Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2018-2019

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2018-2019. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

KTĐK GIỮA HKII – NĂM HỌC: 2018-2019
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
I- Kiểm tra đọc :
A/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm)
1/ Mỗi học sinh bốc thăm đọc một đoạn khoảng 110 tiếng/1 phút trích từ các bài tập đọc
đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5-tập 2. từ tuần 19 đến tuần 27
2/ Giáo viên nêu 1 câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh vừa đọc cho học sinh trả lời.
B/ ĐỌC THẦM: ( 5 điểm)
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là
ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y
tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một
người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn
chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như
không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước
bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người
phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra,
tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây
cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được,
tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.
Sưu tầm
Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng
nhất cho câu hỏi
Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành.
b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
a. Là một em bé .
b. Là một cụ già .
c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
d. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:
a. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng
trong cuộc thi.
b. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã
giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
c. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
d. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.
Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?
a. Nhẫn nại b. chán nản
b. Dũng cảm d. Hậu đậu
Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với
nhau như thế nào?
a. Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa
b. Đó là những từ đồng nghĩa. d . Đó là những từ đồng âm
Câu 7:Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan
hệ tương phản:
Mặc dù trời mưa to ……………………………………………………………..
Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của
cách liên kết đó.
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn,
hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng
đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
II- Kiểm tra viết:
A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết).
Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...)
Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết.
B- Tập làm văn: (5đ) Chọn một trong hai đề sau:
1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.
2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2.
ĐÁP ÁN BÀI THI ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II
Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 5
I - Kiểm tra đọc:
A/ Đọc thành tiếng (5đ):
Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1đ
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5đ; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0đ.)
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1đ.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5đ; ngắt nghỉ hơi không đúng 4 chỗ trở lên: 0đ.)
Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1đ.
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5đ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 đ.)
Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1đ.
(Đọc quá 1 đến 2 phút: 0,5đ; đọc quá 2 phút: 0đ)
Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1đ.
(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5đ; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0đ.)
B/ Đọc thầm và làm bài tập (5đ):
Câu 1- d ( 0,5 đ) Câu 2- c ( 0,5 đ) Câu 3- b ( 0,5 đ)
Câu 4- HS trả lời theo ý hiểu ( 1 đ) Câu 5- b( 0,5 đ)
Câu 6- d ( 0,5 đ) Câu 7- HS tự điền vế câu thích hợp ( 0,5 đ)
Câu 1- thay thế từ; tránh được sự lặp từ mà câu văn trở nên gọn và hay hơn( 1 đ)
II - Kiểm tra viết:
A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết).
Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...).
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy
định,... ) trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... Trừ 1
điểm toàn bài.
B- Tập làm văn: (5đ) Bài viết đạt các yêu cầu sau được 5 điểm:
- Viết được bài văn tả một cây bóng mát hoặc tquyển sách Tiếng Việt 5 Tập 2 đủ ba
phần: Mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu bài văn tả cây cối hay bài tả đồ vật đã học.
- Độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả.
- Biết sử dụng một số từ ngữ gợi tả, biết sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá,...
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 3,5
3 2,5 2 1,5 1 0,5.
B. ĐỀ BÀI :
I. PHẦN ĐỌC(10 điểm ):
1. Đọc thành tiếng( 3 điểm ) HS bốc thăm một trong các bài sau đọc và trả lời câu hỏi
ST
T
TÊN BÀI ĐỌC
SGKTV5/2A
TRANG
ĐOẠN ĐỌC, CÂU HỎI
1
Thái sư Trần Thủ Độ
trang 24
Từ đầu……đến tha cho.
H : Khi người muốn xin chức câu đương
ông Trần Thủ Độ đã làm gì?
2
Nhà tài trợ đặc biệt
của Cách mạng
trang 30
Từ đầu……đến 24 đồng.
H: Trước cách mạng ông Thiện đã có trợ giúp
gì cho cách mạng Việt Nam?
3
Trí dũng song toàn
trang 41
Từ đầu……đến lễ vật sang cúng giỗ.
H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào
để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng?
4
Tiếng rao đêm
trang49
Từ đầu……đến khói bụi mịt mù.
H: Tiếng rao của người bán bánh gvào lúc
nào?Người đã dũng cảm cứu em bé là ai ?
5
Lập làng giữ biển
trang 59
Từ đầu……đến thì để cho ai
H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì?
6
Phân xử tài tình
trang 78
Từ đầu……đến mỗi người một nửa
H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân
xử việc gì?
7
Luật tục xưa của
người Ê- đê
trang 94
Từ đầu……đến mới chắc chắn
H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
8
Hộp thư mật
trang 101
Từ đầu……đến đã đáp lại
H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên
lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
9
Phong cảnh đền Hùng
trang 112
Từ đầu……đến giữ núi cao
H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào?
10
Nghĩa thầy trò
trang 130
Từ đầu……đến mang ơn rất nặng
H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để
làm gì?
11
Hội thổi cơm thi ở
làng Đồng Văn
trang 136
Từ đầu……đến bắt đầu thổi cơm
H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt
nguồn từ đâu?
2. Đọc hiểu (7 điểm)
Đọc bài văn :
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó khung cửa sổ bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như
một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ,
chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. đấy, thấy bao
nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao
giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng lúc, đàn
vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
(M1) Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5
điểm)
a. Ánh nắng
b. Đàn vàng anh
c. Sắc mây
(M1)Câu 2: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? (0,5 điểm)
a. Ngắm nhìn bầu trời không chán.
b. Ngửi hương thơm của cây trái.
c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
(M2)Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào? (0,5 điểm)
…………………………………………………………………………………
(M2)Câu 4: Tác giả ngắm khung cảnh bầu trời vào lúc nào? (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M3)Câu 5: Từ “búp vàng” trong câu : Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm
những “búp vàng” chỉ cái gì?(1 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M4)Câu 6: Câu chuyện Bầu trời ngoài cửa sổ muốn nói lên điều gì? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M1)Câu 7:Từ nào sau đây viết sai chính tả (0.5 điểm)
a. In Đô- - xi- a
b. Na - - - ông
c. Sác - lơ Đác uyn.
(M2)Câu 8: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: (0,5 điểm)
a. Bầu trời càng nắng gắt ……..……………………………………………….
b. ………………………………nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
(M3) Câu 9: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo
của dân tộc ta? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M4)Câu 10 : Đặt 2 câu ghép thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quảtăng tiến ? (1
điểm)
……………………………………………………………………………………
II. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)
1. Chính tả ( 15phút) 2 điểm
Bài : Cái ao làng
2. Tập làm văn ( 25 phút)
Đề: Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. PHẦN ĐỌC ( 10 ĐIỂM)
1. Đọc thành tiếng : 3 điểm
Điểm
…………./0,5đ
…………./0,5 đ
…………./0,5 đ
…………./0,5 đ
…………./1 đ
…………./3 đ
Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc sai từ 2 - 3 tiếng trừ 0,1 điểm; đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 0,2 điểm.
2. Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 3 chỗ: trừ 0,2 điểm; đọc sai từ 4 chỗ trở lên: trừ 0,2
điểm.
3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,2 điểm.
4. Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 phút – 2 phút: không nghi điểm
5. Trlời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa ràng: trừ 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc không trả lời:
trừ 1 điểm.
ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG
Bài 1: THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (SGKTV5/2A TRANG 24 )
H : Khi có người muốn xin chức câu đương ông Trần Thủ Độ đã làm gì?
TL: Đồng ý, nhưng yêu cầu chặt một ngón tay để phân biệt với các câu đương khác.
Bài 2: NHÀ TÀI TRỢ ĐẶC BIỆT CỦA CÁCH MẠNG (SGKTV5/2A TRANG 30)
H: Trước cách mng ông Thiện đã có trợ giúp gì cho cách mạng Việt Nam?
TL: Ông ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương.
Bài 3: TRÍ DŨNG SONG TOÀN (SGKTV5/2A TRANG 41)
H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng?
Cái ao làng
Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê cái
ao làng.
Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng hụp
bơi lửng. Bên bờ ao cây muỗm già gốc sần sùi, xanh tốt tỏa ng râm che cho
người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ; cho trâu đến nằm nhai uoải, vẫy tai,
ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim. Ôi cái ao làng gắn bó với tôi như làn
khói bếp.
TL: Vờ khóc than vì không có mặt ở nhà để cúng giỗ cụ tổ 5 đời, vua Minh phán không ai làm
giỗ năm đời người đã chết. Giang Văn Minh Tâu: Vậy tướng Liễu Thăng đã tử trận mấy tram
năm sao hằng năm nhà vua vẫn cử người mang lễ vật sang cúng giỗ.
Bài 4: TIẾNG RAO ĐÊM SGKTV5/2A TRANG49)
H: Tiếng rao của người bán bánh giò vào lúc nào?Người đã dũng cm cứu em bé là ai ?
TL: Vào lúc đêm khuya tĩnh mịch. Người đã dung cảm cứu em bé là người bán bánh giò.
BÀI 5: LẬP LÀNG GIỮ BIỂN (SGKTV5/2A TRANG 59)
H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì?
TL: Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà Nhụ ra đảo.
BÀI 6: PHÂN XTÀI TÌNH (SGKTV5/2A TRANG 78)
H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân xử việc gì?
TL: Việc mình bị mất cắp vải,người nọ tố người kia lấy trộm vải của mình, đến nhờ
quan phân xử.
BÀI 7: LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ (SGKTV5/2A TRANG 94)
H: Người xưa đặt ra luật tục để làm?
TL: Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
BÀI 8: HỘP THƯ MẬT(SGKTV5/2A TRANG 101)
H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
TL: Người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu Tổ quốc của mình và lời chảo chiến thắng
BÀI 9: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG (SGKTV5/2A TRANG 112)
H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào?
TL: Bài văn viết về cnahr dền Hùng, thiên nhiên núi Nghĩa Lĩnh- Lâm Thao-Phú Thọ. Nơi thờ
các vị vua Hùng, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.
BÀI 10: NGHĨA THẦY TRÒ (SGKTV5A/2A TRANG 130 )
H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để làm gì?
TL: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yêu q, kính
trọng thầy- người đã dìu dắt, dạy dỗ học thành người.
BÀI 11: HỘI THỔI CƠM THI Ở LÀNG ĐỒNG VÂN (SGKTV5A/2A TRANG 136 )
H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu?
TL: Bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân giặc cuar người Việt cổ bên bờ sông Đáy ngày xưa.
2. Đọc hiểu, từ và câu : 7 điểm
- HS đọc đoạn văn bản dựa vào nội dung văn bản và kiến thức đã học về từ và câu để trả
lời câu hỏi.
Câu
Đáp án
Điểm
1
b
0,5 điểm
2
c
0,5 điểm
3
Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long
óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi
vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
0,5 điểm
4
Ngắm vào buổi sáng và buổi tối.
0,5 điểm
5
Từ búp vàng trong câu văn trên chỉ về đàn vàng anh
1 điểm
6
Nội dung : Tác giả ca ngợi khung cảnh bầu trời qua cửa
sổ thật đẹp đẽ và đầy màu sắc, thơ mng, rất thú vị.
1 điểm
7
a
0,5 điểm
8
Bầu trời càng nắng gắt các bác nông dân càng hăng
hái làm việc.
Tuy đường sá lầy lội nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
Viết được vế câu còn lại
đúng được 0,5 điểm
9
- Nhất tự vi sư, bán tự vi
- Không thầy đố mày làm nên
- Mồng một tết cha, mng hai tết mẹ, mồng ba tết thầy
- Trọng thầy mới được làm thầy…..
Viết đúng yêu cầu của
bài được 1 điểm
10
Nguyên nhân- kết quả:
Do em lười học nên em bị điểm kém
Vì em ăn nhiều đồ ngọt nên em bị sâu răng
Bời vì ko mặc áo ấm nên em bị cảm lạnh.
Tại vì trời mưa nên em đi học muộn
Tăng tiến:
Trời cang mưa to đường càng ngập lụt.
Em càng cố gằn học tập bao nhiêu mẹ càng vui mừng
bấy nhiêu…..
Đặt được 2 câu đúng
yêu cầu được 1 điểm
II. Phần viết ( 10 điểm)
Phần chính tả
- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết
đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ
cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét …
- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn, sai chính tả từ 5
lỗi trở lên trừ 1 điểm.
2 điểm
Phần Tập làm
văn
- Nội dung đ 3 phần ( Mở bài, thân bài, kết bài )
+ Mở bài : Giới thiệu vật em định tả, có ấn tượng gì với em
…. ?
+ Thân bài : Tả bao quát hình dáng cụ thể của đồ vật. Tả
các bộ phận của đồ vật đó. Nêu công dụng
+ Kết bài : Phát biểu cảm nghĩ của em trươc vẻ đẹp và công
dụng của nó
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ
- Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp
- Viết bài có sáng tạo
- Tuỳ mức độ làm bài của HS mà GV thể ghi các mức điểm :
1 điểm
4 điểm
1điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1điểm
8 ; 7 ; 6; 5 ; 4 ; 3,….
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
HỌ TÊN: ………………………………… Năm học 2016 - 2017
LỚP 5:…. MÔN : TIẾNG VIỆT ( Phn đọc hiểu)
(Thời gian làm bài 25
/
không kể thời gian giao đề)
Người kiểm tra
Điểm
Nhận xét
Chấm lần 1
...........
Chấm lần2
.............
Học sinh đọc thầm bài văn sau :
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó khung cửa sổ bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như
một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ,
chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. đấy, thấy bao
nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao
giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng lúc, đàn
vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài
cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ
trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn
chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ,
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì?
a. Ánh nắng
b. Đàn vàng anh
c. Sắc mây
Câu 2: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ?
a. Ngắm nhìn bầu trời không chán
b. Ngửi hương thơm của cây trái.
c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào?
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Từ “ngọt” trong câu :Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài
cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa” mang nghĩa gì?
……………………………………………………………………………………
Câu 5: Trong câu “Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu
trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân” Tác giả đã dùng biện
pháp nghệ thuật?
……………………………………………………………………………………
Câu 6: Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào ?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 7:Từ nào sau đây viết sai chính tả
a. In Đô- - xi- a
b. Na - - - ông
c. Sác - lơ Đác uyn.
Câu 8: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép:
a. Bầu trời càng nắng gắt ……..……………………………………………….
b. ………………………………nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
Câu 9: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn trọng đạo của
dân tộc ta?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 10 : Đặt 2 câu ghép thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quảtăng tiến ?
………………………………………………………………
| 1/12

Preview text:

KTĐK GIỮA HKII – NĂM HỌC: 2018-2019
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 I- Kiểm tra đọc :
A/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm)
1/ Mỗi học sinh bốc thăm đọc một đoạn khoảng 110 tiếng/1 phút trích từ các bài tập đọc
đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5-tập 2. từ tuần 19 đến tuần 27
2/ Giáo viên nêu 1 câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh vừa đọc cho học sinh trả lời.
B/ ĐỌC THẦM: ( 5 điểm)
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là
ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y
tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một
người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn
chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như
không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước
bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người
phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra,
tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây
cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được,
tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Sưu tầm
Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất cho câu hỏi
Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành. b. Đi cổ vũ.
d. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? a. Là một em bé . b. Là một cụ già .
c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
d. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:
a. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
b. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã
giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
c. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
d. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.
Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?
a. Nhẫn nại b. chán nản
b. Dũng cảm d. Hậu đậu
Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với
nhau như thế nào?
a. Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa
b. Đó là những từ đồng nghĩa. d . Đó là những từ đồng âm
Câu 7:Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Mặc dù trời mưa to ……………………………………………………………..
Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của
cách liên kết đó.
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn,
hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng
đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… II- Kiểm tra viết:
A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết).
Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...)
Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết.
B- Tập làm văn: (5đ) Chọn một trong hai đề sau:
1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.
2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2.
ĐÁP ÁN BÀI THI ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II
Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 5 I - Kiểm tra đọc:
A/ Đọc thành tiếng (5đ):
Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1đ
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5đ; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0đ.)
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1đ.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5đ; ngắt nghỉ hơi không đúng 4 chỗ trở lên: 0đ.)
Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1đ.
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5đ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 đ.)
Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1đ.
(Đọc quá 1 đến 2 phút: 0,5đ; đọc quá 2 phút: 0đ)
Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1đ.
(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5đ; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0đ.)
B/ Đọc thầm và làm bài tập (5đ):
Câu 1- d ( 0,5 đ) Câu 2- c ( 0,5 đ) Câu 3- b ( 0,5 đ)
Câu 4- HS trả lời theo ý hiểu ( 1 đ) Câu 5- b( 0,5 đ)
Câu 6- d ( 0,5 đ) Câu 7- HS tự điền vế câu thích hợp ( 0,5 đ)
Câu 1- thay thế từ; tránh được sự lặp từ mà câu văn trở nên gọn và hay hơn( 1 đ)
II - Kiểm tra viết:
A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết).
Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...).
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy
định,... ) trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... Trừ 1 điểm toàn bài.
B- Tập làm văn: (5đ) Bài viết đạt các yêu cầu sau được 5 điểm:
- Viết được bài văn tả một cây bóng mát hoặc tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2 có đủ ba
phần: Mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu bài văn tả cây cối hay bài tả đồ vật đã học.
- Độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, không mắc lỗi chính tả.
- Biết sử dụng một số từ ngữ gợi tả, biết sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá,...
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 – 3,5 –
3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5. B. ĐỀ BÀI :
I. PHẦN ĐỌC(10 điểm ):

1. Đọc thành tiếng( 3 điểm ) HS bốc thăm một trong các bài sau đọc và trả lời câu hỏi ST TÊN BÀI ĐỌC SGKTV5/2A
ĐOẠN ĐỌC, CÂU HỎI T TRANG 1
Thái sư Trần Thủ Độ trang 24
Từ đầu……đến tha cho.
H : Khi có người muốn xin chức câu đương
ông Trần Thủ Độ đã làm gì? 2 Nhà tài trợ đặc biệt trang 30
Từ đầu……đến 24 đồng. của Cách mạng
H: Trước cách mạng ông Thiện đã có trợ giúp
gì cho cách mạng Việt Nam? 3 Trí dũng song toàn trang 41
Từ đầu……đến lễ vật sang cúng giỗ.
H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào
để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng? 4 Tiếng rao đêm trang49
Từ đầu……đến khói bụi mịt mù.
H: Tiếng rao của người bán bánh giò vào lúc
nào?Người đã dũng cảm cứu em bé là ai ? 5 Lập làng giữ biển trang 59
Từ đầu……đến thì để cho ai
H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì? 6 Phân xử tài tình trang 78
Từ đầu……đến mỗi người một nửa
H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân xử việc gì? 7 Luật tục xưa của trang 94
Từ đầu……đến mới chắc chắn người Ê- đê
H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì? 8 Hộp thư mật trang 101
Từ đầu……đến đã đáp lại
H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên
lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì? 9
Phong cảnh đền Hùng trang 112
Từ đầu……đến giữ núi cao
H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào? 10 Nghĩa thầy trò trang 130
Từ đầu……đến mang ơn rất nặng
H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để làm gì? 11 Hội thổi cơm thi ở trang 136
Từ đầu……đến bắt đầu thổi cơm làng Đồng Văn
H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu? 2. Đọc hiểu (7 điểm) Đọc bài văn :
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như
một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà
chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao
nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao
giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn
vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
(M1) Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5 điểm) a. Ánh nắng b. Đàn vàng anh c. Sắc mây
(M1)Câu 2: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? (0,5 điểm)
a. Ngắm nhìn bầu trời không chán.
b. Ngửi hương thơm của cây trái.
c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
(M2)Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào? (0,5 điểm)
…………………………………………………………………………………
(M2)Câu 4: Tác giả ngắm khung cảnh bầu trời vào lúc nào? (0,5 điểm)
………………………………………………………………………………………
(M3)Câu 5: Từ “búp vàng” trong câu : Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm
những “búp vàng” chỉ cái gì?(1 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M4)Câu 6: Câu chuyện Bầu trời ngoài cửa sổ muốn nói lên điều gì? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M1)Câu 7:Từ nào sau đây viết sai chính tả (0.5 điểm) a. In – Đô- nê- xi- a b. Na - pô- lê- ông c. Sác - lơ Đác – uyn.
(M2)Câu 8: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: (0,5 điểm)
a. Bầu trời càng nắng gắt ……..……………………………………………….
b. ………………………………nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
(M3) Câu 9: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo
của dân tộc ta? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
(M4)Câu 10 : Đặt 2 câu ghép thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quảtăng tiến ? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
II. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)
1. Chính tả
( 15phút) 2 điểm Bài : Cái ao làng Cái ao làng
Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.
Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng hụp
bơi lơ lửng. Bên bờ ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt tỏa bóng râm che cho
người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ; cho trâu bò đến nằm nhai uể oải, vẫy tai,
ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim. Ôi cái ao làng gắn bó với tôi như làn khói bếp.
2. Tập làm văn ( 25 phút)
Đề: Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất. HƯỚNG DẪN CHẤM
I. PHẦN ĐỌC ( 10 ĐIỂM)
1. Đọc thành tiếng : 3 điểm

Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm
1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng, tốc độ 115 tiếng/ phút …………./0,5đ
2. Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa …………./0,5 đ 3. Đọc diễn cảm …………./0,5 đ
4. Cường độ, tốc độ đọc …………./0,5 đ
5. Trả lời đúng ý câu hỏi …………./1 đ Cộng …………./3 đ
Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc sai từ 2 - 3 tiếng trừ 0,1 điểm; đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 0,2 điểm.
2. Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: trừ 0,2 điểm; đọc sai từ 4 chỗ trở lên: trừ 0,2 điểm.
3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,2 điểm.
4. Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 phút – 2 phút: không nghi điểm
5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc không trả lời: trừ 1 điểm.
ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG
Bài 1: THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ (SGKTV5/2A TRANG 24 )
H : Khi có người muốn xin chức câu đương ông Trần Thủ Độ đã làm gì?
TL:
Đồng ý, nhưng yêu cầu chặt một ngón tay để phân biệt với các câu đương khác.
Bài 2: NHÀ TÀI TRỢ ĐẶC BIỆT CỦA CÁCH MẠNG (SGKTV5/2A TRANG 30)
H: Trước cách mạng ông Thiện đã có trợ giúp gì cho cách mạng Việt Nam?
TL:
Ông ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương.
Bài 3: TRÍ DŨNG SONG TOÀN (SGKTV5/2A TRANG 41)
H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng?
TL: Vờ khóc than vì không có mặt ở nhà để cúng giỗ cụ tổ 5 đời, vua Minh phán không ai làm
giỗ năm đời người đã chết. Giang Văn Minh Tâu: Vậy tướng Liễu Thăng đã tử trận mấy tram
năm sao hằng năm nhà vua vẫn cử người mang lễ vật sang cúng giỗ.
Bài 4: TIẾNG RAO ĐÊM SGKTV5/2A TRANG49)
H: Tiếng rao của người bán bánh giò vào lúc nào?Người đã dũng cảm cứu em bé là ai ?
TL:
Vào lúc đêm khuya tĩnh mịch. Người đã dung cảm cứu em bé là người bán bánh giò.
BÀI 5: LẬP LÀNG GIỮ BIỂN (SGKTV5/2A TRANG 59)
H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì?
TL: Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà Nhụ ra đảo.
BÀI 6: PHÂN XỬ TÀI TÌNH (SGKTV5/2A TRANG 78)
H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân xử việc gì?
TL: Việc mình bị mất cắp vải,người nọ tố người kia lấy trộm vải của mình, đến nhờ quan phân xử.
BÀI 7: LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ (SGKTV5/2A TRANG 94)
H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
TL: Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
BÀI 8: HỘP THƯ MẬT(SGKTV5/2A TRANG 101)
H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
TL: Người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu Tổ quốc của mình và lời chảo chiến thắng
BÀI 9: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG (SGKTV5/2A TRANG 112)
H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào?
TL: Bài văn viết về cnahr dền Hùng, thiên nhiên núi Nghĩa Lĩnh- Lâm Thao-Phú Thọ. Nơi thờ
các vị vua Hùng, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.
BÀI 10: NGHĨA THẦY TRÒ (SGKTV5A/2A TRANG 130 )
H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để làm gì?
TL: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yêu quý , kính
trọng thầy- người đã dìu dắt, dạy dỗ học thành người.
BÀI 11: HỘI THỔI CƠM THI Ở LÀNG ĐỒNG VÂN (SGKTV5A/2A TRANG 136 )
H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu?
TL: Bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân giặc cuar người Việt cổ bên bờ sông Đáy ngày xưa.
2. Đọc hiểu, từ và câu : 7 điểm

- HS đọc đoạn văn bản dựa vào nội dung văn bản và kiến thức đã học về từ và câu để trả lời câu hỏi. Câu Đáp án Điểm 1 b 0,5 điểm 2 c 0,5 điểm 3
Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long 0,5 điểm
óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi
vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong. 4
Ngắm vào buổi sáng và buổi tối. 0,5 điểm 5
Từ búp vàng trong câu văn trên chỉ về đàn vàng anh 1 điểm 6
Nội dung : Tác giả ca ngợi khung cảnh bầu trời qua cửa 1 điểm
sổ thật đẹp đẽ và đầy màu sắc, thơ mộng, rất thú vị. 7 a 0,5 điểm 8
Bầu trời càng nắng gắt các bác nông dân càng hăng
Viết được vế câu còn lại hái làm việc. đúng được 0,5 điểm
Tuy đường sá lầy lội nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần. 9
- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
Viết đúng yêu cầu của
- Không thầy đố mày làm nên bài được 1 điểm
- Mồng một tết cha, mồng hai tết mẹ, mồng ba tết thầy
- Trọng thầy mới được làm thầy….. 10 Nguyên nhân- kết quả: Đặt được 2 câu đúng
Do em lười học nên em bị điểm kém yêu cầu được 1 điểm
Vì em ăn nhiều đồ ngọt nên em bị sâu răng
Bời vì ko mặc áo ấm nên em bị cảm lạnh.
Tại vì trời mưa nên em đi học muộn Tăng tiến:
Trời cang mưa to đường càng ngập lụt.
Em càng cố gằn học tập bao nhiêu mẹ càng vui mừng bấy nhiêu…..
II. Phần viết ( 10 điểm) Phần chính tả

- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết 2 điểm
đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ
cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét …
- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn, sai chính tả từ 5
lỗi trở lên trừ 1 điểm.
Phần Tập làm - Nội dung đủ 3 phần ( Mở bài, thân bài, kết bài ) 1 điểm văn
+ Mở bài : Giới thiệu vật em định tả, có ấn tượng gì với em …. ?
+ Thân bài : Tả bao quát hình dáng cụ thể của đồ vật. Tả 4 điểm
các bộ phận của đồ vật đó. Nêu công dụng
+ Kết bài : Phát biểu cảm nghĩ của em trươc vẻ đẹp và công 1điểm dụng của nó
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ 0,5 điểm
- Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp 0,5 điểm - Viết bài có sáng tạo 1điểm
- Tuỳ mức độ làm bài của HS mà GV có thể ghi các mức điểm : 8 ; 7 ; 6; 5 ; 4 ; 3,….
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
HỌ TÊN: …………………………………
Năm học 2016 - 2017 LỚP 5:….
MÔN : TIẾNG VIỆT ( Phần đọc hiểu)
(Thời gian làm bài 25/ không kể thời gian giao đề)
Người kiểm tra Điểm Nhận xét Chấm lần 1 ........... Chấm lần2 .............
Học sinh đọc thầm bài văn sau :
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như
một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà
chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao
nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao
giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn
vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài
cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ
trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn
chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? a. Ánh nắng b. Đàn vàng anh c. Sắc mây
Câu 2: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ?
a. Ngắm nhìn bầu trời không chán
b. Ngửi hương thơm của cây trái.
c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
Câu 3: Bầu trời ngoài cửa sổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào?
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Từ “ngọt” trong câu :Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài
cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa” mang nghĩa gì?
………………………………………………………………………………………
Câu 5: Trong câu “Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu
trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân” Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
……………………………………………………………………………………
Câu 6: Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 7:Từ nào sau đây viết sai chính tả a. In – Đô- nê- xi- a b. Na - pô- lê- ông c. Sác - lơ Đác – uyn.
Câu 8: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép:
a. Bầu trời càng nắng gắt ……..……………………………………………….
b. ………………………………nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.
Câu 9: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 10 : Đặt 2 câu ghép thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quảtăng tiến ?
………………………………………………………………