý
17
a. Thực trạng
NHTW Anh được thành lập hoạt động dưới quyền quản của Đạo luật Ngân
hàng Anh 1946, cùng với các quy định quyền hạn được cập nhật qua các văn bản
pháp lý khác. NHTW Anh một tổ chức độc lập, không thuộc chính phủ Anh. Vị trí
pháp lý của NHTW Anh dựa trên Luật Ngân hàng của Anh năm 1998. Nó được thành
lập để duy trì ổn định tài chính và tiền tệ trong nền kinh tế Anh.
Đạo luật Ngân hàng Anh cung cấp khuôn khổ pháp cho các chức năng trách
nhiệm của Ngân hàng Anh. Các điều khoản chính của nó bao gồm:
1. quan quản chính sách tiền tệ: Ngân hàng Anh được phép thực hiện các
chức năng tài chính tiền tệ quan trọng. quyền thiết lập thực hiện chính
sách tiền tệ Anh, bao gồm việc điều chỉnh lãi suất cơ bản, xác định lượng cung tiền
và thực hiện các biện pháp khác để duy trì sự ổn định tiền tệ trong nước.
2. Giám sát hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Anh chịu trách nhiệm giám sát và điều
tiết hoạt động của các tổ chức tài chính ngân hàng trong hệ thống tài chính của
Vương quốc Anh. Điều này bao gồm việc cấp phép, giám sát và thực thi các quy định
liên quan đến sự ổn định tài chính và hệ thống.
3. Quản lý dự trữ ngoại hối dịch vụ thanh toán: Ngân hàng Anh quản dự trữ
ngoại hối của Vương quốc Anh và đảm bảo hệ thống thanh toán của đất nước vận hành
trơn tru. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và toàn vẹn của
thị trường tài chính bằng cách tạo điều kiện cho các dịch vụ thanh toán an toàn và hiệu
quả.
4. Tư vấn và Cung cấp Thông tin: Ngân hàng Anh cung cấp tư vấn và thông tin về
các chính sách tài chính và tiền tệ cho chính phủ, các tổ chức tài chính và công chúng.
Nó được yêu cầu cung cấp hướng dẫn chuyên môn và phân tích kinh tế vĩ mô để hỗ trợ
việc ra quyết định sáng suốt.
Về mặt pháp lý, Ngân hàng Anh một tổ chức độc lập có mức độ tự chủ cao.
hoạt động một cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy, đảm bảo sự ổn định của tiền tệ
tài chính trong nước. Cam kết của Ngân hàng Anh về trách nhiệm pháp lý của mình
rất quan trọng để duy trì niềm tin vào hệ thống tài chính của Vương quốc Anh hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế.Đạo luật Ngân hàng Anh năm 1998 trao cho BOE quyền độc
lập hoạt động trong việc theo đuổi các mục tiêu chính sách tiền tệ của mình, chủ yếu
bao gồm việc duy trì sự ổn định về giá và hỗ trợ các chính sách kinh tế của chính phủ.
Đạo luật này cũng thành lập Ủy ban Chính sách tiền tệ (MPC), chịu trách nhiệm ấn
định lãi suất thực hiện các quyết định về chính sách tiền tệ. MPC bao gồm chín
thành viên, trong đó Thống đốc Ngân hàng, ba Phó Thống đốc các thành viên
bên ngoài do Bộ trưởng Tài chính bổ nhiệm. Ngân hàng Anh hoạt động trong khuôn
khổ pháp lý vững chắc và tuân theo mô hình tổ chức phân cấp.
Nhìn chung, vị trí pháp của Ngân hàng Anh phản ánh vai trò quan trọng của
trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách tiền tệ, giám sát hệ thống ngân hàng,
18
quản dự trữ ngoại hối cung cấp lời khuyên thông tin quan trọng. Bằng cách
hoạt động trong khuôn khổ pháp lý, Ngân hàng Anh góp phần vào sự ổn định khả
năng cạnh tranh của hệ thống tài chính Vương quốc Anh.
b. Đánh giá
Ngân hàng Anh có vị trí pháp lý mạnh mẽ và được công nhận là ngân hàng trung
ương độc lập của Vương quốc Anh.
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Anh được xác định và quy định trong Đạo luật ngân
hàng năm 1998 và các quy định hiện hành.
Ngân hàng Anh có quyền phát hành tiền giấy và đồng xu quốc gia và có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tiền tệ và tài chính trên toàn quốc.
2.2.2. Mô hình tổ chức
a. Thực trạng
Ngân hàng Anh theo mô hình như phân cấp rõ ràng. Đứng đầu là Tòa án Giám đốc,
đóng vai trò là cơ quan ra quyết định cao nhất.
NHTW Anh được tổ chức theo mô hình một ngân hàng trung ương độc lập. Nó bao
gồm các bộ phận chính sau:
Ngân hàng Anh theo mô hình như phân cấp rõ ràng. Đứng đầu là Tòa án Giám đốc,
đóng vai trò là cơ quan ra quyết định cao nhất.
NHTW Anh được tổ chức theo mô hình một ngân hàng trung ương độc lập. Nó bao
gồm các bộ phận chính sau:
- Đây là quan quyết định chính của NHTW Anh.Hội đồng chính sách tiền tệ:
Hội đồng bao gồm Thống đốc Ngân hàng các thành viên khác được bổ nhiệm.
Nhiệm vụ chính của Hội đồng chính sách tiền tệ là quyết định về chính sách tiền tệ của
nước Anh, bao gồm việc định giá lãi suất và quyết định về chính sách tiền tệ khác.Một
trong những công cụ chính MPC thể sử dụng điều chỉnh lãi suất. Bằng cách
tăng hoặc giảm lãi suất chuẩn, họ có thể tác động đến chi phí đi vay của doanh nghiệp
và cá nhân. Khi lãi suất giảm, việc vay mượn trở nên rẻ hơn, kích thích tiêu dùng, đầu
hoạt động kinh tế tổng thể. Ngược lại, khi lãi suất tăng, việc vay mượn trở nên
đắt đỏ hơn, điều nàythể giúp kiểm soát áp lực lạm phát hạn chế việc vay mượn
quá mức. Hơn nữa, các quyết định về lãi suất của MPC có thể có tác động trực tiếp đến
hành vi tiết kiệm đầu tư. Lãi suất thấp hơn khuyến khích các nhân doanh
nghiệp chi tiêu hoặc đầu tư thay vì tiết kiệm, vì lợi nhuận từ tài khoản tiết kiệm và các
khoản đầu rủi ro thấp khác trở nên kém hấp dẫn hơn. Điều này thể giúp kích
thích tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Ngoài lãi suất, MPC còn theo dõi và quản
tỷ giá hối đoái. Mặc Ngân hàng Anh không đặt mục tiêu tỷ giá hối đoái cụ thể
nhưng nó có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối để hỗ trợ sự ổn định của tiền tệ nếu
cần thiết. Biến động tỷ giá hối đoái thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau
của nền kinh tế, chẳng hạn như nhập khẩu, xuất khẩu, khả năng cạnh tranh lạm
19
phát. Một đồng tiền yếu có thể thúc đẩy xuất khẩu nhưng có thể dẫn đến chi phí nhập
khẩu và lạm phát cao hơn, trong khi một đồng tiền mạnh có thể có tác động ngược lại.
Nhìn chung, các quyết định của Ủy ban Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Anh
những hậu quả sâu rộng đối với nền kinh tế Anh. Hành động của họ nhằm mục đích
cân bằng ng trưởng kinh tế, ổn định giá cả ổn định tài chính. Bằng cách điều
chỉnh lãi suất quản tỷ giá hối đoái, MPC nỗ lực tạo ra môi trường thuận lợi để
phát triển kinh tế bền vững, tạo việc làm và phúc lợi của người dân.
- Ban điều hành: Ban điều hành là cơ quan điều hành hàng ngày của NHTW Anh.
bao gồm Thống đốc Ngân hàng, hai Phó Thống đốc các thành viên khác. Ban
điều hành chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng chính sách tiền tệ
quản hoạt động hàng ngày của ngân hàng.Thống đốc Ngân hàng Anh đóng một
vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nền kinh tế của Vương quốc Anh. Với
cách giám đốc điều hành của ngân hàng trung ương, các quyết định hành động
của Thống đốc có tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh khác nhau của nền kinh tế đất
nước. Một trong những trách nhiệm chính của Thống đốc là thiết lập chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Anh. Điều này bao gồm việc đưa ra quyết định về lãi suất. Ủy ban
Chính sách tiền tệ, do Thống đốc làm chủ tịch, xác định lãi suất bản cho quốc gia.
Việc điều chỉnh lãi suất bản ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đi vay của doanh
nghiệp và cá nhân. Nếu lãi suất tăng, việc vay mượn sẽ trở nên đắt đỏ hơn, điều này có
thể cản trở tiêu dùng đầu tư. Ngược lại, nếu lãi suất giảm, chi phí vay giảm, kích
thích vayđầu tư. Ngoài việc quyết định lãi suất, Thống đốc còn quản lý tiền tệ của
đất nước. Ngân hàng Anh chịu trách nhiệm quản lý dự trữ ngoại hối và cung cấp thanh
khoản cho thị trường tài chính. Hành động của họ trong lĩnh vực này có thể ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái, lạm phát cán cân thương mại của đất nước. Hơn nữa, Thống
đốc Ngân hàng Anh đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết ổn định tài chính.
Họ giám sát khu vực ngân hàng nỗ lực duy trì một hệ thống tài chính ổn định
lành mạnh. Điều này liên quan đến việc thiết lập và thực hiện các quy định để đảm bảo
rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính hoạt động một cách an toàn và có trách nhiệm.
Thống đốc cũng tham gia quản khủng hoảng, đưa ra các quyết định nhanh chóng
khi biến động tài chính để bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế. Các quyết định
chính sách do Thống đốc Ngân hàng Anh thực hiện thể gây ra những hậu quả sâu
rộng cho nền kinh tế Vương quốc Anh. Bằng cách quản lãi suất, tiền tệ ổn định
tài chính, họ nhằm mục đích duy trì sự ổn định về giá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động trơn tru. Điều đáng chú ý Thống đốc Ngân
hàng Anh không hoạt động một cách lập. Họ hợp tác chặt chẽ với Ủy ban Chính
sách tiền tệ, bao gồm cả các quan chức của Ngân hàng các chuyên gia bên ngoài.
Họ cũng hợp tác với các quan chính phủ khác, chẳng hạn như Kho bạc, để điều
phối và điều chỉnh các chính sách tài chính và tiền tệlợi ích chung của nền kinh tế.
Tóm lại, Thống đốc Ngân hàng Anh tác động đáng kể đến nền kinh tế Anh thông
qua các quyết định về lãi suất, quản tiền tệ, quy định tài chính và ổn định tài chính
tổng thể. Vai trò của họ rất quan trọng trong việc định hình phương hướng và hiệu quả
20
hoạt động của nền kinh tế, góp phần mang lại sự thịnh vượng cho các doanh nghiệp, cá
nhân và toàn thể quốc gia.
- Ngoài chức năng điều hành quyết định chính ach, quan giám sát:
NHTW Anh cũng trách nhiệm giám sát các hoạt động của các sở tài chính, bao
gồm ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm, để đảm bảo sự ổn định của hệ thống
tài chính. quan giám sát bao gồm Ủy ban Giám sát Tài chính (FPC) quan
Giám sát Ngân hàng (PRA).Một quan quan trọng khác tham gia giám sát hiệu quả
kinh tế Văn phòng Trách nhiệm Ngân sách (OBR). OBR một quan độc lập
cung cấp các dự báo kinh tế và tài chính, đánh giá tính bền vững của tài chính công và
đánh giá các chính sách kinh tế của chính phủ. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính minh bạch trách nhiệm giải trình trong việc lập kế hoạch quản
tài chính. Nhìn chung, việc giám sát nền kinh tế Anh bao gồm nỗ lực hợp tác giữa
Ngân hàng Anh, quan Quản Tài chính, Văn phòng Trách nhiệm Ngân sách
các quan quản khác. Thông qua các hành động chính sách tập thể, họ hướng
tới duy trì sự ổn định, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế và bảo vệ lợi ích của cả
nhân và doanh nghiệp.
- Ngân hàng Dự trữ Anh một sở tài chính độc lậpNgân hàng Dự trữ Anh:
thuộc sở hữu của NHTW Anh. Vai trò chính của ngân hàng này quản nguồn dự
trữ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho ngân hàng thương mại và chính phủ.
+ Chính sách tiền tệ: Ngân hàng Dự trữ Liên Anh đóng vai trò quan trọng trong
việc quản tiền tệ của Anh. Họ quyết định về chính sách lãi suất để kiểm soát lạm
phát, ổn định giá cả và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
+ Quản lý dự trữ ngoại hối: Ngân hàng Dự trữ Liên Anh cũng quản lý dự trữ ngoại
hối của Anh. Bằng cách mua và bán ngoại tệ, họ có thể ảnh hưởng đến giá trị của đồng
bảng Anh trên thị trường quốc tế và duy trì sự ổn định trong thương mại quốc tế và tài
chính.
+ Quản lý ngân sách và ổn định tài chính: Ngân hàng Dự trữ Liên Anh cũng có vai
trò trong việc hỗ trợ chính phủ Anh trong việc quản lý ngân sách và tài chính. Họ cung
cấp các dịch vụ tài chính cho chính phủ và duy trì sự ổn định trong hệ thống ngân hàng
Anh.
- hức năng hỗ trợ hoạt động củaNgân hàng Anh cũng có một số bộ phận khác: c
mình. Chúng bao gồm Phòng Phân tích Thống Tiền tệ, Phòng Ổn định Tài
chính, quan Quản Thận trọng, Phòng Giám sát Ngân hàng Tổng cục Thị
trường. Các bộ phận này hợp tác làm việc để đảm bảo rằng Ngân hàng hoàn thành
nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.Văn phòng Chính sách tiền tệ (Monetary Policy
Committee - MPC) một phần quan trọng của NHTW Anh. MPC gồm 9 thành viên,
bao gồm Thống đốc Ngân hàngcác thành viên khác đại diện cho NHTW. MPC
trách nhiệm định đoạt chính sách tiền tệ, điều chỉnh lãi suất, và quản lý chính sách tiền
tệ nhằm đảm bảo ổn định giá cả cho nền kinh tế Anh.
21
Điều đáng chú ý Ngân hàng Anh đã trải qua một số thay đổi quan trọng về mặt
tổ chức trong những năm gần đây để ng cao tính minh bạch trách nhiệm giải
trình. Những thay đổi này bao gồm việc thành lập Ủy ban Chính sách Tài chính (FPC)
vào năm 2013, chịu trách nhiệm xác định giải quyết các rủi ro đối với sự ổn định
của hệ thống tài chính Vương quốc Anh..Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đảm bảo việc
ra quyết định và hiệu quả hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
b. Đánh giá
Ngân hàng Anh có mô hình tổ chức độc lập và tự chủ.
Tổ chức bao gồm Hội đồng Chính sách Tiền tệ và Hội đồng Giám đốc, nơi các
quyết định quan trọng được đưa ra.
Ngân hàng Anh cũng có các bộ phận và đơn vị chức năng như Bộ phận Chính sách
Tiền tệ, Bộ phận Giám sát Ngân hàng và Bộ phận Phân tích Kinh tế.
2.2.3. Nhiệm vụ
a. Thực trạng
Nhiệm vụ chính của Ngân hàng Anh bao gồm:
- Điều hành chính sách tiền tệ giữ tăng trưởng kinh tế: Ngân hàng Anh được
giao trách nhiệm duy trì ổn định giá c kiểm soát lạm phát, tác động đến lãi suất,
lập kế hoạch chính sách tiền tệ và thông qua quyết định về nhu cầu tiền tệ.
+ Lãi suất điều hành và lãi suất chính sách:
Lãi suất chính sách mà BOE quy định lãi suất tiền gửi qua đêm (bank rate),
các ngân hàng thương mại nhận được khi gửi tiền tại BOE kỳ hạn qua đêm.
Hình 2.2: Lãi suất chính sách của BOE qua từng năm. Ảnh: Tradingeconomics
Như chúng ta thấy trên biểu đồ, lãi suất chính sách tháng 2020 đang mức 0,1%,
sau khi cắt giảm lãi suất khẩn cấp 2 lần liên tiếp xuống mức thấp kỷ lục vào tháng
22
3/2020 trong bối cảnh đại dịch COVID 19. Lãi suất chính sách thay đổi sẽ tác
động mạnh mẽ đến các lãi suất trên thị trường.
+ Nới lỏng định lượng (QE)
QE được BOE áp dụng lần đầu tiên o tháng 3/2009, thời gian sau của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mặc dù BOE đã cắt giảm lãi suất nhanh chóng từ mức
5% xuống 0,5%, tuy nhiên điều đó là chưa đủ để kích thích nền kinh tế. Khi đó, BOE
đã đưa ra chương trình QE đầu tiên trong tiền lệ, với quy mô 175 tỷ Bảng Anh dùng để
mua phần lớn trái phiếu chính phủ một lượng nhỏ trái phiếu doanh nghiệp tín
nhiệm cao, cho đến hết tháng 10/2009, được mở rộng lên 200 tỷ Bảng Anh vào
tháng 11/2009.
Quy mô của chương trình QE cũng được mở rộng vào các năm tiếp đó, đặc biệt là
vào năm 2016, khi cuộc trưng cầu dân ý Brexit được thông qua, cũng như trong năm
2020, khi đại dịch COVID-19 gây tổn thương mạnh mẽ tới nền kinh tế. Quy của
chương trình QE đã lên tổng cộng 745 tỷ Bảng Anh tính đến thời điểm năm 2020.
Hình 2.3: Quy mô chương trinh QE của BOE qua từng năm
- Quản lý hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Anh có trách nhiệm quản lý và giám sát
hệ thống ngân hàng. Nó giám sát và cung cấp cơ chế bảo vệ tiền gửi của người dân và
doanh nghiệp.
- Mục tiêu liên quan đến tài chính: Ngân hàng Anh cũng thúc đẩy ổn định an
ninh tài chính. Nó cung cấp thông tin vàvấn về thịường tài chính, tiến hành nghiên
cứu và đưa ra chính sách liên quan đến tài chính.
23
-Quản dự trữ vay mượn: Ngân hàng Anh quản dự trữ chính sách vay
mượn của Vương quốc Anh. Nó cung cấp vốn cho các ngân hàng thương mại và chính
phủ qua các gói tài trợ và chương trình vay mượn.
- Phát hành tiền giấyđồng xu: Ngân hàng Anhquyền phát hành tiền giấy
đồng xu của Vương quốc Anh. Nó đảm bảo sự ổn định và tính hiệu lực của tiền tệ.
Những nhiệm vụ trên giúp Ngân hàng Anh duy trì sự ổn địnhi chính, tiền tệ
kinh tế của Vương quốc Anh.
Ví dụ như Ngân hàng Anh đã tham gia vào việc cứu trợ các ngân hàng khác trong
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Ngân hàng Anh đã cung cấp các
khoản vay khẩn cấp cho các ngân hàng gặp khó khăn như Northern Rock, Royal Bank
of ScotlandLloyds Banking Group, để ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống tài chính
Anh. Ngân hàng Anh cũng đã hạ lãi suất cơ bản xuống mức thấp kỷ lục 0,5% để kích
thích hoạt động kinh tế tiêu dùng. Ngân hàng Anh đã thực hiện nhiệm vụ ổn định
tài chính và hỗ trợ các chính sách kinh tế của Chính phủ Anh, góp phần giúp Anh vượt
qua cuộc khủng hoảng.
b. Đánh giá
Ngân hàng Anh có nhiệm vụ chính là bảo đảm ổn định giá cả và kiểm soát lạm
phát, duy trì mức tăng trưởng kinh tế ổn định để đảm bảo sức khỏe của nền kinh tế.
Ngoài ra, Ngân hàng Anh cũng phụ trách quản lý dự trữ ngoại hối và tài sản quốc
gia. Nhiệm vụ này giúp ngân hàng duy trì ổn định tài chính và đảm bảo có đủ vốn để
đáp ứng các nhu cầu thanh toán và tài trợ của quốc gia.
Ngân hàng Anh có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tư vấn về thị trường tài chính,
hỗ trợ quyết định chính sách tài chính cho Chính phủ.
Như vậy, có thể thấy rằng vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân hàng Anh
hiệu quả và có thể đáp ứng tốt các chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng trung
ương. Điều này giúp đảm bảo sự ổn định và tin cậy trong hệ thống tài chính và tiền tệ
của Vương quốc Anh. Tuy nhiên, việc tiếp tục nắm bắt và phản ứng với thay đổi trong
môi trường tài chính và kinh tế là một thách thức không ngừng đối với Ngân hàng Anh
và các tổ chức tài chính khác. Ngân hàng Anh có chức năng và nhiệm vụ quan trọng
để giữ vững ổn định tiền tệ, quản lý hệ thống ngân hàng và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Bằng cách đảm bảo ổn định và an ninh tài chính. Ngân hàng Anh đóng góp quan trọng
vào sự phát triển và bền vững của nền kinh tế Vương quốc Anh.
2.2.4. Tính độc lập của Ngân hàng Anh với Chính phủ
a. Thực trạng
Ngân hàng Anh được thiết lập với mục tiêu độc lập và không phụ thuộc vào Chính
phủ trong việc ra quyết định chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, sự độc lập của ngân hàng
có một số giới hạn và mối quan hệ với Chính phủ như sau:
24
-Độc lập trong việc ra quyết định chính sách: Ngân hàng Anh có quyền tự do quyết
định chính sách tiền tệ không bị can thiệp từ Chính phủ. Điều này cho phép ngân
hàng duy trì ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
-Liên kết với Chính phủ: Mặc Ngân hàng Anh độc lập, nhưng vẫn liên kết
với Chính phủ do vai trò của ngân hàng Anh trong việc cung cấp thông tin vấn
cho Chính phủ để giúp quyết định về chính sách kinh tế tổng thể.
-Sự thực hiện chính sách chung: Mặc dù có độc lập trong việc ra quyết định, Ngân
hàng Anh vẫn thực hiện chính sách tiền tệ như một phần trong chính sách chung của
Chính phủ và các cơ quan kinh tế khác.
Tóm lại, Ngân hàng Anh được thiết lập với mục tiêu độc lập không phụ thuộc
vào Chính phủ trong việc ra quyết định chính sách tiền tệ. Mặc dù có liên kết và hỗ trợ
quyết định của Chính phủ.
Trong tình huống nợ công thâm hụt ngân sách, mối quan hệ giữa Ngân hàng
Anh Chính phủ liên quan đến hỗ trợ tài chính, độc lập trong việc ra quyết định
chính sách, trách nhiệm quản lý rủi ro và tác động lên tình hình kinh tế tổng thể.
b. Đánh giá vtrí trách nhiệm quan trọng của Ngân hàng Anh trong hệ thống
chính trị Vương quốc Anh
Chính sách tiền tệ: Ngân hàng Anh quyết định lãi suất cơ bản và chính sách tiền tệ
của quốc gia, điều chỉnh các yếu tố tiền tệ như tín dụng để duy trì ổn định tiền tệ và
kiểm soát lạm phát.
Quản lý nợ công: Ngân hàng Anh tham gia quản lý, giám sát và có trách nhiệm giải
quyết những thách thức liên quan đến nợ công, đảm bảo ổn định tài chính quốc gia.
Quyền kiểm soát nguồn cung tiền tệ: Ngân hàng Anh có vai trò quyết định nguồn
cung và kiểm soát số lượng tiền được phát hành, điều chỉnh các yếu tố liên quan để
duy trì sự ổn định tiền tệ.
Quản lý hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Anh có nhiệm vụ quản lý, giám sát hệ
thống ngân hàng trong Vương quốc Anh. Đảm bảo độ tin cậy và an toàn của hệ thống
tài chính quốc gia.
Tư vấn chính sách kinh tế: Ngân hàng Anh cũng tham gia vào việc tư vấn cho
Chính phủ, cung cấp những phân tích và đề xuất về chính sách phát triển kinh tế của
quốc gia.
Tóm lại, Ngân hàng Anh có vị trí và trách nhiệm quan trọng trong hệ thống chính
trị và tài chính của Vương quốc Anh. Vai trò của ngân hàng này là duy trì ổn định tiền
tệ và tài chính, kiểm soát lạm phát và làm việc cùng với Chính phủ để định hướng
chính sách kinh tế của quốc gia.
2.3. Đánh giá chung về Ngân hàng Anh
a. Điểm mạnh
25
An toàn và ổn định: Ngân hàng Anh được xem là một trong những ngân hàng trung
ương an toàn nhất trên thế giới. Họ có lịch sử lâu đời và đã chứng kiến sự ổn định
trong nhiều thập kỷ.
Kiểm soát tiền tệ: Ngân hàng Anh có quyền kiểm soát lãi suất và chính sách tiền tệ.
Họ có khả năng điều chỉnh nguồn cung tiền và lãi suất để duy trì ổn định tiền tệ và
kiểm soát lạm phát.
Quản lý tài chính quốc gia: Ngân hàng Anh có vai trò quan trọng trong ổn định tài
chính quốc gia, tham gia quản lý và giám sát nợ công quốc gia.
b. Điểm yếu
Không đồng nhất với ngân hàng thương mại: Ngân hàng Anh không có hệ thống
chi nhánh phục vụ công chúng như ngân hàng thương mại thông thường.
Thị trường tài chính không ổn định: Một điểm yếu tiềm ẩn của Ngân hàng Anh là
thị trường tài chính của nước này có thể không ổn định do yếu tố toàn cầu và tác động
từ sự biến động của các thị trường tài chính quốc tế.
3. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3.1. Một số giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam
Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD). NHNN
cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về hoạt động ngân hàng, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, tăng
cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các TCTD, nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, rủi ro tiềm ẩn.
Hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ. NHNN cần tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ từ NHNN, nhằm giảm chi phí
vốn cho các TCTD, qua đó giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng. NHNN cần khuyến
khích các TCTD đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng, nhằm
nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho khách hàng.
Tăng cường hội nhập quốc tế. NHNN cần tiếp tục hội nhập quốc tế, tham gia các
hiệp định, thỏa thuận song phương đa phương về ngân hàng, nhằm mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các TCTD Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp, khuyến nghị cụ thể đới với từng lĩnh vực hoạt động của
NHNN Việt Nam
3.2.1. Lĩnh vực tiền tệ
Ổn định tiền tệ: Duy trì giá cả ổn định .Giá cả ổn định được duy trì nhờ việc tuân
thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện chức năng này thông qua
tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ.
26
Tăng cường thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN
cần tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm tăng cường thanh toán điện tử, thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
ngân hàng.
Hỗ trợ các TCTD phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối. NHNN cần tiếp tục
hỗ trợ các TCTD phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của các TCTD Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3.2.2. Lĩnh vực tín dụng
Ổn định tài chính: Duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy đe dọa hệ thống
tài chính.NHNN cần tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng, bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng . Trong những trường
hợp hãn hữu, Ngân hàng NN là ngân hàng cung cấp tín dụng cuối cùng.
Hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ. NHNN cần tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ từ NHNN, nhằm giảm chi phí
vốn cho các TCTD, qua đó giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng..
Đẩy mạnh tín dụng cho lĩnh vực ưu tiên. NHNN cần tiếp tục đẩy mạnh tín dụng
cho các lĩnh vực ưu tiên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.3. Lĩnh vực thanh toán
Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thanh toán. NHNN cần tăng cường
bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thanh toán, nhằm ngăn ngừa, xửkịp thời các rủi
ro, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Thúc đẩy thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN cần
tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm tăng cường thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân
hàng.
Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng. NHNN cần khuyến khích các TCTD đẩy
mạnh thanh toán qua ngân hàng, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
ngân hàng.
3.2.4. Lĩnh vực ngân hàng số
Hỗ trợ các TCTD phát triển ngân hàng số. NHNN cần hỗ trợ các TCTD phát triển
ngân hàng số, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống ngân hàng số. NHNN cần tăng
cường bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống ngân hàng số, nhằm ngăn ngừa, xử kịp
thời các rủi ro, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số.
27
KẾT LUẬN
Phần nội dung ở trên đã cho chúng ta có được một cái nhìn khái quát về sự hình
thành, chức năng, hình tổ chức mức độ độc lập của NHTW nói chung
NHTW Anh nới riêng. NHTW với trách nhiệm quản hệ thống tổ chức thi hành
các chính sách tiền tệ của một quốc gia đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến
trình xây dựng chiến lược phát triển nền kinh tế hội. Với nhiều chức năng quan
trọng, ngân hàng trung ương được xem như ngân hàng của mọi ngân hàng.
Tại tất cả các nước, NHTW được sử dụng như một công cụ quan trọng trong
điều chỉnh kinh tế của nhà nước ngân hàng trung ương nắm trong tay các mối liên
hệ kinh tế quan trọng nhất.
Chưa xong
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thanh Hoa, 13/08/2019. Ngân hàng trung ương (Central Bank) là gì? Chức năng
của Ngân hàng trung ương <https://vietnambiz.vn/ngan-hang-trung-uong-central-
bank-la-gi-chuc-nang-cua-ngan-hang-trung-uong-20190812155205246.htm> [truy
cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
2. Hoàng Thanh Hằng, 11/01/2020. Ngân hàng trung ương là gì? Hiểu biết về ngân
hàng trung ương < https://timviec365.vn/blog/ngan-hang-trung-uong-la-gi-
new8787.html> [truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
3. Vinh Trang, 19/12/2019. Ai sở hữu các ngân hàng trung ương?
<https://cand.com.vn/Phong-su-Tieu-diem/Ai-so-huu-cac-ngan-hang-trung-uong-
i547867/> [truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
4. Hồng Nguyễn, 21/09/2021. Ngân hàng trung ương là gì? Chức năng của ngân hàng
trung ương <https://jobsgo.vn/blog/ngan-hang-trung-uong-la-gi/#:~:text=Nhi
%E1%BB%87m%20v%E1%BB%A5%20c%E1%BB%A7a%20ng%C3%A2n
%20h%C3%A0ng,tr%C3%A1nh%20nguy%20c%C6%A1%20%C4%91%E1%BB
%95%20v%E1%BB%A1> [truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
5. TS Nguyễn Quốc Hùng, 25/09/2020. Các giải pháp của NHNN để tăng khả năng
tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
<https://thitruongtaichinhtiente.vn/cac-giai-phap-cua-nhnn-de-tang-kha-nang-tiep-
can-von-cho-cac-doanh-nghiep-ho-tro-tang-truong-kinh-te-29020.html> [truy cập
ngày 04 tháng 10 năm 2023]
6. ThS Hoàng Thị Lê Hà, 08/09/2023. Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và
một số giải pháp <https://tapchinganhang.gov.vn/chuyen-doi-so-trong-linh-vuc-
ngan-hang-va-mot-so-giai-phap.htm> [truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2023]
7. Luật sư Lê Minh Trường, 18/06/2021. Ngân hàng Anh (Bank of England) là gì?
<https://luatminhkhue.vn/ngan-hang-anh-bank-of-england-la-gi.aspx> [truy cập
ngày 04 tháng 10 năm 2023]
8. Quỳnh Anh, 06/08/2018. Ngân hàng Anh là gì? <https://vietnamfinance.vn/ngan-
hang-anh-la-gi-20180504224210818.htm> [truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2023]
9. Anh Tùng, 28/09/2020. Các Ngân hàng Trung ương trên thế giới – Phần 6: Ngân
hàng Trung ương Anh <https://dubaotiente.com/cac-ngan-hang-trung-uong-tren-
the-gioi-phan-6-ngan-hang-trung-uong-anh-23037.html> [truy cập ngày 05 tháng
10 năm 2023]
10. Dong Nghi, 18/05/2023 <https://m.vn.investing.com/news/economy/nhtw-anh-
cam-ket-tang-lai-suat-de-kiem-soat-lam-phat-2031773?ampMode=1> [truy cập
ngày 05 tháng 10 năm 2023]
29
| 1/30

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG
Môn: Tài chính – Tiền tệ ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
NĂM HỌC 2023 – 2024
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG
Môn: Tài chính – Tiền tệ ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
Giảng viên hướng dẫn : Lớp: 231FIN82A16
NĂM HỌC 2023 – 2024 1 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn
Tài chính-Tiền tệ là thầy Nguyễn Thành Nam đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học vừa qua. Trong quá trình học tập, tìm
hiểu cũng như hoàn thành bài tập lớn của bộ môn Tài chính- Tiền tệ, chúng em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu bộ môn Tài chính – Tiền tệ, thầy đã giúp
chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức bổ ích để có cái nhìn sâu sắc, toàn diện và
hoàn thiện hơn về môn học này. Thông qua bài tập lớn này chúng em xin trình bày
những gì mà chúng em tìm hiểu được về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân
hàng Trung ương Anh. Bài tập lớn này là công sức nhiều tuần qua của nhóm chúng em
cùng nhau tìm hiểu với toàn bộ sự say mê cũng như nhiệt huyết của mình. Nhóm
chúng em đã cố gắng hết sức để có thể hoàn thành được bài làm này và có được kết quả như ngày hôm nay.
Tuy vậy, chúng em tự biết rằng vốn kiến thức, các kỹ năng cũng như kinh
nghiệm của bản thân mỗi người trong nhóm còn có hạn những hạn chế nhất định. Do
đó, trong quá trình hoàn thiện bài tập lớn này chúng em không tránh khỏi những thiếu
sót hay nhiều chỗ còn chưa chính xác. Chúng em rất mong nhận được lời nhận xét,góp
ý cũng như phê bình của thầy và các bạn trong lớp để bọn em có thể khắc phục được
những thiếu sót của mình để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy dồi dào sức khỏe, có thật nhiều niềm vui, có
thật nhiều hạnh phúc, thành công hơn trên con đường sự nghiệp giảng dạy cũng như
vẫn mãi giữ được nhiệt, lửa đối với nghề nhà giáo này để tiếp bước cho thật nhiều thế
hệ sinh viên hơn nữa trong tương lai.
Xin cảm ơn thầy cũng như một số bạn đã quan tâm, giúp đỡ và đã hỗ trợ nhóm
chúng em trong quá trình hoàn thành bài tập lớn này. Em xin chân thành cảm ơn! 2 LỜI CAM ĐOAN
Để có được kết quả là bản báo cáo, cá nhân mỗi thành viên trong nhóm đều đã
dựa vào nhiều nguồn tư liệu để tìm hiểu như sách báo, tài liệu của thư viện, các bài
tiểu luận của anh chị khóa trên, internet…Tất cả tài liệu được trích dẫn theo quy định
về Liêm chính học thuật của Học viện Ngân hàng.
Chúng em xin cam đoan rằng: “Những nội dung trong được trình bày trong bài
tập lớn này là do bản thân mỗi cá nhân chúng em thực hiện cùng sự hỗ trợ của giảng
viên, tham khảo từ các nguồn tài liệu, tư liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu và không
có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
việc khảo sát và phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân bản thân chúng em thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc trích dẫn một cách cụ thể, rõ ràng,
đầy đủ và cẩn thận. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về nội dung bài tập lớn của mình”.
Nhóm chúng em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của chính bản thân mình. Đại diện nhóm (Ký ghi rõ họ tên) 3 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
NỘI DUNG...................................................................................................................8
1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................................8
1.1. Khái niệm........................................................................................................8
1.2. Mô hình của NHTW.......................................................................................8
1.3. Chức năng của NHTW.................................................................................11
1.4. Nhiệm vụ của NHTW....................................................................................14
1.5. Tính độc lập của NHTW...............................................................................14
2. Thực trạng vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của NHTW Anh...................17
2.1. Giới thiệu NHTW Anh..................................................................................17
2.2. Phân tích thực trạng và đánh giá.................................................................18
2.3. Đánh giá chung về Ngân hàng Anh.............................................................25
3. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.....25
3.1. Một số giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam.............................25
3.2. Một số giải pháp, khuyến nghị cụ thể đới với từng lĩnh vực hoạt động của
NHNN Việt Nam
.................................................................................................26
KẾT LUẬN................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................29 4 DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Hình 1.2: Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ Hình 2.1: Ngân hàng Anh
Hình 2.2: Lãi suất chính sách của BOE qua từng năm
Hình 2.3: Quy mô chương trình QE của BOE qua từng năm 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt/ Từ tiếng Anh Ý nghĩa NHTW Ngân hàng Trung ương NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng Bank Of England BOE (Ngân hàng Anh) Monetary Policy Council MPC
(Ủy ban chính sách tiền tề) European Central Bank ECB
(Ngân hàng Trung ương Châu Âu) Quantitative Easing QE
(Nới lỏng định lượng) 6 MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự hình thành và phát triển
của thị trường tài chính là một vấn đề rất quan trọng. Nếu trong nền kinh tế hàng hoá,
thị trường nói chung là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh thì trong nền kinh tế
thị trường giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, tiền tệ - vốn ngày càng trở nên quan trọng.
Tham gia vào thị trường tiền tệ gồm có rất nhiều chủ thể với những mục đích
khác nhau: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể kiểm soát hoạt động của thị
trường. Trong đó Ngân hàng trung ương là chủ thể quan trọng trên thị trường tiền tệ.
Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh
toán cần thiết để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế, tương ứng với mục tiêu của chính
sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương giám sát hoạt động của các ngân hàng, điều hành
vĩ mô thị trường tiền tệ thông qua các công cụ chủ yếu là nghiệp vụ thị trường mở,
chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, kiểm soát hạn mức tín dụng, quản lý lãi
suất của các ngân hàng thương mại… làm cho chính sách tiền tệ luôn được thực hiện
theo đúng mục tiêu của nó.
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi sẽ trình bày những kiến thức cơ bản về
ngân hàng trung ương và những thông tin nhóm chúng tôi tìm hiểu được về Ngân hàng Trung ương Anh.
Chúng tôi lựa chọn NHTW Anh bởi đây là một trong những ngân hàng có lịch
sử lâu đời nhất trên thế giới Chưa xong 7 NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm
Ngân hàng Trung ương tên tiếng anh là Central Bank là một cơ quan trực thuộc
Nhà nước. Bên cạnh tên gọi Ngân hàng Trung ương còn có thể được gọi là Ngân hàng
dự trữ hoặc Cơ quan hữu trách về tiền tệ. Đây là một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
về hệ thống tiền tệ trong quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành các chính sách tiền tệ.
Nói cách khác, ngân hàng Trung ương là “ngân hàng của các ngân hàng”, là ngân
hàng độc quyền phát hành tiền, là cơ quan quản lý của quốc gia về tiền tệ, hoạt động ngân hàng.
1.2. Mô hình của NHTW
Nếu hệ thống ngân hàng được ví là huyết mạch thì NHTW chính là trái tim của nền
kinh tế. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành mạnh khi có một NHTW thực hiện
tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Ngược lại, những trục trặc trong hoạt động của
NHTW cũng có thể gây ra những cú “đột quỵ” đối với cả nền kinh tế. Vì vậy, ở bất kỳ
quốc gia nào, NHTW cũng đều đóng vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội. Trước tình hình đó, một vấn đề lớn được đặt ra: Thế nào là một NHTW hiện
đại? Câu hỏi tưởng chừng như rất đơn giản này cho đến nay vẫn chưa có câu trả lời
thỏa đáng. Không chỉ ở Việt Nam, ngay cả ở các nước trên thế giới cũng chưa có một
định nghĩa chính thống nào về NHTW hiện đại.
Đến nay, trên thế giới đã có 2 mô hình NHTW phổ biến nhất: NHTW trực thuộc
Chính phủ và NHTW độc lập với Chính phủ.
1.2.1. NHTW trụ thuộc Chính phủ
Là một mô hình trong đó NHTW nằm trong nội các Chính phủ, là một bộ máy, cơ
quan chức năng của Chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ về mảng
nhân sự, tài chính và đặc biệt là các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ. Các nước áp dụng mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ phần
lớn là các nước khu vực Đông Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia…,
hoặc các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa như Việt Nam. 8 Quốc hội Chính phủ Các bộ, cơ quan ngang bộ NHTW
Hình 1.1: Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ Ưu điểm:
- Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW đồng bộ với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác, nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả
của tổng thể các chính sách đối với mục tiêu vĩ mô trong từng thời kỳ.
- NHTW có một bộ máy hành chính, là một cơ quan Nhà nước có quyền lực, có
được uy tín và độ tin cậy cao vào Nhà nước của các cá nhân, tổ chức.
- Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai
thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. Nhược điểm:
- NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
- Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể làm NHTW xa rời mục tiêu dài hạn của mình
là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Khả năng kiểm soát và thực hiện chính sách hiệu quả thấp.
- Chính phủ dùng công cụ phát hành để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước, gây ra lạm phát.
1.2.2. NHTW độc lập với Chính phủ
Là mô hình mà NHTW được tổ chức, chỉ đạo trực tiếp từ Quốc hội, tự chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Quốc hội và độc lập với Chính phủ trong điều
hành chính sách tiền tệ.
Ví dụ: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ, NHTW Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật và
gần đây nhất là NHTW châu Âu (ECB). 9 Quốc hội Chính phủ NHTW
Hình 1.2: Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ Ưu điểm:
- Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính nhân sự.
- Mục tiêu và các công cụ chính sách tiền tệ không bị phụ thuộc vào Chính phủ.
- NHTW hoàn toàn tự do trong việc theo đuổi các chính sách tiền tệ mà không chịu
áp lực chính trị cũng như áp lực chi tiêu ngân sách.
Điều này vô hình chung tạo áp lực lên ngân sách Chính phủ, đòi hỏi Chính phủ
phải có chi tiêu hợp lý để giảm thâm hụt ngân sách. Tự chủ trong hoạch định chính
sách và mục tiêu giúp NHTW dễ dàng hơn trong việc kiểm soát lạm phát cũng như ổn
định nền kinh tế lâu dài.
Mặt khác, theo quan điểm dân chủ cổ truyền của châu Âu thì mọi chính sách phải
được phục vụ cho quyền lợi của công chúng và phải được quyết định bởi quốc hội - cơ
quan đại diện cho quyền lực của toàn dân chứ không phải một nhóm các nhà chính trị -
chính phủ. Chính vì vậy, NHTW có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên
không thể đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do quốc hội kiểm soát. Nhược điểm:
- Gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
trong trường hợp Chính phủ và NHTW có những mục tiêu khác nhau vì mối quan hệ
hai bên chỉ là mối quan hệ hợp tác.
Việc quy định NHTW độc lập với Chính phủ bởi NHTW là cơ quan quản lý, điều
tiết tiền tệ và phát hành tiền, hoạt động của nó tác động trực tiếp tới sự phát triển của
nền kinh tế, nếu xác định vị trí pháp lý của nó thuộc Chính phủ thì không có gì bảo
đảm rằng mọi quyết sách của Chính phủ về tiền tệ sẽ phù hợp với chủ trương, giải
pháp của NHTW và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thị trường tiền tệ. Hơn nữa, nếu
NHTW thuộc Chính phủ khi có thâm hụt tài chính ngân sách, việc phát hành tiền quá
giới hạn và không phụ thuộc vào quy luật lưu thông tiền tệ dễ xảy ra, gây ra tình trạng 10
lạm phát, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc trao cho NHTW vị trí pháp lý độc lập
là vô cùng cần thiết, là yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả trong điều hành
Chính sách tiền tệ quốc gia ở mỗi nước.
- Có thể nói, mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội thường được thiết lập ở những
nước có nền kinh tế phát triển và Chính sách tiền tệ quốc gia được coi là động lực của
mọi sự phát triển. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý của NHTW thì
ngân hàng này phải có vị trí pháp lý độc lập, tức là mối quan hệ giữa NHTW với Quốc
hội và Chính phủ phải được làm rõ và tính độc lập, tự chủ phải được đề cao. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Ban lãnh đạo NHTW có quyền tự
quyết, chứ không phải là quyết định của Quốc hội hay Chính phủ. Vị thế này được thể
hiện rõ nét nhất trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đây là
một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô.
1.3. Chức năng của NHTW
1.3.1. Chức năng phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTW. Thực hiện chức năng này
có ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia, do đó có thể ảnh hưởng đến
mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội.
NHTW là cơ quan độc quyền phát hành tiền mặt (gồm tiền giấy và tiền kim loại).
Thông qua chức năng này, NHTW có thể tác động và ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ
quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Việc phát hành tiền
được tập trung tuyệt đối vào NHTW theo chế độ nhà nước nắm độc quyền phát hành
tiền. Trong luật ngân hàng nhà nước có ghi rõ: “ngân hàng nhà nước là cơ quan duy
nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN bao gồm tiền giấy và tiền kim loại”.
Ngoài việc phát hành tiền để đảm bảo cho sự vận động của hàng hoá thì NHTW
còn có thể phát hành tiền để cho ngân sách vay, tham gia bình ổn thị trường hối
đoái,.... Do việc phát hành tiền có ảnh hưởng rộng lớn đến lưu thông tiền tệ của đất
nước, nên đòi hỏi công việc phát hành phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
Đồng thời việc phát hành tiền phải đi đôi với việc điều tiết lưu thông tiền tệ, nhằm
đảm bảo cung ứng một khối lượng tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế (khối
lượng tiền vừa đảm bảo cung ứng đủ phương tiện lưu thông vừa không gây ra lạm phát).
NHTW cung ứng tiền vào lưu thông qua bốn kênh:
- Kênh tín dụng đối với Chính phủ
Phát hành tiền qua kênh tín dụng đối với Chính phủ hay còn gọi là kênh ngân sách
nhà nước. Thông thường, ngân sách nhà nước rơi vào trạng thái sau: ngân sách nhà
nước cân bằng, ngân sách nhà nước thặng dư, ngân sách nhà nước bội chi (thâm hụt). 11
Phát hành tiền qua kênh tín dụng đối với Chính phủ không chỉ đáp ứng trong
trường hợp để xử lý bội chi trong ngân sách nhà nước mà còn cung ứng vốn trong
ngân sách nhà nước theo từng đợt phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Kênh tín dụng đối với hệ thống ngân hàng trung gian
NHTW có thể cho vay đối với các ngân hàng trung gian với tư cách là ngân hàng
của các ngân hàng hoặc với tư cách là ngân hàng điều tiết.
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới các hình thức: cho vay tái
cấp vốn và cho vay thanh toán. - Kênh thị trường mở
NHTW tổ chức và thực hiện mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá với các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên thị trường mở.
- Kênh thị trường ngoại hối
NHTW với tư cách là cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước phải can thiệp
vào thị trường ngoại hối khi cần thiết và không vì mục đích lợi nhuận. Khi cung cầu
ngoại hối mất cân đối thì NHTW can thiệp với tư cách là người mua, người bán trên thị trường.
1.3.2. NHTW là ngân hàng của ngân hàng
NHTW được gọi là ngân hàng của các ngân hàng bởi NHTW không trực tiếp tham
gia vào việc kinh doanh tiền tệ và tín dụng cá nhân mà chỉ thực hiện các nhiệm vụ
ngân hàng với các ngân hàng trung gian.
Chức năng này được thể hiện ở chỗ đối tượng giao dịch chủ yếu của NHTW là các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Mở tài khoản, nhận tiền gửi và quản lý các khoản tiền gửi của các ngân hàng trung gian.
NHTW nhận tiền gửi và bảo quản tiền tệ cho các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng: các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ không sử dụng hết
nguồn vốn của mình để cho vay mà sẽ giữ lại một khoản nhất định để đảm bảo khả
năng thanh toán. Khoản tiền này được gửi cho NHTW bảo quản.
- Trung gian thanh toán giữa các ngân hàng trung gian.
Với việc nhận tiền gửi và cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại, NHTW đã
trở thành trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh toán giữa các ngân
hàng thương mại. Với tư cách đó, NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh
toán từng lần giữa các ngân hàng thương mại. Nhờ hoạt động thanh toán này của
NHTW mà quá trình chu chuyển thanh toán của nền kinh tế mới phát triển thuận lợi.
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian 12
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Hoạt
động này của NHTW nhằm đảm bảo cung ứng cho nền kinh tế có đủ phương tiện
thanh toán trên cơ sở thực hiện các chính sách tiền tệ. Trong trường hợp này, NHTW
đóng vai trò là người chủ nợ và là người cho vay cuối cùng, do đó nghiệp vụ cấp tín
dụng của NHTW cho các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quyết định đối với hoạt
động tín dụng của cả nền kinh tế.
1.3.3. Chức năng quản lý nhà nước
a. NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
NHTW với chức năng phát hành tiền và khả năng tác động mạnh tới hoạt động của
hệ thống ngân hàng được xem là có khả năng lớn trong việc kiểm soát và điều tiết khối
lượng tiền cung ứng vào lưu thông nên đã được giao trọng trách xây dựng và thực thi
chính sách tiền tệ của quốc gia. Có thể nói, chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động
của một NHTW. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động của NHTW (kể cả phát hành
tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục tiêu đó.
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các công
cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo
sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.
Chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách lúc này là
chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu tư,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách lúc này là chống lạm phát.
NHTW thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm đảm
bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của hệ thống ngân hàng và thực hiện quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng nhằm các mục tiêu ổn định tiền
tệ, tăng trưởng kinh tế và hạn chế thất nghiệp.
b. Thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân
hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của
pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN.
Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng gồm:  Hoạt động thanh tra  Hoạt động giám sát 13
 Hoạt động xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; cấp phép.
1.3.4. Ngân hàng của Chính phủ
Tại Việt Nam, NHTW chính là ngân hàng đặt dưới sự bảo trợ của Chính phủ, là
một định chế về tài chính công cộng, với chức năng ngân hàng của Chính phủ thì
NHTW thực hiện nghĩa vụ của mình là cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ,
đại diện tài chính, tư vấn và đại lý tài chính và tư vấn các chính sách cho chính phủ cụ thể như sau:
Thứ nhất, làm nhiệm vụ thủ quỹ cho kho bạc nhà nước bằng việc thực hiện công
tác quản lý tài khoản và các công cụ tài chính khác như trái phiếu, tín phiếu,... của kho bạc nhà nước.
Thứ hai, thực hiện việc quản lý dự trữ quốc gia với các loại tài sản chiến lược như
vàng, ngoại tệ chứng từ có giá của nước ngoài và phải đảm bảo việc quản lý dự trữ
không bị xuống dưới mức tối thiểu theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện việc cấp tín dụng cho Chính phủ.
Thứ tư, NHTW chính là đại lý, là người đại diện và là người tư vấn về tài chính
tiền tệ cho Chính phủ nhà nước của một quốc gia.
1.4. Nhiệm vụ của NHTW
Nhiệm vụ của NHTW là phát hành giấy bạc và thực hiện những chức năng quản lý
tiền tệ, như ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định nguồn cung tiền trong đất nước, kiểm
soát mức lãi suất để ổn định nền kinh tế, cứu giúp các vấn đề của ngân hàng thương
mại tránh nguy cơ đổ vỡ.
1.5. Tính độc lập của NHTW
Thập niên 1990 đã chứng kiến nhiều nước, trong đó có cả những nước đã và đang
phát triển, thực hiện quá trình chuyển đổi mô hình NHTW sang hướng làm tăng tính
độc lập hơn cho tổ chức này. Khuynh hướng này vừa tác động, vừa chịu tác động bởi
các phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa sự độc lập của NHTW với các biến số kinh tế vĩ mô chính.
1.5.1. Độc lập về tài chính a. Ai sở hữu NHTW?
Hầu hết các NHTW thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập
nhất định với Chính phủ. Ở đây người đứng đầu NHTW là thống đốc, thống đốc có
quyền quyết định hầu hết các khoản chi tiêu của tổ chức trong khuôn khổ ngân sách đã
được phê duyệt. NHTW cũng có trách nhiệm báo cáo các báo cáo tài chính hàng năm
đã được kiểm toán độc lập cho cơ quan này.
b. Khả năng Nhà nước tài trợ chi tiêu nhờ các khoản vay từ NHTW
NHTW có quyền xác định mức độ và mức độ tài trợ cho các khoản chi tiêu của
chính phủ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tín dụng của NHTW. Ở một số 14
quốc gia, NHTW hoàn toàn độc lập về tài chính. Để bình ổn giá cả, các tổ chức in tiền
không nên dựa vào các tổ chức chi tiền. NHTW có đủ nguồn lực tài chính và không
phụ thuộc vào sự phân bổ tài chính của Chính phủ, đặc biệt là Bộ Tài chính. Cũng cần
nói thêm rằng độc lập về tài chính không có nghĩa là NHTW có thể chi tiêu theo ý
muốn, đặc biệt khi hầu hết các NHTW đang hoạt động thặng dư. Về nguyên tắc và
thực tế là khoản thặng dư này thường phải được chuyển vào kho bạc (do Bộ Tài chính
quản lý) hoặc chuyển thành dự trữ.
1.5.2. Độc lập về nhân sự
a. Đại diện của nhà nước trong hệ thống quản trị NHTW
Thống đốc NHTW và các thành viên của ủy ban tiền tệ có trách nhiệm báo cáo
hoạt động của mình cho ủy ban dành riêng cho các nhiệm vụ cụ thể của Quốc hội và
Chính phủ. Chính ủy ban này là đại diện của nhà nước trong hệ thống quản trị NHTW.
Ủy ban này thường tiến hành các cuộc thẩm vấn đặc biệt đối với thống đốc một cách
thường xuyên. Quốc hội cũng có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm để loại bỏ các thống đốc
không thực hiện nhiệm vụ của mình. Người đứng đầu chính phủ (thủ tướng hoặc chủ
tịch nước) không có quyền cách chức trực tiếp thống đốc NHTW nhưng có thể yêu cầu
Quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm.
b. Ảnh hưởng của Nhà nước đối với bổ/miễn nhiệm nhân sự chủ chốt
Quyền lực của Thống đốc NHTW là xác định các vấn đề liên quan đến nhân sự
trong tổ chức của mình, chẳng hạn như bổ nhiệm và miễn nhiệm nhân sự, phân bổ
trách nhiệm và quyền hạn, hệ thống tiền lương và phụ cấp ... Tuy nhiên, Quốc hội và
Chính phủ thường có tiếng nói quyết định trong việc bổ nhiệm các nhân sự chủ chốt
của NHTW. Hầu hết các NHTW hiện đại đều có một ủy ban chính sách tiền tệ, ủy ban
này phải được Quốc hội hoặc Chính phủ bổ nhiệm hoặc phê chuẩn.
Liên hệ thực tế về Việt Nam hiện nay, NHTW không độc lập nhiều với chính phủ.
NHTW là đơn vị cấp Bộ, Thống đốc do chính phủ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
chính phủ và quốc hội. NHTW Việt Nam không đặt mục tiêu là xây dựng chỉ tiêu hoạt
động hoặc lựa chọn các công cụ để thực thi.
Để có thể tăng cường tính độc lập của NHTW, một số quốc gia quy định nhiệm kỳ
của thống đốc dài hơn nhiệm kỳ của Quốc hội hoặc Chính phủ nhằm giảm sự phụ
thuộc của Thống đốc. Các thành viên khác của ủy ban tiền tệ thường có các chu kỳ bầu
cử hoặc bổ nhiệm khác nhau. Phương pháp này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kế nhiệm ủy ban tiền tệ mà còn đảm bảo rằng luôn có các thành viên được bổ
nhiệm bởi các nhiệm kỳ Quốc hội hoặc Chính phủ khác nhau. Ngoài ra để có thể tăng
tính độc lập cho NHTW cần phải đảm bảo sự tự chủ trong việc xác lập lãi suất mục
tiêu, phát triển thị trường tài chính để tăng hiệu lực dẫn truyền chính sách, tăng cường
tính thị trường và hiệu lực cho công cụ chính sách.
1.5.3. Độc lập về chính sách
a. Độc lập về mục tiêu 15
Tính độc lập khách quan về mục tiêu là trao cho NHTW quyền xác định các mục
tiêu kinh doanh chính của mình từ một số mục tiêu luật định. Mức độ độc lập này là
mức độ cao nhất mà một NHTW có thể có.
Ví dụ điển hình cho kiểu độc lập này là Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ - Fed mà
mục tiêu chủ yếu được nó lựa chọn trong số các mục tiêu có thể xung đột với nhau là
toàn dụng nhân công và ổn định giá cả. Mô hình này là hình thức tự chủ cao nhất
nhưng cũng khó áp dụng nhất. Một NHTW muốn đạt được mức độ độc lập này phải có
mức độ tín nhiệm rất cao trong công chúng và các chính trị gia để thay đổi thành công
các mục tiêu của mình, đặc biệt là trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra, mô hình
yêu cầu NHTW phải có số liệu thống kê kinh tế và tài chính cực kỳ chính xác để đưa
ra các dự báo kinh tế tốt trên cơ sở này. Việc áp dụng mô hình cũng đòi hỏi sự hiểu
biết sâu sắc về các biến số kinh tế khác nhau, tổng sản phẩm quốc nội và mối quan hệ
giữa cung tiền, lãi suất và nền kinh tế. Điều này là cần thiết để xác định tốc độ tăng
cung tiền phù hợp để duy trì sự ổn định giá cả. Vì chính sách tiền tệ có tác động đến
nền kinh tế trong một khoảng thời gian trễ nhất định (lên đến 18 tháng, có thể lâu hơn
để hoạt động đầy đủ), nên những dự báo kinh tế tốt là rất quan trọng. Đảm bảo rằng
NHTW đạt được các mục tiêu hoạt động chính của mình.
b. Độc lập về công cụ
Phù hợp với tính độc lập của công cụ này, Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định các
mục tiêu của chính sách tiền tệ theo thỏa thuận và thống nhất với NHTW. Sau khi
Quyết định được phê duyệt, NHTW sẽ chịu trách nhiệm đạt được mục tiêu. Bằng cách
này, NHTW sẽ được trao những quyền hạn cần thiết để có toàn quyền lựa chọn các
công cụ điều hành chính sách tiền tệ phù hợp nhất nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.
Yêu cầu về quyền tự chủ trong việc lựa chọn các công cụ hoạt động là cần thiết cho
việc ký kết thỏa thuận giữa Chính phủ hoặc Quốc hội và NHTW. Nội dung chính của
hiệp định là việc công bố các mục tiêu của chính sách tiền tệ hoặc chế độ tỷ giá hối
đoái và những mục tiêu này được cố định trong một khoảng thời gian cụ thể.
Trên cơ sở ý kiến của NHTW, mục tiêu tiền tệ có thể được thiết lập dưới hình thức
tăng trưởng cung tiền hoặc lạm phát giá cả để đạt được theo trục thời gian của thỏa
thuận. NHTW có thẩm quyền lựa chọn cách tốt nhất để đạt được mục tiêu được giao.
Sự không hoàn hảo của thông tin kinh tế đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo trong cách tiếp
cận và các đặc điểm kỹ thuật của thị trường tài chính cho thấy rõ ràng nên lựa chọn
công cụ nào là tốt nhất. nên thuộc thẩm quyền của NHTW, nơi có chuyên môn kỹ
thuật cần thiết để thực hiện việc này.
c. Độc lập trong xây dựng chỉ tiêu hoạt động
Khác với kiểu độc lập về mục tiêu. Độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động
có một mục tiêu chủ yếu đã được xác định rõ ràng trong Luật.
Độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt đồng là một mô hình NHTW khắt khe
hơn về mức độ tự chủ của NHTW. Ở mô hình này NHTW chỉ có một mục tiêu duy 16
nhất được quy định trong Luật NHTW và bất kỳ sự thay đổi nào cũng đòi hỏi Luật
phải được bổ sung, chỉnh sửa. Hình thức độc lập này có lẽ phù hợp với trường hợp của
NHTW Châu Âu - ECB khi mà có tới 25 nước có chủ quyền, một số này hùng cường
hơn một số khác, đang lôi kéo theo định hướng của riêng từng nước nhằm đáp ứng
mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia mình.
2. Thực trạng vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của NHTW Anh
2.1. Giới thiệu NHTW Anh
Hình 2.1. Ngân hàng Anh
Ngân hàng trung ương ở Anh với tên đầy đủ là Ngân hàng Trung ương Anh và
Hồng Kông (Bank of England and Hong Kong). Ngân hàng Anh được thành lập vào
năm 1694 và là ngân hàng trung ương lâu đời nhất trên thế giới. Đây là ngân hàng
trung ương quốc gia của Anh, có trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ và hệ thống
ngân hàng của đất nước.
Ngân hàng Anh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lãi suất và chi tiền mặt,
cung cấp tiền mặt cho ngân hàng thương mại, quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia.
Ngoài ra, ngân hàng Anh cũng đóng vai trò như một ngân hàng trung ương cho hơn 50 quốc gia trên thế giới.
Với vai trò quan trọng trong quản lý tài chính quốc gia, ngân hàng Anh có tiếng nói
lớn trong việc định hình chính sách tiền tệ của Anh và tham gia vào quyết định quan
trọng liên quan đến nền kinh tế quốc gia.
2.2. Phân tích thực trạng và đánh giá
2.2.1. Vị trí pháp lý
17 a. Thực trạng
NHTW Anh được thành lập và hoạt động dưới quyền quản lý của Đạo luật Ngân
hàng Anh 1946, cùng với các quy định và quyền hạn được cập nhật qua các văn bản
pháp lý khác. NHTW Anh là một tổ chức độc lập, không thuộc chính phủ Anh. Vị trí
pháp lý của NHTW Anh dựa trên Luật Ngân hàng của Anh năm 1998. Nó được thành
lập để duy trì ổn định tài chính và tiền tệ trong nền kinh tế Anh.
Đạo luật Ngân hàng Anh cung cấp khuôn khổ pháp lý cho các chức năng và trách
nhiệm của Ngân hàng Anh. Các điều khoản chính của nó bao gồm:
1. Cơ quan quản lý chính sách tiền tệ: Ngân hàng Anh được phép thực hiện các
chức năng tài chính và tiền tệ quan trọng. Nó có quyền thiết lập và thực hiện chính
sách tiền tệ ở Anh, bao gồm việc điều chỉnh lãi suất cơ bản, xác định lượng cung tiền
và thực hiện các biện pháp khác để duy trì sự ổn định tiền tệ trong nước.
2. Giám sát hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Anh chịu trách nhiệm giám sát và điều
tiết hoạt động của các tổ chức tài chính và ngân hàng trong hệ thống tài chính của
Vương quốc Anh. Điều này bao gồm việc cấp phép, giám sát và thực thi các quy định
liên quan đến sự ổn định tài chính và hệ thống.
3. Quản lý dự trữ ngoại hối và dịch vụ thanh toán: Ngân hàng Anh quản lý dự trữ
ngoại hối của Vương quốc Anh và đảm bảo hệ thống thanh toán của đất nước vận hành
trơn tru. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và toàn vẹn của
thị trường tài chính bằng cách tạo điều kiện cho các dịch vụ thanh toán an toàn và hiệu quả.
4. Tư vấn và Cung cấp Thông tin: Ngân hàng Anh cung cấp tư vấn và thông tin về
các chính sách tài chính và tiền tệ cho chính phủ, các tổ chức tài chính và công chúng.
Nó được yêu cầu cung cấp hướng dẫn chuyên môn và phân tích kinh tế vĩ mô để hỗ trợ
việc ra quyết định sáng suốt.
Về mặt pháp lý, Ngân hàng Anh là một tổ chức độc lập có mức độ tự chủ cao. Nó
hoạt động một cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy, đảm bảo sự ổn định của tiền tệ và
tài chính trong nước. Cam kết của Ngân hàng Anh về trách nhiệm pháp lý của mình là
rất quan trọng để duy trì niềm tin vào hệ thống tài chính của Vương quốc Anh và hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế.Đạo luật Ngân hàng Anh năm 1998 trao cho BOE quyền độc
lập hoạt động trong việc theo đuổi các mục tiêu chính sách tiền tệ của mình, chủ yếu
bao gồm việc duy trì sự ổn định về giá và hỗ trợ các chính sách kinh tế của chính phủ.
Đạo luật này cũng thành lập Ủy ban Chính sách tiền tệ (MPC), chịu trách nhiệm ấn
định lãi suất và thực hiện các quyết định về chính sách tiền tệ. MPC bao gồm chín
thành viên, trong đó có Thống đốc Ngân hàng, ba Phó Thống đốc và các thành viên
bên ngoài do Bộ trưởng Tài chính bổ nhiệm. Ngân hàng Anh hoạt động trong khuôn
khổ pháp lý vững chắc và tuân theo mô hình tổ chức phân cấp.
Nhìn chung, vị trí pháp lý của Ngân hàng Anh phản ánh vai trò quan trọng của nó
trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách tiền tệ, giám sát hệ thống ngân hàng, 18
quản lý dự trữ ngoại hối và cung cấp lời khuyên và thông tin quan trọng. Bằng cách
hoạt động trong khuôn khổ pháp lý, Ngân hàng Anh góp phần vào sự ổn định và khả
năng cạnh tranh của hệ thống tài chính Vương quốc Anh. b. Đánh giá
Ngân hàng Anh có vị trí pháp lý mạnh mẽ và được công nhận là ngân hàng trung
ương độc lập của Vương quốc Anh.
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Anh được xác định và quy định trong Đạo luật ngân
hàng năm 1998 và các quy định hiện hành.
Ngân hàng Anh có quyền phát hành tiền giấy và đồng xu quốc gia và có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tiền tệ và tài chính trên toàn quốc.
2.2.2. Mô hình tổ chức a. Thực trạng
Ngân hàng Anh theo mô hình như phân cấp rõ ràng. Đứng đầu là Tòa án Giám đốc,
đóng vai trò là cơ quan ra quyết định cao nhất.
NHTW Anh được tổ chức theo mô hình một ngân hàng trung ương độc lập. Nó bao
gồm các bộ phận chính sau:
Ngân hàng Anh theo mô hình như phân cấp rõ ràng. Đứng đầu là Tòa án Giám đốc,
đóng vai trò là cơ quan ra quyết định cao nhất.
NHTW Anh được tổ chức theo mô hình một ngân hàng trung ương độc lập. Nó bao
gồm các bộ phận chính sau:
- Hội đồng chính sách tiền tệ: Đây là cơ quan quyết định chính của NHTW Anh.
Hội đồng bao gồm Thống đốc Ngân hàng và các thành viên khác được bổ nhiệm.
Nhiệm vụ chính của Hội đồng chính sách tiền tệ là quyết định về chính sách tiền tệ của
nước Anh, bao gồm việc định giá lãi suất và quyết định về chính sách tiền tệ khác.Một
trong những công cụ chính mà MPC có thể sử dụng là điều chỉnh lãi suất. Bằng cách
tăng hoặc giảm lãi suất chuẩn, họ có thể tác động đến chi phí đi vay của doanh nghiệp
và cá nhân. Khi lãi suất giảm, việc vay mượn trở nên rẻ hơn, kích thích tiêu dùng, đầu
tư và hoạt động kinh tế tổng thể. Ngược lại, khi lãi suất tăng, việc vay mượn trở nên
đắt đỏ hơn, điều này có thể giúp kiểm soát áp lực lạm phát và hạn chế việc vay mượn
quá mức. Hơn nữa, các quyết định về lãi suất của MPC có thể có tác động trực tiếp đến
hành vi tiết kiệm và đầu tư. Lãi suất thấp hơn khuyến khích các cá nhân và doanh
nghiệp chi tiêu hoặc đầu tư thay vì tiết kiệm, vì lợi nhuận từ tài khoản tiết kiệm và các
khoản đầu tư rủi ro thấp khác trở nên kém hấp dẫn hơn. Điều này có thể giúp kích
thích tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Ngoài lãi suất, MPC còn theo dõi và quản lý
tỷ giá hối đoái. Mặc dù Ngân hàng Anh không đặt mục tiêu tỷ giá hối đoái cụ thể
nhưng nó có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối để hỗ trợ sự ổn định của tiền tệ nếu
cần thiết. Biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau
của nền kinh tế, chẳng hạn như nhập khẩu, xuất khẩu, khả năng cạnh tranh và lạm 19
phát. Một đồng tiền yếu có thể thúc đẩy xuất khẩu nhưng có thể dẫn đến chi phí nhập
khẩu và lạm phát cao hơn, trong khi một đồng tiền mạnh có thể có tác động ngược lại.
Nhìn chung, các quyết định của Ủy ban Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Anh có
những hậu quả sâu rộng đối với nền kinh tế Anh. Hành động của họ nhằm mục đích
cân bằng tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả và ổn định tài chính. Bằng cách điều
chỉnh lãi suất và quản lý tỷ giá hối đoái, MPC nỗ lực tạo ra môi trường thuận lợi để
phát triển kinh tế bền vững, tạo việc làm và phúc lợi của người dân.
- Ban điều hành: Ban điều hành là cơ quan điều hành hàng ngày của NHTW Anh.
Nó bao gồm Thống đốc Ngân hàng, hai Phó Thống đốc và các thành viên khác. Ban
điều hành chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng chính sách tiền tệ
và quản lý hoạt động hàng ngày của ngân hàng.Thống đốc Ngân hàng Anh đóng một
vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nền kinh tế của Vương quốc Anh. Với tư
cách là giám đốc điều hành của ngân hàng trung ương, các quyết định và hành động
của Thống đốc có tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh khác nhau của nền kinh tế đất
nước. Một trong những trách nhiệm chính của Thống đốc là thiết lập chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Anh. Điều này bao gồm việc đưa ra quyết định về lãi suất. Ủy ban
Chính sách tiền tệ, do Thống đốc làm chủ tịch, xác định lãi suất cơ bản cho quốc gia.
Việc điều chỉnh lãi suất cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đi vay của doanh
nghiệp và cá nhân. Nếu lãi suất tăng, việc vay mượn sẽ trở nên đắt đỏ hơn, điều này có
thể cản trở tiêu dùng và đầu tư. Ngược lại, nếu lãi suất giảm, chi phí vay giảm, kích
thích vay và đầu tư. Ngoài việc quyết định lãi suất, Thống đốc còn quản lý tiền tệ của
đất nước. Ngân hàng Anh chịu trách nhiệm quản lý dự trữ ngoại hối và cung cấp thanh
khoản cho thị trường tài chính. Hành động của họ trong lĩnh vực này có thể ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái, lạm phát và cán cân thương mại của đất nước. Hơn nữa, Thống
đốc Ngân hàng Anh đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và ổn định tài chính.
Họ giám sát khu vực ngân hàng và nỗ lực duy trì một hệ thống tài chính ổn định và
lành mạnh. Điều này liên quan đến việc thiết lập và thực hiện các quy định để đảm bảo
rằng các ngân hàng và tổ chức tài chính hoạt động một cách an toàn và có trách nhiệm.
Thống đốc cũng tham gia quản lý khủng hoảng, đưa ra các quyết định nhanh chóng
khi có biến động tài chính để bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế. Các quyết định và
chính sách do Thống đốc Ngân hàng Anh thực hiện có thể gây ra những hậu quả sâu
rộng cho nền kinh tế Vương quốc Anh. Bằng cách quản lý lãi suất, tiền tệ và ổn định
tài chính, họ nhằm mục đích duy trì sự ổn định về giá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động trơn tru. Điều đáng chú ý là Thống đốc Ngân
hàng Anh không hoạt động một cách cô lập. Họ hợp tác chặt chẽ với Ủy ban Chính
sách tiền tệ, bao gồm cả các quan chức của Ngân hàng và các chuyên gia bên ngoài.
Họ cũng hợp tác với các cơ quan chính phủ khác, chẳng hạn như Kho bạc, để điều
phối và điều chỉnh các chính sách tài chính và tiền tệ vì lợi ích chung của nền kinh tế.
Tóm lại, Thống đốc Ngân hàng Anh có tác động đáng kể đến nền kinh tế Anh thông
qua các quyết định về lãi suất, quản lý tiền tệ, quy định tài chính và ổn định tài chính
tổng thể. Vai trò của họ rất quan trọng trong việc định hình phương hướng và hiệu quả 20
hoạt động của nền kinh tế, góp phần mang lại sự thịnh vượng cho các doanh nghiệp, cá
nhân và toàn thể quốc gia.
- Cơ quan giám sát: Ngoài chức năng điều hành và quyết định chính sáach,
NHTW Anh cũng có trách nhiệm giám sát các hoạt động của các cơ sở tài chính, bao
gồm ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm, để đảm bảo sự ổn định của hệ thống
tài chính. Cơ quan giám sát bao gồm Ủy ban Giám sát Tài chính (FPC) và Cơ quan
Giám sát Ngân hàng (PRA).Một cơ quan quan trọng khác tham gia giám sát hiệu quả
kinh tế là Văn phòng Trách nhiệm Ngân sách (OBR). OBR là một cơ quan độc lập
cung cấp các dự báo kinh tế và tài chính, đánh giá tính bền vững của tài chính công và
đánh giá các chính sách kinh tế của chính phủ. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong việc lập kế hoạch và quản lý
tài chính. Nhìn chung, việc giám sát nền kinh tế Anh bao gồm nỗ lực hợp tác giữa
Ngân hàng Anh, Cơ quan Quản lý Tài chính, Văn phòng Trách nhiệm Ngân sách và
các cơ quan quản lý khác. Thông qua các hành động và chính sách tập thể, họ hướng
tới duy trì sự ổn định, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế và bảo vệ lợi ích của cả cá nhân và doanh nghiệp.
- Ngân hàng Dự trữ Anh: Ngân
hàng Dự trữ Anh là một cơ sở tài chính độc lập
thuộc sở hữu của NHTW Anh. Vai trò chính của ngân hàng này là quản lý nguồn dự
trữ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho ngân hàng thương mại và chính phủ.
+ Chính sách tiền tệ: Ngân hàng Dự trữ Liên Anh đóng vai trò quan trọng trong
việc quản lý tiền tệ của Anh. Họ quyết định về chính sách lãi suất để kiểm soát lạm
phát, ổn định giá cả và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
+ Quản lý dự trữ ngoại hối: Ngân hàng Dự trữ Liên Anh cũng quản lý dự trữ ngoại
hối của Anh. Bằng cách mua và bán ngoại tệ, họ có thể ảnh hưởng đến giá trị của đồng
bảng Anh trên thị trường quốc tế và duy trì sự ổn định trong thương mại quốc tế và tài chính.
+ Quản lý ngân sách và ổn định tài chính: Ngân hàng Dự trữ Liên Anh cũng có vai
trò trong việc hỗ trợ chính phủ Anh trong việc quản lý ngân sách và tài chính. Họ cung
cấp các dịch vụ tài chính cho chính phủ và duy trì sự ổn định trong hệ thống ngân hàng Anh.
- Ngân hàng Anh cũng có một số bộ phận khác: chức năng hỗ trợ hoạt động của
mình. Chúng bao gồm Phòng Phân tích và Thống kê Tiền tệ, Phòng Ổn định Tài
chính, Cơ quan Quản lý Thận trọng, Phòng Giám sát Ngân hàng và Tổng cục Thị
trường. Các bộ phận này hợp tác làm việc để đảm bảo rằng Ngân hàng hoàn thành
nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.Văn phòng Chính sách tiền tệ (Monetary Policy
Committee - MPC) là một phần quan trọng của NHTW Anh. MPC gồm 9 thành viên,
bao gồm Thống đốc Ngân hàng và các thành viên khác đại diện cho NHTW. MPC có
trách nhiệm định đoạt chính sách tiền tệ, điều chỉnh lãi suất, và quản lý chính sách tiền
tệ nhằm đảm bảo ổn định giá cả cho nền kinh tế Anh. 21
Điều đáng chú ý là Ngân hàng Anh đã trải qua một số thay đổi quan trọng về mặt
tổ chức trong những năm gần đây để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình. Những thay đổi này bao gồm việc thành lập Ủy ban Chính sách Tài chính (FPC)
vào năm 2013, chịu trách nhiệm xác định và giải quyết các rủi ro đối với sự ổn định
của hệ thống tài chính Vương quốc Anh..Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đảm bảo việc
ra quyết định và hiệu quả hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. b. Đánh giá
Ngân hàng Anh có mô hình tổ chức độc lập và tự chủ.
Tổ chức bao gồm Hội đồng Chính sách Tiền tệ và Hội đồng Giám đốc, nơi các
quyết định quan trọng được đưa ra.
Ngân hàng Anh cũng có các bộ phận và đơn vị chức năng như Bộ phận Chính sách
Tiền tệ, Bộ phận Giám sát Ngân hàng và Bộ phận Phân tích Kinh tế. 2.2.3. Nhiệm vụ a. Thực trạng
Nhiệm vụ chính của Ngân hàng Anh bao gồm:
- Điều hành chính sách tiền tệ và giữ tăng trưởng kinh tế: Ngân hàng Anh được
giao trách nhiệm duy trì ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát, tác động đến lãi suất,
lập kế hoạch chính sách tiền tệ và thông qua quyết định về nhu cầu tiền tệ.
+ Lãi suất điều hành và lãi suất chính sách:
Lãi suất chính sách mà BOE quy định là lãi suất tiền gửi qua đêm (bank rate), mà
các ngân hàng thương mại nhận được khi gửi tiền tại BOE kỳ hạn qua đêm.
Hình 2.2: Lãi suất chính sách của BOE qua từng năm. Ảnh: Tradingeconomics
Như chúng ta thấy trên biểu đồ, lãi suất chính sách tháng 2020 đang ở mức 0,1%,
sau khi cắt giảm lãi suất khẩn cấp 2 lần liên tiếp xuống mức thấp kỷ lục vào tháng 22
3/2020 trong bối cảnh đại dịch COVID – 19. Lãi suất chính sách thay đổi sẽ có tác
động mạnh mẽ đến các lãi suất trên thị trường.
+ Nới lỏng định lượng (QE)
QE được BOE áp dụng lần đầu tiên vào tháng 3/2009, thời gian sau của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mặc dù BOE đã cắt giảm lãi suất nhanh chóng từ mức
5% xuống 0,5%, tuy nhiên điều đó là chưa đủ để kích thích nền kinh tế. Khi đó, BOE
đã đưa ra chương trình QE đầu tiên trong tiền lệ, với quy mô 175 tỷ Bảng Anh dùng để
mua phần lớn trái phiếu chính phủ và một lượng nhỏ trái phiếu doanh nghiệp có tín
nhiệm cao, cho đến hết tháng 10/2009, và được mở rộng lên 200 tỷ Bảng Anh vào tháng 11/2009.
Quy mô của chương trình QE cũng được mở rộng vào các năm tiếp đó, đặc biệt là
vào năm 2016, khi cuộc trưng cầu dân ý Brexit được thông qua, cũng như trong năm
2020, khi đại dịch COVID-19 gây tổn thương mạnh mẽ tới nền kinh tế. Quy mô của
chương trình QE đã lên tổng cộng 745 tỷ Bảng Anh tính đến thời điểm năm 2020.
Hình 2.3: Quy mô chương trinh QE của BOE qua từng năm
- Quản lý hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Anh có trách nhiệm quản lý và giám sát
hệ thống ngân hàng. Nó giám sát và cung cấp cơ chế bảo vệ tiền gửi của người dân và doanh nghiệp.
- Mục tiêu liên quan đến tài chính: Ngân hàng Anh cũng thúc đẩy ổn định và an
ninh tài chính. Nó cung cấp thông tin và tư vấn về thịường tài chính, tiến hành nghiên
cứu và đưa ra chính sách liên quan đến tài chính. 23
-Quản lý dự trữ và vay mượn: Ngân hàng Anh quản lý dự trữ và chính sách vay
mượn của Vương quốc Anh. Nó cung cấp vốn cho các ngân hàng thương mại và chính
phủ qua các gói tài trợ và chương trình vay mượn.
- Phát hành tiền giấy và đồng xu: Ngân hàng Anh có quyền phát hành tiền giấy và
đồng xu của Vương quốc Anh. Nó đảm bảo sự ổn định và tính hiệu lực của tiền tệ.
Những nhiệm vụ trên giúp Ngân hàng Anh duy trì sự ổn định tài chính, tiền tệ và
kinh tế của Vương quốc Anh.
Ví dụ như Ngân hàng Anh đã tham gia vào việc cứu trợ các ngân hàng khác trong
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Ngân hàng Anh đã cung cấp các
khoản vay khẩn cấp cho các ngân hàng gặp khó khăn như Northern Rock, Royal Bank
of Scotland và Lloyds Banking Group, để ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống tài chính
Anh. Ngân hàng Anh cũng đã hạ lãi suất cơ bản xuống mức thấp kỷ lục 0,5% để kích
thích hoạt động kinh tế và tiêu dùng. Ngân hàng Anh đã thực hiện nhiệm vụ ổn định
tài chính và hỗ trợ các chính sách kinh tế của Chính phủ Anh, góp phần giúp Anh vượt qua cuộc khủng hoảng. b. Đánh giá
Ngân hàng Anh có nhiệm vụ chính là bảo đảm ổn định giá cả và kiểm soát lạm
phát, duy trì mức tăng trưởng kinh tế ổn định để đảm bảo sức khỏe của nền kinh tế.
Ngoài ra, Ngân hàng Anh cũng phụ trách quản lý dự trữ ngoại hối và tài sản quốc
gia. Nhiệm vụ này giúp ngân hàng duy trì ổn định tài chính và đảm bảo có đủ vốn để
đáp ứng các nhu cầu thanh toán và tài trợ của quốc gia.
Ngân hàng Anh có nhiệm vụ cung cấp thông tin và tư vấn về thị trường tài chính,
hỗ trợ quyết định chính sách tài chính cho Chính phủ.
Như vậy, có thể thấy rằng vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân hàng Anh
hiệu quả và có thể đáp ứng tốt các chức năng và nhiệm vụ của một ngân hàng trung
ương. Điều này giúp đảm bảo sự ổn định và tin cậy trong hệ thống tài chính và tiền tệ
của Vương quốc Anh. Tuy nhiên, việc tiếp tục nắm bắt và phản ứng với thay đổi trong
môi trường tài chính và kinh tế là một thách thức không ngừng đối với Ngân hàng Anh
và các tổ chức tài chính khác. Ngân hàng Anh có chức năng và nhiệm vụ quan trọng
để giữ vững ổn định tiền tệ, quản lý hệ thống ngân hàng và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Bằng cách đảm bảo ổn định và an ninh tài chính. Ngân hàng Anh đóng góp quan trọng
vào sự phát triển và bền vững của nền kinh tế Vương quốc Anh.
2.2.4. Tính độc lập của Ngân hàng Anh với Chính phủ a. Thực trạng
Ngân hàng Anh được thiết lập với mục tiêu độc lập và không phụ thuộc vào Chính
phủ trong việc ra quyết định chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, sự độc lập của ngân hàng
có một số giới hạn và mối quan hệ với Chính phủ như sau: 24
-Độc lập trong việc ra quyết định chính sách: Ngân hàng Anh có quyền tự do quyết
định chính sách tiền tệ mà không bị can thiệp từ Chính phủ. Điều này cho phép ngân
hàng duy trì ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
-Liên kết với Chính phủ: Mặc dù Ngân hàng Anh độc lập, nhưng vẫn có liên kết
với Chính phủ do vai trò của ngân hàng Anh trong việc cung cấp thông tin và tư vấn
cho Chính phủ để giúp quyết định về chính sách kinh tế tổng thể.
-Sự thực hiện chính sách chung: Mặc dù có độc lập trong việc ra quyết định, Ngân
hàng Anh vẫn thực hiện chính sách tiền tệ như một phần trong chính sách chung của
Chính phủ và các cơ quan kinh tế khác.
Tóm lại, Ngân hàng Anh được thiết lập với mục tiêu độc lập và không phụ thuộc
vào Chính phủ trong việc ra quyết định chính sách tiền tệ. Mặc dù có liên kết và hỗ trợ
quyết định của Chính phủ.
Trong tình huống nợ công và thâm hụt ngân sách, mối quan hệ giữa Ngân hàng
Anh và Chính phủ liên quan đến hỗ trợ tài chính, độc lập trong việc ra quyết định
chính sách, trách nhiệm quản lý rủi ro và tác động lên tình hình kinh tế tổng thể.
b. Đánh giá vị trí và trách nhiệm quan trọng của Ngân hàng Anh trong hệ thống
chính trị Vương quốc Anh
Chính sách tiền tệ: Ngân hàng Anh quyết định lãi suất cơ bản và chính sách tiền tệ
của quốc gia, điều chỉnh các yếu tố tiền tệ như tín dụng để duy trì ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
Quản lý nợ công: Ngân hàng Anh tham gia quản lý, giám sát và có trách nhiệm giải
quyết những thách thức liên quan đến nợ công, đảm bảo ổn định tài chính quốc gia.
Quyền kiểm soát nguồn cung tiền tệ: Ngân hàng Anh có vai trò quyết định nguồn
cung và kiểm soát số lượng tiền được phát hành, điều chỉnh các yếu tố liên quan để
duy trì sự ổn định tiền tệ.
Quản lý hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Anh có nhiệm vụ quản lý, giám sát hệ
thống ngân hàng trong Vương quốc Anh. Đảm bảo độ tin cậy và an toàn của hệ thống tài chính quốc gia.
Tư vấn chính sách kinh tế: Ngân hàng Anh cũng tham gia vào việc tư vấn cho
Chính phủ, cung cấp những phân tích và đề xuất về chính sách phát triển kinh tế của quốc gia.
Tóm lại, Ngân hàng Anh có vị trí và trách nhiệm quan trọng trong hệ thống chính
trị và tài chính của Vương quốc Anh. Vai trò của ngân hàng này là duy trì ổn định tiền
tệ và tài chính, kiểm soát lạm phát và làm việc cùng với Chính phủ để định hướng
chính sách kinh tế của quốc gia.
2.3. Đánh giá chung về Ngân hàng Anh a. Điểm mạnh 25
An toàn và ổn định: Ngân hàng Anh được xem là một trong những ngân hàng trung
ương an toàn nhất trên thế giới. Họ có lịch sử lâu đời và đã chứng kiến sự ổn định trong nhiều thập kỷ.
Kiểm soát tiền tệ: Ngân hàng Anh có quyền kiểm soát lãi suất và chính sách tiền tệ.
Họ có khả năng điều chỉnh nguồn cung tiền và lãi suất để duy trì ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
Quản lý tài chính quốc gia: Ngân hàng Anh có vai trò quan trọng trong ổn định tài
chính quốc gia, tham gia quản lý và giám sát nợ công quốc gia. b. Điểm yếu
Không đồng nhất với ngân hàng thương mại: Ngân hàng Anh không có hệ thống
chi nhánh phục vụ công chúng như ngân hàng thương mại thông thường.
Thị trường tài chính không ổn định: Một điểm yếu tiềm ẩn của Ngân hàng Anh là
thị trường tài chính của nước này có thể không ổn định do yếu tố toàn cầu và tác động
từ sự biến động của các thị trường tài chính quốc tế.
3. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3.1. Một số giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam
Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD). NHNN
cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định về hoạt động ngân hàng, đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, tăng
cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các TCTD, nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, rủi ro tiềm ẩn.
Hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ. NHNN cần tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ từ NHNN, nhằm giảm chi phí
vốn cho các TCTD, qua đó giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng. NHNN cần khuyến
khích các TCTD đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng, nhằm
nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho khách hàng.
Tăng cường hội nhập quốc tế. NHNN cần tiếp tục hội nhập quốc tế, tham gia các
hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương về ngân hàng, nhằm mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các TCTD Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp, khuyến nghị cụ thể đới với từng lĩnh vực hoạt động của NHNN Việt Nam
3.2.1. Lĩnh vực tiền tệ
Ổn định tiền tệ: Duy trì giá cả ổn định .Giá cả ổn định được duy trì nhờ việc tuân
thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện chức năng này thông qua
tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ. 26
Tăng cường thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN
cần tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm tăng cường thanh toán điện tử, thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Hỗ trợ các TCTD phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối. NHNN cần tiếp tục
hỗ trợ các TCTD phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của các TCTD Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3.2.2. Lĩnh vực tín dụng
Ổn định tài chính: Duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy cơ đe dọa hệ thống
tài chính.NHNN cần tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng, bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng . Trong những trường
hợp hãn hữu, Ngân hàng NN là ngân hàng cung cấp tín dụng cuối cùng.
Hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ. NHNN cần tiếp tục thực hiện các
chính sách hỗ trợ các TCTD tiếp cận nguồn vốn giá rẻ từ NHNN, nhằm giảm chi phí
vốn cho các TCTD, qua đó giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng..
Đẩy mạnh tín dụng cho lĩnh vực ưu tiên. NHNN cần tiếp tục đẩy mạnh tín dụng
cho các lĩnh vực ưu tiên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.3. Lĩnh vực thanh toán
Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thanh toán. NHNN cần tăng cường
bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thanh toán, nhằm ngăn ngừa, xử lý kịp thời các rủi
ro, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Thúc đẩy thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN cần
tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm tăng cường thanh toán điện tử, thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng. NHNN cần khuyến khích các TCTD đẩy
mạnh thanh toán qua ngân hàng, góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
3.2.4. Lĩnh vực ngân hàng số
Hỗ trợ các TCTD phát triển ngân hàng số. NHNN cần hỗ trợ các TCTD phát triển
ngân hàng số, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống ngân hàng số. NHNN cần tăng
cường bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống ngân hàng số, nhằm ngăn ngừa, xử lý kịp
thời các rủi ro, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số. 27 KẾT LUẬN
Phần nội dung ở trên đã cho chúng ta có được một cái nhìn khái quát về sự hình
thành, chức năng, mô hình tổ chức và mức độ độc lập của NHTW nói chung và
NHTW Anh nới riêng. NHTW với trách nhiệm quản lý hệ thống và tổ chức thi hành
các chính sách tiền tệ của một quốc gia đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến
trình xây dựng chiến lược phát triển nền kinh tế xã hội. Với nhiều chức năng quan
trọng, ngân hàng trung ương được xem như ngân hàng của mọi ngân hàng.
Tại tất cả các nước, NHTW được sử dụng như một công cụ quan trọng trong
điều chỉnh kinh tế của nhà nước vì ngân hàng trung ương nắm trong tay các mối liên
hệ kinh tế quan trọng nhất. Chưa xong 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thanh Hoa, 13/08/2019. Ngân hàng trung ương (Central Bank) là gì? Chức năng
của Ngân hàng trung ương bank-la-gi-chuc-nang-cua-ngan-hang-trung-uong-20190812155205246.htm> [truy
cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
2. Hoàng Thanh Hằng, 11/01/2020. Ngân hàng trung ương là gì? Hiểu biết về ngân
hàng trung ương < https://timviec365.vn/blog/ngan-hang-trung-uong-la-gi-
new8787.html> [truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
3. Vinh Trang, 19/12/2019. Ai sở hữu các ngân hàng trung ương?
i547867/> [truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
4. Hồng Nguyễn, 21/09/2021. Ngân hàng trung ương là gì? Chức năng của ngân hàng
trung ương %E1%BB%87m%20v%E1%BB%A5%20c%E1%BB%A7a%20ng%C3%A2n
%20h%C3%A0ng,tr%C3%A1nh%20nguy%20c%C6%A1%20%C4%91%E1%BB
%95%20v%E1%BB%A1> [truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2023]
5. TS Nguyễn Quốc Hùng, 25/09/2020. Các giải pháp của NHNN để tăng khả năng
tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
can-von-cho-cac-doanh-nghiep-ho-tro-tang-truong-kinh-te-29020.html> [truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2023]
6. ThS Hoàng Thị Lê Hà, 08/09/2023. Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng và
một số giải pháp ngan-hang-va-mot-so-giai-phap.htm> [truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2023]
7. Luật sư Lê Minh Trường, 18/06/2021. Ngân hàng Anh (Bank of England) là gì? [truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2023]
8. Quỳnh Anh, 06/08/2018. Ngân hàng Anh là gì? hang-anh-la-gi-20180504224210818.htm> [truy cập ngày 04 tháng 10 năm 2023]
9. Anh Tùng, 28/09/2020. Các Ngân hàng Trung ương trên thế giới – Phần 6: Ngân
hàng Trung ương Anh the-gioi-phan-6-ngan-hang-trung-uong-anh-23037.html> [truy cập ngày 05 tháng 10 năm 2023]
10. Dong Nghi, 18/05/2023 cam-ket-tang-lai-suat-de-kiem-soat-lam-phat-2031773?ampMode=1> [truy cập ngày 05 tháng 10 năm 2023] 29