Đề Tài: Tìm Hiểu Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Hiện Đại Tại Trung Quốc | Tài Chính Tiền Tệ

Đề Tài: Tìm Hiểu Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Hiện Đại Tại Trung Quốc | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG




BÀI TẬP LỚN
MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân hàng
trung ương hiện đại tại Trung Quốc
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thành Nam
Mã lớp học phần: FIN82A12
Nhóm thực hiện: Nhóm 9
Hà Nội, tháng 11 năm 2023
2
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Danh sách thành viên nhóm và đánh giá mức độ đóng góp của từng cá nhân
STT Họ và tên Mã sinh viên Phần trăm
hoàn thành
Chữ kí
1 Nguyễn Đoan Trang 25A4021106
2 Phạm Thị Như Quỳnh 25A4022478
3 Nguyễn Diệp Hà 25A4052337
4 Hoàng Thị Thu 25A4011782
5 Hoàng Thị Thương 25A4020221
6 Bùi Hiền Linh 25A4021095
7 Lê Thị Chúc Linh 25A4012366
8 Lê Thị Hương Giang 25A4052329
9 Nguyễn Thị Trang 25A4021111
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 5
I. Cơ sở lý thuyết về vị trí pháp lý, mô hình tổ chức và tính độc lập của NHTW...... ..................6
1.1 Vị trí pháp lý:.................................................................................................................... 6
1.2 Mô hình của NHTW:......................................................................................................... 6
1.3 Chức năng của NHTW:...................................................................................................... 7
1.4 Tính độc lập:..................................................................................................................... 9
II. Ngân hàng trung ương Trung Quốc.................................................................................. 10
2.1 Lịch sử hình thành........................................................................................................... 10
2.2 Bộ máy Ngân hàng trung ương Trung Quốc bao gồm 18 vụ, phòng và cơ quan chức năng:10
2.3 Tổng quan về NHTW Trung Quốc.......................................................................... ...... ... 11
2. 3.1 Vị trí pháp lý:........................................................................................................ 11
2.3.2 Mô hình tổ chức:.................................................................................................... 11
2.3.3 Chức năng và nhiệm vụ:......................................................................................... 12
2.4 Đánh giá thực trạng nêu trên dưới góc nhìn đa chiều........................................................ 12
2.4.1 Xuất nhập khẩu.............................................................................................. ...... . 12
2.4.2 Sự phát triển kinh tế.............................................................................................. 14
2.4.3 Nợ công................................................................................................................. 15
2.4.4 Lạm phát............................................................................................................... 17
III. Đề xuất, khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................18
3.1 Thực trạng ngân hàng nhà nước Việt Nam................................................................ ...... . 18
3.1.1 Tính độc lập của NHNN Việt Nam.......................................................................... 19
3.1.2 Mô hình tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam.....................................................19
3.1.3 Thực thi chính sách tiền tệ...................................................................................... 21
3.1.4 Vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng...............................................................23
3.2 Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam....................................................................... ....... 24
3.2.1 Hoàn thiện các lỗ hổng pháp lý...............................................................................24
3.2.2 Cơ cấu lại mạng lưới tổ chức....................................................................... ......... .. 24
3.2.3 Đẩy mạnh cải cách khối quản lý và thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng...... ......25
3.2.4 Tăng cường nguồn lực cho mảng thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo............25
3.2.5 Xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển an toàn và bền vững của các
ngân hàng thương mại Việt Nam:................................................................................... 25
3.2.6 Phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại
gắn liền với đảm bảo an toàn an ninh mạng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế............................................................................................................................ 26
3.2.7 Chủ động, tích cực hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng:...............26
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... .................28
4
LỜI CAM ĐOAN
Xác nhận/ cam đoan của nhóm:
Nhóm xác nhận rằng nhóm đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu
tham khảo được sử dụng trong bài tập này đã được nhóm tham chiếu một cách
ràng.
Hà Nội, Ngày 20 Tháng 11 Năm 2023
Chữ kí xác nhận của nhóm
(Nhóm trưởng)
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng Trung ương (NHTW) chức năng
cùng quan trọng, quan tài chính duy nhất quyền phát hành tiền tệ hoàn toàn
hợp pháp theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sthống nhất trong lưu thông
tiền tệ của các nước. Từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giớim 2008, cho ta thấy
được tầm quan trọng của NHTW trong việc dự đoán tình hình tài chính nguy
suy thoái của nền kinh tế. NHTW với những công cụ tài chính tiền tệ của mình đã
giúp cho nền kinh tế đứng vững trước nguy của cuộc đại suy thoái toàn cầu.
NHTW phát huy tối đa sức mạnh của các công cụ tài chính phần lớn phụ thuộc vào vị
trí pháp lí mô hình tổ chức của nó. Nghiên cứu về vị trí pháp lí và hình tổ chức
của NHTW Trung Quốc một trong những tổ chức độc lập hoạt động hiệu quả
nhất thế giới, giúp chúng ta đã đưa ra cái nhìn khách quan của hệ thống tài chính Việt
Nam. Từ đó, chúng ta chúng ta rút ra được từ các phương thức tổ chức, cấu, vai
trò…để vận dụng linh hoạt, sáng tạo đưa ra định hướng hình phù hợp cho
NHTW Việt Nam. vậy, Nhóm 09 quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: TÌM
HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHTW HIỆN ĐẠI
TẠI TRUNG QUỐC.
Vì kiến thức còn hạn hẹp nên nhóm chúng em đã cố gắng hết mức để hoàn
thành nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý của thầy Nguyễn Thành Nam Giảng viên hướng dẫn môn Tài chính tiền tệ
cùng với mọi người để bài tiểu luận có thể hoàn chỉnh hơn, đồng thời cũng giúp nhóm
chúng em có thêm kiến thức và kinh nghiệm cho những bài tiểu luận sau.
Nhóm xin chân thành cảm ơn.
6
I. Cơ sở lý thuyết về vị trí pháp lý, mô hình tổ chức và tính độc lập của NHTW
1.1 Vị trí pháp lý:
- Khái niệm: Vị trí pháp một thuật ngữ chuyên ngành luật học, dùng để
khắc hoạ lên một cách khái quát nhất mô hình cơ quan Nhà nước và mối quan hệ giữa
quan Nhà nước đối với các cơ quan Nhà nước khác trong toàn bộ hệ thống các
quan Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật.
- Vị trí pháp lý của NHTW: Hầu hết các ngân hàng trung ương đều thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước, được xem như một cơ quan ngang bộ của chính phủ. Tuy nhiên,
tại nhiều quốc gia trên thế giới, một số ngân hàng trung ương không phải quan
nhà nước, do đó thường tính độc lập về mặt chính trị. Mặc vậy, các đặc quyền
của những ngân hàng này vẫn do pháp luật thiết lập và bảo vệ.
1.2 Mô hình của NHTW:
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước mà NHTW sẽ tổ chức theo những
mô hình khác nhau. Hiện nay trên thế giới đã biết đến 3 mô hình NHTW: NHTW trực
thuộc Quốc hội và độc lập với Chính phủ, NHTW trực thuộc Chính phủ, NHTW trực
thuộc Bộ Tài chính.
- NHTW trực thuộc Quốc hội và độc lập với Chính phủ:
Theo hình này, NHTW không nằm trong cấu bộ máy của Chính phủ,
không chịu sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ. Chính phủ không quyền can
thiệp vào hoạt động của NHTW mặc ban lãnh đạo của ngân hàng do Tổng thống
hay Thủ tướng bổ nhiệm. Chính quyền không được phế truất thống đốc. Điển hình
cho mô hình này là NHTW ở các nước như Hoa Kỳ, Đức, Nga.
- NHTW trực thuộc Chính phủ:
Theo hình này, NHTW nằm trong cấu bộ máy của Chính phủ, chịu sự
điều hành trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ quyền can thiệp rất lớn, không chỉ
trên phương diện tổ chức, điều hành mà còn trong hoạt động thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia. NHTW được như công cụ của Chính phủ trong việc điều tiết giá trị
đồng tiền huy động các nguồn tài chính trong nền kinh tế. hình này được xác
định dựa trênsở: Chính phủ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý
7
đối với nền kinh tế. Do đó, Chính phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế
mô để sử dụng nó một cách đồng bộ và phối hợp các công cụ nhằm vận hành nền kinh
tế trôi chảy hiệu quả, cũng để thực thi tốt nhiệm vụ của mình, thực chất
Chính phủ nắm NHTW thông qua NHTW tác động đến CSTTQG. Tiêu biểu cho
mô hình này là NHTW ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam…
1.3 Chức năng của NHTW:
Ngân hàng trung ương liên quan đến 4 chức năng bản, đó phát hành tiền
tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, ngân hàng của Chính phủ và chức năng quản lí
nhà nước:
Thứ nhất, Phát hành tiền tệ (Phát hành tiền tệ được xem chức năng của
ngân hàng trung ương cơ bản và quan trọng nhất).
phần lớn các nước, ngân ng trung ương quan duy nhất có quyền phát hành
tiền tệ. Ở một số nước khác, ngân hàng trung ương là quan duy nhất phát hành tiền
giấy, còn tiền kim loại với cách tiền bổ trợ thì do Chính phủ phát hành. Cục Dự
trữ Liên bang ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ không chức năng phát hành
tiền, thay vào đó, Bộ Tài chính đảm nhiệm chức năng này. Cũng có thông tin cho rằng
Chính phủ Mỹ không có quyền phát hành đồng Đô-la, mà là do Cục Dự trữ Liên bang
phát hành. Nhưng hiện nay, đã rất nhiều cuộc nghiên cứu, họ đã phát hiện ra,
thực chất Cục Dự trữ Liên bang Mỹ mới quyền phát hành tiền tệ, Chính phủ Mỹ
không có quyền này.
Ngoài việc phát hành tiền để đảm bảo cho s vận động của hàng hoá thì thể phát
hành tiền để cho ngân sách vay, tham gia bình ổn thị trường hối đoái,.... Do việc phát
hành tiền có tác động lớn đến sự lưu thông tiền tệ của đất nước vậy nên việc phát hành
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Đồng thời phải đi đôi với việc điều tiết lưu
thông tiền tệ để đảm bảo cung ứng lượng tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế
(đảm bảo đủ phương tiện lưu thông vừa không gây ra lạm phát).
Thứ hai, Ngân hàng của các ngân hàng
8
Ngân hàng trung ương thực hiện công việc tái chiết khấu các hối phiếu đối với các tổ
chức tín dụng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức này (đồng thời qua đây
kiểm soát lãi suất).
Ngân hàng trung ương còn mua và bán các giấy tờ có giá, qua đó điều tiết lượng vốn
trên thị trường:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi từ ngân hàng trung gian: Ngân hàng trung ương có
quyền yêu cầu các ngân hàng thương mại mở tài khoản tại chỗ mình và các ngân hàng
phải gửi vào tài khoản của họ 1 lượng tiền nhất định. Thông thường, lượng tiền này
được quy định tương đương với 1 tỷ lệ nào đó tiền gửi vào ngân hàng thương mại, gọi
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian: ngân hàng trung ương sẽ thực hiện hoạt
động cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian thông qua tái chiết khấu chứng từ
giá ngắn hạn. Ví dụ như trong trường hợp tổ chức tín dụng gặp nguy đổ vỡ làm
ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ tái cấp
vốn cho tổ chức tín dụng đó để cứu nó. thế, ngân hàng trung ương được gọi
người cho vay cuối cùng.
Thứ ba, chức năng ngân hàng của Chính phủ:
Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là người quản lý tiền nong cho Chính phủ. Chính
phủ sẽ mở tài khoản giao dịch không lãi suất tại ngân hàng trung ương. Tuy nhiên,
một số nước, chẳng hạn như ở Việt Nam, chức năng này do kho bạc đảm nhiệm.
Thứ tư, chức năng quản lí nhà nước :
Thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng:
Đối tượng của thanh tra Ngân hàng tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng và hoạt
động ngân hàng của các tổ chức khác. Trong đó, tổ chức của tổ chức tín dụng gồm:
Mạng lưới hoạt động của các TCTD; cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm tra, kiểm
toán nội bộ của ngân hàng nhằm 2 mục đích:
Đảm bảo an toàn và phát triển ổn định cho hệ thống ngân hàng:
+ Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
+ Hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực
kinh tế xã hội
+ Bản chất hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro
+ Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin
của công chúng.
Bảo vệ quyền lợi của khách hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
và hiệu quả giữa các NH
*Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia:
Ngân hàng Trung ương được xem khả năng lớn trong việc kiểm soát
điều tiết khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông nên đã được giao trọng trách xây
9
dựng thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia. Chính sách tiền tệ trọng tâm hoạt
động của một Ngân hàng Trung ương. Điều này nghĩa mọi hoạt động của Ngân
hàng Trung ương (kể cả phát hành tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục tiêu đó.
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ trong đó Ngân hàng Trung ương sử
dụng các công ccủa mình để điều tiết kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông
nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh. Chính
sách tiền tệ có thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau:
+ Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách lúc này là chống
suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu tư, kìm
hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách lúc này chống
lạm phát.
Ngân hàng trung ương thực hiện quản phát triển, giám sát các hệ thống thanh
toán và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính tín dụng , an toàn tài chính quốc gia.
1.4 Tính độc lập:
Tính độc lập của NHTW được thể hiện thông qua việc xác định chế
hoạch định CSTT là như thế nào, NHTW có được toàn quyền quyết định việc sử dụng
các công cụ để thực thi CSTT hay không.
Thực tế, NHTW các nước trên thế giới hiện nay đều sự độc lập nhất định
trong hoạt động 3 lĩnh vực: Điều hành CSTT, giám sát các tổ chức tín dụng và quản
trị điều hành nội bộ, tuy nhiên, mức độ độc lập không giống nhau. Mức độ độc lập
của các NHTW trên thế giới được phân thành 4 cấp độ:
Thứ nhất, độc lập thiết lập mục tiêu hoạt động : NHTW trách nhiệm quyết
định CSTT, chế độ tỷ giá (nếu không theo chế độ thả nổi tỷ giá) quyền quyết
định mục tiêu hoạt động chủ yếu trong số các mục tiêu đã được pháp luật quy định.
Đây là cấp độ độc lập tự chủ cao nhất một NHTW thể đạt được mà ví dụ điển
hình là Cục Dự trữ Liên bang Mỹ - FED. Tuy nhiên, đây cũng chính là cấp độ độc lập
tự chủ khó vận dụng nhất, đòi hỏi NHTW phải có uy tín cao năng lực thực
thi rất tốt thì mới có thể biến mục tiêu thành hiện thực, nhất là trong giai đoạn thực thi
CSTT thắt chặt. Bên cạnh đó, cấp độ độc lập tự chủ này cũng đòi hỏi NHTW khả
năng dự báo chuẩn xác trên cơ sở các thống kê kinh tế - tài chính.
Thứ hai, độc lập thiết lập chỉ tiêu hoạt động: cấp độ này này, NHTW cũng
được trao trách nhiệm quyết định CSTT chế độ tỷ giá. Tuy nhiên, khác với cấp độ
độc lập về mục tiêu, trong cấp độ độc lập về xây dựng chỉ tiêu hoạt động, luật quy
định cụ thể một mục tiêu hoạt động chủ yếu của NHTW. dụ, trong Điều lệ tổ chức
và hoạt động của NHTW Châu Âu (ECB) quy định, mục tiêu hoạt động hàng đầu của
ngân hàng y “duy trì sự ổn định giá cả” ECB được quyết định chỉ tiêu hoạt
động. Với cấp độ độc lập tự chủ này, việc thay đổi mục tiêu duy nhất đòi hỏi phải sửa
đổi Luật NHTW.
10
Thứ ba, độc lập lựa chọn công cụ điều hành: Với hình này, chính phủ
hoặc quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT sau khi thảo luận thỏa thuận với NHTW.
Khi quyết định được thông qua, NHTW có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở
được trao đủ thẩm quyền cần thiết để thể toàn quyền lựa chọn những công cụ điều
hành CSTT phù hợp nhất. Tiêu biểu cho cấp độ độc lập tự chủ y Ngân hàng Dự
trữ (NHDT) New Zealand và Ngân hàng Canada. Nói cách khác, NHTW được trao đủ
thẩm quyền để lựa chọn các công cụ điều hành một cách linh hoạt phù hợp nhất
nhằm đạt được các chỉ tiêu đã được thỏa thuận giữa chính phủ/quốc hội với NHTW.
Thứ tư, độc lập tự chủ hạn chế: cấp độ độc lập tự chủ thấp nhất, theo đó
chính phủ nơi quyết định chính sách (cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng
như can thiệp vào quá trình triển khai thực thi CSTT. Đây là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHTW, nhất trong việc thực hiện mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền. Đây chính là trường hợp của NHNN Việt Nam hiện nay
và trên thực tế thì mức độ độc lập tự chủ này đã từ lâu bộc lộ những mặt hạn chế, bất
cập.
II. Ngân hàng trung ương Trung Quốc
2.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng trung ương Trung Quốc hay tiếng anh People’s Bank of (PBC).
PBC được thành lập ngày 01/12/1948 trên sở hợp nhất 3 ngân hàng sẵn Hoa
Bắc Bank, Bắc Hải Bank Nông dân Tây Bắc Bank. Từ 1949-1978, ngân hàng
duy nhất của toàn Trung Quốc đảm đương vai trò ngân ng trung ương ngân
hàng thương mại.
- PBC đã từng một phần của Bộ Tài Chính, nhưng sau đó đã được nâng cấp
thành một tổ chức độc lập vào năm 1983.
- Tới năm 1998, ngân hàng tiến hành tái cấu trúc bản. PBC chính thức không
còn thẩm quyền quản lý và giám sát 2 lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán, trao lại cho
2 uỷ ban chuyên trách mới được thành lập.
- Đầu năm 1999, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quyết định thành lập 9 chi
nhánh khu vực tại các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước (không phân biệt ranh giới
hành chính) để thay thế các chi nhánh tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thực hiện chức năng chính của ngân hàng
trung ương là điều hành chính sách tiền tệ vớihình tổ chức giống như Ngân hàng
Trung ương Hoa Kỳ (FED) gồm hội sở chính và các chi nhánh khu vực.
Với quyền lực ảnh hưởng mạnh mẽ, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã
đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Trung Quốc giữ
vững sự ổn định tiền tệ trong quốc gia này. Bằng cách điều chỉnh lãi suất, kiểm soát tỷ
giá và tiến hành các biện pháp khác, PBC đã những thành công đáng kể trong việc
duy trì sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế ổn định tiền tệ. PBC đóng một vai trò
quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế Trung Quốc, các chính sách của PBC
tác động đến nền kinh tế toàn cầu.
2.2 Bộ máy Ngân hàng trung ương Trung Quốc bao gồm 18 vụ, phòng
quan chức năng:
11
Hành chính
Pháp chế
Chính sách tiền tệ
Thị trường tài chính
Khảo sát và thống kê tài chính
Kế toán và ngân quỹ
Hệ thống thanh toán
Công nghệ ngân hàng
Cục kho bạc nhà nước
Quốc tế
Cục tiền tệ và ngân kim
Kiểm toán nội bộ
Nhân sự
Cục chống rửa tiền
Cục hệ thống thông tin tín dụng
Đào tạo
Cục nghiên cứu
Cục ổn định tài chính
2.3 Tổng quan về NHTW Trung Quốc
2. 3.1 Vị trí pháp lý:
- PBC quan trực thuộc của Chính phủ thuộc sở hữu nhà nước,được thành
lập và hoạt động dựa trên các quy định pháp luật của Trung Quốc, bao gồm Hiến pháp
và các văn bản pháp lý khác.
- Toàn bộ vốn của PBC do Nhà nước cấp, điều này thể hiện trong Luật PBC năm
1995, được sửa đổi bổ sung năm 2003.
- PBC cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động ngân
hàng tài chính nói chung. Điều này đảm bảo tính pháp an toàn của các hoạt
động của PBC.
2.3.2 Mô hình tổ chức:
12
- Mô hình Trung ương trực thuộc Chính phủ: là mô hình trong đó NHTW là một
quan ngang Bộ thuộc Chính phủ chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về
hình tổ chức, nhân sự, về tài chính đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
- PBC gồm 18 Vụ, phòng quan chức năng, 9 đơn vị trực thuộc, 9 chi nhánh
khu vực, 6 văn phòng đại diện nước ngoài.
- Có một Hội đồng Quản lý cao cấp đứng đầu, được điều hành bơi Thống đốc, phó
Thống đốc Hội đồng CSTT quốc gia. Hội đồng quản đóng vai trò quan trọng
trong việc ra quyết định và định hướng chính sách của ngân hàng.
- Ngoài Hội đồng quản lý, PBC còn các bộ phận khác như Bộ phận tiền tệ, Bộ
phận ngân hàng, Bộ phận giám sát và đánh giá chính sách.
2.3.3 Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng chính của PBC quản lý chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định tài
chính quốc gia.Cụ thể theo Luật về Ngân hàng nhân dân Trung Quốc năm 1995, được
sửa đổi, bổ sung năm 2003:
- Phát hành tiền: tiền giấy tiền xu: Ngân hàng trung ương Trung Quốc
quan duy nhất của quốc gia, chức năng phát hành tiền. Mục tiêu bản của hoạt
động này đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về phương tiện thanh toán, làm sao cho
tổng cung phù hợp với tổng cầu tiền tệ, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo ổn định sức mua của đồng tiền.
- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng: Tại Điều 37 Ngân hàng trung
ương Trung Quốc sẽ thiết lập cải thiện kiểm toán nội bộ hệ thống kiểm tra
tăng cường kiểm soát nội bộ của mình. Tại điều 5, NHTW sử dụng các công cụ để
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc tác động đến mức cung tiền trong
nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng cho việc thực thi chức năng này bao gồm:
Nghiệp vụ thị trường mở, Dự trữ bắt buộc, Lãi suất chiết khấu.
- Là ngân hàng của các ngân hàng: Chức năng này được biết đến thông qua vai trò
người cho vay cuối cùng. Ngoài ra, NHTW còn có chức năng tổ chức hệ thống thanh
toán quốc gia, nơi mở tài khoản thực hiện trung gian thanh toán cho các ngân
hàng trung gian. NHTW cũng cơ quan chức năng tổ chức giám sát, quản hoạt
động của các ngân hàng trung gian. (Điều 6)
- ngân hàng của chính phủ: NHTW thực hiện các dịch vụ tiền tệ, tín dụng cho
nhà nước qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:
NHTW nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước
Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với ngân hàng trung gian
Quản dự trữ quốc gia cho chính phủ vay để cân bằng thu chi ngân sách
trong những trường hợp cần thiết
2.4 Đánh giá thực trạng nêu trên dưới góc nhìn đa chiều
2.4.1 Xuất nhập khẩu
13
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến
xuất nhập khẩu của nước này theo nhiều cách khác nhau. Một trong những yếu tố
quan trọng là tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ (CNY) so với các đồng tiền quốc tế
khác. Khi ngân hàng trung ương Trung Quốc quyết định điều chỉnh tỷ giá đồng nhân
dân tệ, nó có thể ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc.
a, Ưu điểm:
+ Giảm giá trị đồng nhân dân tệ, tức là tăng tỷ giá hối đoái, thì hàng hóa xuất khẩu từ
Trung Quốc sẽ trở nên rẻ hơn đối với các quốc gia khác. Điều này thể làm tăng sự
cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường quốc tế và
thúc đẩy xuất khẩu của nước này.
+ Tăng giá trị đồng nhân dân tệ nó có thể làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn
đối với người tiêu dùng Trung Quốc,thể thúc đẩy nhập khẩu và tăng lợi nhuận của
các doanh nghiệp nhập khẩu.
b, Hạn chế:
+ Chính sách giảm giá trị đồng nhân dân tệ,nó thể làm cho hàng hóa nhập khẩu từ
các quốc gia khác trở nên đắt đỏ hơn, vì người tiêu dùng Trung Quốc sẽ phải trả nhiều
hơn cho các mặt hàng này. Điều này thể làm giảm lợi nhuận sự lựa chọn của
người tiêu dùng Trung Quốc đối với các sản phẩm nhập khẩu.
+ Chính sách tăng giá trị đồng nhân dân tệ thì hàng hóa xuất khẩu từ Trung Quốc sẽ
trở nên đắt hơn đối với các quốc gia khác. Điều này có thể làm giảm sự cạnh tranh của
hàng hóa Trung Quốc và có thể làm giảm xuất khẩu của nước này.
c, Số liệu thực tế:
Tháng 6/2023: Nhân dân tệ giảm hơn 5% so với USD với mức đỉnh thiết lập
vào tháng 1. Vào đầu năm, Nhân dân tệ tăng mạnh thị trường tài chính toàn cầu
hứng khởi với nền kinh tế mở cửa trở lại. Nhưng giờ đây, Nhân dân tệ đang một
trong những đồng tiền giảm giá mạnh nhất ở khu vực châu Á trong năm nay.
Tỷ giá USD/Nhân dân tệ hiện dao động quanh ngưỡng 7,12 Nhân dân tệ đổi 1 USD.
14
Xuất khẩu vốn điểm mạnh của kinh tế Trung Quốc trong những năm gần
đây, nhưng lượng đơn hàng mới đã giảm sút trong những tháng gần đây do nhu cầu
toàn cầu suy yếu.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 5 của Trung Quốc giảm 7,5% so với cùng kỳ năm
ngoái, còn 285,3 tỷ USD. Mức giảm này sâu hơn nhiều so với mức dự báo giảm 0,4%
mà các nhà kinh tế học đưa ra trong một cuộc khảo sát của hãng tin Reuters.
Tăng/giảm giá trị xuất khẩu hàng tháng của Trung Quốc so với cùng kỳ năm trước-
2022
Hồi tháng 4, xuất khẩu của Trung Quốc tăng trưởng 8,5% so với cùng kỳ năm
ngoái, một mức tăng vượt kỳ vọng. Tuy nhiên, số liệu gây thất vọng của tháng 5 cho
thấy xu hướng của xuất khẩu Trung Quốc trong dài hạn là giảm.
2.4.2 Sự phát triển kinh tế
a, Ưu điểm, hạn chế, thành tựu của chính sách tiền tệ của PBC tác động đến sự phát
triển kinh tế nước này.
Chính sách tiền tệ của Ngân ng trung ương Trung Quốc (PBC) những ưu điểm
và hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của nước này.
- Ưu điểm:
Giữ ổn định giá cả: PBC sử dụng các công cụ tiền tệ để kiểm soát lạm phát và giữ
cho giá cả ổn định. Điều này giúp duy trì sự ổn định kinh tế tăng cường niềm
tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Tăng cường sự cạnh tranh: Chính sách tiền tệ của PBCthể giúp tăng cường sự
cạnh tranh trong nền kinh tế bằng cách giảm chi phí vốn cho các doanh nghiệp
tăng khả năng xuất khẩu của nước này.
Tăng cường sự ổn định tài chính: PBC có thể sử dụng các công cụ tiền tệ để giảm
rủi ro tài chính và tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính.
- Hạn chế:
15
Không thể kiểm soát hoàn toàn: PBC không thể kiểm soát hoàn toàn tất cả các yếu
tố ảnh hưởng đến nền kinh tế, bao gồm cả các yếu tố ngoại tệ thị trường tài
chính quốc tế.
Có thể gây ra tác động phụ: Chính sách tiền tệ của PBC có thể gây ra tác động phụ
đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế, bao gồm cả thị trường bất động sản thị
trường chứng khoán.
Không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu: PBC không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu
của các nhóm lợi ích khác nhau trong nền kinh tế.
- Thành tựu:
Tăng trưởng kinh tế: Chính sách tiền tệ của PBC đã giúp tăng trưởng kinh tế của
Trung Quốc trong nhiều năm qua.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp: Tăng trưởng kinh tế đã giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
nước.
Tăng cường sự cạnh tranh: Chính sách tiền tệ của PBC đã giúp tăng cường sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trường quốc tế.
b, Tình hình thực tế
Ngày 15/8, PBC đã cắt giảm một số lãi suất, cùng ngày, quốc gia này công bố
một loạt dữ liệu tháng 7 với “bức tranh ảm đạm” về nền kinh tế Trung Quốc. Việc hạ
lãi suất được thiết lập nhằm thúc đẩy nền kinh tế, nhưng cũng đang gây áp lực lên
chính sách tiền tệ.
Đồng Nhân dân tệ đã giao dịch mức khoảng 7,34 (CYN/USD) trong giờ giao
dịch châu Á vào sáng ngày 16/8, một ngày sau khi PBC hạ lãi suất, tiến gần hơn đến
mức thấp kỷ lục 7,38 (CYN/USD) o tháng 10 năm ngoái. Tuy đồng tiền y đã
phục hồi vào cuối ngày, nhưng các chiến lược gia tiền tệ cho biết áp lực bán vẫn còn.
Trước áp lực từ sự sụt giảm giá trị của đồng nội tệ, ngay trong ngày 16/8, PBC
đã ấn định giá trị hàng ngày cho đồng Nhân dân tệ trong nước mức 7,1986
(CYN/USD) cho phép giao dịch trong phạm vi hẹp tại thị trường nội địa và được kiểm
soát chặt chẽ.
Đồng Nhân dân tệ nước ngoài, giao dịch tự do hơn đồng tiền trong nước, đã
mất giá 5,4% so với đồng Đô la Mỹ trong năm nay. Hầu hết các nhà kinh tế cho rằng,
cắt giảm lãi suất không đủ để giải quyết các vấn đề kinh tế của Trung Quốc và cần có
một gói kích thích tài khoá lớn.
Trong khi đó các ngân hàng quốc doanh lớn của Trung Quốc đã bán đô la Mỹ
để mua Nhân dân tệ cả thị trường ngoại hối giao ngay trong ngoài nước trong
tuần này. Các chi nhánh nước ngoài của các ngân hàng nhà nước cũng được nhìn thấy
bán đô la trong giờ giao dịch London New York . Việc bán đô la như vậy có thể
hạn chế sự sụt giảm của đồng Nhân dân tệ nước ngoài ngăn không cho khoảng
cách giá trở nên quá xa so với đồng Nhân dân tệ trong nước.
2.4.3 Nợ công
a, Tác động của Chính phủ:
16
Việc theo đuổi chính sách duy trì tăng trưởng dựa vào đầuvốn xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống các tuyến đường cao tốc của Trung Quốc vốn đã
khiến tình trạng nợ công tăng cao tại các tỉnh địa phương.
Bên cạnh đó, việc phải tăng chi tiêu cho công tác phòng, chống dịch Covid-19
cộng với các chương trình hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp người dân trong khi
nguồn thu bị hạn chế là nguyên nhân làm nghiêm trọng hơn thực trạng trên.
Trong thời kỳ Covid-19, chính sách chống dịchkhắc Zero Covid của Trung
Quốc đã làm cạn kiệt ngân sách của nhiều tỉnh thành nước này, khi các địa phương
phải chi hàng tỷ USD cho những đợt phong toả nối tiếp nhau, các đợt nghiệm hàng
loạt các trung tâm cách ly, trước khi chính sách này bị dỡ bỏ vào tháng 12 năm
ngoái.
Sự lao dốc của thị trường bất động sản cũng khiến cho khó khăn tài chính của
các địa phương Trung Quốc thêm phần nghiêm trọng, ngân sách địa phương sự
phụ thuộc lớn vào thu ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất.
Theo hãng tin Reuters, các số liệu chính thức cho thấy khó khăn này. Bộ Tài
chính Trung Quốc cho biết chi cho y tế của nước này tăng gần 18% trong năm ngoái,
lên mức 2,25 nghìn tỷ Nhân dân tệ, sau khi gần như đi ngang trong năm 2021. Thu
ngân sách địa phương từ cấp quyền sử dụng đất giảm 23,3%, còn 6,69 nghìn tỷ Nhân
dân tệ, tương đương giảm 288 tỷ USD. Trong khi đó theo giới phân tích, đất đai
nguồn thu chiếm khoảng 1/4 tổng thu ngân sách địa phương ở Trung Quốc.
b, Kết quả
Cùng vớing trưởng, nợ công của Trung Quốc cũng đang tăng đều đặn, hiện
lên tới 14,34 nghìn tỉ USD đứng thứ hai trên toàn cầu chỉ sau Mỹ - nước nợ
công cao nhất trên toàn cầu là 31,68 nghìn tỉ USD.
Trong năm tài chính 2022-23, nợ công của Trung Quốc tăng 3,81 nghìn tỷ
USD, tăng 36,18% so với mức 10,53 nghìn tỷ USD trong năm tài chính 2021-22. Nợ
công của Trung Quốc đang tăng mạnh hơn so với Mỹ thể tăng cao hơn nữa
trong năm tài chính 2023-2024.
17
Đa phần các địa phương Trung Quốc đang có tỷ lệ nợ trên thu nhập vượt quá 120%.
c, Giải pháp của PBC
PBC thực hiện phương án nới lỏng chính sách tiền tệ để giảm tải áp lực nợ
công.
Kể từ 15-9-2023, PBC cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) đối với tất cả ngân
hàng để khuyến khích các ngân hàng cho vay, ngoại trừ những ngân hàng đã thực hiện
tỷ lệ dự ttrữ 5%, xuống 25 điểm cơ bản kể từ ngày 15-9.
Ngoài ra, PBC còn khuyến nghị các tổ chức tài chính lớn, đặc biệt các ngân
hàng lớn thuộc sở hữu nhà nước phải tăng giải ngân cho vay và tránh những biến động
lớn trong cho vay.
PBC cũng khuyến nghị biết các quan quản và tổ chức tài chính nên phối
hợp trong việc giảm rủi ro liên quan đến nợ của chính quyền địa phương tăng
cường giám sát như vậy.
2.4.4 Lạm phát
a, Hoạt động của PBC và hệ quả
18
Nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, PBC sử dụng linh hoạt các công cụ để điều
hành chính sách tiền tệ như công cụ dự trữ bắt buộc:
Trong năm 2015, PBC đã 4 lần hạ mức dự trữ bắt buộc,đưa mức dự trữ bắt
buộc của hầu hết các ngân hàng Trung Quốc từ mức 20% xuống còn 17,5%. Ngày
1/3/2016, PBC tiếp tục một lần nữa hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống mức 17%.
PBC cũng từng thời gian theo đuổi chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng mức
cung tiền trong nền kinh tế để kích thích nền kinh tế Trung Quốc quá cao khiến
khoảng cách giữa lượng tiền phát hành và GDP ở Trung Quốc mỗi năm lại bị kéo rộng
thêm, từ đó đẩy lạm phát tăng lên.
Hoạt động cho vay của các công ty tài chính, vốn chịu quy chế giám sát lỏng
lẻo bên ngoài hệ thống ngân hàng của Trung Quốc làm gia tăng khó khăn đối với
những nỗ lực nhằm kiểm soát tăng trưởng và lạm phát.
b, Số liệu thực tế
Biểu đồ thể hiện chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc giai đoạn 1990-2020
Theo số liệu của Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc, trong 30 năm qua, Trung
Quốc ba lần đối diện sức ép lạm phát cao vào các năm 1985; 1988-1989 1992-
1996. Trong đó, mức lạm phát (thể hiện qua chỉ s CPI) trung bình đạt tới 14,11%
trong giai đoạn 1992-1996, thậm chí cuốim 1994, tỷ lệ lạm phát Trung Quốc đã
gần chạm đỉnh 30%. Giai đoạn 2011, lạm phát tăng do giá lương thực thực phẩm
tăng cao. Đến giai đoạn 2020, lạm phát cũng tăng do giá thực phẩm bị đẩy lên cao
gián đoạn nguồn cung do lũ lụt.
III. Đề xuất, khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
19
3.1 Thực trạng ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ở Việt Nam, trước khi hai pháp lệnh về ngân hàng được ban hành, Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) vừa thực hiện chức năng quản nhà nước vừa tham gia vào
hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng. Sau khi hai Pháp lệnh ngân hàng được ban
hành, hệ thống ngân hàng chuyển sang hình hai cấp: quản nhà nước liên quan
đến hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối NHNN cũng
ngân hàng của các ngân hàng.
Theo Luật NHTW, NHNN là một cơ quan thuộc Chính phủ, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. NHNN là ngân hàng phát hành tiền,
ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
3.1.1 Tính độc lập của NHNN Việt Nam
- Tích cực:
Hiện tại, mặc vẫn thuộc quyền quản của Chính phủ, tuy nhiên, tính độc
lập của NHNN đã trở nên rệt hơn trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, kiểm
soát lạm phát và ủng hộ sự tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, NHNN đã được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn
quỹ thuộc sở hữu của nhà nước, đồng thời một bảng cân đối tài sản riêng. NHNN
không sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN), mà sử dụng các nguồn
thu từ hoạt động ngân hàng Trung ương để đối phó với các chi phí hoạt động của
mình.
- Hạn chế:
Với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng yêu cầu ngày càng tăng
về vai trò vị thế của NHNN trong giai đoạn mới, chế tài chính của NHNN đã
gây ra một số vướng mắc hạn chế liên quan đến vốn, quỹ chế kế hoạch kinh
phí. Điều này tạo ra khó khăn trong việc quản lý và tổ chức thực hiện công tác quản lý
tài chính trong hệ thống NHNN.
3.1.2 Mô hình tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Tích cực:
Hiện nay, NHNN đang áp dụng mô hình phân tán để tổ chức, phân công nhiệm
vụ cho các đơn vị chức năng thuộc NHNN tham mưu cho Thống đốc NHNN thực
hiện nhiệm vụ này, cụ thể:
20
21
Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng: được giao nhiệm vụ làm đơn vị đầu mối
để báo cáo tổng thể về việc thực hiện quyền trách nhiệm của chủ sở hữu vốn nhà
nước
Vụ Tài chính Kế toán tham mưu cho Thống đốc về việc sử dụng nguồn lực tài
chính, trừ các dự án công nghệ thông tin (CNTT) do Cục CNTT thực hiện.
Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho Thống đốc về việc tổ chức, nhân sự, lao động
và tiền lương.
- Hạn chế:
Tuy nhiên, tình hình tổ chức thực hiện của NHNN như quan đại diện vẫn còn
phân tán, không tính chuyên nghiệp chưa chuyên môn hóa. NHNN vẫn chưa
tách bạch chức năng quản nhà nước chức năng chủ sở hữu vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp họ quản lý. Việc phối hợp giữa các đơn vị chưa hiệu quả quy
trình xử lý công việc tốn nhiều thời gian và tương tác qua lại giữa các đơn vị.
Với mô hình này, Thống đốc NHNN đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị theo từng công
việc cụ thể. Đồng thời, căn cứ theo chuyên môn, nghiệp vụ chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị.
3.1.3 Thực thi chính sách tiền tệ
- Tích cực:
Thời gian qua, Chính phủ đã đặc biệt quan m chỉ đạo NHNN điều hành chính sách
tiền tệ linh hoạt, chủ động trong dự báo, điều hành phù hợp với diễn biến thực tế
mỗi giai đoạn, thời điểm khác nhau. Nhờ đó, chúng ta đã thực hiện được mục tiêu về
kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế mô, thúc đẩy tăng trưởng cũng như
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
Về điều hành các công cụ chính sách tiền tệ Từ năm 2021 đến nay, NHNN đã:
điều hành linh hoạt, chủ động nghiệp vụ thị trường mở để ổn định thị trường tiền tệ,
góp phần thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ, sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các TCTD,
góp phần hỗ trợ phục hồi nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, NHNN đã phát hành tín phiếu NHNN nhằm chủ động kiểm soát
tiền tệ và hỗ trợ hoạt động điều hành tỷ giá.
Đến nay, nguồn vốn của các TCTD được đảm bảo và có dư thừa, các giao dịch trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng được thông suốt.
Về điều hành lãi suất: NHNN đã linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, điều hành phù
hợp với xu hướng lạm phát và lãi suất trên thế giới.
Từ năm 2021 đến tháng 9/2022, mặc dù lãi suất thế giới tăng nhanh và áp lực lạm phát
trong nước tăng nhanh, NHNN vẫn nỗ lực giữ nguyên các mức lãi suất điều hành, tạo
điều kiện để giảm mặt bằng lãi suất cho vay của thị trường.
Năm 2022, lạm phát tại các nền kinh tế tiên tiến đạt mức cao nhất kể từ năm 1982.
Lạm phát Hoa Kỳ tăng kỷ lục sau 40 năm lên 8,3% vào tháng 8/2022. Tỷ lệ này tại
Vương quốc Anh 9,9%. Tại châu Á, lạm phát tháng 8/2022 của Thái Lan tăng 7,9;
Trung Quốc tăng 2,5%.
22
Trong nước, lạm phát tháng 9/2022 tăng 0,4% so với tháng trước. So với tháng
12/2021, CPI tháng 9 tăng 4,01% so với cùng kỳ năm trước tăng 3,94%. Việt Nam
tiếp tục thuộc nhóm các nước có mức tăng lạm phát thấp so với mặt bằng chung.
Tuy nhiên, áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm nay vẫn hiện hữu . Diễn
biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang xu hướng giảm do
tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại, nhưng rủi ro tăng trở lại khá cao do xung đột
giữa Nga - Ucraina chưa chấm dứt.
Bên cạnh đó, sự phục hồi kinh tế Trung Quốc kéo nhu cầu năng lượng gia tăng. Kinh
tế Việt Nam khả năng phục hồi mạnh trong các tháng còn lại của năm nay do tác
động của các gói hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng cùng với nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
dịch vụ tăng sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên cao. Rủi ro lạm phát cũng được nhiều tổ chức,
chuyên gia cảnh báo.
Thực hiện chủ trương của Quốc hội về giảm lãi suất cho vay nhằm tháo gỡ khó khăn
cho nền kinh tế, doanh nghiệp người dân trong các tháng đầu năm 2023, NHNN
liên tục giảm 4 lần lãi suất điều hành trong bối cảnh i suất thế giới tiếp tục tăng
neo ở mức cao với mức giảm 0,5-2,0%/năm.
Qua 4 lần điều hành, mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm mạnh, trong đó, lãi suất
huy động tại nhóm ngân hàng thương mại nhà nước kỳ hạn 1-2 tháng thấp nhất chỉ
còn 3,4%/năm, lãi suất kỳ hạn 6 tháng chỉ từ 5%/năm cao nhất kỳ hạn 12-18
tháng chỉ còn 6,3%/năm.
Với động thái giảm lãi suất 4 lần liên tiếp của Ngân hàng Nhà nước, các doanh nghiệp
có phương án kinh doanh hiệu quả đều tiếp cận được vốn. Đây là lúc doanh nghiệp tận
dụng cơ hội lãi suất rẻ để vượt qua khó khăn, tìm thị trường, bạn hàng mới.
Về điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ: Trong bối cảnh tỷ giá USD/VND chịu
áp lực lớn từ các diễn biến quốc tế phức tạp, khó lường, NHNN đã tiếp tục điều hành
tỷ giá linh hoạt, hỗ trợ hấp thu hiệu quả các sốc bên ngoài, nhưng đồng thời
cũng có các biện pháp để hạn chế các biến động lớn trong ngắn hạn của tỷ giá, hướng
tới lợi ích tổng thể hài hòa của nền kinh tế.
Nhờ đó, VND diễn biến tương đối ổn định so với các đồng tiền khác trong khu vực,
xây dựng môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn, tạo niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài.
VND mất giá khoảng 4,25% so với USD, trong khi nhiều đồng tiền các nước mất giá
mạnh như Đô la Đài Loan mất giá -5,56%; Ringgit Malaysia -8,55%; Hàn Quốc -
6,77%; Trung Quốc -6,09%; Nhật Bản -14,43%.
Nhìn lại từ năm 2021 đến nay, thị trường ngoại tệnhững biến động trái chiều trong
từng giai đoạn. Theo đó, NHNN tiếp tục áp dụng chế tỷ giá trung tâm, điều hành
theo hướng từng bước để tỷ giá biến động linh hoạt hơn, phù hợp với điều kiện thị
trường và nền tảng kinh tế vĩ mô.
Đồng thời, NHNN linh hoạt áp dụng các biện pháp mua/bán can thiệp ngoại tệ trên thị
trường khi cần thiết và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với công tác truyền thông, các công
cụ chính sách tiền tệ khác (lãi suất, thanh khoản VND) nhằm ổn định thị trường ngoại
tệ, củng cố vị thế VND, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
23
Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa các chính sách khá Trong điềuc:
hành chính sách tiền tệ, NHNN thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính sách tài
khóa các chính sách kinh tế khác, NHNN đã điều hành đồng bộ, linh hoạt
các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm
bảo thanh khoản tốt thanh khoản thị trường, duy trì mặt bằng lãi suất mức hợp lý,
vừa góp phần thực hiện mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ nhưng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho Bộ Tài chính phát hành trái phiếu Chính phủ với lãi suất rất thấp để
giảm áp lực về chi phí lãi vay cho Ngân sách nhà nước.
Về kết quả điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phá Từ năm 2020 đếnt:
nay, ngành Ngân hàng đã đóng góp tícH vào việc kiểm soát thành công lạm phát
mức dưới 4% và neo giữ kỳ vọng lạm phát ổn định. Thị trường tiền tệ hoạt động thông
suốt, mặt bằng lãi suất cho vay sau khi tăng từ cuối năm 2022 đã có xu hướng giảm và
duy trì mức thấp trong năm 2023 để hỗ trợ phục hồi kinh tế; Tỷ giá diễn biến phù
hợp với tình hình thị trường, thị trường ngoại tệ thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp
pháp được đáp ứng đầy đủ.
- Hạn chế:
Tuy nhiên, phải thừa nhận hiệu lực tác động của CSTT đối với nền kinh tế các
mục tiêu cuối cùng còn hết sức hạn chế, như hệ thống lãi suất do NHNN công bố chưa
đủ sức để hướng dẫn lãi suất thị trường, việc s dụng các công cụ trong điều hành
CSTT còn chưa bài bản thiếusở khoa học; công tác thu thập, phân tích, dự báo
các thông tin của thị trường để phục vụ cho công tác điều hành còn hạn chế.
3.1.4 Vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Trong thời đại mà khoa học công nghệ (đặc biệt công nghệ tin học) đang
phát triển như vũ bão và được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế như hiện nay
thì công nghệ ngân hàng thực sự trở thành một lực lượng đáng kể tạo vị thế cạnh tranh
cho các TCTD.
Xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động tài chính, ngân hàng trên thế giới
Tương lai của tiền - Tiền kỹ thuật số của NHTW (CBDC): CBDC được định
nghĩa một định dạng kỹ thuật số của tiền ngân hàng trung ương, thường được thể
hiện trong phiên bản mã hóa.
Kết nối các hệ thống thanh toán xuyên biên giới (cross border payment systems)
Metaverse là một tập hợp các không gian ảo, nơi bạn có thể tạo khám phá với
những người khác không ở trong cùng một không gian thực với bạn.
Theo hãng vấn chiến lược toàn cầu McKinsey, năm 2021, ngành Ngân hàng
Việt Nam được đánh giá mức độ ứng dụng ngân hàng số với tốc độ nhanh nhất
trong khu vực, tăng từ 41% năm 2015 lên đến 82% vào năm 2021, cao hơn mức tăng
bình quân 23% của toàn khu vực và thậm chí cao hơn mức tăng bình quân 33% của thị
trường mới nổi.
Dưới góc độ quản lý nhà nước kế hoạch này khuyến khích sự phát triển các mô
hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát
triển bền vững dựa trên sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản
24
trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu
hóa hoạt động nghiệp vụ.
Ở góc độ thực tiễn thị trường, chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng Việt Nam
đang diễn ra phù hợp với xu thế hiện nay; tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi vẫn chưa bắt
kịp với nhịp độ nói chung trên thế giới. Chuyển đổi số của ngân đem đến nhiều cơ hội
lớn, tuy nhiên đi kèm với đó là các vấn đề đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống.
Theo thống của công ty phần mềm Symantec, Việt Nam đứng thứ 11 trên thế giới
về các hoạt động đe dọa tấn công mạng. Sự phát triển của tội phạm công nghệ cao
cản trở thách thức rất lớn đối với quá trình chuyển đổi số. Ngoài ra, sử dụng công
nghệ rộng rãi hơn liên quan nhiều hơn đến các bên thứ ba, chẳng hạn như thông
qua gia công phần mềm điện toán đám mây, sẽ khiến các ngân hàng phụ thuộc
nhiều hơn vào sự sẵn có của các dịch vụ công nghệ thông tin và dễ bị rủi ro mạng hơn.
3.2 Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam
3.2.1 Hoàn thiện các lỗ hổng pháp lý
Thứ nhất, Chính phủ cần soát điều chỉnh để tăng độ nhất quán của các
luật liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng (Luật Các tổ
chức tín dụng, Luật NHNN…) tích hợp các chuẩn mực quốc tế một cách đầy đủ
nhất có thể.
Thứ hai, các thông tin về thẩm quyền và các biện pháp bảo vệ trong trường hợp
hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp trong Luật NHNN cũng cần được làm rõ.
Thứ ba, cần tăng cường cơ chế giám sát đối với các tổ chức tài chính nói chung
và ngân hàng nói riêng nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra.
Thứ tư, cần có một cơ chế can thiệp mạnh mẽ và hiệu quả trong trường hợp bất
ngân hàng nào xảy ra sự cố nhằm ngăn chặn hiệu ứng lan truyền trong toàn bộ hệ
thống.
Thứ năm, soát, sửa đổi các luật liên quan như Luật Bảo hiểm tiền gửi,
Luật NHNN; cần chú ý sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật.
3.2.2 Cơ cấu lại mạng lưới tổ chức
Giải pháp cho vấn đề này xem xét hình thành một số chi nhánh khu vực trên
sở tổ chức lại mở rộng phạm vi hoạt động; đồng thời thu hẹp dần nhiệm vụ,
quyền hạn của một số chi nhánh nhỏ mà tại những địa bàn đó không cần thiết phải có.
NHNN thể cân nhắc tổ chức công tác này theo hình tập trung, theo
hướng thành lập 01 đơn vị trực thuộc Thống đốc NHNN để chuyên trách quản vốn
nhà nước tại các TCTD, doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Thống đốc NHNN sẽ chuyển các nhiệm vụ đang giao cho các đơn vị khác nhau
(bao gồm: Vụ TCKT, Vụ TCCB, Cục CNTT CQTTGSNH) về đơn vị mới này.
Như vậy, từ nhiều đầu mối tham mưu như hiện nay, NHNN sẽ chỉ giao cho 01 đơn vị
25
đầu mối.
Điểm quan trọng nhất của hình này NHNN sẽ chuyên môn hóa, chuyên
nghiệp hóa công tác quản vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Do vậy, tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác này sẽ được nâng cao hơn.
3.2.3 Đẩy mạnh cải cách khối quản lý và thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
thể xem xét đến khả năng nâng vị thế của khối này lên tầm bán độc lập
vẫn duy trì trong bộ máy NHNN. Điều hành linh hoạt đồng bộ các công cụ
chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, bảo đảm kinh tế mô; Tăng cường hiệu
quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách quản lý
vĩ mô khác.
3.2.4 Tăng cường nguồn lực cho mảng thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo
Trong tương lai, nên xem xét đến khả năng tách ra để hình thành 2 vụ mới
Vụ Thống kê và Vụ Nghiên cứu, dự báo kinh tế.
3.2.5 Xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển an toàn bền vững
của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
- Cơ chế tỷ giá lãi suất cần phải được không ngừng đổi mới nhằm tiếp cận liên tục
với các biến động của thị trường, phải được kiểm soát thông qua các nghiệp vụ thị
trường, kiểm soát một cách thận trọng lựa chọn các giao dịch vốn. Thiết lập
chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa các giao dịch vãng lai.
- Xây dựng thiết lập một chính sách tiền tệ lành mạnh ổn định, đảm bảo độ tin
cậy tính minh bạch cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa thận trọng , linh
hoạt. Đặc biệt lưu ý trong việc thực thi đúng các chuẩn mực quốc tế về kế toán kiểm
toán trong lĩnh vực ngân hàng.
26
- Phát triển hệ thống giám sát các hoạt động ngân hàng, liên hệ với các tổ chức quốc tế
trong lĩnh vực sự báo chia sẻ thông tin đặc biệt lĩnh vực thông tin cảnh báo sớm nhằm
chủ động hơn nữa trong việc đề xuất các giải pháp để điều chỉnh kiểm soát lượng
vốn phù hợp với khả năng hấp thu của nền kinh tế.
- Đưa ra lộ trình cụ thể để yêu cầu các NHTM đảm bảo hệ số an toàn vốn theo chuẩn
Basel II: bởi các NHTM hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II sẽ đem lại sự đánh giá
toàn diện về hoạt động kinh doanh của ngân hàng phòng tránh được các rủi ro tạo
vị thế mới cho các NHTM trong kinh doanh.
- Hỗ trợ thủ tục sáp nhập và hợp nhất giữa các ngân hàng: Giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các NH trong quá trình sáp nhập, hợp nhất. Đưa ra phương án cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia, đảm bảo không ảnh hưởng đến khách hàng, đối tác
các nhà đầu tư.
3.2.6 Phát triển hệ thống thanh toán dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ hiện đại gắn liền với đảm bảo an toàn an ninh mạng, đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
- Tập trung y dựng, phát triển sở hạ tầng cho hoạt động thanh toán. Hoàn thiện,
phát triển các hệ thống thanh toán của ngành ngân hàng trong đó trọng tâm là hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) hệ thống thanh thanh toán trừ điện tử
tự động phục vụ các giao dịch bán lẻ (ACH).
- Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thông qua
phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán điện tử, phát triển thương mại điện tử
và tài chính toàn diện.
- Tăng cường quản lý, ứng dụng các giải pháp các giải pháp an ninh, an toàn, bảo mật
công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán của ngân hàng, xây dựng phương án
đảm bảo an toàn cho hệ thống cơ sở dữ liệu của ngân hàng.
- Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện hệ thống thanh toán nội bộ, hệ thống core banking
của các NHTM; tăng cường đầu sở hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để
phát triển những phương tiện, dịch vụ thanh toán điện tử mới, hiện đại theo xu hướng
thanh toán trên thế giới.
3.2.7 Chủ động, tích cực hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng:
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa phương, đẩy mạnh quy và chiều
sâu các hoạt động trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, SEACEN, ASEM, APEC và
các diễn đàn về tài chính toàn diện; nâng cao vị thế của Việt Nam của NHNN tại
các tổ chức tài chính tiền tệ, các diễn đàn khu vực, thế giới các đối tác quốc tế
khác.
27
KẾT LUẬN
Từ nội dung trên đã làm cho chúng ta về vị trí pháp hình tổ chức của
NHTW Trung Quốc, giúp chúng ta đã đưa ra cái nhìn khách quan của hệ thống tài
chính Việt Nam. Qua đây, chúng ta rút ra được từ các phương thức tổ chức, cấu,
vai trò…để vận dụng linh hoạt, sáng tạo đưa ra định hướng hình phù hợp cho
NHTW Việt Nam. Từ đó có thể thấy được những hạn chế trước mắt và có những giải
pháp, định hướng tích cực cho NHTW nước ta góp phần duy trì tính ổn định, thúc đẩy
kinh tế bền vững trong nước. Chú trọng đến việc tìm hiểu đến những động cơ, cấu trúc
của các NHTW trên thế giới . Nghiên cứu đã xây dựng được nền tảng thuyết vững
chắc để áp dụng nghiên cứu thực tế.
Ngân hàng trung ương với trách nhiệm quản lý hệ thống và tổ chức thi hành các chính
sách tiền tệ của một số quốc gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình xây
dựng chiến lược phát triển nền kinh tế hội. Với nhiều chức năng quan trọng, ngân
hàng trung ương được xem như ngân hàng của mọi ngân hàng.
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doãn Hữu Tuệ. (2009, July 11). Mô hình nào cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam? Báo điện tử Chính phủ. Retrieved November 14, 2023, from
https://baochinhphu.vn/mo-hinh-nao-cho-ngan-hang-nha-nuoc-viet-nam-
10218826.htm
2. Hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp. (2019, October
02). Tạp chí ngân hàng. Retrieved November 14, 2023, from
https://tapchinganhang.gov.vn/hoan-thien-mo-hinh-to-chuc-thuc-hien-chuc-nang-
dai-dien-chu-so-huu-cua-ngan-hang-nha-nuoc-viet-nam-t.htm
3. Khuyến Nghị Đối Với Chính Phủ Và Ngân Hàng Nhà Nước. (n.d.). Tài liệu tham
khảo. Retrieved November 14, 2023, from https://tailieuthamkhao.com/tac-dong-
cua-cau-truc-tai-chinh-toi-hieu-qua-hoat-dong-cua-ngan-hang-17-51444
4. Lê Thị Thu Thủy. (2013, May 01). Tổ chức và hoạt động của ngân hàng trung
ương các nước và những gợi ý về triển vọng hiến định ở việt nam. Tạp chí nghiên
cứu lập pháp. http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207122
5. Ngân hàng trung ương – Wikipedia tiếng Việt. (n.d.). Wikipedia. Retrieved
November 14, 2023, from https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h
%C3%A0ng_trung_%C6%B0%C6%A1ng
6. PGS. TS Ngô Trí Long. (2023, November 6). Góc nhìn chuyên gia: Nhìn lại việc
thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn chính sách
tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Cổng thông tin điện tử Quốc hội. Retrieved
November 14, 2023, from https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-
quoc-hoi.aspx?ItemID=81780
7. QA. (2004, November 15). Mô hình tổ chức Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc và
một số hàm ý đối với trường hợp của Việt Nam. Thị trường tài chính tiền tệ.
https://sti.vista.gov.vn/file_DuLieu/dataTLKHCN//CVv186/2004/CVv186S22200
4030.pdf
8. Scott Kennedy, & Yilin Wang. (2021, September 22). Cheap Talk: China’s
Central Bank Still Struggles to Speak to Markets. CSIS. Retrieved November 14,
2023, from https://www.csis.org/analysis/cheap-talk-chinas-central-bank-still-
struggles-speak-markets?
fbclid=IwAR3PZ8S_F3bmTLYZ7bwlbrYh89YYMltXLHpouHrp0Rp1M6M23-
JtNmdtIDI
9. Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
(phần 1) - Góc học tập - Khoa Đào Tạo Quốc Tế-Đại học Duy Tân. (2015, March
17). Khoa Đào Tạo Quốc Tế - Đại học Duy Tân. Retrieved November 14, 2023,
from https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/2090/su-doc-lap-cua-
ngan-hang-trung-uong-va-mot-so-goi-y-chinh-sach-cho-viet-nam-phan-1
10. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng Nhân dân Trung quốc - Một số hàm ý đối
với trường hợp của Việt Nam. (2021, September 22). Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Retrieved November 14, 2023, from
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?
leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=CNTHW
29
EBAP01162524566&rightWidth=0%25%C2%A2erWidth=80%25&_afrLoop=35
972503853197023#%40%3F_afrLoop%3D35972503853197023%26c
11. ThS. Ngô Văn Đức. (2023, October 29). Xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động
tài chính, ngân hàng: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị với Việt Nam. Tạp chí
Thị trường Tài chính Tiền tệ. Retrieved November 14, 2023, from
https://thitruongtaichinhtiente.vn/xu-huong-chuyen-doi-so-trong-hoat-dong-tai-
chinh-ngan-hang-co-hoi-thach-thuc-va-khuyen-nghi-voi-viet-nam-51977.html
12. Tổng quan dự báo tình hình kinh tế thế giới quý IV, năm 2022 và năm 2023.
(2022, December 29). Tổng cục Thống kê. Retrieved November 14, 2023, from
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/12/tong-quan-du-bao-
tinh-hinh-kinh-te-the-gioi-quy-iv-nam-2022-va-nam-2023/
13. Trang Đoàn. (2023, May 30). Ngân hàng trung ương là gì, có đặc điểm và chức
năng gì? CareerLink. Retrieved November 14, 2023, from
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/tu-van-nghe-nghiep/ngan-hang-
trung-uong-la-gi-co-dac-diem-va-chuc-nang-gi
14. TS. Ngyễn Vinh. (2021, September 22). Dự thảo Luật Ổn định tài chính và một
số cải cách pháp lí của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc - Hàm ý chính sách đối
với Việt Nam. Tạp chí ngân hàng. Retrieved November 14, 2023, from
https://tapchinganhang.gov.vn/du-thao-luat-on-dinh-tai-chinh-va-mot-so-cai-cach-
phap-li-cua-ngan-hang-nhan-dan-trung-quoc-ham-y-ch.htm
| 1/29

Preview text:


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG  BÀI TẬP LỚN
MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân hàng
trung ương hiện đại tại Trung Quốc
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thành Nam
Mã lớp học phần: FIN82A12
Nhóm thực hiện: Nhóm 9

Hà Nội, tháng 11 năm 2023
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Danh sách thành viên nhóm và đánh giá mức độ đóng góp của từng cá nhân STT Họ và tên Mã sinh viên Phần trăm Chữ kí hoàn thành 1 Nguyễn Đoan Trang 25A4021106 2 Phạm Thị Như Quỳnh 25A4022478 3 Nguyễn Diệp Hà 25A4052337 4 Hoàng Thị Thu 25A4011782 5 Hoàng Thị Thương 25A4020221 6 Bùi Hiền Linh 25A4021095 7 Lê Thị Chúc Linh 25A4012366 8 Lê Thị Hương Giang 25A4052329 9 Nguyễn Thị Trang 25A4021111 2 MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 5
I. Cơ sở lý thuyết về vị trí pháp lý, mô hình tổ chức và tính độc lập của NHTW........................6
1.1 Vị trí pháp lý:....................................................................................................................6
1.2 Mô hình của NHTW:.........................................................................................................6
1.3 Chức năng của NHTW:......................................................................................................7
1.4 Tính độc lập:..................................................................................................................... 9
II. Ngân hàng trung ương Trung Quốc..................................................................................10
2.1 Lịch sử hình thành...........................................................................................................10
2.2 Bộ máy Ngân hàng trung ương Trung Quốc bao gồm 18 vụ, phòng và cơ quan chức năng: 10
2.3 Tổng quan về NHTW Trung Quốc...................................................................................11
2. 3.1 Vị trí pháp lý:........................................................................................................11
2.3.2 Mô hình tổ chức:....................................................................................................11
2.3.3 Chức năng và nhiệm vụ:.........................................................................................12
2.4 Đánh giá thực trạng nêu trên dưới góc nhìn đa chiều........................................................12
2.4.1 Xuất nhập khẩu.....................................................................................................12
2.4.2 Sự phát triển kinh tế..............................................................................................14
2.4.3 Nợ công.................................................................................................................15
2.4.4 Lạm phát...............................................................................................................17
III. Đề xuất, khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................18
3.1 Thực trạng ngân hàng nhà nước Việt Nam.......................................................................18
3.1.1 Tính độc lập của NHNN Việt Nam..........................................................................19
3.1.2 Mô hình tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam.....................................................19
3.1.3 Thực thi chính sách tiền tệ......................................................................................21
3.1.4 Vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng...............................................................23
3.2 Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam..............................................................................24
3.2.1 Hoàn thiện các lỗ hổng pháp lý...............................................................................24
3.2.2 Cơ cấu lại mạng lưới tổ chức..................................................................................24
3.2.3 Đẩy mạnh cải cách khối quản lý và thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng............25
3.2.4 Tăng cường nguồn lực cho mảng thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo............25
3.2.5 Xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển an toàn và bền vững của các
ngân hàng thương mại Việt Nam:
...................................................................................25
3.2.6 Phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại
gắn liền với đảm bảo an toàn an ninh mạng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế............................................................................................................................ 26
3.2.7 Chủ động, tích cực hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng:...............26
KẾT LUẬN...........................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................28 3 LỜI CAM ĐOAN
Xác nhận/ cam đoan của nhóm:
Nhóm xác nhận rằng nhóm đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu
tham khảo được sử dụng trong bài tập này đã được nhóm tham chiếu một cách rõ ràng.
Hà Nội, Ngày 20 Tháng 11 Năm 2023
Chữ kí xác nhận của nhóm (Nhóm trưởng) 4 LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng Trung ương (NHTW) có chức năng vô
cùng quan trọng, là cơ quan tài chính duy nhất có quyền phát hành tiền tệ hoàn toàn
hợp pháp theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất trong lưu thông
tiền tệ của các nước. Từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, cho ta thấy
được tầm quan trọng của NHTW trong việc dự đoán tình hình tài chính và nguy cơ
suy thoái của nền kinh tế. NHTW với những công cụ tài chính tiền tệ của mình đã
giúp cho nền kinh tế đứng vững trước nguy cơ của cuộc đại suy thoái toàn cầu.
NHTW phát huy tối đa sức mạnh của các công cụ tài chính phần lớn phụ thuộc vào vị
trí pháp lí và mô hình tổ chức của nó. Nghiên cứu về vị trí pháp lí và mô hình tổ chức
của NHTW Trung Quốc – một trong những tổ chức độc lập và hoạt động hiệu quả
nhất thế giới, giúp chúng ta đã đưa ra cái nhìn khách quan của hệ thống tài chính Việt
Nam. Từ đó, chúng ta chúng ta rút ra được từ các phương thức tổ chức, cơ cấu, vai
trò…để vận dụng linh hoạt, sáng tạo và đưa ra định hướng mô hình phù hợp cho
NHTW Việt Nam. Vì vậy, Nhóm 09 quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: TÌM
HIỂU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NHTW HIỆN ĐẠI TẠI TRUNG QUỐC.

Vì kiến thức còn hạn hẹp nên dù nhóm chúng em đã cố gắng hết mức để hoàn
thành nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý của thầy Nguyễn Thành Nam – Giảng viên hướng dẫn môn Tài chính tiền tệ
cùng với mọi người để bài tiểu luận có thể hoàn chỉnh hơn, đồng thời cũng giúp nhóm
chúng em có thêm kiến thức và kinh nghiệm cho những bài tiểu luận sau.
Nhóm xin chân thành cảm ơn. 5
I. Cơ sở lý thuyết về vị trí pháp lý, mô hình tổ chức và tính độc lập của NHTW 1.1 Vị trí pháp lý:
- Khái niệm: Vị trí pháp lý là một thuật ngữ chuyên ngành luật học, dùng để
khắc hoạ lên một cách khái quát nhất mô hình cơ quan Nhà nước và mối quan hệ giữa
cơ quan Nhà nước đối với các cơ quan Nhà nước khác trong toàn bộ hệ thống các cơ
quan Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật.
- Vị trí pháp lý của NHTW: Hầu hết các ngân hàng trung ương đều thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước, được xem như một cơ quan ngang bộ của chính phủ. Tuy nhiên,
tại nhiều quốc gia trên thế giới, một số ngân hàng trung ương không phải là cơ quan
nhà nước, do đó thường có tính độc lập về mặt chính trị. Mặc dù vậy, các đặc quyền
của những ngân hàng này vẫn do pháp luật thiết lập và bảo vệ.
1.2 Mô hình của NHTW:
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội mỗi nước mà NHTW sẽ tổ chức theo những
mô hình khác nhau. Hiện nay trên thế giới đã biết đến 3 mô hình NHTW: NHTW trực
thuộc Quốc hội và độc lập với Chính phủ, NHTW trực thuộc Chính phủ, NHTW trực thuộc Bộ Tài chính.
- NHTW trực thuộc Quốc hội và độc lập với Chính phủ:
Theo mô hình này, NHTW không nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ,
không chịu sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ. Chính phủ không có quyền can
thiệp vào hoạt động của NHTW mặc dù ban lãnh đạo của ngân hàng do Tổng thống
hay Thủ tướng bổ nhiệm. Chính quyền không được phế truất thống đốc. Điển hình
cho mô hình này là NHTW ở các nước như Hoa Kỳ, Đức, Nga.
- NHTW trực thuộc Chính phủ:
Theo mô hình này, NHTW nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ, chịu sự
điều hành trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ có quyền can thiệp rất lớn, không chỉ
trên phương diện tổ chức, điều hành mà còn trong hoạt động thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia. NHTW được ví như công cụ của Chính phủ trong việc điều tiết giá trị
đồng tiền và huy động các nguồn tài chính trong nền kinh tế. Mô hình này được xác
định dựa trên cơ sở: Chính phủ là cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý vĩ 6
mô đối với nền kinh tế. Do đó, Chính phủ phải nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ
mô để sử dụng nó một cách đồng bộ và phối hợp các công cụ nhằm vận hành nền kinh
tế trôi chảy và hiệu quả, cũng là để thực thi tốt nhiệm vụ của mình, mà thực chất là
Chính phủ nắm NHTW và thông qua NHTW tác động đến CSTTQG. Tiêu biểu cho
mô hình này là NHTW ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam…
1.3 Chức năng của NHTW:
Ngân hàng trung ương liên quan đến 4 chức năng cơ bản, đó là phát hành tiền
tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, ngân hàng của Chính phủ và chức năng quản lí nhà nước:
Thứ nhất, Phát hành tiền tệ (Phát hành tiền tệ được xem là chức năng của
ngân hàng trung ương cơ bản và quan trọng nhất).
Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành
tiền tệ. Ở một số nước khác, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất phát hành tiền
giấy, còn tiền kim loại với tư cách là tiền bổ trợ thì do Chính phủ phát hành. Cục Dự
trữ Liên bang – ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ – không có chức năng phát hành
tiền, thay vào đó, Bộ Tài chính đảm nhiệm chức năng này. Cũng có thông tin cho rằng
Chính phủ Mỹ không có quyền phát hành đồng Đô-la, mà là do Cục Dự trữ Liên bang
phát hành. Nhưng hiện nay, đã có rất nhiều cuộc nghiên cứu, và họ đã phát hiện ra,
thực chất Cục Dự trữ Liên bang Mỹ mới có quyền phát hành tiền tệ, Chính phủ Mỹ không có quyền này.
Ngoài việc phát hành tiền để đảm bảo cho sự vận động của hàng hoá thì có thể phát
hành tiền để cho ngân sách vay, tham gia bình ổn thị trường hối đoái,.... Do việc phát
hành tiền có tác động lớn đến sự lưu thông tiền tệ của đất nước vậy nên việc phát hành
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Đồng thời phải đi đôi với việc điều tiết lưu
thông tiền tệ để đảm bảo cung ứng lượng tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế
(đảm bảo đủ phương tiện lưu thông vừa không gây ra lạm phát).
Thứ hai, Ngân hàng của các ngân hàng 7
Ngân hàng trung ương thực hiện công việc tái chiết khấu các hối phiếu đối với các tổ
chức tín dụng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức này (đồng thời qua đây kiểm soát lãi suất).
Ngân hàng trung ương còn mua và bán các giấy tờ có giá, qua đó điều tiết lượng vốn trên thị trường:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi từ ngân hàng trung gian: Ngân hàng trung ương có
quyền yêu cầu các ngân hàng thương mại mở tài khoản tại chỗ mình và các ngân hàng
phải gửi vào tài khoản của họ 1 lượng tiền nhất định. Thông thường, lượng tiền này
được quy định tương đương với 1 tỷ lệ nào đó tiền gửi vào ngân hàng thương mại, gọi
là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian: ngân hàng trung ương sẽ thực hiện hoạt
động cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian thông qua tái chiết khấu chứng từ có
giá ngắn hạn. Ví dụ như trong trường hợp có tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ làm
ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ tái cấp
vốn cho tổ chức tín dụng đó để cứu nó. Vì thế, ngân hàng trung ương được gọi là người cho vay cuối cùng.
Thứ ba, chức năng ngân hàng của Chính phủ:
Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là người quản lý tiền nong cho Chính phủ. Chính
phủ sẽ mở tài khoản giao dịch không lãi suất tại ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, ở
một số nước, chẳng hạn như ở Việt Nam, chức năng này do kho bạc đảm nhiệm.
Thứ tư, chức năng quản lí nhà nước : 
Thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng:
Đối tượng của thanh tra Ngân hàng là tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng và hoạt
động ngân hàng của các tổ chức khác. Trong đó, tổ chức của tổ chức tín dụng gồm:
Mạng lưới hoạt động của các TCTD; Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm tra, kiểm
toán nội bộ của ngân hàng nhằm 2 mục đích:
● Đảm bảo an toàn và phát triển ổn định cho hệ thống ngân hàng:
+ Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
+ Hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội
+ Bản chất hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro
+ Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin của công chúng.
● Bảo vệ quyền lợi của khách hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
và hiệu quả giữa các NH
*Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia:
Ngân hàng Trung ương được xem là có khả năng lớn trong việc kiểm soát và
điều tiết khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông nên đã được giao trọng trách xây 8
dựng và thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia. Chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt
động của một Ngân hàng Trung ương. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động của Ngân
hàng Trung ương (kể cả phát hành tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục tiêu đó.
● Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó Ngân hàng Trung ương sử
dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông
nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh. Chính
sách tiền tệ có thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau:
+ Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách lúc này là chống
suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu tư, kìm
hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách lúc này là chống lạm phát.
● Ngân hàng trung ương thực hiện quản lý phát triển, giám sát các hệ thống thanh
toán và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính tín dụng , an toàn tài chính quốc gia. 1.4 Tính độc lập:
Tính độc lập của NHTW được thể hiện thông qua việc xác định rõ cơ chế
hoạch định CSTT là như thế nào, NHTW có được toàn quyền quyết định việc sử dụng
các công cụ để thực thi CSTT hay không.
Thực tế, NHTW các nước trên thế giới hiện nay đều có sự độc lập nhất định
trong hoạt động ở 3 lĩnh vực: Điều hành CSTT, giám sát các tổ chức tín dụng và quản
trị điều hành nội bộ, tuy nhiên, mức độ độc lập là không giống nhau. Mức độ độc lập
của các NHTW trên thế giới được phân thành 4 cấp độ:
Thứ nhất, độc lập thiết lập mục tiêu hoạt động: NHTW có trách nhiệm quyết
định CSTT, chế độ tỷ giá (nếu không theo chế độ thả nổi tỷ giá) và có quyền quyết
định mục tiêu hoạt động chủ yếu trong số các mục tiêu đã được pháp luật quy định.
Đây là cấp độ độc lập tự chủ cao nhất mà một NHTW có thể đạt được mà ví dụ điển
hình là Cục Dự trữ Liên bang Mỹ - FED. Tuy nhiên, đây cũng chính là cấp độ độc lập
tự chủ khó vận dụng nhất, vì nó đòi hỏi NHTW phải có uy tín cao và năng lực thực
thi rất tốt thì mới có thể biến mục tiêu thành hiện thực, nhất là trong giai đoạn thực thi
CSTT thắt chặt. Bên cạnh đó, cấp độ độc lập tự chủ này cũng đòi hỏi NHTW có khả
năng dự báo chuẩn xác trên cơ sở các thống kê kinh tế - tài chính.
Thứ hai, độc lập thiết lập chỉ tiêu hoạt động: Ở cấp độ này này, NHTW cũng
được trao trách nhiệm quyết định CSTT và chế độ tỷ giá. Tuy nhiên, khác với cấp độ
độc lập về mục tiêu, trong cấp độ độc lập về xây dựng chỉ tiêu hoạt động, luật quy
định cụ thể một mục tiêu hoạt động chủ yếu của NHTW. Ví dụ, trong Điều lệ tổ chức
và hoạt động của NHTW Châu Âu (ECB) quy định, mục tiêu hoạt động hàng đầu của
ngân hàng này là “duy trì sự ổn định giá cả” và ECB được quyết định chỉ tiêu hoạt
động. Với cấp độ độc lập tự chủ này, việc thay đổi mục tiêu duy nhất đòi hỏi phải sửa đổi Luật NHTW. 9
Thứ ba, độc lập lựa chọn công cụ điều hành: Với mô hình này, chính phủ
hoặc quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT sau khi thảo luận và thỏa thuận với NHTW.
Khi quyết định được thông qua, NHTW có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở
được trao đủ thẩm quyền cần thiết để có thể toàn quyền lựa chọn những công cụ điều
hành CSTT phù hợp nhất. Tiêu biểu cho cấp độ độc lập tự chủ này là Ngân hàng Dự
trữ (NHDT) New Zealand và Ngân hàng Canada. Nói cách khác, NHTW được trao đủ
thẩm quyền để lựa chọn các công cụ điều hành một cách linh hoạt và phù hợp nhất
nhằm đạt được các chỉ tiêu đã được thỏa thuận giữa chính phủ/quốc hội với NHTW.
Thứ tư, độc lập tự chủ hạn chế: Là cấp độ độc lập tự chủ thấp nhất, theo đó
chính phủ là nơi quyết định chính sách (cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng
như can thiệp vào quá trình triển khai thực thi CSTT. Đây là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHTW, nhất là trong việc thực hiện mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền. Đây chính là trường hợp của NHNN Việt Nam hiện nay
và trên thực tế thì mức độ độc lập tự chủ này đã từ lâu bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập.
II. Ngân hàng trung ương Trung Quốc
2.1 Lịch sử hình thành

Ngân hàng trung ương Trung Quốc hay tiếng anh là People’s Bank of (PBC).
PBC được thành lập ngày 01/12/1948 trên cơ sở hợp nhất 3 ngân hàng sẵn có là Hoa
Bắc Bank, Bắc Hải Bank và Nông dân Tây Bắc Bank. Từ 1949-1978, là ngân hàng
duy nhất của toàn Trung Quốc và đảm đương vai trò ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại. -
PBC đã từng là một phần của Bộ Tài Chính, nhưng sau đó đã được nâng cấp
thành một tổ chức độc lập vào năm 1983. -
Tới năm 1998, ngân hàng tiến hành tái cấu trúc cơ bản. PBC chính thức không
còn thẩm quyền quản lý và giám sát 2 lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán, trao lại cho
2 uỷ ban chuyên trách mới được thành lập. -
Đầu năm 1999, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quyết định thành lập 9 chi
nhánh khu vực tại các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước (không phân biệt ranh giới
hành chính) để thay thế các chi nhánh tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thực hiện chức năng chính của ngân hàng
trung ương là điều hành chính sách tiền tệ với mô hình tổ chức giống như Ngân hàng
Trung ương Hoa Kỳ (FED) gồm hội sở chính và các chi nhánh khu vực.
Với quyền lực và ảnh hưởng mạnh mẽ, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã
đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Trung Quốc và giữ
vững sự ổn định tiền tệ trong quốc gia này. Bằng cách điều chỉnh lãi suất, kiểm soát tỷ
giá và tiến hành các biện pháp khác, PBC đã có những thành công đáng kể trong việc
duy trì sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và ổn định tiền tệ. PBC đóng một vai trò
quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế Trung Quốc, và các chính sách của PBC có
tác động đến nền kinh tế toàn cầu.
2.2 Bộ máy Ngân hàng trung ương Trung Quốc bao gồm 18 vụ, phòng và cơ quan chức năng: 10 ● Hành chính ● Pháp chế ● Chính sách tiền tệ ● Thị trường tài chính ●
Khảo sát và thống kê tài chính ● Kế toán và ngân quỹ ● Hệ thống thanh toán ● Công nghệ ngân hàng ● Cục kho bạc nhà nước ● Quốc tế ●
Cục tiền tệ và ngân kim ● Kiểm toán nội bộ ● Nhân sự ● Cục chống rửa tiền ●
Cục hệ thống thông tin tín dụng ● Đào tạo ● Cục nghiên cứu ●
Cục ổn định tài chính
2.3 Tổng quan về NHTW Trung Quốc
2. 3.1 Vị trí pháp lý
: -
PBC là cơ quan trực thuộc của Chính phủ và thuộc sở hữu nhà nước,được thành
lập và hoạt động dựa trên các quy định pháp luật của Trung Quốc, bao gồm Hiến pháp
và các văn bản pháp lý khác. -
Toàn bộ vốn của PBC do Nhà nước cấp, điều này thể hiện trong Luật PBC năm
1995, được sửa đổi bổ sung năm 2003. -
PBC cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động ngân
hàng và tài chính nói chung. Điều này đảm bảo tính pháp lý và an toàn của các hoạt động của PBC.
2.3.2 Mô hình tổ chức: 11 -
Mô hình Trung ương trực thuộc Chính phủ: là mô hình trong đó NHTW là một cơ
quan ngang Bộ thuộc Chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về mô
hình tổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. -
PBC gồm 18 Vụ, phòng và cơ quan chức năng, 9 đơn vị trực thuộc, 9 chi nhánh
khu vực, 6 văn phòng đại diện nước ngoài. -
Có một Hội đồng Quản lý cao cấp đứng đầu, được điều hành bơi Thống đốc, phó
Thống đốc và Hội đồng CSTT quốc gia. Hội đồng quản lý đóng vai trò quan trọng
trong việc ra quyết định và định hướng chính sách của ngân hàng. -
Ngoài Hội đồng quản lý, PBC còn có các bộ phận khác như Bộ phận tiền tệ, Bộ
phận ngân hàng, Bộ phận giám sát và đánh giá chính sách.
2.3.3 Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng chính của PBC là quản lý chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định tài
chính quốc gia.Cụ thể theo Luật về Ngân hàng nhân dân Trung Quốc năm 1995, được
sửa đổi, bổ sung năm 2003: -
Phát hành tiền: tiền giấy và tiền xu: Ngân hàng trung ương Trung Quốc là cơ
quan duy nhất của quốc gia, có chức năng phát hành tiền. Mục tiêu cơ bản của hoạt
động này là đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về phương tiện thanh toán, làm sao cho
tổng cung phù hợp với tổng cầu tiền tệ, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo ổn định sức mua của đồng tiền. -
Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng: Tại Điều 37 Ngân hàng trung
ương Trung Quốc sẽ thiết lập và cải thiện kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra và
tăng cường kiểm soát nội bộ của mình. Tại điều 5, NHTW sử dụng các công cụ để
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc tác động đến mức cung tiền trong
nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng cho việc thực thi chức năng này bao gồm:
Nghiệp vụ thị trường mở, Dự trữ bắt buộc, Lãi suất chiết khấu. -
Là ngân hàng của các ngân hàng: Chức năng này được biết đến thông qua vai trò
người cho vay cuối cùng. Ngoài ra, NHTW còn có chức năng tổ chức hệ thống thanh
toán quốc gia, là nơi mở tài khoản và thực hiện trung gian thanh toán cho các ngân
hàng trung gian. NHTW cũng là cơ quan có chức năng tổ chức giám sát, quản lý hoạt
động của các ngân hàng trung gian. (Điều 6) -
Là ngân hàng của chính phủ: NHTW thực hiện các dịch vụ tiền tệ, tín dụng cho
nhà nước qua các nghiệp vụ chủ yếu sau: 
NHTW nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước 
Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với ngân hàng trung gian 
Quản lý dự trữ quốc gia và cho chính phủ vay để cân bằng thu – chi ngân sách
trong những trường hợp cần thiết
2.4 Đánh giá thực trạng nêu trên dưới góc nhìn đa chiều
2.4.1 Xuất nhập khẩu
12
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến
xuất nhập khẩu của nước này theo nhiều cách khác nhau. Một trong những yếu tố
quan trọng là tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ (CNY) so với các đồng tiền quốc tế
khác. Khi ngân hàng trung ương Trung Quốc quyết định điều chỉnh tỷ giá đồng nhân
dân tệ, nó có thể ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Trung Quốc. a, Ưu điểm:
+ Giảm giá trị đồng nhân dân tệ, tức là tăng tỷ giá hối đoái, thì hàng hóa xuất khẩu từ
Trung Quốc sẽ trở nên rẻ hơn đối với các quốc gia khác. Điều này có thể làm tăng sự
cạnh tranh của hàng hóa Trung Quốc trên thị trường quốc tế và
thúc đẩy xuất khẩu của nước này.
+ Tăng giá trị đồng nhân dân tệ nó có thể làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn
đối với người tiêu dùng Trung Quốc, có thể thúc đẩy nhập khẩu và tăng lợi nhuận của
các doanh nghiệp nhập khẩu. b, Hạn chế:
+ Chính sách giảm giá trị đồng nhân dân tệ,nó có thể làm cho hàng hóa nhập khẩu từ
các quốc gia khác trở nên đắt đỏ hơn, vì người tiêu dùng Trung Quốc sẽ phải trả nhiều
hơn cho các mặt hàng này. Điều này có thể làm giảm lợi nhuận và sự lựa chọn của
người tiêu dùng Trung Quốc đối với các sản phẩm nhập khẩu.
+ Chính sách tăng giá trị đồng nhân dân tệ thì hàng hóa xuất khẩu từ Trung Quốc sẽ
trở nên đắt hơn đối với các quốc gia khác. Điều này có thể làm giảm sự cạnh tranh của
hàng hóa Trung Quốc và có thể làm giảm xuất khẩu của nước này.
c, Số liệu thực tế:
Tháng 6/2023: Nhân dân tệ giảm hơn 5% so với USD với mức đỉnh thiết lập
vào tháng 1. Vào đầu năm, Nhân dân tệ tăng mạnh vì thị trường tài chính toàn cầu
hứng khởi với nền kinh tế mở cửa trở lại. Nhưng giờ đây, Nhân dân tệ đang là một
trong những đồng tiền giảm giá mạnh nhất ở khu vực châu Á trong năm nay.
Tỷ giá USD/Nhân dân tệ hiện dao động quanh ngưỡng 7,12 Nhân dân tệ đổi 1 USD. 13
Xuất khẩu vốn là điểm mạnh của kinh tế Trung Quốc trong những năm gần
đây, nhưng lượng đơn hàng mới đã giảm sút trong những tháng gần đây do nhu cầu toàn cầu suy yếu.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 5 của Trung Quốc giảm 7,5% so với cùng kỳ năm
ngoái, còn 285,3 tỷ USD. Mức giảm này sâu hơn nhiều so với mức dự báo giảm 0,4%
mà các nhà kinh tế học đưa ra trong một cuộc khảo sát của hãng tin Reuters.
Tăng/giảm giá trị xuất khẩu hàng tháng của Trung Quốc so với cùng kỳ năm trước- 2022
Hồi tháng 4, xuất khẩu của Trung Quốc tăng trưởng 8,5% so với cùng kỳ năm
ngoái, một mức tăng vượt kỳ vọng. Tuy nhiên, số liệu gây thất vọng của tháng 5 cho
thấy xu hướng của xuất khẩu Trung Quốc trong dài hạn là giảm.
2.4.2 Sự phát triển kinh tế
a, Ưu điểm, hạn chế, thành tựu của chính sách tiền tệ của PBC tác động đến sự phát
triển kinh tế nước này.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBC) có những ưu điểm
và hạn chế nhất định ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của nước này. - Ưu điểm: 
Giữ ổn định giá cả: PBC sử dụng các công cụ tiền tệ để kiểm soát lạm phát và giữ
cho giá cả ổn định. Điều này giúp duy trì sự ổn định kinh tế và tăng cường niềm
tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp. 
Tăng cường sự cạnh tranh: Chính sách tiền tệ của PBC có thể giúp tăng cường sự
cạnh tranh trong nền kinh tế bằng cách giảm chi phí vốn cho các doanh nghiệp và
tăng khả năng xuất khẩu của nước này. 
Tăng cường sự ổn định tài chính: PBC có thể sử dụng các công cụ tiền tệ để giảm
rủi ro tài chính và tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính. - Hạn chế: 14 
Không thể kiểm soát hoàn toàn: PBC không thể kiểm soát hoàn toàn tất cả các yếu
tố ảnh hưởng đến nền kinh tế, bao gồm cả các yếu tố ngoại tệ và thị trường tài chính quốc tế. 
Có thể gây ra tác động phụ: Chính sách tiền tệ của PBC có thể gây ra tác động phụ
đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế, bao gồm cả thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán. 
Không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu: PBC không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu
của các nhóm lợi ích khác nhau trong nền kinh tế. - Thành tựu: 
Tăng trưởng kinh tế: Chính sách tiền tệ của PBC đã giúp tăng trưởng kinh tế của
Trung Quốc trong nhiều năm qua. 
Giảm tỷ lệ thất nghiệp: Tăng trưởng kinh tế đã giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước. 
Tăng cường sự cạnh tranh: Chính sách tiền tệ của PBC đã giúp tăng cường sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trường quốc tế.
b, Tình hình thực tế
Ngày 15/8, PBC đã cắt giảm một số lãi suất, cùng ngày, quốc gia này công bố
một loạt dữ liệu tháng 7 với “bức tranh ảm đạm” về nền kinh tế Trung Quốc. Việc hạ
lãi suất được thiết lập nhằm thúc đẩy nền kinh tế, nhưng cũng đang gây áp lực lên chính sách tiền tệ.
Đồng Nhân dân tệ đã giao dịch ở mức khoảng 7,34 (CYN/USD) trong giờ giao
dịch châu Á vào sáng ngày 16/8, một ngày sau khi PBC hạ lãi suất, tiến gần hơn đến
mức thấp kỷ lục 7,38 (CYN/USD) vào tháng 10 năm ngoái. Tuy đồng tiền này đã
phục hồi vào cuối ngày, nhưng các chiến lược gia tiền tệ cho biết áp lực bán vẫn còn.
Trước áp lực từ sự sụt giảm giá trị của đồng nội tệ, ngay trong ngày 16/8, PBC
đã ấn định giá trị hàng ngày cho đồng Nhân dân tệ trong nước ở mức 7,1986
(CYN/USD) cho phép giao dịch trong phạm vi hẹp tại thị trường nội địa và được kiểm soát chặt chẽ.
Đồng Nhân dân tệ ở nước ngoài, giao dịch tự do hơn đồng tiền trong nước, đã
mất giá 5,4% so với đồng Đô la Mỹ trong năm nay. Hầu hết các nhà kinh tế cho rằng,
cắt giảm lãi suất không đủ để giải quyết các vấn đề kinh tế của Trung Quốc và cần có
một gói kích thích tài khoá lớn.
Trong khi đó các ngân hàng quốc doanh lớn của Trung Quốc đã bán đô la Mỹ
để mua Nhân dân tệ ở cả thị trường ngoại hối giao ngay trong và ngoài nước trong
tuần này. Các chi nhánh nước ngoài của các ngân hàng nhà nước cũng được nhìn thấy
bán đô la trong giờ giao dịch ở London và New York . Việc bán đô la như vậy có thể
hạn chế sự sụt giảm của đồng Nhân dân tệ ở nước ngoài và ngăn không cho khoảng
cách giá trở nên quá xa so với đồng Nhân dân tệ trong nước. 2.4.3 Nợ công
a, Tác động của Chính phủ: 15
Việc theo đuổi chính sách duy trì tăng trưởng dựa vào đầu tư vốn xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống các tuyến đường cao tốc của Trung Quốc vốn đã
khiến tình trạng nợ công tăng cao tại các tỉnh địa phương.
Bên cạnh đó, việc phải tăng chi tiêu cho công tác phòng, chống dịch Covid-19
cộng với các chương trình hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và người dân trong khi
nguồn thu bị hạn chế là nguyên nhân làm nghiêm trọng hơn thực trạng trên.
Trong thời kỳ Covid-19, chính sách chống dịch hà khắc Zero Covid của Trung
Quốc đã làm cạn kiệt ngân sách của nhiều tỉnh thành ở nước này, khi các địa phương
phải chi hàng tỷ USD cho những đợt phong toả nối tiếp nhau, các đợt nghiệm hàng
loạt và các trung tâm cách ly, trước khi chính sách này bị dỡ bỏ vào tháng 12 năm ngoái.
Sự lao dốc của thị trường bất động sản cũng khiến cho khó khăn tài chính của
các địa phương Trung Quốc thêm phần nghiêm trọng, vì ngân sách địa phương có sự
phụ thuộc lớn vào thu ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất.
Theo hãng tin Reuters, các số liệu chính thức cho thấy khó khăn này. Bộ Tài
chính Trung Quốc cho biết chi cho y tế của nước này tăng gần 18% trong năm ngoái,
lên mức 2,25 nghìn tỷ Nhân dân tệ, sau khi gần như đi ngang trong năm 2021. Thu
ngân sách địa phương từ cấp quyền sử dụng đất giảm 23,3%, còn 6,69 nghìn tỷ Nhân
dân tệ, tương đương giảm 288 tỷ USD. Trong khi đó theo giới phân tích, đất đai là
nguồn thu chiếm khoảng 1/4 tổng thu ngân sách địa phương ở Trung Quốc. b, Kết quả
Cùng với tăng trưởng, nợ công của Trung Quốc cũng đang tăng đều đặn, hiện
lên tới 14,34 nghìn tỉ USD và đứng thứ hai trên toàn cầu chỉ sau Mỹ - nước có nợ
công cao nhất trên toàn cầu là 31,68 nghìn tỉ USD.
Trong năm tài chính 2022-23, nợ công của Trung Quốc tăng 3,81 nghìn tỷ
USD, tăng 36,18% so với mức 10,53 nghìn tỷ USD trong năm tài chính 2021-22. Nợ
công của Trung Quốc đang tăng mạnh hơn so với Mỹ và có thể tăng cao hơn nữa
trong năm tài chính 2023-2024. 16
Đa phần các địa phương Trung Quốc đang có tỷ lệ nợ trên thu nhập vượt quá 120%. c, Giải pháp của PBC
PBC thực hiện phương án nới lỏng chính sách tiền tệ để giảm tải áp lực nợ công.
Kể từ 15-9-2023, PBC cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) đối với tất cả ngân
hàng để khuyến khích các ngân hàng cho vay, ngoại trừ những ngân hàng đã thực hiện
tỷ lệ dự ttrữ 5%, xuống 25 điểm cơ bản kể từ ngày 15-9.
Ngoài ra, PBC còn khuyến nghị các tổ chức tài chính lớn, đặc biệt là các ngân
hàng lớn thuộc sở hữu nhà nước phải tăng giải ngân cho vay và tránh những biến động lớn trong cho vay.
PBC cũng khuyến nghị biết các cơ quan quản lý và tổ chức tài chính nên phối
hợp trong việc giảm rủi ro liên quan đến nợ của chính quyền địa phương và tăng
cường giám sát như vậy. 2.4.4 Lạm phát
a, Hoạt động của PBC và hệ quả 17
Nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, PBC sử dụng linh hoạt các công cụ để điều
hành chính sách tiền tệ như công cụ dự trữ bắt buộc:
Trong năm 2015, PBC đã 4 lần hạ mức dự trữ bắt buộc,đưa mức dự trữ bắt
buộc của hầu hết các ngân hàng Trung Quốc từ mức 20% xuống còn 17,5%. Ngày
1/3/2016, PBC tiếp tục một lần nữa hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống mức 17%.
PBC cũng từng có thời gian theo đuổi chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng mức
cung tiền trong nền kinh tế để kích thích nền kinh tế Trung Quốc quá cao khiến
khoảng cách giữa lượng tiền phát hành và GDP ở Trung Quốc mỗi năm lại bị kéo rộng
thêm, từ đó đẩy lạm phát tăng lên.
Hoạt động cho vay của các công ty tài chính, vốn chịu quy chế giám sát lỏng
lẻo bên ngoài hệ thống ngân hàng của Trung Quốc làm gia tăng khó khăn đối với
những nỗ lực nhằm kiểm soát tăng trưởng và lạm phát. b, Số liệu thực tế
Biểu đồ thể hiện chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc giai đoạn 1990-2020
Theo số liệu của Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc, trong 30 năm qua, Trung
Quốc ba lần đối diện sức ép lạm phát cao vào các năm 1985; 1988-1989 và 1992-
1996. Trong đó, mức lạm phát (thể hiện qua chỉ số CPI) trung bình đạt tới 14,11%
trong giai đoạn 1992-1996, thậm chí cuối năm 1994, tỷ lệ lạm phát ở Trung Quốc đã
gần chạm đỉnh 30%. Giai đoạn 2011, lạm phát tăng do giá lương thực và thực phẩm
tăng cao. Đến giai đoạn 2020, lạm phát cũng tăng do giá thực phẩm bị đẩy lên cao vì
gián đoạn nguồn cung do lũ lụt.
III. Đề xuất, khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 18
3.1 Thực trạng ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ở Việt Nam, trước khi hai pháp lệnh về ngân hàng được ban hành, Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước và vừa tham gia vào
hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng. Sau khi hai Pháp lệnh ngân hàng được ban
hành, hệ thống ngân hàng chuyển sang mô hình hai cấp: quản lý nhà nước liên quan
đến hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và NHNN cũng là
ngân hàng của các ngân hàng.
Theo Luật NHTW, NHNN là một cơ quan thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. NHNN là ngân hàng phát hành tiền, là
ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
3.1.1 Tính độc lập của NHNN Việt Nam - Tích cực:
Hiện tại, mặc dù vẫn thuộc quyền quản lý của Chính phủ, tuy nhiên, tính độc
lập của NHNN đã trở nên rõ rệt hơn trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, kiểm
soát lạm phát và ủng hộ sự tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, NHNN đã được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn và
quỹ thuộc sở hữu của nhà nước, đồng thời có một bảng cân đối tài sản riêng. NHNN
không sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN), mà sử dụng các nguồn
thu từ hoạt động ngân hàng Trung ương để đối phó với các chi phí hoạt động của mình. - Hạn chế:
Với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng và yêu cầu ngày càng tăng
về vai trò và vị thế của NHNN trong giai đoạn mới, cơ chế tài chính của NHNN đã
gây ra một số vướng mắc và hạn chế liên quan đến vốn, quỹ và cơ chế kế hoạch kinh
phí. Điều này tạo ra khó khăn trong việc quản lý và tổ chức thực hiện công tác quản lý
tài chính trong hệ thống NHNN.
3.1.2 Mô hình tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Tích cực:
Hiện nay, NHNN đang áp dụng mô hình phân tán để tổ chức, phân công nhiệm
vụ cho các đơn vị chức năng thuộc NHNN tham mưu cho Thống đốc NHNN thực
hiện nhiệm vụ này, cụ thể: 19 20 ●
Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng: được giao nhiệm vụ làm đơn vị đầu mối
để báo cáo tổng thể về việc thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu vốn nhà nước ●
Vụ Tài chính Kế toán tham mưu cho Thống đốc về việc sử dụng nguồn lực tài
chính, trừ các dự án công nghệ thông tin (CNTT) do Cục CNTT thực hiện. ●
Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho Thống đốc về việc tổ chức, nhân sự, lao động và tiền lương. - Hạn chế:
Tuy nhiên, tình hình tổ chức và thực hiện của NHNN như cơ quan đại diện vẫn còn
phân tán, không có tính chuyên nghiệp và chưa chuyên môn hóa. NHNN vẫn chưa
tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp mà họ quản lý. Việc phối hợp giữa các đơn vị chưa hiệu quả và quy
trình xử lý công việc tốn nhiều thời gian và tương tác qua lại giữa các đơn vị.
Với mô hình này, Thống đốc NHNN đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị theo từng công
việc cụ thể. Đồng thời, căn cứ theo chuyên môn, nghiệp vụ và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
3.1.3 Thực thi chính sách tiền tệ - Tích cực:
Thời gian qua, Chính phủ đã đặc biệt quan tâm chỉ đạo NHNN điều hành chính sách
tiền tệ linh hoạt, chủ động trong dự báo, điều hành phù hợp với diễn biến thực tế ở
mỗi giai đoạn, thời điểm khác nhau. Nhờ đó, chúng ta đã thực hiện được mục tiêu về
kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng cũng như
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. 
Về điều hành các công cụ chính sách tiền tệ: Từ năm 2021 đến nay, NHNN đã
điều hành linh hoạt, chủ động nghiệp vụ thị trường mở để ổn định thị trường tiền tệ,
góp phần thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ, sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các TCTD,
góp phần hỗ trợ phục hồi nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, NHNN đã phát hành tín phiếu NHNN nhằm chủ động kiểm soát
tiền tệ và hỗ trợ hoạt động điều hành tỷ giá.
Đến nay, nguồn vốn của các TCTD được đảm bảo và có dư thừa, các giao dịch trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng được thông suốt. 
Về điều hành lãi suất: NHNN đã linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, điều hành phù
hợp với xu hướng lạm phát và lãi suất trên thế giới.
Từ năm 2021 đến tháng 9/2022, mặc dù lãi suất thế giới tăng nhanh và áp lực lạm phát
trong nước tăng nhanh, NHNN vẫn nỗ lực giữ nguyên các mức lãi suất điều hành, tạo
điều kiện để giảm mặt bằng lãi suất cho vay của thị trường.
Năm 2022, lạm phát tại các nền kinh tế tiên tiến đạt mức cao nhất kể từ năm 1982.
Lạm phát Hoa Kỳ tăng kỷ lục sau 40 năm lên 8,3% vào tháng 8/2022. Tỷ lệ này ở tại
Vương quốc Anh là 9,9%. Tại châu Á, lạm phát tháng 8/2022 của Thái Lan tăng 7,9; Trung Quốc tăng 2,5%. 21
Trong nước, lạm phát tháng 9/2022 tăng 0,4% so với tháng trước. So với tháng
12/2021, CPI tháng 9 tăng 4,01% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,94%. Việt Nam
tiếp tục thuộc nhóm các nước có mức tăng lạm phát thấp so với mặt bằng chung.
Tuy nhiên, áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm nay vẫn hiện hữu . Diễn
biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang có xu hướng giảm do
tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại, nhưng rủi ro tăng trở lại khá cao do xung đột
giữa Nga - Ucraina chưa chấm dứt.
Bên cạnh đó, sự phục hồi kinh tế Trung Quốc kéo nhu cầu năng lượng gia tăng. Kinh
tế Việt Nam có khả năng phục hồi mạnh trong các tháng còn lại của năm nay do tác
động của các gói hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng cùng với nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ tăng sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên cao. Rủi ro lạm phát cũng được nhiều tổ chức, chuyên gia cảnh báo.
Thực hiện chủ trương của Quốc hội về giảm lãi suất cho vay nhằm tháo gỡ khó khăn
cho nền kinh tế, doanh nghiệp và người dân trong các tháng đầu năm 2023, NHNN
liên tục giảm 4 lần lãi suất điều hành trong bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng và
neo ở mức cao với mức giảm 0,5-2,0%/năm.
Qua 4 lần điều hành, mặt bằng lãi suất trên thị trường đã giảm mạnh, trong đó, lãi suất
huy động tại nhóm ngân hàng thương mại nhà nước kỳ hạn 1-2 tháng thấp nhất chỉ
còn 3,4%/năm, lãi suất kỳ hạn 6 tháng chỉ từ 5%/năm và cao nhất là kỳ hạn 12-18 tháng chỉ còn 6,3%/năm.
Với động thái giảm lãi suất 4 lần liên tiếp của Ngân hàng Nhà nước, các doanh nghiệp
có phương án kinh doanh hiệu quả đều tiếp cận được vốn. Đây là lúc doanh nghiệp tận
dụng cơ hội lãi suất rẻ để vượt qua khó khăn, tìm thị trường, bạn hàng mới. 
Về điều hành tỷ giá và thị trường ngoại tệ: Trong bối cảnh tỷ giá USD/VND chịu
áp lực lớn từ các diễn biến quốc tế phức tạp, khó lường, NHNN đã tiếp tục điều hành
tỷ giá linh hoạt, hỗ trợ hấp thu có hiệu quả các cú sốc bên ngoài, nhưng đồng thời
cũng có các biện pháp để hạn chế các biến động lớn trong ngắn hạn của tỷ giá, hướng
tới lợi ích tổng thể hài hòa của nền kinh tế.
Nhờ đó, VND diễn biến tương đối ổn định so với các đồng tiền khác trong khu vực,
xây dựng môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn, tạo niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài.
VND mất giá khoảng 4,25% so với USD, trong khi nhiều đồng tiền các nước mất giá
mạnh như Đô la Đài Loan mất giá -5,56%; Ringgit Malaysia -8,55%; Hàn Quốc -
6,77%; Trung Quốc -6,09%; Nhật Bản -14,43%.
Nhìn lại từ năm 2021 đến nay, thị trường ngoại tệ có những biến động trái chiều trong
từng giai đoạn. Theo đó, NHNN tiếp tục áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm, điều hành
theo hướng từng bước để tỷ giá biến động linh hoạt hơn, phù hợp với điều kiện thị
trường và nền tảng kinh tế vĩ mô.
Đồng thời, NHNN linh hoạt áp dụng các biện pháp mua/bán can thiệp ngoại tệ trên thị
trường khi cần thiết và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với công tác truyền thông, các công
cụ chính sách tiền tệ khác (lãi suất, thanh khoản VND) nhằm ổn định thị trường ngoại
tệ, củng cố vị thế VND, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. 22 
Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác: Trong điều
hành chính sách tiền tệ, NHNN thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính sách tài
khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, NHNN đã điều hành đồng bộ, linh hoạt
các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm
bảo thanh khoản tốt thanh khoản thị trường, duy trì mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý,
vừa góp phần thực hiện mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ nhưng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho Bộ Tài chính phát hành trái phiếu Chính phủ với lãi suất rất thấp để
giảm áp lực về chi phí lãi vay cho Ngân sách nhà nước. 
Về kết quả điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát: Từ năm 2020 đến
nay, ngành Ngân hàng đã đóng góp tícH vào việc kiểm soát thành công lạm phát ở
mức dưới 4% và neo giữ kỳ vọng lạm phát ổn định. Thị trường tiền tệ hoạt động thông
suốt, mặt bằng lãi suất cho vay sau khi tăng từ cuối năm 2022 đã có xu hướng giảm và
duy trì ở mức thấp trong năm 2023 để hỗ trợ phục hồi kinh tế; Tỷ giá diễn biến phù
hợp với tình hình thị trường, thị trường ngoại tệ thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp
pháp được đáp ứng đầy đủ. - Hạn chế:
Tuy nhiên, phải thừa nhận là hiệu lực tác động của CSTT đối với nền kinh tế và các
mục tiêu cuối cùng còn hết sức hạn chế, như hệ thống lãi suất do NHNN công bố chưa
đủ sức để hướng dẫn lãi suất thị trường, việc sử dụng các công cụ trong điều hành
CSTT còn chưa bài bản và thiếu cơ sở khoa học; công tác thu thập, phân tích, dự báo
các thông tin của thị trường để phục vụ cho công tác điều hành còn hạn chế.
3.1.4 Vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Trong thời đại mà khoa học và công nghệ (đặc biệt là công nghệ tin học) đang
phát triển như vũ bão và được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế như hiện nay
thì công nghệ ngân hàng thực sự trở thành một lực lượng đáng kể tạo vị thế cạnh tranh cho các TCTD.
Xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động tài chính, ngân hàng trên thế giới
● Tương lai của tiền - Tiền kỹ thuật số của NHTW (CBDC): CBDC được định
nghĩa là một định dạng kỹ thuật số của tiền ngân hàng trung ương, thường được thể
hiện trong phiên bản mã hóa.
● Kết nối các hệ thống thanh toán xuyên biên giới (cross border payment systems)
● Metaverse là một tập hợp các không gian ảo, nơi bạn có thể tạo và khám phá với
những người khác không ở trong cùng một không gian thực với bạn.
Theo hãng tư vấn chiến lược toàn cầu McKinsey, năm 2021, ngành Ngân hàng
Việt Nam được đánh giá có mức độ ứng dụng ngân hàng số với tốc độ nhanh nhất
trong khu vực, tăng từ 41% năm 2015 lên đến 82% vào năm 2021, cao hơn mức tăng
bình quân 23% của toàn khu vực và thậm chí cao hơn mức tăng bình quân 33% của thị trường mới nổi.
Dưới góc độ quản lý nhà nước kế hoạch này khuyến khích sự phát triển các mô
hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát
triển bền vững dựa trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản 23
trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu
hóa hoạt động nghiệp vụ.
Ở góc độ thực tiễn thị trường, chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng Việt Nam
đang diễn ra phù hợp với xu thế hiện nay; tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi vẫn chưa bắt
kịp với nhịp độ nói chung trên thế giới. Chuyển đổi số của ngân đem đến nhiều cơ hội
lớn, tuy nhiên đi kèm với đó là các vấn đề đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống.
Theo thống kê của công ty phần mềm Symantec, Việt Nam đứng thứ 11 trên thế giới
về các hoạt động đe dọa tấn công mạng. Sự phát triển của tội phạm công nghệ cao là
cản trở và thách thức rất lớn đối với quá trình chuyển đổi số. Ngoài ra, sử dụng công
nghệ rộng rãi hơn và liên quan nhiều hơn đến các bên thứ ba, chẳng hạn như thông
qua gia công phần mềm và điện toán đám mây, sẽ khiến các ngân hàng phụ thuộc
nhiều hơn vào sự sẵn có của các dịch vụ công nghệ thông tin và dễ bị rủi ro mạng hơn.
3.2 Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam
3.2.1 Hoàn thiện các lỗ hổng pháp lý

Thứ nhất, Chính phủ cần rà soát và điều chỉnh để tăng độ nhất quán của các
luật liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng (Luật Các tổ
chức tín dụng, Luật NHNN…) và tích hợp các chuẩn mực quốc tế một cách đầy đủ nhất có thể.
Thứ hai, các thông tin về thẩm quyền và các biện pháp bảo vệ trong trường hợp
hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp trong Luật NHNN cũng cần được làm rõ.
Thứ ba, cần tăng cường cơ chế giám sát đối với các tổ chức tài chính nói chung
và ngân hàng nói riêng nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra.
Thứ tư, cần có một cơ chế can thiệp mạnh mẽ và hiệu quả trong trường hợp bất
kì ngân hàng nào xảy ra sự cố nhằm ngăn chặn hiệu ứng lan truyền trong toàn bộ hệ thống.
Thứ năm, rà soát, sửa đổi các luật có liên quan như Luật Bảo hiểm tiền gửi,
Luật NHNN; cần chú ý sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật.
3.2.2 Cơ cấu lại mạng lưới tổ chức
Giải pháp cho vấn đề này là xem xét hình thành một số chi nhánh khu vực trên
cơ sở tổ chức lại và mở rộng phạm vi hoạt động; đồng thời thu hẹp dần nhiệm vụ,
quyền hạn của một số chi nhánh nhỏ mà tại những địa bàn đó không cần thiết phải có.
NHNN có thể cân nhắc tổ chức công tác này theo mô hình tập trung, theo
hướng thành lập 01 đơn vị trực thuộc Thống đốc NHNN để chuyên trách quản lý vốn
nhà nước tại các TCTD, doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Thống đốc NHNN sẽ chuyển các nhiệm vụ đang giao cho các đơn vị khác nhau
(bao gồm: Vụ TCKT, Vụ TCCB, Cục CNTT và CQTTGSNH) về đơn vị mới này.
Như vậy, từ nhiều đầu mối tham mưu như hiện nay, NHNN sẽ chỉ giao cho 01 đơn vị 24 đầu mối.
Điểm quan trọng nhất của mô hình này là NHNN sẽ chuyên môn hóa, chuyên
nghiệp hóa công tác quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Do vậy, tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác này sẽ được nâng cao hơn.
3.2.3 Đẩy mạnh cải cách khối quản lý và thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
Có thể xem xét đến khả năng nâng vị thế của khối này lên tầm bán độc lập và
vẫn duy trì nó trong bộ máy NHNN. Điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ
chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, bảo đảm kinh tế vĩ mô; Tăng cường hiệu
quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách quản lý vĩ mô khác.
3.2.4 Tăng cường nguồn lực cho mảng thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo
Trong tương lai, nên xem xét đến khả năng tách ra để hình thành 2 vụ mới là
Vụ Thống kê và Vụ Nghiên cứu, dự báo kinh tế.
3.2.5 Xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển an toàn và bền vững
của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
- Cơ chế tỷ giá và lãi suất cần phải được không ngừng đổi mới nhằm tiếp cận liên tục
với các biến động của thị trường, phải được kiểm soát thông qua các nghiệp vụ thị
trường, kiểm soát một cách thận trọng và có lựa chọn các giao dịch vốn. Thiết lập cơ
chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa các giao dịch vãng lai.
- Xây dựng và thiết lập một chính sách tiền tệ lành mạnh và ổn định, đảm bảo độ tin
cậy và tính minh bạch cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa thận trọng , linh
hoạt. Đặc biệt lưu ý trong việc thực thi đúng các chuẩn mực quốc tế về kế toán kiểm
toán trong lĩnh vực ngân hàng. 25
- Phát triển hệ thống giám sát các hoạt động ngân hàng, liên hệ với các tổ chức quốc tế
trong lĩnh vực sự báo chia sẻ thông tin đặc biệt lĩnh vực thông tin cảnh báo sớm nhằm
chủ động hơn nữa trong việc đề xuất các giải pháp để điều chỉnh và kiểm soát lượng
vốn phù hợp với khả năng hấp thu của nền kinh tế.
- Đưa ra lộ trình cụ thể để yêu cầu các NHTM đảm bảo hệ số an toàn vốn theo chuẩn
Basel II: bởi vì các NHTM hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II sẽ đem lại sự đánh giá
toàn diện về hoạt động kinh doanh của ngân hàng phòng tránh được các rủi ro và tạo
vị thế mới cho các NHTM trong kinh doanh.
- Hỗ trợ thủ tục sáp nhập và hợp nhất giữa các ngân hàng: Giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các NH trong quá trình sáp nhập, hợp nhất. Đưa ra phương án cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia, đảm bảo không ảnh hưởng đến khách hàng, đối tác và các nhà đầu tư.
3.2.6 Phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ hiện đại
gắn liền với đảm bảo an toàn an ninh mạng, đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
- Tập trung xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động thanh toán. Hoàn thiện,
phát triển các hệ thống thanh toán của ngành ngân hàng trong đó trọng tâm là hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) và hệ thống thanh thanh toán bù trừ điện tử
tự động phục vụ các giao dịch bán lẻ (ACH).
- Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thông qua
phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán điện tử, phát triển thương mại điện tử và tài chính toàn diện.
- Tăng cường quản lý, ứng dụng các giải pháp các giải pháp an ninh, an toàn, bảo mật
công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán của ngân hàng, xây dựng phương án
đảm bảo an toàn cho hệ thống cơ sở dữ liệu của ngân hàng.
- Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện hệ thống thanh toán nội bộ, hệ thống core banking
của các NHTM; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để
phát triển những phương tiện, dịch vụ thanh toán điện tử mới, hiện đại theo xu hướng
thanh toán trên thế giới.
3.2.7 Chủ động, tích cực hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng:
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa phương, đẩy mạnh quy mô và chiều
sâu các hoạt động trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, SEACEN, ASEM, APEC và
các diễn đàn về tài chính toàn diện; nâng cao vị thế của Việt Nam và của NHNN tại
các tổ chức tài chính tiền tệ, các diễn đàn khu vực, thế giới và các đối tác quốc tế khác. 26 KẾT LUẬN
Từ nội dung trên đã làm rõ cho chúng ta về vị trí pháp lí và mô hình tổ chức của
NHTW Trung Quốc, giúp chúng ta đã đưa ra cái nhìn khách quan của hệ thống tài
chính Việt Nam. Qua đây, chúng ta rút ra được từ các phương thức tổ chức, cơ cấu,
vai trò…để vận dụng linh hoạt, sáng tạo và đưa ra định hướng mô hình phù hợp cho
NHTW Việt Nam. Từ đó có thể thấy được những hạn chế trước mắt và có những giải
pháp, định hướng tích cực cho NHTW nước ta góp phần duy trì tính ổn định, thúc đẩy
kinh tế bền vững trong nước. Chú trọng đến việc tìm hiểu đến những động cơ, cấu trúc
của các NHTW trên thế giới . Nghiên cứu đã xây dựng được nền tảng lý thuyết vững
chắc để áp dụng nghiên cứu thực tế.
Ngân hàng trung ương với trách nhiệm quản lý hệ thống và tổ chức thi hành các chính
sách tiền tệ của một số quốc gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình xây
dựng chiến lược phát triển nền kinh tế xã hội. Với nhiều chức năng quan trọng, ngân
hàng trung ương được xem như ngân hàng của mọi ngân hàng. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doãn Hữu Tuệ. (2009, July 11). Mô hình nào cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam? Báo điện tử Chính phủ. Retrieved November 14, 2023, from
https://baochinhphu.vn/mo-hinh-nao-cho-ngan-hang-nha-nuoc-viet-nam- 10218826.htm
2. Hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp. (2019, October
02). Tạp chí ngân hàng. Retrieved November 14, 2023, from
https://tapchinganhang.gov.vn/hoan-thien-mo-hinh-to-chuc-thuc-hien-chuc-nang-
dai-dien-chu-so-huu-cua-ngan-hang-nha-nuoc-viet-nam-t.htm
3. Khuyến Nghị Đối Với Chính Phủ Và Ngân Hàng Nhà Nước. (n.d.). Tài liệu tham
khảo. Retrieved November 14, 2023, from https://tailieuthamkhao.com/tac-dong-
cua-cau-truc-tai-chinh-toi-hieu-qua-hoat-dong-cua-ngan-hang-17-51444
4. Lê Thị Thu Thủy. (2013, May 01). Tổ chức và hoạt động của ngân hàng trung
ương các nước và những gợi ý về triển vọng hiến định ở việt nam. Tạp chí nghiên
cứu lập pháp. http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207122
5. Ngân hàng trung ương – Wikipedia tiếng Việt. (n.d.). Wikipedia. Retrieved
November 14, 2023, from https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h %C3%A0ng_trung_%C6%B0%C6%A1ng
6. PGS. TS Ngô Trí Long. (2023, November 6). Góc nhìn chuyên gia: Nhìn lại việc
thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn chính sách
tiền tệ của ngân hàng nhà nước
. Cổng thông tin điện tử Quốc hội. Retrieved
November 14, 2023, from https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua- quoc-hoi.aspx?ItemID=81780
7. QA. (2004, November 15). Mô hình tổ chức Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc và
một số hàm ý đối với trường hợp của Việt Nam. Thị trường tài chính tiền tệ.
https://sti.vista.gov.vn/file_DuLieu/dataTLKHCN//CVv186/2004/CVv186S22200 4030.pdf
8. Scott Kennedy, & Yilin Wang. (2021, September 22). Cheap Talk: China’s
Central Bank Still Struggles to Speak to Markets. CSIS. Retrieved November 14,
2023, from https://www.csis.org/analysis/cheap-talk-chinas-central-bank-still- struggles-speak-markets?
fbclid=IwAR3PZ8S_F3bmTLYZ7bwlbrYh89YYMltXLHpouHrp0Rp1M6M23- JtNmdtIDI
9. Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
(phần 1) - Góc học tập - Khoa Đào Tạo Quốc Tế-Đại học Duy Tân. (2015, March
17). Khoa Đào Tạo Quốc Tế - Đại học Duy Tân. Retrieved November 14, 2023,
from https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/2090/su-doc-lap-cua-
ngan-hang-trung-uong-va-mot-so-goi-y-chinh-sach-cho-viet-nam-phan-1
10. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng Nhân dân Trung quốc - Một số hàm ý đối
với trường hợp của Việt Nam. (2021, September 22). Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Retrieved November 14, 2023, from
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?
leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=CNTHW 28
EBAP01162524566&rightWidth=0%25%C2%A2erWidth=80%25&_afrLoop=35
972503853197023#%40%3F_afrLoop%3D35972503853197023%26c
11. ThS. Ngô Văn Đức. (2023, October 29). Xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động
tài chính, ngân hàng: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị với Việt Nam. Tạp chí
Thị trường Tài chính Tiền tệ. Retrieved November 14, 2023, from
https://thitruongtaichinhtiente.vn/xu-huong-chuyen-doi-so-trong-hoat-dong-tai-
chinh-ngan-hang-co-hoi-thach-thuc-va-khuyen-nghi-voi-viet-nam-51977.html
12. Tổng quan dự báo tình hình kinh tế thế giới quý IV, năm 2022 và năm 2023.
(2022, December 29). Tổng cục Thống kê. Retrieved November 14, 2023, from
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/12/tong-quan-du-bao-
tinh-hinh-kinh-te-the-gioi-quy-iv-nam-2022-va-nam-2023/
13. Trang Đoàn. (2023, May 30). Ngân hàng trung ương là gì, có đặc điểm và chức
năng gì? CareerLink. Retrieved November 14, 2023, from
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/tu-van-nghe-nghiep/ngan-hang-
trung-uong-la-gi-co-dac-diem-va-chuc-nang-gi
14. TS. Ngyễn Vinh. (2021, September 22). Dự thảo Luật Ổn định tài chính và một
số cải cách pháp lí của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc - Hàm ý chính sách đối
với Việt Nam
. Tạp chí ngân hàng. Retrieved November 14, 2023, from
https://tapchinganhang.gov.vn/du-thao-luat-on-dinh-tai-chinh-va-mot-so-cai-cach-
phap-li-cua-ngan-hang-nhan-dan-trung-quoc-ham-y-ch.htm 29