Đề Tài: Tìm Hiểu Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Hiện Đại Tại Trung Quốc | Tài Chính Tiền Tệ

Đề Tài: Tìm Hiểu Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Hiện Đại Tại Trung Quốc | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----- -----
BÀI TẬP LỚN
Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HIỆN
ĐẠI TẠI TRUNG QUỐC
Giảng viên hướng dẫn : Th. Hoàng Sơn
Nhóm thực hiện : Nhóm 9
Mã lớp học phần : 231FIN82A14
Hà Nội, tháng 11 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Tên thành viên MSV Nhiệm vụ
%
đóng
góp
1
Nguyễn Diệu Linh
(Nhóm trưởng)
25A4030917
Làm nội dung Chương
1, tham gia quay video,
hoàn thiện tiểu luận
12.34%
2 Nguyễn Khánh Linh 25A4030918
Làm nội dung Chương
2, tham gia quay video,
edit video
13.66%
3 Nguyễn Thị Huệ
25A4071592
Làm nội dung Chương
2
12.34%
4 Trần Thuỳ Linh 25A4021444
Làm nội dung Chương
3
12.33%
5
Nguyễn Khánh Ngân
25A4021828 Làm powerpoint 13.66%
6 Nguyễn Diệu Anh 25A4022453 Làm powerpoint 12.33%
7 Nông Thị Huệ 25A4020794 Thuyết trình 11%
8 Mai Thùy Trang 25A4020240 Thuyết trình 12.34%
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................6
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................8
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................8
1.2 Mục đích nghiên cứu..........................................................................................8
1.3 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................8
1.4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................8
LỜI CAM KẾT............................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.........................10
I. KHÁI NIỆM.........................................................................................................10
II. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHTW..........................................................10
1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ.........................................................10
2. Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, trực thuộc Quốc hội.....................11
III. VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA NHTW.......................................13
1. Vị trí pháp lý....................................................................................................13
2. Tính độc lập của NHTW.................................................................................13
2.1 Quan điểm về tính độc lập..........................................................................13
2.2 Đo lường tính độc lập.................................................................................14
2.3. Mối quan hệ giữa sự độc lập của NHTW và các biến số kinh tế vĩ mô
chính.................................................................................................................15
2.3.1. Quan hệ với lạm phát...........................................................................15
2.3.2. Quan hệ với thâm hụt ngân sách..........................................................15
2.3.3. Quan hệ với tăng trưởng kinh tế...........................................................16
IV. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.......................................16
1. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành..........................................16
2. Ngân hàng của các ngân hàng........................................................................18
2.1. Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian................18
2.1.1. Tiền gửi dự trữ bắt buộc.......................................................................18
2.1.2. Tiền gửi thanh toán...............................................................................18
2.2. NHTW là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG..............................19
2.3 Cấp tín dụng cho các NHTG......................................................................19
3. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của Chính phủ..................................19
3
3.1 Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước.........................................................19
3.2 Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ..........................................................20
3.3 Cho Chính phủ vay.....................................................................................20
4. Chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Trung ương..........................20
4.1 NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
..........................................................................................................................20
4.2 Thanh tra, giám sát các hoạt động của hệ thống Ngân hàng...................21
4.2.1 Đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.......................................21
4.4.2 Bảo vệ công chúng đầu tư.....................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRUNG QUỐC....................................................23
I. GIỚI THIỆU VỀ NHTW CỦA TRUNG QUỐC...................................................23
1. Vị trí pháp lý....................................................................................................24
2. Mô hình tổ chức...............................................................................................25
3. Chức năng........................................................................................................26
4. Nhiệm vụ..........................................................................................................27
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUA GÓC NHÌN ĐA CHIỀU.............................27
1. Vai trò quốc tế..................................................................................................27
2. Chính trị tài chính:..........................................................................................27
3. Mạng lưới chi nhánh.......................................................................................28
4. Điều tiết tiền tệ.................................................................................................28
5. Tiền số và blockchain......................................................................................29
6. Quản lý nợ công và rủi ro tài chính...............................................................29
7. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát...................................................................30
8. Thách thức quốc tế..........................................................................................30
9. Dự trữ ngoại hối..............................................................................................30
10. Mức độ độc lập..............................................................................................30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..........................................................................................32
I. GIẢI PHÁP...........................................................................................................32
1. Trong ngắn hạn................................................................................................32
2. Trong dài hạn...................................................................................................33
3. Các giải pháp khác.........................................................................................34
3.1 Giải pháp mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2023..........34
4
3.2 Giải pháp trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước góp phần đẩy lùi tín dụng
đen.....................................................................................................................35
II. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................38
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CIPS
Hệ thống thanh toán liên ngân hàng xuyên biên
giới bằng Nhân dân tệ
2 CSTT Chính sách tiền tệ
3 CSTTQG Chính sách tiền tệ quốc gia
4 CTTC Công ty tài chính
5 ECB Ngân hàng Trung ương Châu Âu
6 MPC Ủy ban chính sách tiền tệ
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước
8 NHTG Ngân hàng trung gian
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NHTW Ngân hàng Trung ương
11 PBC Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
12 RMB Nhân dân tệ
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TTTD Thông tin tín dụng
6
DANH MỤC HÌNH
Hình Trang
Hình 1.2.1. 11
Hình 1.2.2. 12
Hình 2.1. 24
7
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
"Người giữ chìa khóa của sự ổn định tài chính sức mạnh kinh tế" - đó
có lẽ cách chúng ta có thể tả về NHTW Trung Quốc. Hiện tại, NHTW
Trung Quốc đóng vai trò không chỉ người gác cổng quản lý tiền tệ còn
nhân tố quyết định sự phồn thịnh và ổn định của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Đó cũng chính là lý do mà nhóm đã chọn Trung Quốc làm quốc gia nghiên
cứu, để trước hết sẽ nắm vững kiến thức về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của
NHTW Trung Quốc. Hơn nữa, nhóm sẽ cái nhìn toàn diện về NHTW đưa
ra được các đề xuất, kiến nghị phù hợp, có giá trị đối với NHNN Việt Nam.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Hiểu nắm được sở thuyết về vị trí pháp lý, hình, chức năng,
nhiệm vụ của NHTW tại Trung Quốc đánh giá thực trạng của Ngân hàng
Trung ương Trung Quốc qua góc nhìn đa chiều. Từ đó sẽ rút ra được những giải
pháp để cải thiện hệ thống NHNN Việt Nam hiện nay.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này vị trí pháp lý, hình, chức năng,
nhiệm vụ của NHTW tại Trung Quốc và thực trạng của NHTW Trung Quốc qua
góc nhìn đa chiều.
1.4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về luận, đề tài góp phần làm sáng tỏ, phân tích kỹ các kiến thức chung
về NHTW từ đó đánh giá về thực trạng của ngân hàng qua góc nhìn đa chiều.
Về thực tiễn, đề tài mang tính thực tiễn cao khi đặt trong khi mọi quốc gia
ngày càng hội nhập vào hệ thống tài chính toàn cầu. Nhóm rút ra những ưu,
nhược điểm thành tựu đạt được của Trung Quốc để áp dụng, đề ra giải pháp
cho NHNN Việt Nam giai đoạn hiện nay.
8
LỜI CAM KẾT
Chúng em xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được thể hiện trong tiểu
luận này sản phẩm của riêng nhóm chúng emkhông bất kỳ sự gian lận
hay sao chép nào. Toàn bộ nội dung của báo cáo đều được trình bày dựa trên
quan điểm, kiến thức của các thành viên nhóm hoặc tích lũy, chọn lọc từ nhiều
nguồn tài liệu có đính kèm chi tiết và hợp lệ. Chúng em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm hình thức kỷ luật theo quy định nếu phát hiện bất kỳ sai phạm hoặc
gian lận nào.
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
I. KHÁI NIỆM
Ngân hàng Trung ương - viết tắt NHTW một định chế công cộng,
thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát
hành tiền trung ương, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ
và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt động về tiền tệ, tín
dụng cho mục tiêu phát triển và ổn định của cộng đồng.
II. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHTW
Trên thế giới từng tồn tại 3 hình NHTW: NHTW trực thuộc Chính phủ,
NHTW độc lập với chính phủ NHTW trực thuộc Bộ Tài chính. Tuy nhiên,
mô hình NHTW trực thuộc Bộ Tài chính hiện nay không còn phổ biến.
1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Theo mô hình này, NHTW nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ, do đó
chịu sự điều hành từ Chính phủ. Chính phủ quyền can thiệp rất lớn về nhiều
phương diện như nhân sự, tài chính, đặc biệt là các quyết định liên quan đến xây
dựng thực thi chính sách tiền tệ… NHTW được như công cụ của Chính
phủ trong việc điều tiết giá trị đồng tiềnhuy động các nguồn tài chính trong
nền kinh tế. hình này được xác định dựa trên sở: Chính phủ quan
hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Do đó, Chính
phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ để sử dụng nó một cách đồng
bộ phối hợp các công cụ nhằm vận hành nền kinh tế trôi chảy hiệu quả,
cũng để thực thi tốt nhiệm vụ của mình, thực chất Chính phủ nắm
NHTW và thông qua NHTW tác động đến CSTTQG. hình tổ chức này
các nước Châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam…
10
Hình 1.2.1. Sơ đồ mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Ưu điểm của hình này Chính phủ thể phối hợp chính sách tiền tệ
của NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế khác để phát huy tối đa
hiệu quả của chính sách, tác động tích cực đến các đối tượng và mục tiêu của đất
nước. hình này phù hợp với mục tiêu tập trung quyền lực để khai thác tiềm
năng phát triển kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Bên cạnh ưu điểm, nh cũng còn tồn tại những hạn chế. Với hình
NHTW trực thuộc Chính phủ, NHTW sẽ bị chi phối bởi Chính phủ, họ không có
được sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. hơn nữa, khi
thâm hụt tài chính ngân sách, việc phát hành tiền quá giới hạn không phụ
thuộc vào quy luật lưu thông tiền tệ dễ xảy ra tình trạng lạm phát, ảnh hưởng tới
sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
2. Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, trực thuộc Quốc hội
Theo hình này, NHTW không thuộc cấu bộ máy của Chính phủ, do
đó nó không chịu sự lãnh đạo, điều hành từ Chính phủ chịu sự điều hành từ
Quốc hội. Chính phủ không quyền can thiệp vào hoạt động của NHTW.
11
NHTW đầy đủ các quyền quyết định thiết lập thực thi chính sách tiền t
không bị ảnh hưởng bởi bất cứ yếu tố nào. Tiêu biểu cho hình này
NHTW các nước như Hoa Kỳ, Thụy Sĩ, NHTW Châu Âu (ECB)... nhóm
các nước phát triển, mô hình NHTW này ngày càng trở nên phổ biến.
Sơ đồ mô hình NHTW độc lập với Chính phủ:
Hình 1.2.2. Sơ đồ mô hình NHTW độc lập với Chính phủ
Với mô hình này, NHTW có sự tự chủ trong việc thiết lập và thi hành chính
sách tiền tệ không bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu của ngân sách hay các áp lực chính
trị khác.
Hạn chế của mô hình này là không có sự đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa để quản lý nền kinh tế vĩ mô một cách hiệu quả nhất.
12
III. VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA NHTW
1. Vị trí pháp lý
Vị trí pháp vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những
chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua địa vị pháp
thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời
cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối
quan hệ pháp luật.
mỗi quốc gia, lại những quy định riêng về vị trí pháp của NHTW.
Việt Nam, theo quy định: NHNNĐiều 2 Luật NHNN Việt Nam năm 2010
Việt Nam là quan ngang bộ của Chính phủ,NHTW của nước Cộng hoà
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tính độc lập của NHTW
2.1 Quan điểm về tính độc lập
Tính độc lập của NHTW thể hiện khả năng, mức độ tự chủ của những nhà
điều hành chính sách tiền tệ trước ảnh hưởng, tác động chính trị trực tiếp hoặc
sự can thiệp của Chính phủ trong việc thực thi chính sách.
Các khía cạnh độc lập quan trọng nhất của NHTW bao gồm 3 khía cạnh:
Thứ nhất, Độc lập về pháp lýmột trong những nguyên tắc cơ bản của hệ
thống ngân hàng trung ương hiện đại. Nguyên tắc này được hiểu ngân hàng
trung ương được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, không chịu
sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của chính phủ hay bất kỳ quan nào khác của
nhà nước. Độc lập về pháp của ngân hàng trung ương ý nghĩa quan trọng
đối với việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống tiền tệ và tài chính quốc gia. Khi
ngân hàng trung ương được độc lập về pháp lý, họ sẽ thể đưa ra các quyết
định chính sách tiền tệ một cách khách quan, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
chính trị hay lợi ích nhóm.
Thứ hai, Độc lập về điều hành chính sách tiền tệ (mục tiêu cuối cùng, công
cụ) việc NHTW tự chủ trong việc lựa chọn công cụ, mục tiêu của chính sách
tiền tệ mà không chịu sự chi phối, can thiệp từ Chính phủ. Việc đảm bảo độc lập
13
về điều hành chính sách tiền tệ của NHTW là một yêu cầu quan trọng trong việc
xây dựng phát triển hệ thống ngân hàng trung ương hiện đại, góp phần ổn
định kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ ba, Độc lập về quản (nhân sự, ngân sách…) thể hiện qua việc
NHTW có quyền lựa chọn nhân sự, cơ cấu tổ chức, tự chủ trong việc quyết định
bộ máy quản trị nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo pháp luật. NHTW
có quyền quyết định phạm vi, mức độ tài trợ cho chi tiêu của Chính phủ, không
phụ thuộc vào sự cấp phát của Chính phủ, Thống đốc quyền quyết định hầu
hết các khoản chi tiêu của tổ chức trong khuôn khổ ngân sách được phê duyệt.
2.2 Đo lường tính độc lập
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), 4 cấp độ để phân loại mức độc lập của
NHTW:
Mức độ độc lập thứ nhất: “Độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt
động”. Đây là mức độ độc lập cao nhất của NHTW. mức độ này, NHTW
quyền quyết định chính sách tiền tệ, chế độ tỷ giá (nếu không theo chế độ tỷ giá
thả nổi) mục tiêu hoạt động chủ yếu trong những mục tiêu được pháp luật
quy định. Điển hình như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), họ còn quyền quyết
định chính sách tiền tệ quốc gia cũng như mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, đây
cũng chính cấp độ độc lập tự chủ khó vận dụng nhất, đòi hỏi NHTW
phải có uy tín cao và năng lực thực thi rất tốt thì mới thể biến mục tiêu thành
hiện thực, nhất trong giai đoạn thực thi CSTT thắt chặt. Bên cạnh đó, cấp độ
độc lập tự chủ này cũng đòi hỏi NHTW có khả năng dự báo chuẩn xác trên cơ sở
các thống kê kinh tế - tài chính.
Mức độ độc lập thứ hai: “Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt
động”.mức độ này, NHTW quyền quyết định chính sách tiền tệ, chế độ tỷ
giá nhưng không quyền quyết định mục tiêu hoạt động do pháp luật đã quy
định cụ thể mục tiêu hoạt động chủ yếu của nó. Đại diện cho cấp độ độc lập này
là NHTW Châu Âu (ECB), theo điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng này,
14
mục tiêu hoạt động chính của nó là ổn định giá cả và ECB chỉ có quyền thiết lập
chỉ tiêu hoạt động.
Mức độ độc lập thứ ba: “Độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều
hành”. Chính phủ Quốc hội sẽ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ với sự
tham vấn của NHTW. NHTW sẽ quyền lựa chọn công cụ điều hành phù hợp
để hoàn thành mục tiêu mà Chính phủ hoặc Quốc hội giao. Ngân hàng Canada là
minh chứng tiêu biểu cho cấp độ này.
Mức độ độc lập thứ tư: “Độc lập tự chủ hạn chế”. NHTW dường như
không tính độc lập cấp độ này, Chính phủ sẽ quyết định toàn bộ về chính
sách và cả mục tiêu, chỉ tiêu hoạt động của NHTW, quyền can thiệp vào quá
trình triển khai, thực thi chính sách. NHNN Việt Nam đại diện tiêu biểu cho
cấp độ này. Hiện nay, mức độ độc lập này đã thể hiện những mặt hạn chế, bất
cập, một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của
NHTW.
2.3. Mối quan hệ giữa sự độc lập của NHTW và các biến số kinh tế vĩ mô
chính
2.3.1. Quan hệ với lạm phát
Theo nghiên cứu của Charles Timothy (2006) các nước Công nghiệp
trong giai đoạn 1955 1988 1988 2000, tính độc lập của NHTW lạm
phát bình quân, sự biến thiên của chỉ số lạm phát mối quan hệ nghịch biến
với nhau. Như vậy, hệ số độc lập của NHTW càng cao thì lạm phát bình quân,
chỉ số lạm phát biến thiên càng thấp ngược lại. tác động của tính độc lập
của NHTW lên tỷ lệ lạm phát là xuyên suốt theo thời gian.
2.3.2. Quan hệ với thâm hụt ngân sách
Theo nghiên cứu của Pollard (1993) về tính độc lập của NHTW và cán cân
ngân sách từ năm 1973 1989 cho thấy các quốc gia NHTW độc lập cao
thì tỷ lệ thâm hụt ngân sách càng giảm. Ông nhận định rằng: khi các quan hệ cho
vay theo chỉ định hay ứng vốn cho ngân sách không còn chịu sự chi phối của
15
chính phủ thì sẽ tạo ra một kỷ luật trong chi tiêu tốt hơn, qua đó góp phần làm
tăng tính minh bạch và tạo ra một cán cân ngân sách bền vững hơn.
2.3.3. Quan hệ với tăng trưởng kinh tế
Tuy các phân tích thực nghiệm không có bằng chứng cụ thể về mối quan hệ
giữa tính độc lập của NHTW tăng trưởng kinh tế nhưng trên thực tế, vẫn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 yếu tố này, gián tiếp thông qua tỷ lệ lạm phát
cán cân ngân sách.
Việc duy trì lạm phát mức thấp cân bằng cán cân ngân sách mục
tiêu quan trọng do tạo điều kiện cho phân bổ hiệu quả các nguồn lực duy
trì tính ổn định của hệ thống tài chính, nền kinh tế, góp phần đảm bảo an sinh xã
hội, tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung, theo các nghiên cứu một hình NHTW độc lập hơn sẽ giúp
kiểm soát tốt lạm phát làm giảm thâm hụt ngân sách. Bên cạnh đó, góp phần
tăng trưởng kinh tế ổn định hơn.
IV. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành
Đây chức năng quan trọng nhất của NHTW, NHTW là tổ chức duy nhất
được phát hành tiền theo luật hoặc do Chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo sự
thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia. Phương tiện thanh
toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế là tiền kim khí và giấy bạc. NHTW có
trách nhiệm xác định số lượng tiền cần phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ
và phát triển kinh tế.
Các nguyên tắc phát hành tiền:
Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên sở trữ kim bảo đảm: Theo
nguyên tắc này, giấy bạc ngân hàng phát hành lưu thông phải được đảm bảo
bằng trữ kim hiện hữu trong kho của ngân hàng. Tùy vào từng thời kỳ, quy định
của từng quốc gia nguyên tắc này được áp dụng khác nhau, gồm 3 hình
thức duy trì đảm bảo trữ kim cho giấy bạc phát hành: Thứ nhất, Nhà nước quy
16
định hạn mức phát hành, khối lượng phát hành chỉ cần trong hạn mức đảm bảo
bằng chứng khoán của Chính phủ, số phát hành vượt mức phải được đảm bảo
bằng vàng 100%. Thứ hai, Nhà nước quy định tối đa lượng giấy bạc trong lưu
thông không quy định mức dự trữ vàng đảm bảo cho số lượng đó. Thứ ba,
Nhà nước quy định lượng tối thiểu mức vàng dự trữ cho khối lượng giấy bạc
phát hành. Thương phiếu, chứng khoán Chính phủ các tài sản khác bảo
đảm phần còn lại. Nguyên tắc này cùng cứng nhắc, các nước đã những
biện pháp làm linh hoạt hơn nguyên tắc này đối với hoạt động phát hành của
NHTW tuy nhiên do nhiều yếu tố các nước dần giảm, ngừng hoặc hủy bỏ
yêu cầu dự trữ vàng cho lượng giấy bạc phát hành.
Nguyên tắc phát hành đảm bảo bằng hàng hóa: Irving Fisher cho rằng
yêu cầu phát hành tiền trên sở đảm bảo bằng hàng hóa quỹ nhằm mục
đích duy trì một lượng tiền vừa đủ cho nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Phương
trình trao đổi của ông thể hiện lượng tiền danh nghĩa cần thiết cho nền kinh tế
(M) được quyết định bởi 3 yếu tố: Mức giá cả hàng hóa (P), Tổng sản lượng (T),
số vòng quay bình quân tiền tệ (V). Công thức: M=P.T/V. Theo cơ chế này, Nhà
nước không kiểm soát cứng nhắc một lượng giấy bạc cụ thể được phát hành.
Việc phát hành tiền tùy theo nhu cầu của nền kinh tế khối lượng hàng hóa
dịch vụ luân chuyển được bảo đảm bằng các giấy tờ giá của Chính phủ hoặc
doanh nghiệp. NHTW thể điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với từng thời kỳ,
đảm bảo lưu thông tiền tệ ổn định.
Dự tính khối lượng tiền MB cần phát hành: Căn cứ vào nhu cầu tiền tệ dự
tính, thể tính bằng đẳng thức MV=PQ, nhu cầu tiền tệ được quyết định bởi
tổng sản phẩm quốc dân thực tế, sự biến động giá cả dự tính và tốc độ lưu thông
tiền tệ theo công thức:
M*=P*+Q*-V*
M*: tốc độ tăng tiền cung ứng
P*: mức biến động giá dự tính
17
Q*: tỷ lệ tăng trưởng thực tế dự tính
V*: sự biến động tốc độ lưu thông tiền tệ dự tính
Do đây chỉ là số dự đoán nên trong quá trình thực hiện NHTW cần dựa vào
các yếu tố: giá cả, lãi suất, tỷ giá để điều chỉnh lượng cung tiền cho phù hợp.
Bằng công thức: MS=MBxm, thể xác định sở khối lượng tiền cung ứng
cần thay đổi và hệ số tạo tiền m dự tính, NHTW có thể xác định được lượng tiền
trung ương cần tăng thêm bằng công thức MB=MS/m để đạt được lượng MS
theo kế hoạch.
Các kênh phát hành:
- Phát hành cho Ngân sách Nhà nước vay
- Phát hành qua Nghiệp vụ thị trường mở
- Phát hành qua các ngân hàng trung gian
- Phát hành qua thị trường vàng ngoại tệ
2. Ngân hàng của các ngân hàng
Với chức năng này, NHTW cung cấp dịch vụ như các NHTG cho khách hàng.
2.1. Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
2.1.1. Tiền gửi dự trữ bắt buộc
Khoản tiền dự trữ này ban đầu do các NHTG tự quyết định tuy nhiên sau
này đã được quy định bởi Đạo luật Dự tr liên bảng Mỹ 1913 được áp
dụng bởi hầu hết các NHTW trên thế giới. Theo thời gian, ý nghĩa ban đầu của
chức năng này đảm bảo khả năng thanh toán trước nhu cầu rút tiền mặt của
khách hàng đã giảm dần. Ngày nay, trở thành một công cụ của CSTT giúp
NHTW kiểm soát và điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
2.1.2. Tiền gửi thanh toán
Các NHTG cần duy trì một lượng tiền gửi tại NHTW bên cạnh khoản dự
trữ bắt buộc, lượng tiền này cần đủ để duy trì nhu cầu chi trả trong thanh toán
với các ngân hàng khác đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW. Các
NHTG thể dự trữ nhiều hơn tùy thuộc tình hình kinh doanh của ngân
18
hàng. Lượng tiền này phản ánh tình trạng thừa, thiếu vốn khả dụng của hệ thống
ngân hàng, là chỉ tiêu định hướng điều hành CSTT.
2.2. NHTW là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG
Do các NHTG đềutài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW nên
các ngân hàng này thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua NHTW,
NHTW sẽ ghi chép vào tài khoản số chênh lệch sau bù trừ. Bằng việc thanh toán
trừ, NHTW góp tiết kiệm chi phí thanh toán cho các NHTG toàn hội.
Ngoài ra, còn giúp đảm bảo vốn được luân chuyển nhanh chóng, kiểm soát được
sự biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng trung gian để kiến nghị kịp
thời.
2.3 Cấp tín dụng cho các NHTG
NHTW cho các NHTG vay với nhiều mục đích như: phát hành tiền trung
ương theo kế hoạch, bổ sung vốn khả dụng cho hoạt động ngân hàng… NHTW
cho vay với nguyên tắc thông qua tái chiết khấu các chứng từ giá và cho vay
ngắn hạn. Lãi suất tái chiết khấu được công bố công khai và là cơ sở định hướng
CSTT. Nghiệp vụ tái chiết khấu ngoài việc cung cấp thêm vốn khả dụng cho hệ
thống các NHTG còn góp phần làm tăng tính linh hoạt và thanh khoản cho cả hệ
thống ngân hàng.
3. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của Chính phủ
Với chức năng này, NHTW nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
Chính phủ và làm đại lý tư vấn chính sách cho Chính phủ.
3.1 Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước
Các khoản thu của Nhà nước như thuế, lợi nhuận… sẽ được gửi vào tài
khoản tại NHTW. NHTW có nhiệm vụ theo dõi, chi trả lãi và thực hiện cấp vốn,
thanh toán theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, NHTW thể sử
dụng số dư đó khi nhàn rỗi tương tự tiền gửi của khách hàng tại các NHTM.
Các khoản tiền gửi của Chính phủ thể vàng, ngoại tệ, thuế…, đây
một trong những nguồn vốn cho vay đầu của NHTW. NHTW không phải
nơi duy nhất vai trò làm thủ quỹ, tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc quản
19
nguồn dự trữ quốc gia, Kho bạc phải gửi vàng, ngoại tệ các chứng chỉ giá
bằng ngoại tệ tại NHTW.
3.2 Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ
Khi Chính phủ nhu cầu đắp thiếu hụt ngân sách, NHTW đại
trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ bao gồm các hoạt động: Thông
báo việc phát hành chứng khoán về loại chứng khoán, mệnh giá, số lượng…;
Nhận đơn và tổ chức đấu thầu; Thông báo kết quả; Phân phối chứng khoán trúng
thầu nhận tiền cho Kho bạc Nhà nước; Tổ chức thanh toán khi đến hạn qua
các ngân hàng trung gian.
NHTW đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,
dưới sự ủy quyền của Chính phủ, NHTW thay mặt Chính phủ kết các điều
ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, NHTW còn tham gia vào quá trình hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - hội, ban hành các thể chế hoạt động ngân hàng đồng thời
vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ.
3.3 Cho Chính phủ vay
Bởi các lợi thế kinh tế, NHTW hoàn toàn phù hợp với chức năng ngân
hàng của Chính phủ. Trước đây, khi xảy ra thiếu hụt ngân sách NHTW sẽ cấp tín
dụng trực tiếp cho Chính phủ để bù đắp tuy nhiên do phương án này có nhiều rủi
ro nên hiện nay các NHTW đã hạn chế cấp tín dụng trực tiếp cho Chính phủ
chuyển sang cấp gián tiếp thông qua tái chiết khấu Kho bạc tại các ngân hàng
trung gian.
4. Chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Trung ương
Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát hành.
4.1 NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ những chính sách NHTW dùng để điều tiết
và kiểm soát lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ
cùng lúc thúc đẩy kinh tế đảm bảo công ăn việc làm bằng cách sử dụng các
20
công cụ của mình. Tùy thuộc vào nh tổ chức NHTW CSTT thể
được quyết định bởi Chính phủ hoặc NHTW nhưng NHTW luôn đóng vai trò rất
quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến CSTT, các hoạt
động của NHTW NHTM đều ảnh hưởng tới khối lượng tiền trong lưu thông
nên nó thể sử dụng các công cụ để điều tiết một cách hiệu quả lượng tiền
này. Do vậy, chủ động kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền là việc hết sức quan
trọng, linh hồn của CSTT. CSTT cũng trọng tâm trong hoạt động của
NHTW.
4.2 Thanh tra, giám sát các hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Bên cạnh vai trò cung ứng các dịch vụ ngân hàng, NHTW còn có nhiệm vụ
giám sát, điều tiết các hoạt động của các ngân hàng kinh doanh nhằm duy tsự
ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng.
4.2.1 Đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng cần phải kiểm soát và điều tiết chặt chẽ vì:
Các ngân hàng vai trò rất quan trọng trên thị trường vốn toàn bộ nền
kinh tế, nơi trung gian để chuyển giao vốn từ tiết kiệm sang đầu tư. Ngoài ra,
đây công cụ của Chính phủ trong việc tài trợ vốn cho các mục tiêu Chiến
lược.
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế,
nên sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới các ngân hàng khác
quyền lợi của người gửi tiền…
Bản chất hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, mức rủi ro tăng
lên khí các ngân hàng xu hướng chạy theo lợi nhuận phương hại tới
quyền lợi của người gửi tiền do đó cần sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên để
ngăn chặn.
Lòng tin của công chúng - những người gửi tiền quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một ngân hàng. Do đó, cần giám sát chặt chẽ hoạt động của các
ngân hàng nhằm đảm bảo sự minh bạch và duy trì lòng tin của người dân.
21
4.4.2 Bảo vệ công chúng đầu tư
Với mục tiêu bảo vệ khách hàng đầu tư, NHTW thực hiện dựa trên 2 khía
cạnh. Đầu tiên, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng là những người đi
vay. Thứ hai, nhằm thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả bằng quy định về chất lượng
sự cập nhật của thông tin ngân hàng nghĩa vụ cung cấp. Để đạt được
mục tiêu này, NHTW thường ban hành các chuẩn mực, hướng dẫn, quy định về
tính đầy đủ và chính xác của thông tin được công bố.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRUNG QUỐC
I. GIỚI THIỆU VỀ NHTW CỦA TRUNG QUỐC
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (People's Bank of China - PBC hoặc
PBC) ngân hàng trung ương của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quyền
kiểm soát chính sách tiền tệ quản các định chế tài chính của nước
này.Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc lượng tài sản tài chính nhiều hơn bất
cứ định chế tài chính công cộng nào trong lịch sử thế giới.
Ngân hàng này thành lập ngày 1 tháng 12 năm 1948 trên sở hợp nhất
các ngân hàng Hoa Bắc, ngân hàng Bắc Hải ngân hàng nông dân Tây Bắc.
Trụ sở ban đầu đặt tại Thạch Gia Trang, tỉnh Hồ Bắc, sau đó chuyển về Bắc
Kinh năm 1949. Trong thời gian từ 1949 đến 1978, ngân hàng duy nhất
của toàn Trung Quốc và đảm đương vai trò ngân hàng trung ương ngân hàng
thương mại. Vào thập niên 1980, các chức năng ngân hàng thương mại được
tách ra hình thành bốn ngân hàng quốc doanh.
Năm 1983, Chính phủ Trung Quốc thông báo rằng Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc sẽ thực hiện vai trò ngân hàng trung ương của Trung Quốc. Tư cách
này được xác nhận ngày 18 tháng 3 năm 1995 tại phiên họp toàn thể thứ ba của
Quốc hội Trung Quốc.
Năm 1998, ngân hàng tiến hành tái cấu trúc bản. Tất cả các chi nhánh
địa phương và cấp tỉnh đều bãi bỏ, Ngân hàng trung ương Trung Quốc m9 chi
nhánh khu vực, địa giới từng chi nhánh không theo địa giới hành chính.
Năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc phê chuẩn một đạo
luật sửa đổi nhằm tăng cường vai trò của ngân hàng này trong việc đề ra và thực
hiện chính sách tiền tệ với mục đích bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia
thiết lập các dịch vụ tài chính.
23
Hình 2.1. Trụ sở Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
II. THỰC TRẠNG CỦA NHTW TẠI TRUNG QUỐC
1. Vị trí pháp lý
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) NHTW của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa. Dưới sự lãnh đạo của Quốc vụ viện, Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc hoạch định thực thi CSTTQG, ngăn ngừa hạn chế rủi ro tài
chính duy trì sự ổn định tài chính. Tính độc lập trong hoạt động của PBC
tương đối cao và được quy định rõ trong luật. Toàn bộ vốn của Ngân hàng Nhân
dân Trung Quốc do nhà nước cấp và thuộc sở hữu của nhà nước.
Như vậy, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quan của Chính phủ
thuộc sở hữu nhàớc. Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc phải được
Thủ tướng Quốc vụ viện đề cử Quốc hội quyết định. Khi chưa đến kỳ họp
Quốc hội thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và do Chủ tịch nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Các Phó Thống đốc do
Thủ tướng Quốc vụ viện bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
24
NHTW Trung Quốc áp dụng hệ thống trách nhiệm tập trung của Thống
đốc. Thống đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của toàn ngân
hàng, các Phó Thống đốc trợ giúp Thống đốc hoàn thành trách nhiệm
Hội đồng CSTTQG được thành lập bởi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc,
có chức năng, nhiệm vụ tổ chức các thủ tục làm việc do Quốc vụ viện quy định
báo cáo lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hội đồng CSTTQG đóng vai trò
quan trọng trong quản kinh tế cũng như hoạch định điều hành
CSTTQG.
2. Mô hình tổ chức
PBC NHTW của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, quan quản
cao nhất của PBC là Ban Lãnh đạo, được cơ cấu gồm:
- Thống đốc PBC: được Thủ tướng Quốc vụ Viện đề cử, Quốc hội phê
chuẩn Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thống đốc chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, điều hành
mọi hoạt động của PBC; giúp việc Thống đốc các Phó Thống đốc Trợ
Thống đốc.
- do Thủ tướng Quốc vụ ViệnMột số Phó Thống đốc tương đương:
bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Thống đốc PBC.
Uỷ ban CSTT (MPC) nhiệm vụ vấn cho Ban Lãnh đạo PBC trong
việc hoạch định và thực thi CSTT, mà nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế làm
việc của nó sẽ do Quốc vụ Viện quy định sau khi báo cáo lên Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội. MPC đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản kinh tế mô;
đưa ra các khuyến nghị về việc: hoạch định, điều chỉnh CSTT các mục tiêu
chính sách cho từng giai đoạn cụ thể; lựa chọn áp dụng các công cụ CSTT, các
giải pháp CSTT chủ yếu phối kết hợp giữa CSTT với các chính sách kinh tế
vĩ mô khác.
25
Cơ cấu MPC gồm 13 thành viên là Thống đốc PBC - Chủ tịch Hội đồng, 2
Phó Thống đốc PBC, Phó Tổng Thư Quốc vụ Viện, Thứ trưởng Uỷ ban cải
cách phát triển nhà nước, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Ngoại
hối nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Quản giám sát ngân hàng Trung quốc, Chủ
tịch Uỷ ban Quản giám sát chứng khoán Trung quốc, Chủ tịch Uỷ ban
Quản giám sát bảo hiểm Trung quốc, Uỷ viên Cục Thống Quốc gia,
Chủ tịch Hiệp hội NH Trung quốc một chuyên gia đến từ một viện nghiên
cứu hoặc một trường đại học thích hợp nào đó.
3. Chức năng
PBC NHTW của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Dưới sự chỉ đạo
của Quốc vụ Viện, PBC thực hiện chức năng hoạch định và thực thi CSTT, ngăn
chặn xử khủng hoảng tài chính, bảo vệ sự ổn định của nền tài chính
quốc gia.
Điều hành chính sách tiền tệ: PBC trách nhiệm điều hành CSTT
Trung Quốc, bao gồm việc điều chỉnh lãi suất, cung tiền tỷ giá hối đoái.
CSTT của PBC nhằm mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đảm bảo an ninh tài chính.
Cấp tín dụng: PBC trách nhiệm cấp tín dụng cho các NHTM các tổ
chức tài chính khác. PBC cũng thể cấp tín dụng trực tiếp cho các doanh
nghiệp và hộ gia đình.
Kiểm soát ngân hàng: PBC có trách nhiệm giám sát và kiểm soát hoạt động
của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. PBC cũng có trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Phát hành tiền: PBC quan duy nhất quyền phát hành tiền giấy
tiền xu ở Trung Quốc. Mục tiêu cơ bản của hoạt động này là đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu về phương tiện thanh toán, làm sao cho tổng cung phù hợp với tổng
cầu tiền tệ, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ổn định sức mua
của đồng tiền.
26
Cung cấp dịch vụ thanh toán: PBC cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
4. Nhiệm vụ
PBC các nhiệm vụ quyền hạn sau: (1) Ban hành văn bản pháp quy
thuộc thẩm quyền, tổ chức hướng dẫn thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ của các đối tượng quản lý; (2) Hoạch định thực thi CSTT; (3) Phát hành
tiền và kiểm soát lưu thông tiền tệ; (4) Điều hành thị trường tín dụng liên ngân
hàng và thị trường trái phiếu liên ngân hàng; (5) Quản ngoại hối, thị trường
ngoại hối liên ngân hàng, thị trường vàng; (6) Quản dự trữ ngoại hối
vàng nhà nước; (7) Quản Kho bạc Nhà nước;(8) Duy trì sự hoạt động bình
thường của hệ thống thanh toán trừ; (9) Tổ chức hoạt động chống rửa
tiền trong khu vực tài chính và kiểm soát sự vận động của các luồng tiềndấu
hiệu bất thường liên quan tới hoạt động này; (10) Tổ chức thực hiện các hoạt
động thống kê tiền tệ, điều tra, khảo sát, phân tích và dự báo kinh tế; (11) Tham
gia các hoạt động tài chính quốc tế theo thẩm quyền được giao; (12) Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khác theo quy định của pháp luật.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUA GÓC NHÌN ĐA CHIỀU
Đánh giá chi tiết thực trạng của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBC)
từ nhiều góc nhìn có thể được thực hiện dựa trên một số khía cạnh quan trọng:
1. Vai trò quốc tế
PBC đã đang tham gia tích cực trong hệ thống tài chính toàn cầu. Điều
này tạo hội để Trung Quốc đóng vai trò lớn hơn trong thương mại quốc tế và
quản lý tài chính toàn cầu.
2. Chính trị tài chính:
PBC chịu sự kiểm soát của Chính phủ Trung Quốc đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ để duy trì ổn định kinh
tế và kiểm soát lạm phát.
27
PBC vẫn gặp khó khăn trong việc giám sát điều chỉnh đầy đủ hoạt động
của tất cả các ngân hàng thương mại tổ chức tài chính khác Trung Quốc.
Điều này có thể gây ra rủi ro cho sự ổn định tài chính.
3. Mạng lưới chi nhánh
Cục Kho bạc Nhà nước vẫn trực thuộc PBC. Đó cũng một trong những
lý do tại sao PBC vẫn phải tiếp tục duy trì một mạng lưới chi nhánh hết sức cồng
kềnh.
4. Điều tiết tiền tệ
Chính sách tiền tệ của PBC trong những năm gần đây được đánh giá
tương đối thành công, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Trung
Quốc. PBC đã thực hiện linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để ứng phó với
những biến động của kinh tế thế giới và trong nước, đảm bảo sự ổn định của giá
cả và lạm phát. PBC cũng đã tích cực thúc đẩy cải cách hệ thống tài chính, góp
phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Những thành tựu chính:
˗ Ổn định giá cả lạm phát: PBC đã duy trì mức lạm phát mức thấp,
trong tầm kiểm soát của Chính phủ. Năm 2022, lạm phát của Trung Quốc
chỉ ở mức 2,1%, thấp hơn nhiều so với mức 7,5% của Mỹ.
˗ Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: Chính sách tiền tệ của PBC đã góp phần hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. Năm 2022, GDP của Trung Quốc đạt
114,4 nghìn tỷ USD, tăng 8,1% so với năm trước.
˗ Thúc đẩy cải cách hệ thống tài chính: PBC đã tích cực thúc đẩy cải cách hệ
thống tài chính, bao gồm cải cách ngân hàng thương mại, thị trường chứng
khoán và thị trường vốn.
Những hạn chế:
˗ Thiếu minh bạch: PBC còn thiếu minh bạch trong việc ra quyết định về
CSTT. Các nhà đầu tư khó có thể dự đoán được các động thái của PBC, gây
ra những bất ổn cho thị trường tài chính.
28
˗ Tiềm ẩn rủi ro: Chính sách tiền tệ của PBC thể dẫn đến một số rủi ro,
chẳng hạn như rủi ro lạm phát, rủi ro bong bóng tài sản và rủi ro tài chính.
5. Tiền số và blockchain
PBC đã thúc đẩy nghiên cứu và phát triển tiền số và blockchain, với sự tiến
bộ trong việc thử nghiệm một đồng tiền số trung gian triển khai công nghệ
blockchain trong quản lý tài chính.
PBC đã thực hiện nhiều nỗ lực để hiện đại hóa hệ thống thanh toán của
Trung Quốc, bao gồm:
Tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt: Khối lượng giao dịch
thanh toán không dùng tiền mặt của Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh chóng
trong những năm gần đây, góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Tăng cường kết nối quốc tế: PBC đã tích cực tham gia vào các sáng kiến
thanh toán quốc tế, góp phần thúc đẩy hội nhập tài chính quốc tế. CIPS, hệ
thống thanh toán xuyên biên giới do PBC khởi xướng, đã trở thành một trong
những hệ thống thanh toán xuyên biên giới lớn nhất thế giới.
Đảm bảo an ninh: PBC đã tăng cường các biện pháp bảo mật cho hệ thống
thanh toán, góp phần ngăn chặn các hoạt động gian lận và rửa tiền.
Tuy nhiên, đặc biệt sở hạ tầng thanh toán vẫn còn chưa đồng bộ
các khu vực nông thôn. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ thanh toán
của người dân ở các khu vực này còn gặp nhiều khó khăn.
6. Quản lý nợ công và rủi ro tài chính
Trung Quốc đối mặt với thách thức liên quan đến mức nợ công cao sự
gia tăng của rủi ro tài chính, đặc biệt từ tín dụng không đảm bảo và các thách
thức về tài chính của các ngân hàng nhỏ, sự gia tăng của nợ công tài chính,
đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế.
29
7. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát
PBC cần đối mặt với cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế kiểm soát lạm
phát, đặc biệt khi kinh tế Trung Quốc chậm lại,quản lý nợ căng thẳng thương
mại quốc tế.
8. Thách thức quốc tế
Mối quan hệ thương mại căng thẳng với Mỹ sự biến đổi trong hệ thống
tài chính quốc tế có thể ảnh hưởng đến PBC và Trung Quốc.
9. Dự trữ ngoại hối
PBC sở hữu một lượng lớn dự trữ ngoại hối, góp phần vào sức mạnh quốc
tế của Trung Quốc trong thương thương quốc tế và quảntài chính. Cục Ngoại
hối Nhà nước tuy vẫn nằm trong bộ máy của PBC nhưng chế t chức
hoạt động tương đối độc lập (không được tính trong tổng số 18 vụ, cục tại Trụ sở
chính). Vụ CSTT đảm nhiệm luôn cả việc nghiên cứu hoạch định chính sách
về ngoại tệ, chính ch tỷ giá. Hỗ trợ đắc lực cho Vụ CSTT còn Vụ Thị
trường tài chính.
10. Mức độ độc lập
Mức độ độc lập của PBC được đánh giá tương đối cao, nhưng vẫn còn
một số hạn chế:
Uỷ ban CSTT vẫn mang tính cơ cấu, hình thức; các thành viên Uỷ ban hoạt
động kiêm nhiệm.
PBC chịu sự giám sát của Quốc hội Trung Quốc và Chính phủ Trung Quốc.
Quốc hội Trung Quốc có quyền phê chuẩn các thành viên Hội đồng Quản trị của
PBC. Chính phủ Trung Quốc quyền phê chuẩn các chính sách tiền tệ của
PBC.
PBC vẫn chịu ảnh hưởng của Chính phủ Trung Quốc trong một số trường
hợp. dụ, PBC đã phải điều chỉnh chính sách tiền tệ của mình để hỗ trợ cho
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ Trung Quốc.
30
Nhìn chung, mức độ độc lập của PBC đã được cải thiện đáng kể trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để
đảm bảo rằng PBC có thể thực hiện các chức năng của mình một cách độc lập và
hiệu quả.
31
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I. GIẢI PHÁP
1. Trong ngắn hạn
Trong thời gian trước mắt, nhằm tăng tính độc lập của NHNN trong khuôn
khổ các quy định của , cần tập trung vào các vấn đề sau:Luật NHNN 2010
Thứ nhất, xác địnhmục tiêu hoạt động cho NHNN. Mục tiêu quan trọng
nhất của NHNN đó “bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng
ổn định giá trị đồng tiền trong nền kinh tế”. Điều này đặc biệtý nghĩa vì mục
tiêu có rõ ràng thì NHTW mới thể kiểm soát được rủi ro trong lĩnh vực quản
lý của mình.
Thứ hai, NHNN phải độc lập trong quyết định thực thi chính sách việc
lựa chọn công cụ điều hành. Trong việc thi hành các CSTT, Thống đốc nên được
trao quyền hạn tự chịu trách nhiệm mà không cần sự quảncủa Chính phủ.
Đồng thời, NHNN nên được tự lựa chọn các công cụ điều hành CSTT linh hoạt
phù hợp nhất cũng như kiểm soát ảnh hưởng của tất cả công cụ tới các mục
tiêu của CSTT. Tuy nhiên, NHNN vẫn phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
kết quả điều hành CSTT và thực hiện các chức năng của NHTW.
Thứ ba, NHNN cần độc lập hơn trong quan hệ với ngân sách. Cần thiết lập
các quy định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, ràng trong việc tạm ứng chi
ngân sách và tài trợ trực tiếp cho thâm hụt ngân sách của chính phủ. NHNN cần
xây dựng một khuôn khổ pháp lý cụ thể cho vai trò “Là ngân hàng của Chính
phủ”. NHNN không nên cho vay trực tiếp chỉ cấp tín dụng gián tiếp cho
Chính phủ cho các NHTM vay với ngân sách trên thị trường thứ cấp hạn
mức và đảm bảo bằng trái phiếu Chính phủ.
Thứ tư, trao cho NHNN quyền chủ động quyết định về tài chính và độc lập
tương đối về mặt nhân sự (bổ nhiệm miễn nhiệm). NHNN nên một bộ
phận quan gồm những chuyên gia hàng đầu về tài chính, ngân hàng sẽ giúp
32
thực tốt các CSTT. Để có thể đưa ra mức tiền lương hợp hơn, Thống đốc cần
quyền trong việc quy định sử dụng những khoản thặng trong hoạt động
ngân quỹ, chuyển tiền điện tử hay quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. NHNN
nên có quyền tự chủ trong thu chi đặc biệttrong việc quản lý biên chế các chi
nhánh, cục, vụ, viện trực thuộc.
Thứ năm,về trách nhiệm giải trình: Nâng cao tính độc lập tự chủ của
NHNN đối với các mục tiêu quyết định chính sách phải đi kèm với trách
nhiệm giải trình đầy đủ minh bạch. Thống đốc phải trách nhiệm trình bày
về các quyết định chính sách trong giới hạn chức năng và thẩm quyền được giao
theo kỳ hạn hoặc theo yêu cầu của Quốc hội.
Thứ sáu, cần thiết lập các quy định pháp lý về mối quan hệ giữa NHNN với
Chính phủ nhằm bảo đảm hoạt động của NHNN hỗ trợ tốt cho các chương trình
kinh tế của Chính phủ, cụ thể: Tham gia xây dựng các chương trình, chính sách
kinh tế của Chính phủ đóng góp ý kiến vấn cho Chính phủ về những
vấn đề quan trọng liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn của NHNN. Ngoài ra,
NHNN các Bộ, ngành thuộc Chính phủ duy trì việc trao đổi, cung cấp thông
tin để theo dõi, nắm bắt kịp thời các diễn biến vĩ mô của nền kinh tế.
Thứ bảy, tách biệt nhiệm vụ điều hành quản trị. Hội đồng quản trị nơi
đề ra các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ, làm việc theo nguyên tắc tập thể, còn
Ban điều hành nhiệm vụ thực hiện các chính sách đó. Nếu NHNN được thiết
kế theo hình quản trị này thì phương thức quản trị ngân hàng sẽ mang tính
bao quát, định hướng chiến lược lâu dài, tránh được hiện tượng bị động, mang
nặng tính hành chính và yêu cầu trong điều hành.
2. Trong dài hạn
Trong tương lai dài hơn, có thể hướng tới:
Thứ nhất thực hiện “Chính sách lạm phát mục tiêu”. Lạm phát mục tiêu
một quyết định chính sách kiểm soát lạm phát trong một thời gian nhất định
được đưa ra bởi NHTW thông qua công cam kết về một khuôn khổ CSTT. Để
33
thực hiện chính sách này, NHNN phải quyền đặc biệt để thực hiện mục tiêu
lạm phát tự mình đặt ra các công cụ của CSTT. Đồng thời, cần thông báo về
khuôn khổ CSTT và việc thực hiện cho người dân.
Thứ hai, tăng cường tính độc lập về mặt tổ chức nhân sự của NHNN. Ban
lãnh đạo NHTW với nhiệm kỳ xen kẽ giữa các nhiệm kỳ của Chính phủ hoặc dài
hơn nhiệm kỳ của Chính phủ Quốc hội. vậy, quá trình ra quyết định của
NHNN sẽ không bị tác động bởi việc thành lập Chính phủ hay kế hoạch kinh tế.
Khi Chính phủ thay đổi nhân sự do hết nhiệm kỳ thống đốc NHNN cũng không
bị ảnh hưởng.
3. Các giải pháp khác
3.1 Giải pháp mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2023
Thứ nhất, cần tạo thanh khoản, địa cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng
nên sử dụng công cụ để tạo nguồn lực, giảm lãi suất để đầu vào của doanh
nghiệp.
Thứ hai, NHNN với các tổ chức tín dụng cần phải giảm lãi suất cho vay.
Thứ ba, Kiểm tra lại các văn bản quy phạm pháp luật tạo không gian pháp
lý cho các tổ chức tín dụng phát hành sản phẩm mới, tăng cường sự cạnh tranh,
nâng điều kiện cho vay các quy định buộc các ngân hàng thương mại kiểm
soát lượng khách hàng và giảm lãi suất.
Thứ tư, tái cơ cấu lại các khoản nợ, khoản lãi đến hạn nếu còn khó khăn.
Thứ năm, Phát hành các gói tín dụng chuyên đề của Chính phủ cũng như
của ngân hàng NHNN, cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại sẵn sàng cung cấp
để giải quyết vấn đề khó khăn cho các lĩnh vực như hỗ trợ nhà hội , kinh
doanh…
Thứ sáu, Sửa đổi thủ tục hành chính, hạ phí tạo thuận lợi cho doanh nghiệp;
tổ chức hội nghị họp bàn với doanh nghiệp, các thành phần kinh tế để giải quyết
34
vấn đề tại sở; phối hợp với chính quyền địa phương, ngành nghề, hiệp hội về
cơ chế chính sách…
3.2 Giải pháp trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước góp phần đẩy lùi tín dụng
đen
Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý: Để kiểm soát nghiêm ngặt hoạt
động, tăng cường quản Nhà nước về quy mô, điều kiện kinh doanh, phạm vi
hoạt động, chênh lệch lãi suất , ngăn chặn, hạn chế tình trạng và nguy cơ mất an
toàn việc cho vay tín dụng đen , NHNN nên điều chỉnh các quy định về cho
vay tiêu dùng của các CTTC.
Thứ hai, nghiên cứu triển khai thực hiện gói tín dụng tiêu dùng cho người
nghèo các đối tượng chính sách. Để hỗ trợ người nghèo các đối tượng
chính sách cần có những đề xuất thay đổi như tăng thời gian cho vay và giảm lãi
suất.
Thứ ba, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng của các TCTD, đảm bảo các ngân hàng hoạt động linh hoạt để đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu vay vốn phục vụ việc phát triển kinh tế hội cũng như
nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng.
Thứ tư, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương
các tổ chức chính trị hội cùng hợp tác với nhau đẩy mạnh công tác truyền
thông giúp người dân hiểu về chủ trương của Đảng, Nhà nước, quy định của
ngành Ngân hàng về các chương trình chính sách tín dụng, cách thức tiếp cận
vốn vay. Từ đó, đề cao cảnh giác về các thủ đoạn của các đối tượng, tổ chức cho
vay nặng lãi cũng như những hậu quả nghiêm trọng nặng nề tín dụng đen
gây ra.
II. KHUYẾN NGHỊ
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các TCTD quốc tế, NHTW các nước để
tranh thủ sự hỗ trợ về vốn kỹ thuật cho nền kinh tế cho hoạt động Ngân
35
hàng, từ đó tạo ra các điều kiện, đường lối thích hợp trong quá trình hội nhập
của hệ thống NHNN Việt Nam với cộng đồng tài chính quốc tế.
- Thực hiện linh hoạt các công cụ CSTT để ứng phó với những biến động
của kinh tế thế giới trong nước, đảm bảo sự ổn định của giá cả lạm phát.
Bên cạnh đó, tích cực thúc đẩy cải cách hệ thống tài chính, góp phần nâng cao
hiệu quả của CSTT.
- Tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, hội nhập tài chính
quốc tế, đảm bảo bảo mật và an toàn cho hệ thống thanh toán.
- Kiểm soát và quản lý tốt nợ công và rủi ro tài chính, cân bằng tăng trưởng
kinh tế kiểm soát lạm phát, tăng lượng dự trữ ngoại hối mức độ độc lập
của NHNN VN.
- Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục phát triển trung tâm thông tin tín dụng
với công nghệ cao, thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng. Ngăn chặn
có biện pháp xử lý tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, che giấu thông tin giữa
các tổ chức tín dụng.
- Cần hoàn thiện mở rộng quy chi nhánh NHNN. Đồng thời, tăng
cường đào tạo chuyên ngành cho cán bộ, kế hoạch xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia phân tích đánh giá các hiệu quả kinh tế
trên các ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau.
- Tăng cường phối hợp trao đổi và cung cấp thường xuyên thông tin với các
Vụ, Cục, đơn vị NHNN, Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, để từ đó thể nắm
bắt thông tin về hoạt động ngân hàng cũng như khách hàng một cách đầy đủ, kịp
thời và chính xác nhằm giảm những nguy cơ, rủi ro xảy ra.
- Xây dựng biện pháp mạnh, đề xuất về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
ngân hàng đối với các tổ chức, nhân vi phạm quy định chuyển giao sử
dụng thông tin.
36
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn ràng, cụ thể và thống
nhất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng.
37
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu đề tài chúng ta có thể thấy rằng: Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc (People's Bank of China - PBC hoặc PBOC) NHTW
của Trung Quốc, có quyền kiểm soát CSTT và quản lý các định chế tài chính.
Về vị trí pháp lý, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quan của Chính
phủ thuộc sở hữu nhà nước. Thống đốc Ngân hàng nhân dân Trung Quốc
phải được Thủ tướng Quốc vụ viện đề cử và Quốc hội quyết định. Về mô hình tổ
chức, PBC ban lãnh đạo gồm Thống đốc PBC, phó thống đốc tương
đương; Ủy ban CSTT (MPC). Về chức năng, PBC thực hiện chức năng hoạch
định và thực thi CSTT, ngăn chặn và xử khủng hoảng tài chính, bảo vệ sự
ổn định của nền tài chính quốc gia. hình tổ chức hiện tại của PBC được cho
là hiệu quả, hiệu lực, góp phần quan trọng hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm
vụ.
Trung Quốc Việt Nam, 2 nước nền kinh tế chuyển đổi, nhiều nét
tương đồng về thể chế kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội, cũng như những đặc
thù trong cấu trúc hệ thống tài chính. Tuy nhiên, Trung Quốc cải cách toàn diện,
triệt để, mở cửa hội nhập sớm mạnh mẽ hơn nước ta. Vì vậy cần phải tiến
hành cải cách tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ
mới, vì tính hiệu quả trong hoạt động của NHTW đối với nền kinh tế.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kim Ngọc Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2022. Giáo trình Tiền tệ - Ngân
hàng. Học viện Ngân hàng.
Tiểu luận Ngân hàng Trung ương các mô hình tổ chức & vị trí pháp lý.
<https://luanvan.net.vn/luan-van/tieu-luan-ngan-hang-trung-uong-cac
mo-hinh-to-chuc-va-vi-tri-phap-ly-66415/> [truy cập ngày 6 tháng 11 năm
2023].
Thị Thu Thủy, 2013. Tổ chức hoạt động của ngân hàng trung ương các
nước và những gợi ý về triển vọng hiến định ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 10(242).
Địa vị pháp lý. < https://lawnet.vn/ngan-hang-phap-luat/tu-van-phap-luat/linh
vuc-khac/dia-vi-phap-ly-la-gi-120621#google_vignette > [truy cập ngày 6
tháng 11 năm 2023].
Lê Thị Thu Thủy. 2009. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương tại Việt Nam.
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 21(157).
Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia). <https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng
%C3%A2n_h%C3%A0ng_Nh%C3%A _d%C3%A2n_Trung_Qu%E1%BB
%91c > [truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023).
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Tái cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng
Nhân dân Trung quốc - Một số hàm ý đối với trường hợp của Việt Nam.
Quang Tùng, 2019. 5 giải pháp trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước góp phần
đẩy lùi tín dụng đen. Tin tức Agribank <https://www.agribank.com.vn/vn/ve-
agribank/tin tuc/dtl?current=true&urile=wcm:path:/agbank/ve
agribank/tin-tuc/taichinh-ngan-hang/5-giai-phap-trong-tam-cua-ngan
hang-nha-nuoc-gop phan-day-lui-tin-dung-den> [truy cập ngày 8 tháng 11
năm 2023].
39
Trần Ngọc Vĩnh, 2015. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại công ty tài
chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
40
| 1/40

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG ---------- BÀI TẬP LỚN Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ
CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HIỆN
ĐẠI TẠI TRUNG QUỐC

Giảng viên hướng dẫn : Th. Hoàng Sơn Nhóm thực hiện : Nhóm 9 Mã lớp học phần : 231FIN82A14
Hà Nội, tháng 11 năm 2023 DANH SÁCH THÀNH VIÊN % STT Tên thành viên MSV Nhiệm vụ đóng góp Nguyễn Diệu Linh Làm nội dung Chương 1
25A4030917 1, tham gia quay video, (Nhóm trưởng) 12.34% hoàn thiện tiểu luận Làm nội dung Chương 2
Nguyễn Khánh Linh 25A4030918 2, tham gia quay video, 13.66% edit video 3 Nguyễn Thị Huệ
25A4071592 Làm nội dung Chương 12.34% 2 Làm nội dung Chương 4 Trần Thuỳ Linh 25A4021444 12.33% 3 5
Nguyễn Khánh Ngân 25A4021828 Làm powerpoint 13.66% 6 Nguyễn Diệu Anh 25A4022453 Làm powerpoint 12.33% 7 Nông Thị Huệ 25A4020794 Thuyết trình 11% 8 Mai Thùy Trang 25A4020240 Thuyết trình 12.34% MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................6
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................8

1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................8
1.2 Mục đích nghiên cứu..........................................................................................8
1.3 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................8
1.4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................8
LỜI CAM KẾT............................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.........................10

I. KHÁI NIỆM.........................................................................................................10
II. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHTW..........................................................10
1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ.........................................................10
2. Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, trực thuộc Quốc hội.....................11

III. VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA NHTW.......................................13
1. Vị trí pháp lý....................................................................................................13
2. Tính độc lập của NHTW.................................................................................13

2.1 Quan điểm về tính độc lập..........................................................................13
2.2 Đo lường tính độc lập.................................................................................14
2.3. Mối quan hệ giữa sự độc lập của NHTW và các biến số kinh tế vĩ mô
chính.................................................................................................................15

2.3.1. Quan hệ với lạm phát...........................................................................15
2.3.2. Quan hệ với thâm hụt ngân sách..........................................................15
2.3.3. Quan hệ với tăng trưởng kinh tế...........................................................16
IV. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.......................................16
1. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành..........................................16
2. Ngân hàng của các ngân hàng........................................................................18

2.1. Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian................18
2.1.1. Tiền gửi dự trữ bắt buộc.......................................................................18
2.1.2. Tiền gửi thanh toán...............................................................................18
2.2. NHTW là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG..............................19
2.3 Cấp tín dụng cho các NHTG......................................................................19

3. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của Chính phủ..................................19 3
3.1 Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước.........................................................19
3.2 Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ..........................................................20
3.3 Cho Chính phủ vay.....................................................................................20

4. Chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Trung ương..........................20
4.1 NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
..........................................................................................................................20
4.2 Thanh tra, giám sát các hoạt động của hệ thống Ngân hàng...................21

4.2.1 Đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.......................................21
4.4.2 Bảo vệ công chúng đầu tư.....................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRUNG QUỐC....................................................23

I. GIỚI THIỆU VỀ NHTW CỦA TRUNG QUỐC...................................................23
1. Vị trí pháp lý....................................................................................................24
2. Mô hình tổ chức...............................................................................................25
3. Chức năng........................................................................................................26
4. Nhiệm vụ..........................................................................................................27

III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUA GÓC NHÌN ĐA CHIỀU.............................27
1. Vai trò quốc tế..................................................................................................27
2. Chính trị tài chính:..........................................................................................27
3. Mạng lưới chi nhánh.......................................................................................28

4. Điều tiết tiền tệ.................................................................................................28
5. Tiền số và blockchain......................................................................................29
6. Quản lý nợ công và rủi ro tài chính...............................................................29
7. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát...................................................................30
8. Thách thức quốc tế..........................................................................................30
9. Dự trữ ngoại hối..............................................................................................30
10. Mức độ độc lập..............................................................................................30

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..........................................................................................32

I. GIẢI PHÁP...........................................................................................................32
1. Trong ngắn hạn................................................................................................32
2. Trong dài hạn...................................................................................................33
3. Các giải pháp khác.........................................................................................34

3.1 Giải pháp mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2023..........34 4
3.2 Giải pháp trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước góp phần đẩy lùi tín dụng
đen.....................................................................................................................35

II. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................38
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Hệ thống thanh toán liên ngân hàng xuyên biên 1 CIPS giới bằng Nhân dân tệ 2 CSTT Chính sách tiền tệ 3 CSTTQG
Chính sách tiền tệ quốc gia 4 CTTC Công ty tài chính 5 ECB
Ngân hàng Trung ương Châu Âu 6 MPC
Ủy ban chính sách tiền tệ 7 NHNN Ngân hàng Nhà nước 8 NHTG Ngân hàng trung gian 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 NHTW Ngân hàng Trung ương 11 PBC
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc 12 RMB Nhân dân tệ 13 TCTD Tổ chức tín dụng 14 TTTD Thông tin tín dụng 6 DANH MỤC HÌNH Hình Trang Hình 1.2.1. 11 Hình 1.2.2. 12 Hình 2.1. 24 7 LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
"Người giữ chìa khóa của sự ổn định tài chính và sức mạnh kinh tế" - đó
có lẽ là cách mà chúng ta có thể mô tả về NHTW Trung Quốc. Hiện tại, NHTW
Trung Quốc đóng vai trò không chỉ là người gác cổng quản lý tiền tệ mà còn là
nhân tố quyết định sự phồn thịnh và ổn định của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Đó cũng chính là lý do mà nhóm đã chọn Trung Quốc làm quốc gia nghiên
cứu, để trước hết sẽ nắm vững kiến thức về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của
NHTW Trung Quốc. Hơn nữa, nhóm sẽ có cái nhìn toàn diện về NHTW và đưa
ra được các đề xuất, kiến nghị phù hợp, có giá trị đối với NHNN Việt Nam.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Hiểu và nắm được cơ sở lý thuyết về vị trí pháp lý, mô hình, chức năng,
nhiệm vụ của NHTW tại Trung Quốc và đánh giá thực trạng của Ngân hàng
Trung ương Trung Quốc qua góc nhìn đa chiều. Từ đó sẽ rút ra được những giải
pháp để cải thiện hệ thống NHNN Việt Nam hiện nay.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là vị trí pháp lý, mô hình, chức năng,
nhiệm vụ của NHTW tại Trung Quốc và thực trạng của NHTW Trung Quốc qua góc nhìn đa chiều.
1.4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, đề tài góp phần làm sáng tỏ, phân tích kỹ các kiến thức chung
về NHTW từ đó đánh giá về thực trạng của ngân hàng qua góc nhìn đa chiều.
Về thực tiễn, đề tài mang tính thực tiễn cao khi đặt trong khi mọi quốc gia
ngày càng hội nhập vào hệ thống tài chính toàn cầu. Nhóm rút ra những ưu,
nhược điểm và thành tựu đạt được của Trung Quốc để áp dụng, đề ra giải pháp
cho NHNN Việt Nam giai đoạn hiện nay. 8 LỜI CAM KẾT
Chúng em xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được thể hiện trong tiểu
luận này là sản phẩm của riêng nhóm chúng em và không có bất kỳ sự gian lận
hay sao chép nào. Toàn bộ nội dung của báo cáo đều được trình bày dựa trên
quan điểm, kiến thức của các thành viên nhóm hoặc tích lũy, chọn lọc từ nhiều
nguồn tài liệu có đính kèm chi tiết và hợp lệ. Chúng em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm và hình thức kỷ luật theo quy định nếu phát hiện bất kỳ sai phạm hoặc gian lận nào. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG I. KHÁI NIỆM
Ngân hàng Trung ương - viết tắt là NHTW là một định chế công cộng, có
thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát
hành tiền trung ương, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ
và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt động về tiền tệ, tín
dụng cho mục tiêu phát triển và ổn định của cộng đồng.
II. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHTW
Trên thế giới từng tồn tại 3 mô hình NHTW: NHTW trực thuộc Chính phủ,
NHTW độc lập với chính phủ và NHTW trực thuộc Bộ Tài chính. Tuy nhiên,
mô hình NHTW trực thuộc Bộ Tài chính hiện nay không còn phổ biến.
1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Theo mô hình này, NHTW nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ, do đó
chịu sự điều hành từ Chính phủ. Chính phủ có quyền can thiệp rất lớn về nhiều
phương diện như nhân sự, tài chính, đặc biệt là các quyết định liên quan đến xây
dựng và thực thi chính sách tiền tệ… NHTW được ví như công cụ của Chính
phủ trong việc điều tiết giá trị đồng tiền và huy động các nguồn tài chính trong
nền kinh tế. Mô hình này được xác định dựa trên cơ sở: Chính phủ là cơ quan
hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Do đó, Chính
phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng nó một cách đồng
bộ và phối hợp các công cụ nhằm vận hành nền kinh tế trôi chảy và hiệu quả,
cũng là để thực thi tốt nhiệm vụ của mình, mà thực chất là Chính phủ nắm
NHTW và thông qua NHTW tác động đến CSTTQG. Mô hình tổ chức này có ở
các nước Châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam… 10
Hình 1.2.1. Sơ đồ mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Ưu điểm của mô hình này là Chính phủ có thể phối hợp chính sách tiền tệ
của NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác để phát huy tối đa
hiệu quả của chính sách, tác động tích cực đến các đối tượng và mục tiêu của đất
nước. Mô hình này phù hợp với mục tiêu tập trung quyền lực để khai thác tiềm
năng phát triển kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Bên cạnh ưu điểm, mô hình cũng còn tồn tại những hạn chế. Với mô hình
NHTW trực thuộc Chính phủ, NHTW sẽ bị chi phối bởi Chính phủ, họ không có
được sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Và hơn nữa, khi có
thâm hụt tài chính ngân sách, việc phát hành tiền quá giới hạn và không phụ
thuộc vào quy luật lưu thông tiền tệ dễ xảy ra tình trạng lạm phát, ảnh hưởng tới
sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
2. Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, trực thuộc Quốc hội
Theo mô hình này, NHTW không thuộc cơ cấu bộ máy của Chính phủ, do
đó nó không chịu sự lãnh đạo, điều hành từ Chính phủ mà chịu sự điều hành từ
Quốc hội. Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động của NHTW. 11
NHTW có đầy đủ các quyền quyết định thiết lập và thực thi chính sách tiền tệ
mà không bị ảnh hưởng bởi bất cứ yếu tố nào. Tiêu biểu cho mô hình này là
NHTW ở các nước như Hoa Kỳ, Thụy Sĩ, NHTW Châu Âu (ECB)... Ở nhóm
các nước phát triển, mô hình NHTW này ngày càng trở nên phổ biến.
Sơ đồ mô hình NHTW độc lập với Chính phủ:
Hình 1.2.2. Sơ đồ mô hình NHTW độc lập với Chính phủ
Với mô hình này, NHTW có sự tự chủ trong việc thiết lập và thi hành chính
sách tiền tệ không bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu của ngân sách hay các áp lực chính trị khác.
Hạn chế của mô hình này là không có sự đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa để quản lý nền kinh tế vĩ mô một cách hiệu quả nhất. 12
III. VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA NHTW 1. Vị trí pháp lý
Vị trí pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những
chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua địa vị pháp
lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời
cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật.
Ở mỗi quốc gia, lại có những quy định riêng về vị trí pháp lý của NHTW.
Ở Việt Nam, theo Điều 2 Luật NHNN Việt Nam năm 2010 quy định: NHNN
Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là NHTW của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tính độc lập của NHTW
2.1 Quan điểm về tính độc lập

Tính độc lập của NHTW thể hiện khả năng, mức độ tự chủ của những nhà
điều hành chính sách tiền tệ trước ảnh hưởng, tác động chính trị trực tiếp hoặc
sự can thiệp của Chính phủ trong việc thực thi chính sách.
Các khía cạnh độc lập quan trọng nhất của NHTW bao gồm 3 khía cạnh:
Thứ nhất, Độc lập về pháp lý là một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ
thống ngân hàng trung ương hiện đại. Nguyên tắc này được hiểu là ngân hàng
trung ương được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, không chịu
sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của chính phủ hay bất kỳ cơ quan nào khác của
nhà nước. Độc lập về pháp lý của ngân hàng trung ương có ý nghĩa quan trọng
đối với việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống tiền tệ và tài chính quốc gia. Khi
ngân hàng trung ương được độc lập về pháp lý, họ sẽ có thể đưa ra các quyết
định chính sách tiền tệ một cách khách quan, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
chính trị hay lợi ích nhóm.
Thứ hai, Độc lập về điều hành chính sách tiền tệ (mục tiêu cuối cùng, công
cụ) là việc NHTW tự chủ trong việc lựa chọn công cụ, mục tiêu của chính sách
tiền tệ mà không chịu sự chi phối, can thiệp từ Chính phủ. Việc đảm bảo độc lập 13
về điều hành chính sách tiền tệ của NHTW là một yêu cầu quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển hệ thống ngân hàng trung ương hiện đại, góp phần ổn
định kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ ba, Độc lập về quản lý (nhân sự, ngân sách…) thể hiện qua việc
NHTW có quyền lựa chọn nhân sự, cơ cấu tổ chức, tự chủ trong việc quyết định
bộ máy quản trị nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo pháp luật. NHTW
có quyền quyết định phạm vi, mức độ tài trợ cho chi tiêu của Chính phủ, không
phụ thuộc vào sự cấp phát của Chính phủ, Thống đốc có quyền quyết định hầu
hết các khoản chi tiêu của tổ chức trong khuôn khổ ngân sách được phê duyệt.
2.2 Đo lường tính độc lập
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), có 4 cấp độ để phân loại mức độc lập của NHTW:
Mức độ độc lập thứ nhất: “Độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt
động”. Đây là mức độ độc lập cao nhất của NHTW. Ở mức độ này, NHTW có
quyền quyết định chính sách tiền tệ, chế độ tỷ giá (nếu không theo chế độ tỷ giá
thả nổi) và mục tiêu hoạt động chủ yếu trong những mục tiêu được pháp luật
quy định. Điển hình như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), họ còn quyền quyết
định chính sách tiền tệ quốc gia cũng như mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, đây
cũng chính là cấp độ độc lập tự chủ khó vận dụng nhất, vì nó đòi hỏi NHTW
phải có uy tín cao và năng lực thực thi rất tốt thì mới có thể biến mục tiêu thành
hiện thực, nhất là trong giai đoạn thực thi CSTT thắt chặt. Bên cạnh đó, cấp độ
độc lập tự chủ này cũng đòi hỏi NHTW có khả năng dự báo chuẩn xác trên cơ sở
các thống kê kinh tế - tài chính.
Mức độ độc lập thứ hai: “Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt
động”. Ở mức độ này, NHTW có quyền quyết định chính sách tiền tệ, chế độ tỷ
giá nhưng không có quyền quyết định mục tiêu hoạt động do pháp luật đã quy
định cụ thể mục tiêu hoạt động chủ yếu của nó. Đại diện cho cấp độ độc lập này
là NHTW Châu Âu (ECB), theo điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng này, 14
mục tiêu hoạt động chính của nó là ổn định giá cả và ECB chỉ có quyền thiết lập chỉ tiêu hoạt động.
Mức độ độc lập thứ ba: “Độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều
hành”. Chính phủ và Quốc hội sẽ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ với sự
tham vấn của NHTW. NHTW sẽ có quyền lựa chọn công cụ điều hành phù hợp
để hoàn thành mục tiêu mà Chính phủ hoặc Quốc hội giao. Ngân hàng Canada là
minh chứng tiêu biểu cho cấp độ này.
Mức độ độc lập thứ tư: “Độc lập tự chủ hạn chế”. NHTW dường như
không có tính độc lập ở cấp độ này, Chính phủ sẽ quyết định toàn bộ về chính
sách và cả mục tiêu, chỉ tiêu hoạt động của NHTW, có quyền can thiệp vào quá
trình triển khai, thực thi chính sách. NHNN Việt Nam là đại diện tiêu biểu cho
cấp độ này. Hiện nay, mức độ độc lập này đã thể hiện những mặt hạn chế, bất
cập, là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHTW.
2.3. Mối quan hệ giữa sự độc lập của NHTW và các biến số kinh tế vĩ mô chính
2.3.1. Quan hệ với lạm phát

Theo nghiên cứu của Charles và Timothy (2006) ở các nước Công nghiệp
trong giai đoạn 1955 – 1988 và 1988 – 2000, tính độc lập của NHTW và lạm
phát bình quân, sự biến thiên của chỉ số lạm phát có mối quan hệ nghịch biến
với nhau. Như vậy, hệ số độc lập của NHTW càng cao thì lạm phát bình quân,
chỉ số lạm phát biến thiên càng thấp và ngược lại. Và tác động của tính độc lập
của NHTW lên tỷ lệ lạm phát là xuyên suốt theo thời gian.
2.3.2. Quan hệ với thâm hụt ngân sách
Theo nghiên cứu của Pollard (1993) về tính độc lập của NHTW và cán cân
ngân sách từ năm 1973 – 1989 cho thấy ở các quốc gia có NHTW độc lập cao
thì tỷ lệ thâm hụt ngân sách càng giảm. Ông nhận định rằng: khi các quan hệ cho
vay theo chỉ định hay ứng vốn cho ngân sách không còn chịu sự chi phối của 15
chính phủ thì sẽ tạo ra một kỷ luật trong chi tiêu tốt hơn, qua đó góp phần làm
tăng tính minh bạch và tạo ra một cán cân ngân sách bền vững hơn.
2.3.3. Quan hệ với tăng trưởng kinh tế
Tuy các phân tích thực nghiệm không có bằng chứng cụ thể về mối quan hệ
giữa tính độc lập của NHTW và tăng trưởng kinh tế nhưng trên thực tế, vẫn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 yếu tố này, gián tiếp thông qua tỷ lệ lạm phát và cán cân ngân sách.
Việc duy trì lạm phát ở mức thấp và cân bằng cán cân ngân sách là mục
tiêu quan trọng do nó tạo điều kiện cho phân bổ hiệu quả các nguồn lực và duy
trì tính ổn định của hệ thống tài chính, nền kinh tế, góp phần đảm bảo an sinh xã
hội, tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung, theo các nghiên cứu một mô hình NHTW độc lập hơn sẽ giúp
kiểm soát tốt lạm phát và làm giảm thâm hụt ngân sách. Bên cạnh đó, góp phần
tăng trưởng kinh tế ổn định hơn.
IV. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTW, NHTW là tổ chức duy nhất
được phát hành tiền theo luật hoặc do Chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo sự
thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia. Phương tiện thanh
toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế là tiền kim khí và giấy bạc. NHTW có
trách nhiệm xác định số lượng tiền cần phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Các nguyên tắc phát hành tiền:
Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở có trữ kim bảo đảm: Theo
nguyên tắc này, giấy bạc ngân hàng phát hành và lưu thông phải được đảm bảo
bằng trữ kim hiện hữu trong kho của ngân hàng. Tùy vào từng thời kỳ, quy định
của từng quốc gia mà nguyên tắc này được áp dụng khác nhau, gồm có 3 hình
thức duy trì đảm bảo trữ kim cho giấy bạc phát hành: Thứ nhất, Nhà nước quy 16
định hạn mức phát hành, khối lượng phát hành chỉ cần trong hạn mức đảm bảo
bằng chứng khoán của Chính phủ, số phát hành vượt mức phải được đảm bảo
bằng vàng 100%. Thứ hai, Nhà nước quy định tối đa lượng giấy bạc trong lưu
thông và không quy định mức dự trữ vàng đảm bảo cho số lượng đó. Thứ ba,
Nhà nước quy định lượng tối thiểu mức vàng dự trữ cho khối lượng giấy bạc
phát hành. Thương phiếu, chứng khoán Chính phủ và các tài sản Có khác bảo
đảm phần còn lại. Nguyên tắc này vô cùng cứng nhắc, các nước đã có những
biện pháp làm linh hoạt hơn nguyên tắc này đối với hoạt động phát hành của
NHTW tuy nhiên do nhiều yếu tố mà các nước dần giảm, ngừng hoặc hủy bỏ
yêu cầu dự trữ vàng cho lượng giấy bạc phát hành.
Nguyên tắc phát hành có đảm bảo bằng hàng hóa: Irving Fisher cho rằng
yêu cầu phát hành tiền trên cơ sở đảm bảo bằng hàng hóa ký quỹ là nhằm mục
đích duy trì một lượng tiền vừa đủ cho nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Phương
trình trao đổi của ông thể hiện lượng tiền danh nghĩa cần thiết cho nền kinh tế
(M) được quyết định bởi 3 yếu tố: Mức giá cả hàng hóa (P), Tổng sản lượng (T),
số vòng quay bình quân tiền tệ (V). Công thức: M=P.T/V. Theo cơ chế này, Nhà
nước không kiểm soát cứng nhắc một lượng giấy bạc cụ thể được phát hành.
Việc phát hành tiền tùy theo nhu cầu của nền kinh tế và khối lượng hàng hóa
dịch vụ luân chuyển được bảo đảm bằng các giấy tờ có giá của Chính phủ hoặc
doanh nghiệp. NHTW có thể điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với từng thời kỳ,
đảm bảo lưu thông tiền tệ ổn định.
Dự tính khối lượng tiền MB cần phát hành: Căn cứ vào nhu cầu tiền tệ dự
tính, có thể tính bằng đẳng thức MV=PQ, nhu cầu tiền tệ được quyết định bởi
tổng sản phẩm quốc dân thực tế, sự biến động giá cả dự tính và tốc độ lưu thông tiền tệ theo công thức: M*=P*+Q*-V*
M*: tốc độ tăng tiền cung ứng
P*: mức biến động giá dự tính 17
Q*: tỷ lệ tăng trưởng thực tế dự tính
V*: sự biến động tốc độ lưu thông tiền tệ dự tính
Do đây chỉ là số dự đoán nên trong quá trình thực hiện NHTW cần dựa vào
các yếu tố: giá cả, lãi suất, tỷ giá để điều chỉnh lượng cung tiền cho phù hợp.
Bằng công thức: MS=MBxm, có thể xác định cơ sở khối lượng tiền cung ứng
cần thay đổi và hệ số tạo tiền m dự tính, NHTW có thể xác định được lượng tiền
trung ương cần tăng thêm bằng công thức MB=MS/m để đạt được lượng MS theo kế hoạch.
Các kênh phát hành:
- Phát hành cho Ngân sách Nhà nước vay
- Phát hành qua Nghiệp vụ thị trường mở
- Phát hành qua các ngân hàng trung gian
- Phát hành qua thị trường vàng ngoại tệ
2. Ngân hàng của các ngân hàng
Với chức năng này, NHTW cung cấp dịch vụ như các NHTG cho khách hàng.
2.1. Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
2.1.1. Tiền gửi dự trữ bắt buộc

Khoản tiền dự trữ này ban đầu do các NHTG tự quyết định tuy nhiên sau
này nó đã được quy định bởi Đạo luật Dự trữ liên bảng Mỹ 1913 và được áp
dụng bởi hầu hết các NHTW trên thế giới. Theo thời gian, ý nghĩa ban đầu của
chức năng này là đảm bảo khả năng thanh toán trước nhu cầu rút tiền mặt của
khách hàng đã giảm dần. Ngày nay, nó trở thành một công cụ của CSTT giúp
NHTW kiểm soát và điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
2.1.2. Tiền gửi thanh toán
Các NHTG cần duy trì một lượng tiền gửi tại NHTW bên cạnh khoản dự
trữ bắt buộc, lượng tiền này cần đủ để duy trì nhu cầu chi trả trong thanh toán
với các ngân hàng khác và đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW. Các
NHTG có thể dự trữ nhiều hơn tùy thuộc và tình hình kinh doanh của ngân 18
hàng. Lượng tiền này phản ánh tình trạng thừa, thiếu vốn khả dụng của hệ thống
ngân hàng, là chỉ tiêu định hướng điều hành CSTT.
2.2. NHTW là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG
Do các NHTG đều có tài khoản tiền gửi và dự trữ bắt buộc tại NHTW nên
các ngân hàng này thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua NHTW,
NHTW sẽ ghi chép vào tài khoản số chênh lệch sau bù trừ. Bằng việc thanh toán
bù trừ, NHTW góp tiết kiệm chi phí thanh toán cho các NHTG và toàn xã hội.
Ngoài ra, còn giúp đảm bảo vốn được luân chuyển nhanh chóng, kiểm soát được
sự biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng trung gian để có kiến nghị kịp thời.
2.3 Cấp tín dụng cho các NHTG
NHTW cho các NHTG vay với nhiều mục đích như: phát hành tiền trung
ương theo kế hoạch, bổ sung vốn khả dụng cho hoạt động ngân hàng… NHTW
cho vay với nguyên tắc thông qua tái chiết khấu các chứng từ có giá và cho vay
ngắn hạn. Lãi suất tái chiết khấu được công bố công khai và là cơ sở định hướng
CSTT. Nghiệp vụ tái chiết khấu ngoài việc cung cấp thêm vốn khả dụng cho hệ
thống các NHTG còn góp phần làm tăng tính linh hoạt và thanh khoản cho cả hệ thống ngân hàng.
3. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của Chính phủ
Với chức năng này, NHTW có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
Chính phủ và làm đại lý tư vấn chính sách cho Chính phủ.
3.1 Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước
Các khoản thu của Nhà nước như thuế, lợi nhuận… sẽ được gửi vào tài
khoản tại NHTW. NHTW có nhiệm vụ theo dõi, chi trả lãi và thực hiện cấp vốn,
thanh toán theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, NHTW có thể sử
dụng số dư đó khi nhàn rỗi tương tự tiền gửi của khách hàng tại các NHTM.
Các khoản tiền gửi của Chính phủ có thể là vàng, ngoại tệ, thuế…, đây là
một trong những nguồn vốn cho vay và đầu tư của NHTW. NHTW không phải
nơi duy nhất có vai trò làm thủ quỹ, tuy nhiên để đảm bảo nguyên tắc quản lý 19
nguồn dự trữ quốc gia, Kho bạc phải gửi vàng, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá
bằng ngoại tệ tại NHTW.
3.2 Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ
Khi Chính phủ có nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách, NHTW là đại lý
trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ bao gồm các hoạt động: Thông
báo việc phát hành chứng khoán về loại chứng khoán, mệnh giá, số lượng…;
Nhận đơn và tổ chức đấu thầu; Thông báo kết quả; Phân phối chứng khoán trúng
thầu và nhận tiền cho Kho bạc Nhà nước; Tổ chức thanh toán khi đến hạn qua các ngân hàng trung gian.
NHTW đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,
dưới sự ủy quyền của Chính phủ, NHTW thay mặt Chính phủ ký kết các điều
ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, NHTW còn tham gia vào quá trình hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, ban hành các thể chế hoạt động ngân hàng đồng thời tư
vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ.
3.3 Cho Chính phủ vay
Bởi các lợi thế kinh tế, NHTW hoàn toàn phù hợp với chức năng là ngân
hàng của Chính phủ. Trước đây, khi xảy ra thiếu hụt ngân sách NHTW sẽ cấp tín
dụng trực tiếp cho Chính phủ để bù đắp tuy nhiên do phương án này có nhiều rủi
ro nên hiện nay các NHTW đã hạn chế cấp tín dụng trực tiếp cho Chính phủ mà
chuyển sang cấp gián tiếp thông qua tái chiết khấu Kho bạc tại các ngân hàng trung gian.
4. Chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Trung ương
Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát hành.
4.1 NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ là những chính sách vĩ mô mà NHTW dùng để điều tiết
và kiểm soát lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ
cùng lúc thúc đẩy kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm bằng cách sử dụng các 20
công cụ của mình. Tùy thuộc vào mô hình tổ chức NHTW mà CSTT có thể
được quyết định bởi Chính phủ hoặc NHTW nhưng NHTW luôn đóng vai trò rất
quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến CSTT, vì các hoạt
động của NHTW và NHTM đều ảnh hưởng tới khối lượng tiền trong lưu thông
nên nó có thể sử dụng các công cụ để điều tiết một cách có hiệu quả lượng tiền
này. Do vậy, chủ động kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền là việc hết sức quan
trọng, là linh hồn của CSTT. CSTT cũng là trọng tâm trong hoạt động của NHTW.
4.2 Thanh tra, giám sát các hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Bên cạnh vai trò cung ứng các dịch vụ ngân hàng, NHTW còn có nhiệm vụ
giám sát, điều tiết các hoạt động của các ngân hàng kinh doanh nhằm duy trì sự
ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng.
4.2.1 Đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng cần phải kiểm soát và điều tiết chặt chẽ vì:
Các ngân hàng có vai trò rất quan trọng trên thị trường vốn và toàn bộ nền
kinh tế, là nơi trung gian để chuyển giao vốn từ tiết kiệm sang đầu tư. Ngoài ra,
đây là công cụ của Chính phủ trong việc tài trợ vốn cho các mục tiêu Chiến lược.
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế,
nên sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ có ảnh hưởng tới các ngân hàng khác và
quyền lợi của người gửi tiền…
Bản chất hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, mức rủi ro tăng
lên khí các ngân hàng có xu hướng chạy theo lợi nhuận mà phương hại tới
quyền lợi của người gửi tiền do đó cần sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên để ngăn chặn.
Lòng tin của công chúng - những người gửi tiền quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một ngân hàng. Do đó, cần giám sát chặt chẽ hoạt động của các
ngân hàng nhằm đảm bảo sự minh bạch và duy trì lòng tin của người dân. 21
4.4.2 Bảo vệ công chúng đầu tư
Với mục tiêu bảo vệ khách hàng đầu tư, NHTW thực hiện dựa trên 2 khía
cạnh. Đầu tiên, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng là những người đi
vay. Thứ hai, nhằm thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả bằng quy định về chất lượng
và sự cập nhật của thông tin mà ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp. Để đạt được
mục tiêu này, NHTW thường ban hành các chuẩn mực, hướng dẫn, quy định về
tính đầy đủ và chính xác của thông tin được công bố. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRUNG QUỐC

I. GIỚI THIỆU VỀ NHTW CỦA TRUNG QUỐC
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (People's Bank of China - PBC hoặc
PBC) là ngân hàng trung ương của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền
kiểm soát chính sách tiền tệ và quản lý các định chế tài chính của nước
này.Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có lượng tài sản tài chính nhiều hơn bất
cứ định chế tài chính công cộng nào trong lịch sử thế giới.
Ngân hàng này thành lập ngày 1 tháng 12 năm 1948 trên cơ sở hợp nhất
các ngân hàng Hoa Bắc, ngân hàng Bắc Hải và ngân hàng nông dân Tây Bắc.
Trụ sở ban đầu đặt tại Thạch Gia Trang, tỉnh Hồ Bắc, sau đó chuyển về Bắc
Kinh năm 1949. Trong thời gian từ 1949 đến 1978, nó là ngân hàng duy nhất
của toàn Trung Quốc và đảm đương vai trò ngân hàng trung ương và ngân hàng
thương mại. Vào thập niên 1980, các chức năng ngân hàng thương mại được
tách ra hình thành bốn ngân hàng quốc doanh.
Năm 1983, Chính phủ Trung Quốc thông báo rằng Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc sẽ thực hiện vai trò ngân hàng trung ương của Trung Quốc. Tư cách
này được xác nhận ngày 18 tháng 3 năm 1995 tại phiên họp toàn thể thứ ba của Quốc hội Trung Quốc.
Năm 1998, ngân hàng tiến hành tái cấu trúc cơ bản. Tất cả các chi nhánh
địa phương và cấp tỉnh đều bãi bỏ, Ngân hàng trung ương Trung Quốc mở 9 chi
nhánh khu vực, địa giới từng chi nhánh không theo địa giới hành chính.
Năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc phê chuẩn một đạo
luật sửa đổi nhằm tăng cường vai trò của ngân hàng này trong việc đề ra và thực
hiện chính sách tiền tệ với mục đích bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia và
thiết lập các dịch vụ tài chính. 23
Hình 2.1. Trụ sở Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
II. THỰC TRẠNG CỦA NHTW TẠI TRUNG QUỐC 1. Vị trí pháp lý
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC) là NHTW của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa. Dưới sự lãnh đạo của Quốc vụ viện, Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc hoạch định và thực thi CSTTQG, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tài
chính và duy trì sự ổn định tài chính. Tính độc lập trong hoạt động của PBC là
tương đối cao và được quy định rõ trong luật. Toàn bộ vốn của Ngân hàng Nhân
dân Trung Quốc do nhà nước cấp và thuộc sở hữu của nhà nước.
Như vậy, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc là cơ quan của Chính phủ và
thuộc sở hữu nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc phải được
Thủ tướng Quốc vụ viện đề cử và Quốc hội quyết định. Khi chưa đến kỳ họp
Quốc hội thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và do Chủ tịch nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Các Phó Thống đốc do
Thủ tướng Quốc vụ viện bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. 24
NHTW ở Trung Quốc áp dụng hệ thống trách nhiệm tập trung của Thống
đốc. Thống đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của toàn ngân
hàng, các Phó Thống đốc trợ giúp Thống đốc hoàn thành trách nhiệm
Hội đồng CSTTQG được thành lập bởi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc,
có chức năng, nhiệm vụ tổ chức các thủ tục làm việc do Quốc vụ viện quy định
và báo cáo lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hội đồng CSTTQG đóng vai trò
quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như hoạch định và điều hành CSTTQG.
2. Mô hình tổ chức
PBC là NHTW của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, cơ quan quản lý
cao nhất của PBC là Ban Lãnh đạo, được cơ cấu gồm:
- Thống đốc PBC: được Thủ tướng Quốc vụ Viện đề cử, Quốc hội phê
chuẩn và Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thống đốc chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, điều hành
mọi hoạt động của PBC; giúp việc Thống đốc là các Phó Thống đốc và Trợ lý Thống đốc.
- Một số Phó Thống đốc và tương đương: do Thủ tướng Quốc vụ Viện
bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Thống đốc PBC.
Uỷ ban CSTT (MPC) có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Lãnh đạo PBC trong
việc hoạch định và thực thi CSTT, mà nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, và quy chế làm
việc của nó sẽ do Quốc vụ Viện quy định sau khi báo cáo lên Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội. MPC đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế vĩ mô;
đưa ra các khuyến nghị về việc: hoạch định, điều chỉnh CSTT và các mục tiêu
chính sách cho từng giai đoạn cụ thể; lựa chọn áp dụng các công cụ CSTT, các
giải pháp CSTT chủ yếu và phối kết hợp giữa CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. 25
Cơ cấu MPC gồm 13 thành viên là Thống đốc PBC - Chủ tịch Hội đồng, 2
Phó Thống đốc PBC, Phó Tổng Thư ký Quốc vụ Viện, Thứ trưởng Uỷ ban cải
cách và phát triển nhà nước, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Ngoại
hối nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Quản lý và giám sát ngân hàng Trung quốc, Chủ
tịch Uỷ ban Quản lý và giám sát chứng khoán Trung quốc, Chủ tịch Uỷ ban
Quản lý và giám sát bảo hiểm Trung quốc, Uỷ viên Cục Thống kê Quốc gia,
Chủ tịch Hiệp hội NH Trung quốc và một chuyên gia đến từ một viện nghiên
cứu hoặc một trường đại học thích hợp nào đó. 3. Chức năng
PBC là NHTW của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Dưới sự chỉ đạo
của Quốc vụ Viện, PBC thực hiện chức năng hoạch định và thực thi CSTT, ngăn
chặn và xử lý khủng hoảng tài chính, và bảo vệ sự ổn định của nền tài chính quốc gia.
Điều hành chính sách tiền tệ: PBC có trách nhiệm điều hành CSTT ở
Trung Quốc, bao gồm việc điều chỉnh lãi suất, cung tiền và tỷ giá hối đoái.
CSTT của PBC nhằm mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
đảm bảo an ninh tài chính.
Cấp tín dụng: PBC có trách nhiệm cấp tín dụng cho các NHTM và các tổ
chức tài chính khác. PBC cũng có thể cấp tín dụng trực tiếp cho các doanh nghiệp và hộ gia đình.
Kiểm soát ngân hàng: PBC có trách nhiệm giám sát và kiểm soát hoạt động
của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. PBC cũng có trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Phát hành tiền: PBC là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền giấy và
tiền xu ở Trung Quốc. Mục tiêu cơ bản của hoạt động này là đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu về phương tiện thanh toán, làm sao cho tổng cung phù hợp với tổng
cầu tiền tệ, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền. 26
Cung cấp dịch vụ thanh toán: PBC cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. 4. Nhiệm vụ
PBC có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: (1) Ban hành văn bản pháp quy
thuộc thẩm quyền, tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ của các đối tượng quản lý; (2) Hoạch định và thực thi CSTT; (3) Phát hành
tiền và kiểm soát lưu thông tiền tệ; (4) Điều hành thị trường tín dụng liên ngân
hàng và thị trường trái phiếu liên ngân hàng; (5) Quản lý ngoại hối, thị trường
ngoại hối liên ngân hàng, và thị trường vàng; (6) Quản lý dự trữ ngoại hối và
vàng nhà nước; (7) Quản lý Kho bạc Nhà nước;(8) Duy trì sự hoạt động bình
thường của hệ thống thanh toán và bù trừ; (9) Tổ chức hoạt động chống rửa
tiền trong khu vực tài chính và kiểm soát sự vận động của các luồng tiền có dấu
hiệu bất thường liên quan tới hoạt động này; (10) Tổ chức thực hiện các hoạt
động thống kê tiền tệ, điều tra, khảo sát, phân tích và dự báo kinh tế; (11) Tham
gia các hoạt động tài chính quốc tế theo thẩm quyền được giao; (12) Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khác theo quy định của pháp luật.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUA GÓC NHÌN ĐA CHIỀU
Đánh giá chi tiết thực trạng của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBC)
từ nhiều góc nhìn có thể được thực hiện dựa trên một số khía cạnh quan trọng:
1. Vai trò quốc tế
PBC đã và đang tham gia tích cực trong hệ thống tài chính toàn cầu. Điều
này tạo cơ hội để Trung Quốc đóng vai trò lớn hơn trong thương mại quốc tế và
quản lý tài chính toàn cầu.
2. Chính trị tài chính:
PBC chịu sự kiểm soát của Chính phủ Trung Quốc và đóng vai trò quan
trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ để duy trì ổn định kinh
tế và kiểm soát lạm phát. 27
PBC vẫn gặp khó khăn trong việc giám sát và điều chỉnh đầy đủ hoạt động
của tất cả các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính khác ở Trung Quốc.
Điều này có thể gây ra rủi ro cho sự ổn định tài chính.
3. Mạng lưới chi nhánh
Cục Kho bạc Nhà nước vẫn trực thuộc PBC. Đó cũng là một trong những
lý do tại sao PBC vẫn phải tiếp tục duy trì một mạng lưới chi nhánh hết sức cồng kềnh.
4. Điều tiết tiền tệ
Chính sách tiền tệ của PBC trong những năm gần đây được đánh giá là
tương đối thành công, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Trung
Quốc. PBC đã thực hiện linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để ứng phó với
những biến động của kinh tế thế giới và trong nước, đảm bảo sự ổn định của giá
cả và lạm phát. PBC cũng đã tích cực thúc đẩy cải cách hệ thống tài chính, góp
phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Những thành tựu chính:
˗ Ổn định giá cả và lạm phát: PBC đã duy trì mức lạm phát ở mức thấp,
trong tầm kiểm soát của Chính phủ. Năm 2022, lạm phát của Trung Quốc
chỉ ở mức 2,1%, thấp hơn nhiều so với mức 7,5% của Mỹ.
˗ Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: Chính sách tiền tệ của PBC đã góp phần hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. Năm 2022, GDP của Trung Quốc đạt
114,4 nghìn tỷ USD, tăng 8,1% so với năm trước.
˗ Thúc đẩy cải cách hệ thống tài chính: PBC đã tích cực thúc đẩy cải cách hệ
thống tài chính, bao gồm cải cách ngân hàng thương mại, thị trường chứng
khoán và thị trường vốn. Những hạn chế:
˗ Thiếu minh bạch: PBC còn thiếu minh bạch trong việc ra quyết định về
CSTT. Các nhà đầu tư khó có thể dự đoán được các động thái của PBC, gây
ra những bất ổn cho thị trường tài chính. 28
˗ Tiềm ẩn rủi ro: Chính sách tiền tệ của PBC có thể dẫn đến một số rủi ro,
chẳng hạn như rủi ro lạm phát, rủi ro bong bóng tài sản và rủi ro tài chính.
5. Tiền số và blockchain
PBC đã thúc đẩy nghiên cứu và phát triển tiền số và blockchain, với sự tiến
bộ trong việc thử nghiệm một đồng tiền số trung gian và triển khai công nghệ
blockchain trong quản lý tài chính.
PBC đã thực hiện nhiều nỗ lực để hiện đại hóa hệ thống thanh toán của Trung Quốc, bao gồm:
Tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt: Khối lượng giao dịch
thanh toán không dùng tiền mặt của Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh chóng
trong những năm gần đây, góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tăng cường kết nối quốc tế: PBC đã tích cực tham gia vào các sáng kiến
thanh toán quốc tế, góp phần thúc đẩy hội nhập tài chính quốc tế. CIPS, hệ
thống thanh toán xuyên biên giới do PBC khởi xướng, đã trở thành một trong
những hệ thống thanh toán xuyên biên giới lớn nhất thế giới.
Đảm bảo an ninh: PBC đã tăng cường các biện pháp bảo mật cho hệ thống
thanh toán, góp phần ngăn chặn các hoạt động gian lận và rửa tiền.
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng thanh toán vẫn còn chưa đồng bộ đặc biệt là ở
các khu vực nông thôn. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ thanh toán
của người dân ở các khu vực này còn gặp nhiều khó khăn.
6. Quản lý nợ công và rủi ro tài chính
Trung Quốc đối mặt với thách thức liên quan đến mức nợ công cao và sự
gia tăng của rủi ro tài chính, đặc biệt là từ tín dụng không đảm bảo và các thách
thức về tài chính của các ngân hàng nhỏ, sự gia tăng của nợ công và tài chính,
đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế. 29
7. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát
PBC cần đối mặt với cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm
phát, đặc biệt khi kinh tế Trung Quốc chậm lại,quản lý nợ và căng thẳng thương mại quốc tế.
8. Thách thức quốc tế
Mối quan hệ thương mại căng thẳng với Mỹ và sự biến đổi trong hệ thống
tài chính quốc tế có thể ảnh hưởng đến PBC và Trung Quốc.
9. Dự trữ ngoại hối
PBC sở hữu một lượng lớn dự trữ ngoại hối, góp phần vào sức mạnh quốc
tế của Trung Quốc trong thương thương quốc tế và quản lý tài chính. Cục Ngoại
hối Nhà nước tuy vẫn nằm trong bộ máy của PBC nhưng có cơ chế tổ chức và
hoạt động tương đối độc lập (không được tính trong tổng số 18 vụ, cục tại Trụ sở
chính). Vụ CSTT đảm nhiệm luôn cả việc nghiên cứu và hoạch định chính sách
về ngoại tệ, chính sách tỷ giá. Hỗ trợ đắc lực cho Vụ CSTT còn có Vụ Thị trường tài chính.
10. Mức độ độc lập
Mức độ độc lập của PBC được đánh giá là tương đối cao, nhưng vẫn còn một số hạn chế:
Uỷ ban CSTT vẫn mang tính cơ cấu, hình thức; các thành viên Uỷ ban hoạt động kiêm nhiệm.
PBC chịu sự giám sát của Quốc hội Trung Quốc và Chính phủ Trung Quốc.
Quốc hội Trung Quốc có quyền phê chuẩn các thành viên Hội đồng Quản trị của
PBC. Chính phủ Trung Quốc có quyền phê chuẩn các chính sách tiền tệ của PBC.
PBC vẫn chịu ảnh hưởng của Chính phủ Trung Quốc trong một số trường
hợp. Ví dụ, PBC đã phải điều chỉnh chính sách tiền tệ của mình để hỗ trợ cho
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ Trung Quốc. 30
Nhìn chung, mức độ độc lập của PBC đã được cải thiện đáng kể trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để
đảm bảo rằng PBC có thể thực hiện các chức năng của mình một cách độc lập và hiệu quả. 31
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM I. GIẢI PHÁP 1. Trong ngắn hạn
Trong thời gian trước mắt, nhằm tăng tính độc lập của NHNN trong khuôn
khổ các quy định của Luật NHNN 2010, cần tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu hoạt động cho NHNN. Mục tiêu quan trọng
nhất của NHNN đó là “bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng và
ổn định giá trị đồng tiền trong nền kinh tế”. Điều này đặc biệt có ý nghĩa vì mục
tiêu có rõ ràng thì NHTW mới có thể kiểm soát được rủi ro trong lĩnh vực quản lý của mình.
Thứ hai, NHNN phải độc lập trong quyết định thực thi chính sách và việc
lựa chọn công cụ điều hành. Trong việc thi hành các CSTT, Thống đốc nên được
trao quyền hạn và tự chịu trách nhiệm mà không cần sự quản lý của Chính phủ.
Đồng thời, NHNN nên được tự lựa chọn các công cụ điều hành CSTT linh hoạt
và phù hợp nhất cũng như kiểm soát ảnh hưởng của tất cả công cụ tới các mục
tiêu của CSTT. Tuy nhiên, NHNN vẫn phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
kết quả điều hành CSTT và thực hiện các chức năng của NHTW.
Thứ ba, NHNN cần độc lập hơn trong quan hệ với ngân sách. Cần thiết lập
các quy định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong việc tạm ứng chi
ngân sách và tài trợ trực tiếp cho thâm hụt ngân sách của chính phủ. NHNN cần
xây dựng một khuôn khổ pháp lý cụ thể cho vai trò “Là ngân hàng của Chính
phủ”. NHNN không nên cho vay trực tiếp mà chỉ cấp tín dụng gián tiếp cho
Chính phủ và cho các NHTM vay với ngân sách trên thị trường thứ cấp có hạn
mức và đảm bảo bằng trái phiếu Chính phủ.
Thứ tư, trao cho NHNN quyền chủ động quyết định về tài chính và độc lập
tương đối về mặt nhân sự (bổ nhiệm và miễn nhiệm). NHNN nên có một bộ
phận cơ quan gồm những chuyên gia hàng đầu về tài chính, ngân hàng sẽ giúp 32
thực tốt các CSTT. Để có thể đưa ra mức tiền lương hợp lý hơn, Thống đốc cần
có quyền trong việc quy định sử dụng những khoản thặng dư trong hoạt động
ngân quỹ, chuyển tiền điện tử hay quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. NHNN
nên có quyền tự chủ trong thu chi đặc biệt là trong việc quản lý biên chế các chi
nhánh, cục, vụ, viện trực thuộc.
Thứ năm,về trách nhiệm giải trình: Nâng cao tính độc lập và tự chủ của
NHNN đối với các mục tiêu và quyết định chính sách phải đi kèm với trách
nhiệm giải trình đầy đủ và minh bạch. Thống đốc phải có trách nhiệm trình bày
về các quyết định chính sách trong giới hạn chức năng và thẩm quyền được giao
theo kỳ hạn hoặc theo yêu cầu của Quốc hội.
Thứ sáu, cần thiết lập các quy định pháp lý về mối quan hệ giữa NHNN với
Chính phủ nhằm bảo đảm hoạt động của NHNN hỗ trợ tốt cho các chương trình
kinh tế của Chính phủ, cụ thể: Tham gia xây dựng các chương trình, chính sách
kinh tế của Chính phủ và đóng góp ý kiến và tư vấn cho Chính phủ về những
vấn đề quan trọng liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN. Ngoài ra,
NHNN và các Bộ, ngành thuộc Chính phủ duy trì việc trao đổi, cung cấp thông
tin để theo dõi, nắm bắt kịp thời các diễn biến vĩ mô của nền kinh tế.
Thứ bảy, tách biệt nhiệm vụ điều hành và quản trị. Hội đồng quản trị là nơi
đề ra các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ, làm việc theo nguyên tắc tập thể, còn
Ban điều hành có nhiệm vụ thực hiện các chính sách đó. Nếu NHNN được thiết
kế theo mô hình quản trị này thì phương thức quản trị ngân hàng sẽ mang tính
bao quát, định hướng chiến lược lâu dài, tránh được hiện tượng bị động, mang
nặng tính hành chính và yêu cầu trong điều hành. 2. Trong dài hạn
Trong tương lai dài hơn, có thể hướng tới:
Thứ nhất thực hiện “Chính sách lạm phát mục tiêu”. Lạm phát mục tiêu là
một quyết định chính sách kiểm soát lạm phát trong một thời gian nhất định
được đưa ra bởi NHTW thông qua công cam kết về một khuôn khổ CSTT. Để 33
thực hiện chính sách này, NHNN phải có quyền đặc biệt để thực hiện mục tiêu
lạm phát và tự mình đặt ra các công cụ của CSTT. Đồng thời, cần thông báo về
khuôn khổ CSTT và việc thực hiện cho người dân.
Thứ hai, tăng cường tính độc lập về mặt tổ chức nhân sự của NHNN. Ban
lãnh đạo NHTW với nhiệm kỳ xen kẽ giữa các nhiệm kỳ của Chính phủ hoặc dài
hơn nhiệm kỳ của Chính phủ và Quốc hội. Vì vậy, quá trình ra quyết định của
NHNN sẽ không bị tác động bởi việc thành lập Chính phủ hay kế hoạch kinh tế.
Khi Chính phủ thay đổi nhân sự do hết nhiệm kỳ thống đốc NHNN cũng không bị ảnh hưởng.
3. Các giải pháp khác
3.1 Giải pháp mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2023
Thứ nhất, cần tạo thanh khoản, dư địa cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng
nên sử dụng công cụ để tạo nguồn lực, giảm lãi suất để đầu vào của doanh nghiệp.
Thứ hai, NHNN với các tổ chức tín dụng cần phải giảm lãi suất cho vay.
Thứ ba, Kiểm tra lại các văn bản quy phạm pháp luật tạo không gian pháp
lý cho các tổ chức tín dụng phát hành sản phẩm mới, tăng cường sự cạnh tranh,
nâng điều kiện cho vay và các quy định buộc các ngân hàng thương mại kiểm
soát lượng khách hàng và giảm lãi suất.
Thứ tư, tái cơ cấu lại các khoản nợ, khoản lãi đến hạn nếu còn khó khăn.
Thứ năm, Phát hành các gói tín dụng chuyên đề của Chính phủ cũng như
của ngân hàng NHNN, cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại sẵn sàng cung cấp
để giải quyết vấn đề khó khăn cho các lĩnh vực như hỗ trợ nhà ở xã hội , kinh doanh…
Thứ sáu, Sửa đổi thủ tục hành chính, hạ phí tạo thuận lợi cho doanh nghiệp;
tổ chức hội nghị họp bàn với doanh nghiệp, các thành phần kinh tế để giải quyết 34
vấn đề tại cơ sở; phối hợp với chính quyền địa phương, ngành nghề, hiệp hội về cơ chế chính sách…
3.2 Giải pháp trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước góp phần đẩy lùi tín dụng đen
Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý: Để kiểm soát nghiêm ngặt hoạt
động, tăng cường quản lý Nhà nước về quy mô, điều kiện kinh doanh, phạm vi
hoạt động, chênh lệch lãi suất , ngăn chặn, hạn chế tình trạng và nguy cơ mất an
toàn và việc cho vay tín dụng đen , NHNN nên điều chỉnh các quy định về cho
vay tiêu dùng của các CTTC.
Thứ hai, nghiên cứu triển khai thực hiện gói tín dụng tiêu dùng cho người
nghèo và các đối tượng chính sách. Để hỗ trợ người nghèo và các đối tượng
chính sách cần có những đề xuất thay đổi như tăng thời gian cho vay và giảm lãi suất.
Thứ ba, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng của các TCTD, đảm bảo các ngân hàng hoạt động linh hoạt để đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu vay vốn phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội cũng như
nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng.
Thứ tư, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương và
các tổ chức chính trị xã hội cùng hợp tác với nhau đẩy mạnh công tác truyền
thông giúp người dân hiểu rõ về chủ trương của Đảng, Nhà nước, quy định của
ngành Ngân hàng về các chương trình chính sách tín dụng, cách thức tiếp cận
vốn vay. Từ đó, đề cao cảnh giác về các thủ đoạn của các đối tượng, tổ chức cho
vay nặng lãi cũng như những hậu quả nghiêm trọng nặng nề mà tín dụng đen gây ra. II. KHUYẾN NGHỊ
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các TCTD quốc tế, NHTW các nước để
tranh thủ sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho nền kinh tế và cho hoạt động Ngân 35
hàng, từ đó tạo ra các điều kiện, đường lối thích hợp trong quá trình hội nhập
của hệ thống NHNN Việt Nam với cộng đồng tài chính quốc tế.
- Thực hiện linh hoạt các công cụ CSTT để ứng phó với những biến động
của kinh tế thế giới và trong nước, đảm bảo sự ổn định của giá cả và lạm phát.
Bên cạnh đó, tích cực thúc đẩy cải cách hệ thống tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả của CSTT.
- Tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, hội nhập tài chính
quốc tế, đảm bảo bảo mật và an toàn cho hệ thống thanh toán.
- Kiểm soát và quản lý tốt nợ công và rủi ro tài chính, cân bằng tăng trưởng
kinh tế và kiểm soát lạm phát, tăng lượng dự trữ ngoại hối và mức độ độc lập của NHNN VN.
- Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục phát triển trung tâm thông tin tín dụng
với công nghệ cao, thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng. Ngăn chặn và
có biện pháp xử lý tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, che giấu thông tin giữa các tổ chức tín dụng.
- Cần hoàn thiện và mở rộng quy mô chi nhánh NHNN. Đồng thời, tăng
cường đào tạo chuyên ngành cho cán bộ, có kế hoạch xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia phân tích đánh giá các hiệu quả kinh tế
trên các ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau.
- Tăng cường phối hợp trao đổi và cung cấp thường xuyên thông tin với các
Vụ, Cục, đơn vị NHNN, Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, để từ đó có thể nắm
bắt thông tin về hoạt động ngân hàng cũng như khách hàng một cách đầy đủ, kịp
thời và chính xác nhằm giảm những nguy cơ, rủi ro xảy ra.
- Xây dựng biện pháp mạnh, đề xuất về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định chuyển giao và sử dụng thông tin. 36
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn rõ ràng, cụ thể và thống nhất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng. 37 KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu và tìm hiểu đề tài chúng ta có thể thấy rằng: Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc (People's Bank of China - PBC hoặc PBOC) là NHTW
của Trung Quốc, có quyền kiểm soát CSTT và quản lý các định chế tài chính.
Về vị trí pháp lý, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc là cơ quan của Chính
phủ và thuộc sở hữu nhà nước. Thống đốc Ngân hàng nhân dân Trung Quốc
phải được Thủ tướng Quốc vụ viện đề cử và Quốc hội quyết định. Về mô hình tổ
chức, PBC là ban lãnh đạo gồm Thống đốc PBC, phó thống đốc và tương
đương; Ủy ban CSTT (MPC). Về chức năng, PBC thực hiện chức năng hoạch
định và thực thi CSTT, ngăn chặn và xử lý khủng hoảng tài chính, và bảo vệ sự
ổn định của nền tài chính quốc gia. Mô hình tổ chức hiện tại của PBC được cho
là hiệu quả, hiệu lực, góp phần quan trọng hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ.
Trung Quốc và Việt Nam, 2 nước có nền kinh tế chuyển đổi, có nhiều nét
tương đồng về thể chế kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội, cũng như những đặc
thù trong cấu trúc hệ thống tài chính. Tuy nhiên, Trung Quốc cải cách toàn diện,
triệt để, mở cửa và hội nhập sớm và mạnh mẽ hơn nước ta. Vì vậy cần phải tiến
hành cải cách tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ
mới, vì tính hiệu quả trong hoạt động của NHTW đối với nền kinh tế. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tô Kim Ngọc và Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2022. Giáo trình Tiền tệ - Ngân
hàng. Học viện Ngân hàng.
Tiểu luận Ngân hàng Trung ương các mô hình tổ chức & vị trí pháp lý.
mo-hinh-to-chuc-va-vi-tri-phap-ly-66415/> [truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023].
Lê Thị Thu Thủy, 2013. Tổ chức và hoạt động của ngân hàng trung ương các
nước và những gợi ý về triển vọng hiến định ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 10(242).
Địa vị pháp lý. < https://lawnet.vn/ngan-hang-phap-luat/tu-van-phap-luat/linh
vuc-khac/dia-vi-phap-ly-la-gi-120621#google_vignette > [truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023].
Lê Thị Thu Thủy. 2009. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương tại Việt Nam.
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 21(157).
Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia). %C3%A2n_h%C3%A0ng_Nh%C3%A _d%C3%A2n_Trung_Qu%E1%BB
%91c > [truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023).
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng
Nhân dân Trung quốc - Một số hàm ý đối với trường hợp của Việt Nam.
Quang Tùng, 2019. 5 giải pháp trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước góp phần
đẩy lùi tín dụng đen. Tin tức Agribank agribank/tin tuc/dtl?current=true&urile=wcm:path:/agbank/ve
agribank/tin-tuc/taichinh-ngan-hang/5-giai-phap-trong-tam-cua-ngan
hang-nha-nuoc-gop phan-day-lui-tin-dung-den> [truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023]. 39
Trần Ngọc Vĩnh, 2015. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại công ty tài
chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 40