Đề tài: Vận dụng quy luật cung cầu phát triển thị trường lúa gạo | Kinh Tế Vi Mô | Trường Đại học Thủy Lợi
Đề tài: Vận dụng quy luật cung cầu phát triển thị trường lúa gạo của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Preview text:
lOMoARcPSD| 40651217 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 THỊ TRƯỜNG
1.1.2 Mô hình thị trường
Người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm các dịch vụ hàng hóa và dịch vụ cụ
thể.Các công ty kinh doanh đáp ứng bằng cách sản xuất các hàng hóa và dịch vụ
mà người tiêu dùng cần. Những số lượng mà tất cả những người tiêu thụ muốn
mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau, tạo nên cầu thị trường. Những
số lượng mà tất cả các công ty kinh doanh muốn bán và có khả năng bán ở các
mức giá khác nhau tạo nên cung thị trường.
Sự kết hợp cầu và cung của một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể, hình thành
nên một mô hình thị trường.
1.1.3 Các mô hình thị trường
Dựa vào tính cạnh tranh có thể chia thị trường ra làm 4 loại:
Thị trường cạnh tranh hoàn toàn
Thị trường cạnh tranh độc quyền
Thị trường độc quyền nhóm
Thị trường độc quyền hoàn toàn
1.2 CẦU THỊ TRƯỜNG 1.2.1 Khái niệm
Lượng tiêu thị của một sản phẩn (Q thường phụ thuộc vào các yếu tố như D)
mức giá của chính nó (P), thu nhập (I), sở thích hay thị hiếu của người tiêu dùng
(T), giá cả hàng hóa có liên quan (P ), quy mô tiêu thụ trên thị trường (N), giá R
dự kiến trong tương lai của sản phẩm (PF).
Cầu thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng
sẽ mua ở các mức giá khách nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi. 1.2.1 Quy luật cầu
Với các điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, người tiêu thụ thông thường
sẽ mua số lượng hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ chỉ mua ít
đơn vị hoặc không mua nếu mức giá tăng lên. lOMoARcPSD| 40651217
Lượng cầu của hầu hết các hàng hóa và hàng hóa có mối liên hệ ngược chiều với
giá cả, mối liên hệ này chính là “quy luật cầu”. Quy luật cầu có thể tóm tắt như sau: P↑ => (QD) ↓ P↓ => (QD) ↑
1.2.2 Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu
Một số yếu tố có thể tạo nên sự thay đổi cầu hay sự dịch chuyển đường cầu là các thay đổi trong:
Thu nhập của người tiêu dùng
Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng
Giá cả của hàng hóa có liên quan
Quy mô tiêu thụ của thị trường
Sự dự đoán của người tiêu dùng về giá cả, thu nhập và chính sách của
chính phủ trong tương lai
1.2.3 Sự co giản của cầu
Độ co giãn của cầu đo lường sự phản ứng (hay sự nhạy cảm của người tiêu
dùng biểu hiện qua sự thay đổi lượng hàng hóa được mua khi các yếu tố giá cả
hàng hóa, thu nhập, giá hàng liên quant hay đổi. . . Có 3 loại độ co giãn:
Độ co giãn của cầu theo giá
Độ co giãn của cầu theo thu nhập
Độ co giãn chéo của cầu theo giá 1.3 CUNG THỊ TRƯỜNG 1.3.1 Khái niệm
Lượng sản phẩm thị trường cung ứng phụ thuộc nhiều vào các nhân tố như:
giá của chính sản phẩm đó (P), chi phí sản xuất ©, trình độ khoa học kỹ thuật
(Tec), số xí nghiệp trong ngành, giá dự kiến của sản phẩm trong tương lai.
Khi đưa ra khái niệm về cung sản phẩm người ta xét mối quan hệ giữa giá
cả và lượng sản phẩm được cung ứng trong điều kiện các nhân tố khách được giả
định là không thay đổi.
Cung của thị trường mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ người sản xuất sẽ
cung ứng ở mức giá khác nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi. 1.3.2 Quy luật cung
Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, thông thường người sản xuất sẽ
cung ứng số lượng hàng hóa nhiều hơn ở các mức giá cao và họ chỉ cung ứng ít
đơn vị hoặc không thể cung ứng nếu mức giá thấp. Cung hàng hóa và dịch vụ có lOMoARcPSD| 40651217
mối quan hệ cùng chiều với giá cả, mối liên hệ này hình thành nên quy luật cung được tóm tắt như sau: P↑ => (QS) ↑ P↓ => (QS) ↓
1.3.3 Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung
Các yếu tố có thể tạo nên sự thay đổi đường cung hay sự dịch chuyển của
đường cung là các thay đổi trong:
Chi phí các yếu tố sản xuất được thay đổi
Trình độ kỹ thuật được các hãng áp dụng trong ngành
Các chính sách, quy định của chính phủ Số hãng trong ngành
1.3.4 Sự co giãn của cung theo giá
Độ co giãn của cung theo giá đo lường phản ứng của người sản xuất biểu
hiện quan sự thay đổi lượng hàng hóa cung ứng khi giá cả và dịch vụ thay đổi. 1.4
THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG
Trong thị trường tự do, sự tương tác của cung và cầu xác định giá của một
hàng hóa. Như vậy, giá cân bằng là mức giá mà tại đó số lượng sản phẩm mà
người mua muốn mua đúng giá bằng lượng sản phẩm mà người sản xuất muốn bán. 1.5
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG
1.5.1 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: giá trần và giá sàn
Đôi khi sự thay đổi trong cầu hay cung hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao
hay thấp bất thường, có thể làm cho các thành phần nào đó trong xã hội được và
mất một cách không công bằng, chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường.
Để tránh tình trạng giá cao bất thường, chính phủ có thể định giá trần , theo
luật định giá không thể tăng trên mức đó tránh tình trạng giá thấp bất thường,
chính phủ có thể định giá sàn, theo luật giá cả không thể giảm giá dưới mức giá
đó. Cả hai trường hợp, chính phủ cố gắng đạt mục tiêu công bằng trong phân
phối hàng hóa và dịch vụ. Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó không thể ngăn
ngừa các thị trường di chuyển đến mức cân bằng. Nó có thể gây ra sự thặng dư
hay khan hiếm trầm trọng và kéo dài so với tình trạng thị trường tự do. lOMoARcPSD| 40651217
1.5.2 Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: Thuế và trợ cấp 1.5.2.1 Đánh thuế
Trong thực tế, đôi khi chính phủ xem việc đánh một mức thuế trên một đơn
vị hàng hóa như là một hình thức phân phối lại thu nhập hay hạn chế việc sản
xuất một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. 1.5.2.2 Trợ cấp
Trợ cấp có thể xem như một loại thuế âm. Do đó, ngược lại với trường hợp
đánh thuế, chính phủ xem xét việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một đơn
vị hàng hóa như là một hình thức hỗ trợ cho sản xuất hàng hóa hay tiêu dùng. lOMoARcPSD| 40651217 CHƯƠNG 2
CUNG CỦA THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. CHỦ ĐỘNG NGUỒN CUNG
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 tăng thấp nhất trong 11 tháng qua với mức tăng
dưới 1%. Đây là kết quả nỗ lực của các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện
nghiêm túc, kịp thời kết luận của Chính phủ trong đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm
cung ứng lương thực và bình ổn giá cả thị trường.
2.1.1 Dồi dào nguồn cung
Theo Báo cáo của Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), hiện nay nguồn cung lúa gạo tương
đối dồi dào, hoàn toàn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đáp ứng lượng
hàng cho xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Theo tính toán của Cục này, với tổng
lượng lúa cả năm ước đạt là 41,6 triệu tấn, sau khi trừ đi lượng lúa tiêu dùng nội
địa là 27,52 triệu tấn, còn 14,08 triệu tấn lúa, tương đương trên 7 triệu tấn gạo
hàng hóa (được sản xuất chủ yếu tại Đồng bằng sông Cửu Long và là nguồn gạo
hàng hóa để xuất khẩu). Đối với các tỉnh phía Bắc, sản lượng lúa cả năm 2011
ước tính đạt trên 13 triệu tấn, có thể tự trao đổi để cung ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong vùng và không cần lưu chuyển từ phía Nam ra.
Sau khi cân đối, trừ nhu cầu tiêu dùng trong nước và lượng gạo còn phục vụ
xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khẳng định, với nguồn cung
gạo hiện tại hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và đáp ứng lượng gạo cho xuất khẩu.
Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) có diện tích canh tác lúa khoảng 3,9
triệu ha,là vựa lúa lớn nhất Việt Nam, trong đó diện tích lúa cao sản (hè thu-
đông xuân) mỗi vụ khoảng 1,6-1,7 triệu ha. Hàng năm, ĐBSCL đóng góp trên
50% sản lượng lúa và trên 90% tổng lượng gạo xuất khẩu của nước ta. Việc
sử dụng giống lúa cao sản và nhiều tiến bộ kỹ thuật thâm canh lúa đã giúp nông
dân nâng cao năng suất, sản lượng, tiến rất nhanh so với nhiều nước trong khu vực. lOMoARcPSD| 40651217 lOMoARcPSD| 40651217
Năng suất và sản lượng lúa ở ĐBSCL từ năm 2000-2010
(Nguồn: Thống kê Việt Nam, trích dẫn bởi Phạm Văn Dư, Lê Thanh Tùng 2011)
Ngày 19-11, tại Hà Nội, Cục Trồng trọt tổ chức hội nghị đánh giá kết quả sản
xuất hè thu và triển khai kế hoạch vụ đông xuân 2010-2011, các tỉnh đồng bằng
sông Hồng (ÐBSH) và Bắc Trung Bộ (BTB). Vụ hè thu năm 2010, hai vùng trên
gieo cấy gần 729 nghìn ha. Mặc dù bị sâu cuốn lá, rầy nâu gây hại và ảnh hưởng
của thiên tai ở một số địa phương, nhưng năng suất lúa trung bình cả hai vùng
vẫn đạt 53,4 tạ/ha, sản lượng lúa đạt gần bốn triệu tấn, tăng khoảng 25 nghìn tấn
so với năm 2009. Dự kiến, vụ đông xuân 2010-2011, hai vùng ÐBSH và BTB
gieo cấy khoảng 880 nghìn ha. Cục Trồng trọt khuyến cáo các địa phương cần
sử dụng giống lúa mới ngắn ngày, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh; nhân
rộng mô hình lúa gieo thẳng; bón phân hợp lý; đẩy mạnh cơ giới hóa trong các
khâu gieo, cấy và thu hoạch. Ðặc biệt, chủ động nguồn nước tưới chống hạn và
phòng bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn sọc đen.
2.1.2 Đẩy mạnh sản xuất bình ổn thị trường thực phẩm
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thiếu hụt nguồn
cung, chi phí đầu vào tăng, lưu thông phân phối sản phẩm còn bất cập và cả có
nguyên nhân từ biểu hiện đầu cơ, làm giá nên trong 2 tháng 6 và 7, giá cả lúa gạo tăng đột biến.
Để khắc phục tình trạng đó, kịp thời bình ổn thị trường, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã và đang phối hợp chặt chẽ với các địa phương tập trung
chỉ đạo thực hiện quyết liệt các biện pháp đẩy mạnh sản xuất, nhằm tăng nguồn
cung cho thị trường đặc biệt là những tháng cuối năm.
Trong đề xuất các giải pháp từ nay đến cuối năm, theo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, công tác thông tin, tuyên truyền đóng góp vai trò quan
trọng nhằm phản ánh kịp thời và chính xác về nguồn cung cũng như giá cả để
tránh hiện tượng đầu cơ, đẩy giá tăng đột biến, cũng như tạo điều kiện cho việc
lưu thông, điều hòa về nguồn và giá cả các loại thực phẩm giữa các vùng, miền.
Về vấn đề này, trong Kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp
bàn biện pháp đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cung ứng thực phẩm, bình ổn giá cả
thị trường đã nêu rõ, đồng ý giao Bộ Tài chính xem xét việc tiếp tục thực hiện thu phí, lệ phí.
2.1.3 Xuất khẩu gạo khởi sắc
Sau một thời gian ảm đạm, xuất khẩu gạo hiện đã khởi sắc với nhiều hợp
đồng được ký kết, nhiều thị trường mới mở ra cho gạo Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Ước tính 3 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo của VN giảm khoảng 45% khiến
cả doanh nghiệp và những người quan tâm đến ngành này đều lo lắng. Tuy nhiên,
cho tới nay, tình hình đang sáng sủa hơn rất nhiều .
Tính đến thời điểm này, VN đã thực hiện xuất khẩu được trên 800.000 tấn
gạo các loại, trị giá trên 553 triệu USD.Dự kiến quý I năm 2012, lượng gạo xuất
khẩu sẽ đạt khoảng 1 – 1.1 triệu tấn.
Lượng, trị giá xuất khẩu gạo 5 tháng/2012 so với 5 tháng/2011
Nguồn: Tổng cục Hải quan
2.1.4. Thị trường lúa gạo khởi sắc
Tại hội nghị tổng kết sản xuất lúa đông xuân 2012 cuối tuần qua ở Đồng
Tháp, ông Trương Thanh Phong - Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam
(VFA), cho biết, xuất khẩu gạo Việt Nam đang dần lấy lại “phong độ”. Tính đến
nay, lượng gạo xuất khẩu đã ký hợp đồng đạt 3,2 triệu tấn, chủ yếu sang các nước
như Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia…
“Hiện tại, Indonesia đang mất mùa lúa vì sâu rầy, Philippines cũng không đạt
sản lượng khiến giá lúa nội địa tại các nước này tăng rất cao. Trong khi đó, Thái
Lan lại bán gạo với giá quá cao. Do đó, nhờ đứng ở ngưỡng giá trung bình, Việt
Nam có lợi thế rất lớn” - ông Phong phân tích.
Ông Nguyễn Hữu Huân - Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ Thực vật cũng cho
biết, Nhật Bản vừa thông báo kết quả kiểm tra dư lượng Acetamiprid trên 5 mẫu
gạo Việt Nam. Kết quả 1/5 mẫu có dư Acetamiprid ở mức cho phép, mở ra hy
vọng cho gạo Việt Nam vào thị trường này.
“Hiện Nhật đã đồng ý mở cửa cho gạo Việt Nam sau gần 5 năm tạm ngừng,
hạn ngạch nhập khẩu khoảng hơn 200.000 tấn.Nếu kiểm soát được dư lượng lOMoARcPSD| 40651217
Acetamiprid, gạo Việt Nam sẽ chinh phục được thị trường rất “ngon ăn” này” ông Huân phấn khởi.
Tại Hongkong, ông Trương Thanh Phong thông tin, nhu cầu của thị trường
này khoảng 400.000 tấn, trong khi đó, Việt Nam đã “chiếm” được hơn 30%.
Ngoài ra, thị trường Đài Loan (Trung Quốc) cũng đang rất nhộn nhịp và là cơ
hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục bứt phá. Trước những thông tin lạc quan
về tình hình xuất khẩu gạo, ông Trương Thanh Phong khẳng định, giá lúa thơm
trong nước sẽ không giảm xuống trong thời gian tới.
2.1.5. Lo thiếu gạo thơm, thừa gạo cấp thấp
Tuy vậy, gạo Việt Nam vẫn đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước. Năm
nay, kế hoạch xuất khẩu của Thái Lan chỉ khoảng 6,5 triệu tấn trong khi Ấn Độ
đặt mục tiêu khoảng 5 triệu tấn gạo. Nếu cộng cả lượng gạo thơm, theo ông
Phong, Ấn Độ có thể sẽ vượt Việt Nam trong xuất khẩu gạo. Loại lúa chất lượng
thấp IR 50404 của Việt Nam giá có thể không tăng lên được do chưa có nhiều
hợp đồng xuất khẩu cho loại gạo này.
Theo đó, giá lúa trung bình tại Đồng bằng Sông Cửu Long hiện khoảng 5.300
– 5.500 đồng/kg; lúa IR 50404 khô, lúa hạt dài ở mức 6.200 – 6.500 đồng/kg lúa
thơm Jasmin khoảng 7.400 – 7.500 đồng/kg. Trong khi đó, diện tích lúa chất
lượng thấp IR 50404 trong vụ đông xuân 2012 ở Đồng bằng Sông Cửu Long
tăng đột biến, chiếm khoảng gần 28% diện tích xuống giống, tức khoảng
435.000ha, sản lượng ước đạt 3 triệu tấn lúa, 1,7 triệu tấn quy gạo.
“Trong tình hình hiện nay thì việc tìm thị trường tiêu thụ cho lượng gạo cấp
thấp này là cả một vấn đề” - ông Phong lo ngại.Ngoài ra, ông Phong cũng khẳng
định, thời gian qua cả doanh nghiệp và nông dân bị ép giá lúa, giá gạo vì thông
tin sản lượng IR 50404 nhiều, các nước nhập khẩu lo ngại khi nhập khẩu gạo Việt Nam.
“Để có thể kiểm soát được cơ cấu giống mỗi mùa vụ, các DN nên trực tiếp
đặt hàng từng loại lúa theo nhu cầu, địa phương sẽ tổ chức các vùng nguyên liệu,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Có như thế mới không xảy ra tình trạng thứ thừa,
thứ thiếu như hiện nay” - ông Quốc đề nghị. lOMoARcPSD| 40651217
2.2. XUẤT KHẨU GẠO “NHÌN VỀ NĂM NAY, LO VỀ NĂM TỚI”
Biểu đồ: Sản lượng gạo xuất khẩu tại Việt Nam đến cuối tháng 11/2011
Nguồn: Tổng cục hải quan
Xuất khẩu gạo năm 2011 chỉ còn phải chờ thêm ít ngày để chốt lại các mốc
kỷ lục mới. Số liệu đến cuối tháng 11/2011, Việt Nam đã có sản lượng gạo xuất
khẩu vượt cả năm đỉnh cao trước đó, với tốc độ tăng trưởng kim ngạch ở mức
gần gấp hai cùng kỳ năm ngoái.
Sự thành công trên đấu trường quốc tế của gạo Việt cũng thể hiện ở góc độ
giá đuổi kịp Thái Lan ở một số thời điểm, hay thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ
bạn hàng truyền thống với Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore và mở ra
nhiều thị trường mới quan trọng như Bangladesh, Côte d'Ivoire, Senegal…
Nhưng, nhìn về tổng thể, xuất khẩu gạo năm nay có thể thấy được trên biểu đồ
về sản lượng và kim ngạch, gắn với nó là ba giai đoạn: trắc trở đầu năm, hanh
thông kéo dài suốt quý 2 và phần lớn quý 3, để rồi lại trùng xuống trong những tháng cuối năm này.
2.2.1 Từ trắc trở
Đầu năm nay, trong tình thế giá gạo điều chỉnh giảm nhẹ và xuất khẩu tháng
1 không mấy khả quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thận trọng dự
báo, khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2011 sẽ chỉ dao động ở mức 5,5-6,1 triệu tấn.
Lo ngại kỷ lục trên 6,7 triệu tấn gạo xuất khẩu năm trước đó không thể duy
trì, hội nghị triển khai kế hoạch xuất khẩu gạo năm 2011 của Hiệp hội Lương
thực Việt Nam vào lúc “khai xuân” cũng chỉ đưa vào kế hoạch phấn đấu 6 triệu
tấn, mức kim ngạch tương đương năm trước đó, vào khoảng 3 tỷ USD. lOMoARcPSD| 40651217
Sự thận trọng kể trên dường như không thừa. Châu Phi và Trung Đông gặp
khó khăn do bất ổn chính trị leo thang. Thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của
Việt Nam là Philippines, với kim ngạch năm 2010 gần đạt 1 tỷ USD, đột ngột
thay đổi chính sách, cho phép khu vực tư nhân tham gia sâu vào nhập khẩu gạo.
Sự trì hoãn và giảm nhập khẩu từ thị trường Philippines trong giai đoạn này
đã góp phần tạo nên giai đoạn trì trệ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 2
tháng đầu năm. Đài Loan, Singapore cũng nằm trong số các thị trường giảm
mạnh mức sản lượng và kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam trong năm nay…
2.2.2 Đến thành công
Nhưng “trong cơn bĩ cực” nhiều bạn hàng truyền thống khác đã trám chỗ
nhanh chóng mà Indonesia là một ví dụ điển hình. Ngay trong tháng đầu năm,
quốc gia này đã nhập khẩu hơn 200 nghìn tấn gạo Việt Nam, chiếm gần 2/3 tổng
lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng.
Sự gia tốc của nhiều thị trường cũng thúc đẩy Philippines quay trở lại. Thực
tế đến cuối tháng 11 năm nay, bạn hàng lớn của năm ngoái chỉ còn duy trì mức
kim ngạch bằng một nửa 2010, nhưng vẫn đứng thứ hai trong các đối tác quan
trọng hàng đầu của gạo Việt.
Tính trong 11 tháng năm 2011, Indonesia đã thế chỗ hoàn toàn Philippines
để trở thành đối tác lớn nhất của gạo Việt Nam, với sản lượng nhập khẩu đạt hơn
1,7 triệu tấn, giá trị kim ngạch xấp xỉ 930 triệu USD.
Song hành cùng xu hướng kể trên, rất nhiều thị trường mới được gạo Việt
Nam khai phá trong năm nay, đáng kể là Bangladesh, Côte d'Ivoire, Senegal, duy
trì ở mức nhập khẩu 3-4 trăm nghìn tấn với kim ngạch đều vượt 100 triệu USD đến gần 200 triệu USD.
Kéo dài từ khoảng tháng 3 cho đến tháng 8/2011, kim ngạch xuất khẩu gạo
của Việt nam liên tục trụ vững ở mức từ trên 650 triệu đến gần 900 triệu tấn một tháng.
2.2.3 Và… trùng xuống
Nhưng vào tháng 9/2011, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đột ngột
giảm hơn 40% so với tháng trước đó.Trong khoảng 3 tháng gần đây, lượng gạo
liên tục duy trì xu hướng giảm đó, về lại mức khoảng 400-450 nghìn tần/tháng.
Đầu tháng này, bản tin cập nhật dự báo thị trường một số nông sản của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiếp tục hạ mức dự báo lượng gạo xuất
khẩu trong năm nay xuống mức 7,37 triệu tấn. Nhưng với đà này, khả năng đạt
được con số dự báo nêu cũng không dễ. lOMoARcPSD| 40651217
Nguyên nhân chính cho những thay đổi vừa qua là do Ấn Độ đã quay trở lại
thị trường cung ứng gạo. Quốc gia này, cùng với Pakistan đã cung cấp ra thị
trường một lượng gạo lớn với giá rẻ, tác động mạnh đến giá gạo của Việt Nam,
cũng như hướng nhu cầu của nhiều đối tác nhập khẩu sang phía họ. “Vì giá của
họ thấp quá, có lúc giá thấp hơn đến 100 USD/tấn, có khi lên đến 120-130
USD/tấn”, Chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) Trương Thanh Phong
cho biết như vậy.“Hiện nay, gạo Ấn Độ và Pakistan đang làm cho giá thị trường giảm xuống quá nhanh”.
Ấn độ đã tuyên bố sẽ bán 2 triệu tấn gạo trong năm nay, nhưng nhiều phỏng
đoán cho rằng con số có thể còn lớn hơn thế. Thái Lan cũng đang tồn kho lớn,
khoảng 2 triệu tấn của nhà nước, các nhà máy xay khoảng 3 triệu tấn. Trong khi
đó, Việt Nam đang đứng trước một vụ Đông Xuân dự kiến sẽ đạt sản lượng lớn hơn mọi năm.
“Giá này thì thị trường cũng chưa chấp nhận, người ta còn phải chờ. Vì vậy,
vô đầu năm chúng ta sẽ có khó khăn, giá mình sẽ bị ảnh hưởng theo. Thu hoạch
vụ Đông Xuân này, giá lúa gạo trong nước có thể giảm xuống thấp”, ông Phong nhìn nhận.
Theo Chủ tịch VFA, kế hoạch xuất khẩu gạo năm 2012 sẽ chỉ dự kiến ở mức
khoảng 6,5-7 triệu tấn.(TBKT, 23/12).
2.3. NHU CẦU XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM VÀ THÁI LAN SÔI ĐỘNG
Tuần cuối tháng 2, thị trường gạo thế giới diễn biến khá tích cực. Khách hàng
đã quay trở lại với gạo Thái Lan sau khi xảy ra tình trạng tắc nghẽn ở cảng biển
Ấn Độ. Yếu tố này đã đẩy giá tại nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới hồi phục
nhẹ, trong khi nhu cầu từ Trung Quốc và châu Phi cũng hỗ trợ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Biểu đồ: thị trường gạo thế giới diễn biến khá tích cựctuần cuối tháng 2/2012
Nguồn: Tổng cục hải quan
Gạo Ấn Độ giá vẫn rẻ hơn so với gạo Việt Nam và Thái Lan, song các thương
gia cho biết hạ tầng cơ sở cho xuất khẩu của Ấn Độ không thể đáp ứng được nhu
cầu xuất khẩu với khối lượng lớn.
Gạo 100% B của Thái Lan nhờ đó đã tăng giá lên 540 đô la/tấn, FOB, vào
ngày đầu tiên của tháng 3, ngày mùng 1, từ mức 535 đô la một tuần trước đó.
Gạo 5% tấm cũng tăng từ mức 525 đô la lên 530 đô la.
Tuy nhiên, các thương gia Thái Lan cho biết việc khách hàng chuyển từ gạo
Ấn Độ sang Thái Lan trong thời gian qua chỉ là giải pháp tình thế của họ, mua
bù chỗ thiếu hụt từ Ấn Độ, còn còn xu hướng dài hạn vẫn không khả quan với
giá gạo Thái, bởi giá cao hơn không chỉ so với gạo Ấn Độ mà cả với Việt Nam.
Đầu tháng này, uỷ ban chính phủ phụ trách về lúa gạo của Ấn Độ đã xem xét
lại tình hình xuất khẩu gạo và quyết định sẽ tiếp tục chính sách miễn thuế xuất
khẩu gạo thường, bởi lượng dự trữ còn rất nhiều.
Tương tự như ở Thái Lan, giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu tại Việt Nam
cũng tăng vào tuần cuối của tháng 2, bởi nông dân hy vọng các công ty thành
viên của Vinafood 2 – nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, sẽ mua 3,8 triệu tấn
lúa đông xuân để tích trữ. Khối lượng đó sẽ chiếm khoảng 1/3 sản lượng mùa này. lOMoARcPSD| 40651217
Nhân viên của một công ty nước ngoài ở TPHCM cho biết nhiều tàu nhỏ đã
bốc xếp gạo ở cảng TPHCM để chở ra phía bắc cho Trung Quốc, hoạt động này
cũng hỗ trợ giá tăng vào cuối tháng 2.
Gạo 5% tấm của Việt Nam bước vào tháng 3 đạt mức giá chào 410-420 đô
la/tấn, FOB cảng Sài Gòn, so với 400-430 đô la một tuần trước đó, trong khi gạo
25% tấm giá cũng từ mức 375-380 đô la lên 385 đô la/tấn.
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung Quốc, HongKong và Đài Loan trong
tháng 1 đã tăng gần gấp 3 lên tổng cộng 27.200 tấn, từ mức 10.400 tấn của tháng
1/2011, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu tới 100.000 tấn gạo sang HongKông,
chiếm 1/3 tổng lượng gạo nhập khẩu vào Hongkong, từ mức chỉ dưới 1% năm
2007, theo báo Vietnam News dẫn tin từ một quan chức ngành lúa gạo Hongkong
trong chuyến thăm Việt Nam.
Tuy nhiên ngay những ngày đầu tháng 3, giá gạo xuất khẩu tại châu Á lại có
xu hướng quay đầu giảm, nhất là sau khi Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia thông
báo sẽ không nhập khẩu gạo năm 2012.
Hôm 2/3 Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia thông báo nước này không cần
nhâp khẩu gạo trong năm nay nếu Cơ quan cậu cần quốc gia - Bulong – mua đủ lúa gạo từ nông dân.
Chỉ mới 2 tuần trước đây các quan chức Indonesia thông báo nước này sẽ
nhập khẩu 2 triệu tấn gạo. Indonesia là một trong những nước có mức tiêu thụ
gạo trung bình người lớn nhất thế giới, và đang đặt mục tiêu dự trữ 4 triệu tấn
gạo trong năm 2012, và cần có thêm khoảng 2,6 triệu tấn mới đạt mục tiêu này.
Hiện dự trữ gạo Indonesia mới khoảng 1,4 triệu tấn.
Nông dân ở ĐBSCL của Việt Nam đang vào vụ thu hoạch lúa đông xuân, dự
kiến sắp bước vào lúc cao điểm. Vụ này có sản lượng cao nhất, thường được sử
dụng cho xuất khẩu. Mặc dù thị trường lúa gạo những ngày qua có sôi động chút
ít, song nhìn chung xu hướng giảm giá vẫn bao trùm.
Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết giá lúa khô loại thường tại
kho khu vực ĐBSCL hiện dao động từ 5.100-5.300 đồng/kg, song lượng gạo
thương phẩm cấp thấp IR 50404 đang còn dư thừa rất nhiều, khó tiêu thụ do
nhiều địa phương đã gieo cấy giống lúa này vượt quá 50% diện tích. Với đà này,
dự báo giá lúa gạo nội địa trong thời gian tới sẽ tiếp tục giảm. Đây chính là thời
điểm cần can thiệp ngay vào thị trường bằng việc thu mua tạm trữ. Điều đó sẽ
vừa đảm bảo mục tiêu chính trị là nâng đỡ giá lúa cho nông dân, chấp nhận cuộc
chơi trung hạn với thị trường thế giới. lOMoARcPSD| 40651217
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất, Bộ Công Thương phối
hợp với Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cân đối lượng gạo xuất khẩu để
chỉ đạo các công ty thu mua lúa kịp thời cho bà con nông dân.
Tại công văn này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại bố trí đủ vốn để VFA thu mua
tạm trữ 1 triệu tấn gạo với lãi suất thấp nhất so với lãi suất cho vay thông thương
với thời gian thu mua từ 15/3-30/4/2012 và thời gian tạm trữ là 03 tháng, và đề
nghị Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan họp bàn
biện pháp trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế hỗ trợ lãi suất thu mua tạm trữ khi
giá thóc trên thị trường xuống thấp hơn 5000đ/kg. lOMoARcPSD| 40651217 CHƯƠNG 3
CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 CẦU TRONG NƯỚC
Theo Bộ Công thương, lượng cung nguồn lúa gạo hiện nay hoàn toàn đáp
ứng đủ nhu cầu trong nước. Tại khu vực ĐBSCL, sản lượng lúa vụ hè thu đã đạt
8 triệu tấn. Sản lượng lúa gạo trong năm có thể đạt 36 triệu tấn. Ngoài ra, từ nay
đến cuối năm 2012, lượng gạo dự trữ trong kho mỗi tháng sẽ đạt khoảng 300.000
- 500.000 tấn, góp phần bổ sung lượng gạo dự trữ.
Do nhiều năm được mùa nên tỷ lệ dự trữ lương thực trong kho đạt trên 40%,
cao hơn nhiều so với mức an toàn 17-18% mà quốc tế công nhận. Để cân đối
nguồn gạo dành cho xuất khẩu từ nay đến cuối năm 2012, Bộ Công thương đã
kiến nghị Bộ NN và PTNT chủ trì, cùng với Hiệp hội Lương thực Việt Nam và
các địa phương cân đối lại lượng gạo hàng hóa dành cho xuất khẩu. Bộ Công
thương cũng đề nghị UBND các tỉnh giáp biên giới chỉ đạo các cơ quan hữu quan
theo dõi sát diễn biến thị trường, có báo cáo kịp thời để các bộ, ngành đánh giá
chính xác và có biện pháp điều hành kịp thời.
3.2 CẦU NGOÀI NƯỚC
3.2.1 Nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới
Theo dư báo của USDA tháng 2 năm 2007, thương mại lúa gạo toàn cầu tăng
2,4 % hàng năm từ năm 2007 dến 2016. đến năm 2016 thương mại lúa gạo toàn
cấu đạt mức 35 triệu tấn, tăng gần 25% so với mức năm 2002. Trong những năm
tới các giống gạo hạt dài dự tính khoảng ¾ thương mại lúa gạo toàn cầu. Đây là
một lợi thế cho Việt nam. Gạo hạt dài sẽ được nhập khẩu bởi nhiều nước Nam
và Đông Nam Á, nhiều nước ở Trung Đông và phần lớn các nước vùng Sahara
Châu Phi và các nước Châu Mỹ la tinh. Gạo hạt ngăn và hạt trung bình dự kiến
tăng 10-12% thương mại toàn cầu, với các nước nhập khẩu chủ yếu là Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan, Papue Neư Guine v.v.
Gạo thơm như Basmati và Jasmine được các nước có thu nhập cao nhập khẩu.
Về nước nhập khẩu, Indonesia và Bangladesh sẽ là hai nước nhập hàng đầu, do
tăng dân số, mặt khác hạn chế về đất đai và mức thâm canh cao làm cho các nước
này khó có cơ hội mở rộng sản xuất đáng kể. Các nước vùng Sah a ra và rung
đông tăng trưởng cầu nhanh do tăng dân số nhanh., điều kiện khí hậu khó khăn, lOMoARcPSD| 40651217
CSHT yếu kém khó để mở rộng sản xuất. Riêng vùng Sah a ra dự báo sẽ chiếm
khoảng 20% lượng tăng cầu lúa gạo trên thế giới trong giai đoạn tới.
Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong
giai đoạn 2007-2017, tiêu dùng gạo thế giới dự báo sẽ tăng do chủ yếu là do dân
số Châu Á tăng (trường hợp của Indonesia và Bangladesh ở Châu Á), và mức
tiêu dùng gạo bình quân đầu người tăng ở các nước Tây bán cầu, Trung Đông
(và trường hợp Philippines ở Châu Á). Dự báo trong giai đoạn 20072017, tiêu
dùng gạo thế giới tăng phần lớn là do nhu cầu nhập khẩu gạo tăng ở Ấn Độ,
Indonesia và Bangladesh, Philippines và tiểu vùng Saharan của Châu Phi. Năm
thị trường này chiếm khoảng 2/3 phần tăng cầu nhập khẩu lúa gạo của toàn thế
giới trong giai đoạn 2007-2017.
Nhu cầu nhập khẩu gạo của Indonesia và Bangladesh do dân số tăng. Ngoài ra,
nguồn lực đất khan hiếm nên diện tích lúa khó có thể mở rộng, và diện tích canh
tác lúa phải cạnh tranh với các diện tích đất trồng các cây lương thực thay thế
khác và đất sử dụng cho phi nông nghiệp. Phần lớn diện tích trồng lúa ở
Bangladesh là diện tích gieo cấy lúa năng suất cao, nên tiềm năng năng suất lúa
dự báo sẽ tiếp tục tăng.
Ở Philippines, hầu hết phần sản lượng lúa tăng ở Philippines là do áp dụng nhiều
giống lúa cao sản năng suất cao, nhưng sản lượng tăng dự báo vẫn không đáp
ứng kịp mức mức tăng nhu cầu lúa gạo nội địa của nước này.
Ở các tiểu vùng Saharan Châu Phi, dự báo nhu cầu nhập khẩu gạo hàng năm
sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng, do dân số tăng nhanh và thu nhập
tăng lên. Gạo nhập khẩu đáp ứng khoảng 50% nhu cầu tiêu dùng trong tiểu vùng
này. Ở Trung Đông, nhập khẩu gạo tăng nhanh là do nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh.
Tuy nhiên, ở nhiều nước Châu Á, đặc biệt là các nước có thu nhập trung bình và
thu nhập cao, sẽ có xu hướng giảm tiêu dùng gạo do tác động của yếu tố thu nhập
tăng, và bên cạnh đó là các phong trào ăn kiêng ngày càng đa dạng. Theo đó,
tổng tiêu dùng gạo ở Trung Quốc, nước tiêu dùng gạo nhiều nhất trên thế giới,
dự báo sẽ giảm trong giai đoạn 2007-2017. lOMoARcPSD| 40651217
Dự báo tiêu dùng gạo Ấn Độ, (2007-
Dự báo tiêu dùng gạo Bangladesh, 2017) , 1000 tấn (2007-2017), 1000 tấn
Nguồn: ERS/USDA Sushil Pandey
Giám đốc Chương trình “Chính sách lúa gạo và Tác động” của Viện Nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI) gần đây đã đưa ra dự báo khá đồng nhất với dự báo của USDA.
Theo Sushil Pandey, nhu cầu cầu gạo ở Châu Á dự báo sẽ tiếp tục tăng trong
tương lai do áp lực tăng dân số của khu vực này. Mặc dù tiêu dùng gạo bình quân
đầu người giảm ở các nước Châu Á có thu nhập cao, dự báo nhu cầu lúa của
Châu Á sẽ tăng thêm 38 triệu tấn mỗi năm trong giai đoạn 2008-2015. Nhu cầu
lúa gạo của Châu Phi dự báo cũng sẽ tăng, và lúa gạo sẽ là cây lương thực chính
của khu vực này. Tổng nhu cầu lúa của toàn cầu giai đoạn 20082015 dự báo sẽ
tăng mỗi năm 50 triệu tấn lúa. (Bài viết giá cả thực của gạo, Sushil, IRRI, tháng
3/2008 - The true price of rice, by Sushil Pandey, IRRI program leader, Rice Policy and Impact).
Theo dự báo thị trường lương thực thế giới của OECD-FAO (2007-2017), lúa
sẽ là cây lương thực chính của nhiều nước đang phát triển do có đặc tính canh
tác phù hợp với khí hậu và đặc tính của đất, và gạo là lương thực thiết yếu trong
bữa ăn truyền thống. Trong khi tiêu dùng lúa mỳ và ngũ cốc tăng trưởng dương
khi thu nhập bình quân đầu người tăng, thì tăng trưởng tiêu dùng gạo lại có mối
quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng dân số, còn tiêu dùng gạo bình quân đầu người
trong giai đoạn dự báo (2007-2017) tăng rất ít và chủ yếu là ở các nước Châu
Phi. Tuy nhiên, sản lượng gạo dự báo sẽ tăng do hai yếu tố. Thứ nhất, là do tác
động của chính sách khuyến khích sản xuất lúa ở nhiều nước đang phát triển
nhằm hỗ trợ thu nhập cho nông dân và hạn chế di cư nông thôn. Thứ hai, là do
nỗ lực của các nước và khu vực trong việc khuyến khích mở rộng sản xuất lúa
gạo để tự cung ứng nhu cầu nội địa, đặc biệt ở tiểu vùng Saharan của Châu Phi. lOMoARcPSD| 40651217
Thống kê Sản lượng, Tiêu dùng gạo toàn Dự báo Sản lượng, Tiêu dùng gạo thế giới toàn thế giới 2007-2017 Nguồn: Nguồn: Dự báo OECD-FAO
FAS/USDA, http://www.fas.usda.gov/psd o Agricultural Outlook nline/psdResult.asp x lOMoARcPSD| 40651217
3.2.2Dự trữ và giá gạo thế giới
Cầu vượt cung, dự trữ gạo thế giới giảm, giá gạo biến động mạnh. Dự trữ lúa
gạo trên toàn thế giới đã sụt giảm mạnh khỏi mức dự trữ cao trong thập kỷ trước,
làm tăng mạnh thương mại lúa gạo toàn cầu, giá gạo xuất khẩu tăng đột biến, đặc
biệt trong năm 2007 và đầu năm 2008. Sự sụt giảm lượng dự trữ của Trung Quốc
là nguyên nhân chính làm sụt giảm tổng dự trữ lúa gạo toàn cầu. Tỷ lệ dự trữ/sử
dụng của Trung Quốc dự báo giảm từ 18,7% trong năm 2007/08 xuống 16,2%
năm 2016/17, mức thấp nhất kể từ năm 1974/75.
Dự trữ gạo các nước trên thế giới, 1998- Dự báo dự trữ lúa gạo Trung Quốc,
2008) , triệu tấn.
2007-2017 , triệu tấn
Nguồn: http://www.fas.usda.gov/psdonli n Nguồn: ERS, USDA
e/psdQuery.asp x
Dự báo dự trữ lúa gạo Ấn Độ, 2007-
Dự báo dự trữ một số nước, 2007-
2017 ,triệu tấn
2017 , triệu tấn Nguồn: ERS, USDA
Theo dự báo của FAO-OECD, nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, thậm chí ở các
nước sản xuất gạo ở Châu Á (Trung Quốc và Indonesia), nhu cầu tăng ở Thổ Nhĩ
Kỳ và các nước Trung Đông. Ngoài ra, sự thay đổi chính sách thương mại lúa
gạo ở một số nước OECD đã khuyến khích tăng nhập khẩu lúa gạo: EU áp dụng
thuế suất thuế nhập khẩu lũy thoái -scaled back import duties, Hàn Quốc tăng
hạn ngạch nhập khẩu gạo. Trong khi đó, khả năng tăng trưởng cung gạo thế giới
trong dài hạn phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất lúa gạo của một số nước Châu Á: lOMoARcPSD| 40651217
chủ yếu là Thái Lan và Việt Nam, và rất ít khả năng Hoa Kỳ sẽ tăng lượng gạo xuất khẩu.
Tình trạng tiêu dùng vượt quá lượng gạo có thể sản xuất, cùng với tình trạng dự
trữ gạo của hầu hết các nước đều giảm mạnh, mức dự trữ gạo hiện nay đang ở
mức thấp nhất kể từ năm 1988, giá gạo trên thị trường thế giới đang có những biến động mạnh.
Kể từ năm 2007, và đặc biệt là đầu năm 2008, giá gạo xuất khẩu thế giới tăng
cao đến mức chưa từng có, vượt xa so với kết quả dự báo biến đổi giá của OECD-
FAO công bố cuối năm 2007. Tuy nhiên, theo dự báo của FAO, giá gạo thế giới
sẽ chỉ tăng đến mức cao nhất vào năm 2009, sau đó giảm dần và bình ổn trở lại
trong giai đoạn từ 2010-2017.
Với mức dự trữ gạo thấp như hiện nay sẽ càng làm tăng rủi ro giá tăng mạnh
trong tương lai. Theo dự báo của FAO-OECD, hoạt động mua bán gạo trên thế
giới tiếp tục sôi động, vì vậy dự báo giá gạo sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa trong 1
thời kỳ tới, và sau đó sẽ giảm dần. Trong kinh tế học có 1 quan điểm là “giải
pháp đối phó với tình trạng giá tăng cao chính là mức giá cao“the solution to a
high price is a high price””. Giá tăng sẽ thúc đẩy người sản xuất mở rộng sản
xuất, và khôi phục cung, và dần dần sẽ làm giá giảm xuống. Giải pháp truyền
thống này, có tính hiệu quả về mặt kinh tế và đạo đức, tuy nhiên không thể áp
dụng trong trường hợp ngành hàng lúa gạo do bất cứ tác động của việc tăng giá
nào cũng sẽ ảnh hưởng đến người dân nghèo và làm gia tăng đói nghèo. Trường
hợp của Indonesia là một ví dụ: số lượng người nghèo của nước này tăng vài
triệu người do giá gạo tăng mạnh trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế Châu Á
1997. Và có thể nói khủng hoảng kinh tế và chính trị xảy ra ở Indonesia bắt
nguồn từ việc giá gạo tăng đột biến.
Theo Sushil Pandey, Giám đốc Chương trình “Chính sách lúa gạo và Tác
động” của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), chiến lược tốt nhất để bình ổn
giá gạo là tăng sản xuất với tốc độ cao hơn tốc độ tăng cầu. Sản lượng gạo có thể
tăng bằng cách mở rộng diện tích, hoặc tăng năng suất lúa, hoặc kết hợp cả hai
biện pháp này. Tuy nhiên, ở Châu Á, khó có thể tăng cao hơn nữa diện tích đất
lúa, sản xuất lúa gạo đang phải chịu cạnh tranh ngày càng mạnh với các ngành
nghề và hoạt động kinh tế khác về nguồn lực đất, lao động và nước, và đặc biệt
là áp lực tăng trưởng mạnh của sản xuất nhiên liệu sinh học. Ở Trung Quốc, diện
tích lúa giảm gần 3 triệu ha trong giai đoạn 1997-2006. Mặc dù diện tích lúa
cũng có khả năng mở rộng ở một số quốc gia khác ở Châu Á, tuy nhiên tổng diện
tích đất lúa của Châu Á khó có khả năng vượt quá 136 triệu ha. Trong bối cảnh
đó, công cụ chính để tăng sản lượng gạo là dựa vào việc tăng năng suất lúa, trong
khi đó tốc độ tăng trưởng năng suất lúa hiện nay là quá thấp để có thể thúc đẩy
tăng sản lượng gạo theo mức mong muốn. Ở hầu hết các nước trồng lúa chính ở
Châu Á, tốc độ tăng trưởng năng suất lúa trong vòng 5 năm trở lại đây gần như lOMoARcPSD| 40651217
bằng 0. Tình trạng khí hậu toàn cầu nóng lên đã tác động tiêu cực tới năng suất
lúa đồng thời làm tăng tần suất xảy ra thiên tai hạn hán và lũ lụt.
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG
Các yếu tố cơ bản trên thị trường gạo toàn cầu chủ yếu cho thấy khuynh
hướng giảm, khi xem xét nguồn cung gạo toàn cầu đang vượt xa nhu cầu và các
thị trường tài chính dễ tổn thương trước bất cứ sự đổ vỡ nào khi khu vực đồng
Euro đang vật lộn để duy trì hoạt động các ngân hàng, thanh toán các khoản nợ
và tăng trưởng suy giảm.
Tuy nhiên, chương trình thế chấp gạo của Thái Lan và chương trình Giá hỗ
trợ tối thiểu (MSP) của Ấn Độ – và có khả năng tăng giá gạo thêm 50 USD/tấn
– và dự trữ gạo chính phủ dồi dào đều đang hỗ trợ giá gạo trong ngắn hạn tại hai
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Do đó, nguồn cung gạo dồi dào toàn cầu
vẫn sẽ được hấp thụ bởi hai chương trình được thực hiện tại Thái Lan và Ấn Độ.
Về dài hạn, hai chương trình này đều thiếu bền vững nhưng đều đang hỗ trợ giá
gạo trong thời điểm hiện tại.
Những yếu tố đang đẩy giá gạo tăng bao gồm: (1)
Thái Lan gia hạn chương trình thế chấp gạo đến năm 2013 và sẽ chỉ
ngừngthu mua gạo cho đến khi giá xuất khẩu đạt 800 USD/tấn; (2)
Thái Lan đang nỗ lực làm việc với các nước sản xuất gạo trong ASEAN
đểthiết lập các tiêu chuẩn về gạo, với hy vọng có thể tăng giá xuất khẩu gạo; (3)
Philippines chọn Việt Nam làm nhà cung cấp 120 ngàn tấn gạo theo hợp đồng
G2G, bất chấp giá gạo chào bán từ Campuchia rẻ hơn do thỏa thuận với
Campuchia vẫn chưa đạt được;
(4) Mùa mưa tại Ấn Độ có thể chịu ảnh hưởng của hình thái thời tiết El Nino;
(5) Đồng Euro và giá dầu có thể bật tăng trong tuần này, khiến giá các hàng hóa khác như gạo, tăng giá; (6)
Ấn Độ có thể tăng giá MSP cho lúa thêm khoảng 32 – 50 USD/tấn; (7)
Bloomberg nhận định giá gạo đã chạm đáy; (8)
Hình thái thời tiết bất lợi có thể đe dọa triển vọng thặng dư nguồn cunggạo toàn cầu; (9)
Sản lượng gạo của Mỹ dự đoán giảm xuống mức thấp nhất trong 14
nămdo nông dân giảm sản lượng trồng lúa;
(10) Nông dân Mỹ có thể giữ lúa để tăng giá lúa gạo;
(11) Sản lượng gạo của Nam Mỹ sẽ giảm khoảng 10 – 15% trong năm 2012
dogiảm diện tích trồng lúa;
(12) Indonesia sẽ sớm trở lại thị trường gạo toàn cầu trong vài tháng tới.Trong
khi đó, những yếu tố làm giảm giá gạo hiện nay là: lOMoARcPSD| 40651217 (1)
Thái Lan đang dần tiến tới mốc dự trữ 13 triệu tấn lúa và nước này sẽ
phảingừng thu mua hoặc phải bán bớt gạo dự trữ để có không gian dự trữ gạo thu mua mới; (2)
Những người mua gạo Việt Nam đã hủy hợp đồng khoảng 900 ngàn
tấngạo trong tháng 4 và tháng 5, theo các nguồn tin địa phương và có thể tháng
6 sẽ xảy ra nhiều trường hợp đồng hơn; (3)
Sản lượng gạo toàn cầu ước đạt khoảng 466 triệu tấn, theo nhận định
củaUSDA, đẩy dự trữ gạo toàn cầu đạt khoảng 105 triệu tấn, mức cao nhất trong khoảng 1 thập kỷ; (4)
Tất cả các nền kinh tế thuộc Euro zone đều đang trong tình trạng suy
giảmtăng trưởng và Tây Ban Nha có thể là nước thứ 4 yêu cầu được cứu trợ, các
thị trường tài chính u ám do EU có thể không có khả năng hoặc không sẵn sàng
hỗ trợ các ngân hàng Tây Ban Nha; (5)
Hiện tượng El Nino có thể khiến mùa mưa tại Ấn Độ đến muộn trong
nămnay (khoảng tháng 8), sẽ không ảnh hưởng đến sản xuất lúa gạo tại nước
này; (6) Tăng giá MSP của Ấn Độ sẽ thúc đẩy sản xuất lúa mặc dù nước này
đã có thặng dư gạo lớn; (7)
Các nguồn tin tại Ấn Độ cho hay giá gạo nội địa Ấn Độ dự đoán giảm
dokim ngạch xuất khẩu tăng chậm lại; (8)
Cân đối gạo toàn cầu vẫn cho thấy khuynh hướng giảm giá do có đủ
cungđáp ứng toàn bộ nhu cầu gạo thế giới, theo FAO; (9)
Trong khi sản lượng gạo Mỹ giảm, xuất khẩu gạo của Mỹ dự đoán
giảmnăm thứ 3 liên tiếp, giảm gần 8% xuống mức thấp nhất trong hơn 1 thập kỷ;
(10) Tính đến 1/5, Ấn Độ đang có dự trữ khoảng 33 triệu tấn gạo, cao hơn nhiều
so với tiêu chuẩn và khiến nước này phải tăng cường xuất khẩu để tạo kho dự trữ cho gạo vụ mới;
(11) Châu Phi vẫn có nguồn cung gạo dồi dào, khiến nhu cầu nhập khẩu giảm;
(12) Sản lượng gạo tại Nam Mỹ giảm giúp hỗ trợ giá gạo nhưng bị bão hòa bởi
đồng nội tệ của Brazil và Argentina yếu đi;
(13) Đồng Rupee của Ấn Độ giảm khoảng 6% từ đầu năm 2012 và khoảng15%
từ mức cao hồi tháng 2/2012;
(14) Các thị trường tài chính toàn cầu vẫn dễ đổ vỡ, gây áp lực lên giá các loạihàng hóa. CHƯƠNG 5
VẬN DỤNG QUY LUẬT CUNG CẦU PHÁT TRIỂN lOMoARcPSD| 40651217
THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO
Chiếnlượcnângcấpvàcácgiảiphápvềchínhsách để phát trển thị trường lúa gạo Việt Nam
Chiếnlượcnângcấpchuỗivàcácgiảiphápvềchínhsáchcóliênquanđượcđề
xuấtdựatrêncáccơsở:(1) phântíchchuỗigiátrị hiệntạivềlúagạo,(2)phântích
kinhtếchuỗi,(3)phântíchhậucầnchuỗi,(4)phântíchrủirovàquảnlýrủiro
chuỗicungứnglúagạo,(5)phântíchSWOTtoànngànhhàngvà(6)phântích
cácchínhsáchcóliênquanđếnsảnxuấtvàtiêuthụlúagạo.Từđó,đểnângcấptốt
chuỗigiátrịlúagạocầnkếthợpxemxétcácchiếnlượcnhưchiếnlượccắtgiảm
chiphítoànchuỗi,chiếnlượcnângcaochấtlượng,chiếnlượcđầutưcôngnghệ
cùngvớicảitiếnvàpháttriểnchínhsáchvĩmôcóliênquan. 6.1
CHIẾN LƯỢC CẮT GIẢN CHI PHÍ
Khâusảnxuất
Trướchếtchiphísảnxuấtlúacóthểcắtgiảmthôngquaviệcnôngdâncầnhợptác
vàhợpđồngvớicácnhàcungứngđầuvàođểmuavớisảnlượnglớnvàchất
lượngcaocóchiếtkhấutrêndoanhsốmua(ítnhấtlà5%)cũngnhưgiảmđượcchi
phílưuthông,ngoàiracònhưởngđượccácchínhsáchưuđãicủanhàcungcấp
đầuvàovềviệctrảdầnvàgốiđầusaumộtvụsảnxuất.Thứhai,tăngcườngvà
quảnlýtốtcácchươngtrìnhvềkỹthuậtsảnxuất:Ứngdụngrộngrãichươngtrình
“3giảm,3tăng”vàchươngtrình“1phải5giảm”.Cácchươngtrìnhnàygiảm
đángkểlượngđầuvàochosảnxuấttrên1vụ/hagieotrồngcảvềgiốngcũngnhư
vậttư.Cuốicùnglàhợpđồngbánsảnphẩmđầuranhằmgiảmchiphílưuthông
vàchiphígiaodịch,tănggiábán. Khâulưuthông Rút ngắnkênhthị
trườngchuỗi,giảmtácnhântrunggianvàchiphí trunggian(kểcả
giảmchiphíđầuvàovàchiphítăngthêm).Ngoàira,giảmchiphílưuthôngvà
tiếpthịbằngcáchtăngcườngcácliênkếtnganggiữanhữngnhàsảnxuấtquimô
nhỏvớinhau,sảnxuấttập trungquimôlớn,giá thànhcạnhtranh.Rấtcầnthiếtđể
xemxétđầutưnângcấpcảngCầnThơ,nạovétlòngsôngđểmởrộngcảngđáp
ứngviệcmởrộngxuấtkhẩutrựctiếpcácmặthàngchủlựccủaĐBSCLnhưtôm,
cá,traicâyvàlúagạotrựctiếptạicảngCầnThơ.Điềunàysẽgiảmđượcchiphí lưuthôngrấtlớn. 6.2
CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
Quanghiêncứungườitiêudùngnộiđịachothấyhầuhếtmỗitỉnhđềusửdụng
giốngđịaphươngvàcácgiốngnàyphụcvụnhucầutiêudùngcủatỉnh.Đốivới lOMoARcPSD| 40651217
cáctỉnhthiếuhụtlúagạothìmualúagạotừĐBSCLtậptrungvàocácloạigạo
nhưTàiNguyên,ĐàiLoan,MóngChim,vàTháiThơm.Vìvậy,chấtlượnglúa
gạocầntậptrungnângcấpởcáckhâuchínhnhưsau: •
Quihoạchvànângcaocácchươngtrìnhgiốngquốcgiađểphụcvụmục
tiêuxuấtkhẩuthôngquanghiêncứunhucầutiêudùngcácthị trườngxuất
khẩuvàquadựbáocầuvềtiêudùnggạo. •
Pháttriểnchươngtrìnhgiốngđịaphươngphụcvụnhucầutiêudùngnộiđịa
quanghiêncứuthịhiếuvàcơcấutiêudùngnộiđịađểsảnxuấtchophùhợp
Ứngdụngcácchươngtrìnhchấtlượngquốcgiavà quốctếtrongtoànchuỗi nhưVietGAPhoặcGlobalGAP. 6.3
NÂNG CẤP CỤM NGÀNH LÚA GẠO
GạoxuấtkhẩucủaViệtNamtrongnhữngnămđầuchủyếulàloại35%và25%tấm.
Vớiloại gạo 5% khi có yêu cầu của khách hàng lúcđó gầnnhư là không thể đáp ứng. Các
nhàmáyxayxáttrướckhicóhoạtđộngxuấtkhẩuđãtrongtìnhtrạnghếtsứcbệ
rạc,xuốngcấpchỉxayxátđápứngnhucầugạonộiđịaphẩmcấpthấp.Chínhnhucầu xuất
khẩu đã thúc đẩyđầu tư cải thiện chất lượng gạo.
Từnhữngdâychuyềnthiếtbịnhậpkhẩutrongcácnăm89-90,nhữngkỹsưcơkhí
ViệtNamđãtìmcáchtiếpcậnquitrìnhcôngnghệvàcảitiếnchophùhợpvớiđiều kiện củaVN.
Cácthiếtbịđượcchếtạotrongnướccógiárẻhơn,thuậnlợitronglắprápvàbảohành đãđápứngnhucầu của
cácnhàđầutưtưnhântạonênmộtphânkhúcmớitrong
ngànhxayxátđólàhoạtđộngđánhbónggạo,đấutrộntấmcungcấpchocácnhàxuất
khẩu. Và hoạt động này có thể tách rời khỏi các nhà máy xay xát lúa gạo trước đây.
Trướckhicónhữngcụmthiếtbịmới,việclàmraloạigạoxuấtkhẩu35%hay25%là
docácnhàmáyxayxátthựchiện.Quitrìnhvậnhànhcủanhàmáyxayxátđòihỏi
diệntíchđấtlớn,xakhudâncưdo tiếng ồnvàônhiễm. Các cơsởlaubónggạo lạicần
nằmởnhữngvùngthuậnlợigiaothôngthủy,bộdễdàngchoviệctiếpnhậnvàvận
chuyểnhàng đixa,không đòi hỏi diện tíchđất rộng và có thể nằm gần khu dân cư.
Chínhđiềunàyđãxuấthiệnmộtsốcụmngànhgạophụcvụxuấtkhẩutrongcácnăm
94-95trongvùngĐBSCL,đầutiênlàởtỉnhTiềnGiangsauđólàĐồngTháp,Sóc
Trăng và Cần Thơ. Hạt nhân của cụm ngành này là các cơ sở lau bóng gạo, các dịch vụ
giaonhậnvậnchuyển.Nhữngcụmngànhtươngtựnhưvậyđượchìnhthànhsauđó.
Sựhìnhthànhcụmngànhnàylàmộtbướctiếnquantrọngtrongviệcnângcaonăng lực
chế biến gạo và giao hàng xuất khẩutrongnhững năm cuối 90.
NhucầulúagạoxuấtkhẩuđãmanglạicơhộichonhiềucôngtycơkhíVNđầutư
nângcấptronglĩnhvựcchếtạothiếtbị.MộtsốnhàchếtạonhưSatake,Yanmarcủa lOMoARcPSD| 40651217
NhậtcũngđivàothịtrườngViệtNam.Ngàynay,lĩnhvựcchếtạothiếtbịxayxát,lau
bóng,táchmàu,épdầu,tríchlydầucámcũngđãcóbướcpháttriểnnângcấp.Xuất
khẩugạocủaViệtNamtừsau2000chủyếulàloạigạo5%vàvớithịtrườngkhótính,
thaychogạo 35% của năm90 nhờ sự nâng cấp trang thiết bị.
Vớihệthốnghạtầnggiaothông,nhàmáy,khohàng,logictics,mốiquanhệkhách
hàng,cơquannghiêncứu,hiệphộichuyênngành,thểchếchínhphủyểmtrợchohoạt
độngxuấtkhẩu.ĐBSCLđãtrởthànhcụmngànhcủalúagạocủaVNvớihạtnhânlà
cáctỉnhsảnxuấtlúagạolớnvàkhuvựccảngởCầnThơ,TPHCM.Việctậptrungsản
xuất,hệthốngphânphốitrongmộtvùngđịalýthuậnlợiđãtạonênlợithếtrongcạnh
tranh nhờ vào việc giảmchi phí và tạo nên tên tuổi trong làng gạo.
Cácgiải pháp cơ bản nâng cấp cụmngành bao gồm: -
Tăngcườnghệthốngdựtrữởcả3cấp:nônghộ,côngtykinhdoanhvàdựtrữ nhànước -
Điềuchỉnhkếtcấugiữaxayxátvàđánhbónglúagạo,xâydựngcáccụmxay
xát,chếbiếnlúagạochuyênsâu,gầnvớivùngsảnxuấtlúa,gắnliềnkhâuxay xát bóc
tách vỏ trấu và lau bóng gạo; -
Đadạngcơcấungànhsảnxuấtsảnphẩmtừgạo,phụphẩmtừxayxátlúagạo,sản
phẩm biomass, sửdụng nguyên liệu từ rơmrạ -
Hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về giống,bảovệ mùa màng -
Nângcấpcơsởhạtầnggiaothông,khuyếnkhíchcácvườnươmdoanhnghiệp
chế biến lương thực, thựcphẩm -
Tăng cường năng lực phân tích thông tin, dự báovàcungcấp thông tin -
Thay đổitrongchiếnlượccạnhtranh:định vịthương hiệu,hình ảnhvànânggiá
trịxuấtkhẩugạo,tậptrungvàomộtsốphânkhúcthịtrườngthayvìcungcấp đại trà cho
nhiều thị trườngở phân khúc thấp như hiện nay. -
Hỗtrợnôngdâncơhộitiếpcậntíndụng,tiếpcậnthôngtin,internetkhuvực nông thôn -
Cải thiện mối quan hệcác thành viên VFAvớinôngdân 6.4
CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO CÔNG NGHỆ
HiệntạisảnxuấtlúaởĐBSCLtỷlệnôngdânsửdụngcôngnghệsauthuhoạch
cònchưacao(chưađến20%diệntíchgieotrồngđượcthuhoạchbằngmáymóc) do bờvùng,bờthửavà
mặtbằngruộngchưabảođảmthuhoạchbằngmáymóc.
Ngoàira,việcmuamáygặtđậpliênhợpchấtlượngcaocònrấttốnkém.Tuy
nhiên,đểquảnlýhiệuquảchuỗicungứng,giảmthấtthoátsauthuhoạchvànâng
caochấtlượnglúagạothì việcsửdụngcôngnghệsauthuhoạchlà rất cầnthiếtvà quantrọngbaogồm: •
Tăngcườngcôngnghệsauthuhoạch:gồmmáygặtđậpliênhợp,máysấy(hiệntạ
ichỉcó 22,5%sảnlượnglúađượcsấybằngmáysấy),côngnghệtrữ lOMoARcPSD| 40651217
lúagạođảmbảochấtlượngtheoxuhướnghợptácliênkếtdọcvàngang,là
cơsởđểcùngsảnxuất,cùngsửdụngcôngnghệ,giảmchiphí,giảmthất thoátvàgiữchấtlượng. •
Đầutưcôngnghệxayxátchếbiếnởđịaphương:Cầnpháttriểncácmôhìnhliênk
ếtdọcbaotiêusảnphẩmbằngcáchđầutưcácnhàmáyliênhợp
ởđịaphươngđểthumualúa,sấylúa,chếbiến,dựtrữvàxuấtkhẩu,điều nàysẽ
gópphầnđẩymạnhliênkếtngangvà
giảmthấtthoátsauthuhoạch,
nângcaochấtlượnglúagạo. •
Xâydựngsilodựtrữlúagạoquimôlớncấpquốcgia,vùng(cácđiềukiệndựtrữph
ảibảođảmtuyệtđối)nhằmgiữgiátrịlúagạo(bánkhinênbán),
đảobảmchấtlượng,bảođảman
ninhlươngthựcquốcgia,bìnhổn
giá,đáp ứngnhucầuxuấtkhẩuvàtiêudùngnộiđịa. 6.5
CẢI TIẾN VÀ CÂNG CAO CHÍNH SÁCH
Mộtchínhsáchđượcpháthuytốtvàhiệuquảcầncóítnhất3điều:(1)Chínhsách
đóphảiđượcpháttriểndựatrênnhữngnghiêncứucơbảncóliênquanvàtham
khảocácmôhìnhchínhsáchquảnlýcủathếgiớiđốivớingành,(2)Triểnkhaiđể
lấyýkiếnrộngrãitừnhữngnhànghiêncứu,chuyêngiavàcáccơquancóliên
quanđếnvấnđềchínhsáchđưara,và(3)triểnkhaithựchiệnchínhsáchcầncó
đánhgiá,sửađổikịpthờiđểhoànchỉnhchínhsáchhoặcthayđổichínhsáchđể phùhợphơn.Ngoàira,
đốivớicácchínhsáchdàihạnthìcôngtácdựbáothốngkê
cùngvớicácnghiêncứucơbảnđượccậpnhậtmớinhấtrấtquantrọngđểhiệu
chỉnhchínhsách.Liênquanđếnpháttriểnbềnvữngchuỗingànhhànglúagạo,
nhữnggóicôngviệccóliênquanđếnchínhsáchsauđâyđượcđềnghị. •
Pháttriểnhệthốngthôngtinthịtrườngvàdựbáo(cấpquốcgiavàcấpvùn
g):điềunàyrấtquantrọngvìdựbáo“cầu”tốtsẽ giúpquihoạchvàđiều
tiếtnguồn“cung”ổnđịnhhàngnămvàphụcvụtốtmụctiêupháttriển bềnvững. •
Pháttriểnchínhsáchquảnlýcấpvĩmôcáccôngtycungcấpvậttưđầuvào
bảođảmchấtlượngtheocáchcôngtyhoạtđộngcóđiềukiệnvàkhôngnê n
đểquánhiềucôngtyđầutưhoạtđộnglĩnhvựcnày,cungcấpđầuvàosản
xuấtlúagạocó chiphíthấpvà chấtlượngcaolànhữngđiềukiệnrấtquan
trọng,sẽcógianhậpngànhvàrờingànhtronglĩnhvựcnàydocạnhtranh
giữacáccôngtycungcấpsảnphẩmchấtlượngvàchiphíthấp. •
Chínhsáchthịtrườngvàxuấtkhẩu:(1)Đểcânbằngcáclợiíchquốcgiavề
khaitháclợithếsảnxuấtvàxuấtkhẩugạocũngnhưtăngkimngạchxuất
khẩu,đảmbảolợiíchkinhtếchonôngdânvàđồngthờibảođảmgiálương
thựcphùhợpchokhuvựcđôthịvàngườitiêudùnglươngthực,việcáp
dụngtrởlạicôngcụthuếxuấtkhẩugạolinhhoạtthaychocôngcụhạn
ngạchvừacótínhkhảthi,vừacótínhhiệuquảtốthơn.(2)Côngtytham
giaxuấtkhẩuphảicóđiềukiệnnhằmquảnlýtốtđầuvàovàđầuraxuất
khẩu,điềunàysẽmangtínhổnđịnhlâudài,quảnlývĩmôcàngdễdàng
thayđổikhicầnthiết,điềunàycólợichochuỗingànhhàngvìtránhhiện lOMoARcPSD| 40651217
tượngcóquánhiềucôngtytrunggianthamgiangànhhàngcũngnhưtránh
độcquyềnxuấtkhẩugạotrongtươnglai.
thựcphùhợpchokhuvựcđôthịvàngườitiêudùnglươngthực,việcáp
dụngtrởlạicôngcụthuếxuấtkhẩugạolinhhoạtthaychocôngcụhạn
ngạchvừacótínhkhảthi,vừacótínhhiệuquảtốthơn.(2)Côngtytham
giaxuấtkhẩuphảicóđiềukiệnnhằmquảnlýtốtđầuvàovàđầuraxuất
khẩu,điềunàysẽmangtínhổnđịnhlâudài,quảnlývĩmôcàngdễdàng
thayđổikhicầnthiết,điềunàycólợichochuỗingànhhàngvìtránhhiện
tượngcóquánhiềucôngtytrunggianthamgiangànhhàngcũngnhưtránh
độcquyềnxuấtkhẩugạotrongtươnglai.(3)Cácchínhsáchhỗtrợchuỗi
giátrịlúagạocầntránhviệcthựchiệnchínhsáchchỉlàmlợichomộthay
mộtvàitácnhântrongchuỗi,tạoraviệckhôngcôngbằngtrongphânphối
lợiíchgiữacáctácnhân,khóliênkếtđểsảnxuấtbềnvững.(4)Tổchứclại
kênhphânphốinhằmmuađúnggiálúachongườisảnxuấtđượcquiđịnh
bởichínhsáchcủanhànước.Hơnnữa,chiphísảnxuấtlúacủanôngdân
cầnđượcnghiêmtúctínhtoánđầyđủtrướckhiquiđịnhgiásànmualúa;
cầnthiếthìnhthànhgiásàncủagạoởkhâulaubóngtrướckhitiêuthụ. •
Pháttriểncácchínhsáchhợptácvàliênkếttrongchuỗingànhhàng:Cần
cónhữngchínhsáchvĩmôkhuyếnkhíchcáccôngtyxuấtkhẩucóđiềuki ện
đểxâydựngnhàmáykếthợpsấy,xayxát,chếbiếngạoxuấtkhẩutạicác
vùngquihoạchsảnxuấtlúaxuấtkhẩuđểkếtnốitrựctiếpvớinôngdân
trồnglúanhưchínhsáchchovayvớilãisuấtthấphoặc0%lãisuấttrong3
nămkinhdoanhđầutiênnhằmpháttriểncácmôhìnhliênkếtdọcvàliên
kếtngangmộtcáchhiệuquả.Cáccôngtycầnnguồnvốnrấtlớnđểthực hiệnchiếnlượcnày. •
Chínhsáchtáiđầutưchonôngdânsảnxuấtlúa:Thu1đôlatrên1tấngạox
uấtkhẩulàrấtcầnthiếtvàkhảthiđểtáiđầutưchonôngdântrồnglúa. Vài
phương án được đề xuất như sau: (1) thông qua ngân hàng Nông
Nghiệpcho vaykhôngtínhlãihoặclãi
xuấtthấptheodiệntíchsản xuấtlúa,
quỹtáiđầutưnàylớnlêntừngnămtheosảnlượngxuấtkhẩuvàphạmvi
chovaysẽđượcmởrộng,hoặc(2)Đầutưxâydựngnhiềusilodựtrữlúa
gạocấpvùng,cấpquốcgia nhằmmuavà trữlúa
gạocủanôngdânkịpthời,
bảođảmchấtlượng,cóthểxuấtbánkhitráivụ,hoặc(3)Đầutưnhàmáy
liênhợptạiđịaphươngđểpháttriểncácliênkếtdọcvàliênkếtngangnhư
đãnóiởtrên.Trongngắnhạn,phươngán1làrấttốtđểtáisảnxuấtcho
nôngdântrồnglúa,giảmđượcchiphílãivayđếngần18%trongcơ cấugiá
thànhsảnxuấtlúa(Vayđầuvàosảnxuấtvà vayngânhàng).Vềlâudài,
phươngán2và3sẽmangtínhbềnvữngcaochochuỗigiátrịlúagạo. •
Điềuchỉnhchínhsáchanninhlươngthực:Quanghiêncứucơbảnchuỗig
iátrịlúagạovùngĐBSCLnăm2009,sảnlượnggạohànghóacủavùngn lOMoARcPSD| 40651217
àylà 7,74triệutấn,đólàchưakểsảnlượnggạotừCam-Pu-Chia vàTháiLan
đượctiêuthụtạiViệtNamítnhấtlà600ngàntấn.Lượnglúagạohànghóa
củavùngĐBSCLsẽcòncaohơnrấtnhiềutrongnhiềunămtới(năm2015
và2020)vìnhữnglýdosauđây:
(1)Nếugiữlại3,8triệuhectatrồnglúavàsảnlượngđạt40triệutấnlúa
(theochínhsáchanninhlươngthựccủaChínhPhủ),hiệntạinăm2009
sảnlượnglúalà39triệutấn.
(2)Tăngcườngcơgiớihóavàcôngnghệxayxátchếbiếnđểgiảmthất thoátsauthu
hoạch(tỷlệnàygần20%baogồmthấtthoátlúatrênđồng
(9,8%)vàthấtthoátgạosauxayxátvàlưuthông(9,83%) (3)Thâmcanhtăngnăngsuất
(4)Tiêudùnggạo cóchiềuhướnggiảmcảtrongtiêuthụnộiđịavà trênthếgiới
(5)Thịphầnxuấtkhẩugạocóthểbịthuhẹpdocónhiềuđốithủcạnhtranh
hơn(CácquốcgiaChâuÁđanghoạchđịnhcácchiếnlượcanminh
lươngthực,sảnxuấtvàxuấtkhẩulúagạo)
Vớilượnggạohànghóadôiranhiềunhưtrêntrongtươnglaisovớihiệntạithì khócó
thịtrườngtiêuthụvà giábánsẽ thấpnếucunglớnhơncầuvềlúagạotrong nước,
điềunàylàmchotínhbềnvữngcủangành hàngsẽkémhơnvàkhông phùhợp. •
Chínhsáchantoànvệsinhthựcphẩm:Nghiêncứukỹthịtrườngtiêuthụnộiđịavàxuấtkh
ẩuđểbảođảmtínhchínhxácvàhiệuquảvềyêucầuchất
lượngcủathịtrườngđểbảođảmantoànvệsinhsảnphẩmgạo,nhấtlàkhâu
sảnxuất,phơivàbảoquản. •
Chínhsáchcấptrungcủacáctỉnh:Cầntậptrungtăngcườnghỗtrợtíchcựcvàcóh
iệuquảthựchiệncácliênkếtngangvà dọctrongchuỗingànhhàng;
nângcaonănglựccáctácnhânthamgiachuỗi;nângcaosố lượngvà chất lượngcácbộ
khuyếnnông;nângcaokiếnthứcvềcáchtiếpcậnchuỗigiátrị đếncánbộ quảnlý
cácngànhvàcáccấp,cáctácnhânvànhàhỗtrợchuỗi.
ThànhlậpcácmôhìnhCôngtycổphầnnôngnghiệpnhằmkếthợpsảnxuất –
chếbiếnvàxuấtkhẩucùngchiasẻtráchnhiệmvàlợiíchlâudài. •
Chínhsáchmôitrường:Đểtránhthưakiệnbánchốngphágiágạotrongtươnglai
cũngnhưsửdụngnguồnlựctưnhiên,làmô nhiễmmôitrườngvà
nângcaotráchnhiệmcộngđồng,chiphísửdụngnướcvàphímôitrường cầnđặtra
vàthuphí,cókiểmsoátvàsửphạt;có
điềuchỉnhvàsửachữacác
chínhsáchcóliênquannàymộtcáchkịpthờivàcócơsở.
6.6 CHÍNH SÁCH BẢO VỆ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 4
Nghị định này, phải có phương án thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất
lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để lOMoARcPSD| 40651217
bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất tại địa phương; hoặc nộp kinh
phí để tổ chức thực hiện phương án nêu trên tại địa phương khác theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và đầu tư khai hoang, phục hóa,
cải tạo đất để phát triển quỹ đất trồng lúa. Nghiêm cấm các hành vi: •
Gây ô nhiễm, làm thoái hóa, làm biến dạng mặt bằng của đất dẫn đến không trồng lúa được •
Bỏ hoang đất chuyên trồng lúa nước từ 12 tháng trở lên và đất lúa khác
từ 2 năm trở lên không vì lý do thiên tai bất khả kháng. •
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa khi phát hiện các nguy
cơ hoặc các hành vi gây hại đến chất lượng đất, làm ô nhiễm, thoái hóa đất cần
áp dụng các biện pháp để phòng chống và thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết và xử lý. 6.7
VỀ PHÍA CƠ QUAN CHỨC NĂNG
Chính phủ chỉ đạo một số giải pháp điều hành đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ
lúa gạo trong dân, chỉ đạo các doanh nghiệp tiếp tục thu mua lúa gạo trong dân,
đồng thời đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo và điều
hành giá xuất khẩu một cách linh hoạt, xem xét tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục
xuất khẩu cho doanh nghiệp
Bộ Tài chính xây dựng công thức tính giá thành sản xuất một cách thống nhất,
nghiên cứu đưa ra cơ chế điều chỉnh thuế xuất khẩu đối với loại gạo có chi phí
giá thành cao, có gói bao bì. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tính toán,
cân đối cung – cầu cho vụ Đông Xuân cũng như niên vụ tới, nhất là về cơ cấu giống.
Nhà nước cần tiếp tục theo dõi những tác động, không để tái phát sốt, điều
hòa lượng cung gạo tại các khu vực, đồng thời sẽ theo dõi thêm tình hình thế
giới.ngoài ra còn phải kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội và tăng trưởng bền vững. đề xuất cơ chế chính sách bảo đảm nguồn cung
lương thực, thực phẩm trên thị trường nội địa, bảo đảm an ninh lương thực và
kiềm chế sự tăng giá quá mức của nhóm hàng này. 6.8 KẾT LUẬN
Thị trường xuất khẩu gạo cũng như tình hình cung cầu về gạo luôn là một
vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội.Việt Nam là một nước nông nghiệp đang
trên đà phát triển cùng với công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.Dạo gần đây
tình hình giá cả mặt hàng gạo đang rất được quan tâm. Do giá gạo liên tục biến lOMoARcPSD| 40651217
động cũng như do những tin đồn xung quanh vấn để thiếu, đủ gạo. Những tác
động đó làm ảnh hưởng đến tâm lý cũng như hành vi của người tiêu dùng. Điều
đó góp phần không nhỏ trong việc giá gạo biến động mạnh.
Ngoải ra, việc hạn chế xuất khẩu gạo cũng làm cho người tiêu dùng tin
rằng sức cung gạo không đủ cung ứng cho thị trường trong nước nên mới phải
hạn chế xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Do đó ta cũng nhận thấy rằng quan hệ cung cầu về gạo hiện nay đang là
vấn đề nóng bỏng được bàn luận nhiều trong các chương trình thời sự trong nước
cũng như quốc tế và trên cả những bài báo thường nhật. lOMoARcPSD| 40651217