Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo đề 4

Đề kiểm tra cuối kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc đề rất đa dạng gồm cả đề trắc nghiệm kết hợp tự luận và đề 100% tự luận bám sát nội dung chương trình học trong sách giáo khoa với ngữ liệu đọc hiểu ngoài chương trình. 

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT
năng
Ni
dung/
đơn v
kin
thc
Mc đ nhn thc
Tng
Nhn bit
Thông hiu
Vn dng cao
TNKQ
TL
TNKQ
TL
TNK
Q
TL
TNK
Q
TL
1
Đọc
VB thơ
hin
đại
- Xác
định
phong
cách
ngôn ngữ
- Xác
định
phương
thc biu
đạt
- Xác
định th
thơ
- Nhn
biết bin
pháp tu
t.
0
- Hiu
được
cảm xúc
ca
nhân
vt tr
tình
- Nêu
được
ni
dung
ca văn
bn
- Hiu
được
giá trị
biểu đạt
ca
hình
nh
- Giá trị
biểu đạt
ca t
ng
0
- Trình
bày
được
nhng
cm
nhn
sâu sc
0
- Nêu
được
thông
điệp
rút ra
t văn
bn
10
T l
(%)
20%
15%
5%
10%
10%
60
2
Vit
Viết
văn
bn
ngh
lun
văn
hc
Viết
bài
văn
ngh
lun
v mt
khía
cnh
1
ni
dung
ca tác
phm
văn
hc
T l
(%)
10
15
10
5
40
Tng
20
10
15
20
0
20
0
15
100
T l %
30%
35%
20%
15%
T l chung
65%
35%
* Lưu ý:
Kĩ năng viết có 01 câu bao gồm c 04 cp độ.
Những kĩ năng không có trong ma trận đề kiểm tra định kì (nóinghe) sẽ được thực hiện ở các bài
kiểm tra thường xuyên
Phần I. Đọc hiu (6,0 đim)
Đọc văn bản :
Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên màu má gái chưa chồng.
Bên hiên hàng xóm, cô hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.
Từng đàn con trẻ chạy xun xoe,
Mưa tạnh trời quang, nắng mới hoe.
Lá nõn, nhành non ai tráng bạc?
Gió về từng trận, gió bay đi...
Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.
Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,
Lần lần tràng hạt niệm nam vô.
( Xuân về - Nguyễn Bính, Trích t Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, NXB Văn học, 1997, tr.351)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là
A. nghị luận.
B. tự sự.
C. miêu tả.
D. biểu cảm.
Câu 3. Xác định thể thơ của văn bản trên.
A. Tự do.
B. Thất ngôn.
C. Thơ mới.
SỞ GD&ĐT
TRƯỜNG
(Đề thi gồm có 3 trang)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn: NGỮ VĂN 10
(Thời gian làm bài: 90 phút)
D. Bảy chữ.
Câu 4. Chọn câu đúng nhất biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Lúa thì con gái mượt như
nhung”.
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp từ
D. Ẩn dụ
Câu 5. Cảm xúc của tác giả trong câu thơ: “Lá nõn, nhành non ai tráng bạc?” là:
A. bồi hồi, xúc động.
B. buồn thương, nuối tiếc.
C. lưu luyến, vấn vương.
D. ngỡ ngàng, vui sướng.
Câu 6. Ý nào khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Bức tranh mùa xuân tươi sáng, trong lành, đầy sức sống.
B. Bức tranh mùa xuân thanh bình, yên ả.
C. Bức tranh mùa xuân buồn bã, tĩnh vắng.
D. Bức tranh mùa xuân đơn sơ, mộc mạc.
Câu 7. Ý nghĩa của hình ảnh đôi mắt người thiếu nữ trong câu “Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong”.
A. Vẻ đẹp đôi mắt của cô gái.
B. Sự quyến rũ, thơ mộng của cô gái.
C. Vẻ đẹp trong xanh của bầu trời.
D. Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng của cô gái.
Trả lời câu hỏi/ thực hin yêu cầu:
Câu 8. Giá trị biểu cảm của từ láy “xun xoe” trong câu t “Từng đàn con trẻ chạy xun xoe”.
Câu 9. Nét đẹp văn hóa làng quê Việt Nam qua hai câu thơ:
“Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.”
Câu 10. Anh/Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
“Quê hương là gì hở m
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ..."
(Bài học đầu cho con - Đỗ Trung Quân)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận về tình yêu quê hương của
tác giả.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 10
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6,0
1
C
0,5
2
D
0,5
3
D
0,5
4
A
0,5
5
D
0,5
6
A
0,5
7
D
0,5
8
Giá trị biểu cảm của từ láy “xun xoe” trong câu thơ “Từng đàn con trẻ
chạy xun xoe”:
- Th hiện tâm trạng nô nức, háo hc…
- Nim vui sưng ca con tr khi xuân về
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
0,5
* Lưu ý: Học sinh có thể tr lời khác đáp án nhưng thuyết phc, din đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
Nét đẹp văn hóa làng quê Việt Nam qua hai câu thơ:
“Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.”
- Trang phục truyền thống
- Lễ hội mùa xuân
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr li đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể tr lời khác đáp án nhưng thuyết phc, din đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
1.0
10
Gợi ý thông điệp tích cc rút ra t văn bản:
- Sống hòa hợp, gắn bó, yêu thiên nhiên
- Trân trng những giá trị của làng quê, hồn quê
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương 02 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
0,75 điểm.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể tr lời khác đáp án nhưng thuyết phc, din đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
1.0
II
VIT
4,0
a. Đảm bo cấu trúc bài nghị lun
M bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát
được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Tình yêu quê hương của tác giả trong bài thơ.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cn ngh luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Trin khai vấn đ ngh luận thành các luận điểm
Học sinh thể trin khai theo nhiều cách, nhưng cn vn dng tốt các
thao tác lập lun, kết hp cht ch giữa lẽ dẫn chứng. Dưới đây
mt vài gi ý cần hướng ti:
2.0
- M đầu bài thơ, tác giả đặt mt câu hỏi tu t tht ngọt ngào “Quê hương
hở mẹ”. Câu hỏi được lặp đi lặp li 2 ln, nhm nhn mnh s da diết,
lưu luyến của nó. Chỉ một câu hỏi nh nhàng của em nhỏ sao
nặng lòng đến vậy? Chính chúng ta ng đã tng thc mc rằng quê hương
là gì?
- Quê hương chui nhng k nim, tuổi thơ vui v ca mỗi người,
nơi “con thả diều trên đồng”. Tuổi thơ tại nơi vùng quê bình yên, an toàn,
mi th thật đơn giản, vui vẻ. Quê hương cũng những cánh đồng rng
bao la, nhum màu ng của lúa thơm nhẹ nhàng. Hình ảnh nón lá, con
sông, cánh diều, cu tre tht quen thuộc, bình dị nơi chốn làng quê Vit
Nam.
- Những hình ảnh thiên nhiên quê hương mình như hoa bí, hoa m bt,
hoa râm bụt, hoa sen. làm trung quan chi tiết từng loài cây, để nhn mnh
nhng k nim, nhng k niệm luôn hiện hữu. Hình ảnh quê hương muôn
màu, muôn hoa đua nở, tươi vui hơn bất c nơi đâu. tuy nhiên, khác với
nhng th khác, đối với quê hương, mỗi người ch một. Quê hương
duy nht, bn ch sinh ra mt ln, ai rồi cũng sẽ có nơi để tr v.
- Quê hương như một người mẹ, dang vòng tay rộng rãi, ấm áp để đón lấy
đàn con thơ trở v. K c khi không nhà, quê hương vẫn bo v con
khỏi bão tố, a sa ngoài kia. Quê hương đây hay chính hình nh
người mẹ, luôn luôn hy sinh vì con cái? Quê hương còn là vầng trăng, soi
sáng lối đi, dẫn dắt chúng ta đi đến muôn nơi. Vầng trăng trên cao vui,
buồn cùng ta, luôn luôn đồng hành. Quê hương duy nhất chỉ, cũng như mẹ
chúng ta, ch có một người m duy nhất trong đời.
- Quê hương được so sánh ngang hàng với hình ảnh người m Vit Nam
đại. Khi lớn lên, rời xa quê hương, rời xa vòng tay ấm áp của m để
bước vào đời lại không nhớ v quê hương cũng giống như chối b s
chăm sóc ca m. Chính nơi đây đã nuôi chúng ta lớn khôn, trưởng thành
để chng chi với đời đầy bão giông. Thì thật bt hiếu, có lỗi với công ơn
dưỡng duc, sinh thành. Câu thơ cuối như lời cnh tnh, nhc nh nếu c
tiếp tc sống như vậy c cuộc đời này họ s mãi chẳng bao gi tr thành
mt công dân có ích cho cộng đồng, cho xã hội này.
ng dn chm:
- Phân tích đy đủ, sâu sắc: 2,0 đim.
- Phân tích chưa đy đ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 đim 0,75 điểm. .
- Đánh giá chung:
Phân tích bài thơ Quê Hương của Đỗ Trung Quân để thấy hình ảnh quen
thuộc, thân thương nhất. Dù đi đến bất cứ đâu, chúng ta luôn có 1 quê
hương để trở về, luôn bên cạnh chở che. Sống với quê ơng, chúng ta
được là chính mình, yên lặng, giản dị, đơn giản nhất.
ng dn chm:
- Trình bày đưc 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày đưc 1 ý; 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ng pháp
Đảm bo chuẩn chính tả, ng pháp Tiếng Vit.
ng dn chm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi chính
t, ng pháp.
0,5
e. Sáng to: Th hin suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh luận; cách diễn
đạt mi m.
0,5
I + II
10
| 1/8

Preview text:

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội
Mức độ nhận thức Tổng dung/ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TT đơn vị năng kiến TNK TNK TNKQ TL TNKQ TL TL TL thức Q Q
1 Đọc VB thơ - Xác 0 - Hiểu - Giá trị 0 - Trình 0 - Nêu 10 hiện định được biểu đạt bày được đại phong cảm xúc của từ được thông cách của ngữ những điệp ngôn ngữ nhân cảm rút ra vật trữ nhận từ văn - Xác tình sâu sắ đị c bản nh phương - Nêu thức biểu được đạt nội dung - Xác đị của văn nh thể thơ bản - Hiểu - Nhận được biết biện giá trị pháp tu biểu đạt từ. của hình ảnh Tỉ lệ 20% 15% 5% 10% 10% 60 (%) 2 Viết Viết Viết 1 văn bài bản văn nghị nghị luận luận văn về một học khía cạnh nội dung của tác phẩm văn học Tỉ lệ 10 15 10 5 40 (%) Tổng 20 10 15 20 0 20 0 15 Tỉ lệ % 30% 35% 20% 15% 100 Tỉ lệ chung 65% 35% * Lưu ý:
– Kĩ năng viết có 01 câu bao gồm cả 04 cấp độ.
– Những kĩ năng không có trong ma trận đề kiểm tra định kì (nói và nghe) sẽ được thực hiện ở các bài kiểm tra thường xuyên SỞ GD&ĐT
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG
Môn: NGỮ VĂN 10
(Đề thi gồm có 3 trang)
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản :
Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên màu má gái chưa chồng.
Bên hiên hàng xóm, cô hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.
Từng đàn con trẻ chạy xun xoe,
Mưa tạnh trời quang, nắng mới hoe.
Lá nõn, nhành non ai tráng bạc?
Gió về từng trận, gió bay đi...
Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.
Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,
Lần lần tràng hạt niệm nam vô.

( Xuân về - Nguyễn Bính, Trích từ Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, NXB Văn học, 1997, tr.351)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
B. Phong cách ngôn ngữ chính luận.
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là A. nghị luận. B. tự sự. C. miêu tả. D. biểu cảm.
Câu 3. Xác định thể thơ của văn bản trên. A. Tự do. B. Thất ngôn. C. Thơ mới. D. Bảy chữ.
Câu 4. Chọn câu đúng nhất biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Lúa thì con gái mượt như nhung”. A. So sánh B. Nhân hoá C. Điệp từ D. Ẩn dụ
Câu 5. Cảm xúc của tác giả trong câu thơ: “Lá nõn, nhành non ai tráng bạc?” là: A. bồi hồi, xúc động.
B. buồn thương, nuối tiếc.
C. lưu luyến, vấn vương.
D. ngỡ ngàng, vui sướng.
Câu 6. Ý nào khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Bức tranh mùa xuân tươi sáng, trong lành, đầy sức sống.
B. Bức tranh mùa xuân thanh bình, yên ả.
C. Bức tranh mùa xuân buồn bã, tĩnh vắng.
D. Bức tranh mùa xuân đơn sơ, mộc mạc.
Câu 7. Ý nghĩa của hình ảnh đôi mắt người thiếu nữ trong câu “Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong”.
A. Vẻ đẹp đôi mắt của cô gái.
B. Sự quyến rũ, thơ mộng của cô gái.
C. Vẻ đẹp trong xanh của bầu trời.
D. Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng của cô gái.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Giá trị biểu cảm của từ láy “xun xoe” trong câu thơ “Từng đàn con trẻ chạy xun xoe”.
Câu 9. Nét đẹp văn hóa làng quê Việt Nam qua hai câu thơ:
“Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.”

Câu 10. Anh/Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
II. VIẾT (4.0 điểm) Đọc bài thơ sau:
“Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ Ai đi xa cũng nhớ nhiều
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng

Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ..."

(Bài học đầu cho con - Đỗ Trung Quân)
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận về tình yêu quê hương của tác giả.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 D 0,5 3 D 0,5 4 A 0,5 5 D 0,5 6 A 0,5 7 D 0,5 8
Giá trị biểu cảm của từ láy “xun xoe” trong câu thơ “Từng đàn con trẻ 0,5 chạy xun xoe”:
- Thể hiện tâm trạng nô nức, háo hức…
- Niềm vui sướng của con trẻ khi xuân về Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
Nét đẹp văn hóa làng quê Việt Nam qua hai câu thơ: 1.0
“Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.”
- Trang phục truyền thống - Lễ hội mùa xuân Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

10 Gợi ý thông điệp tích cực rút ra từ văn bản: 1.0
- Sống hòa hợp, gắn bó, yêu thiên nhiên
- Trân trọng những giá trị của làng quê, hồn quê Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 02 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Tình yêu quê hương của tác giả trong bài thơ. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý cần hướng tới:
- Mở đầu bài thơ, tác giả đặt một câu hỏi tu từ thật ngọt ngào “Quê hương
là gì hở mẹ”. Câu hỏi được lặp đi lặp lại 2 lần, nhằm nhấn mạnh sự da diết,
lưu luyến của nó. Chỉ là một câu hỏi nhẹ nhàng của em bé nhỏ mà sao
nặng lòng đến vậy? Chính chúng ta cũng đã từng thắc mắc rằng quê hương là gì?
- Quê hương là chuỗi những kỷ niệm, tuổi thơ vui vẻ của mỗi người, là
nơi “con thả diều trên đồng”. Tuổi thơ tại nơi vùng quê bình yên, an toàn,
mọi thứ thật đơn giản, vui vẻ. Quê hương cũng là những cánh đồng rộng
bao la, nhuộm màu vàng của lúa thơm nhẹ nhàng. Hình ảnh nón lá, con
sông, cánh diều, cầu tre thật quen thuộc, bình dị nơi chốn làng quê Việt Nam.
- Những hình ảnh thiên nhiên quê hương mình như hoa bí, hoa dâm bụt,
hoa râm bụt, hoa sen. làm trung quan chi tiết từng loài cây, để nhấn mạnh
những kỉ niệm, những kỉ niệm luôn hiện hữu. Hình ảnh quê hương muôn
màu, muôn hoa đua nở, tươi vui hơn bất cứ nơi đâu. tuy nhiên, khác với
những thứ khác, đối với quê hương, mỗi người chỉ có một. Quê hương là
duy nhất, bạn chỉ sinh ra một lần, ai rồi cũng sẽ có nơi để trở về.
- Quê hương như một người mẹ, dang vòng tay rộng rãi, ấm áp để đón lấy
đàn con thơ trở về. Kể cả khi không có nhà, quê hương vẫn bảo vệ con
khỏi bão tố, mưa sa ngoài kia. Quê hương ở đây hay chính là hình ảnh
người mẹ, luôn luôn hy sinh vì con cái? Quê hương còn là vầng trăng, soi
sáng lối đi, dẫn dắt chúng ta đi đến muôn nơi. Vầng trăng ở trên cao vui,
buồn cùng ta, luôn luôn đồng hành. Quê hương duy nhất chỉ, cũng như mẹ
chúng ta, chỉ có một người mẹ duy nhất trong đời.
- Quê hương được so sánh ngang hàng với hình ảnh người mẹ Việt Nam
vĩ đại. Khi lớn lên, rời xa quê hương, rời xa vòng tay ấm áp của mẹ để
bước vào đời mà lại không nhớ về quê hương cũng giống như chối bỏ sự
chăm sóc của mẹ. Chính nơi đây đã nuôi chúng ta lớn khôn, trưởng thành
để chống chọi với đời đầy bão giông. Thì thật bất hiếu, có lỗi với công ơn
dưỡng duc, sinh thành. Câu thơ cuối như lời cảnh tỉnh, nhắc nhở nếu cứ
tiếp tục sống như vậy cả cuộc đời này họ sẽ mãi chẳng bao giờ trở thành
một công dân có ích cho cộng đồng, cho xã hội này. Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
. - Đánh giá chung: 0,5
Phân tích bài thơ Quê Hương của Đỗ Trung Quân để thấy hình ảnh quen
thuộc, thân thương nhất. Dù có đi đến bất cứ đâu, chúng ta luôn có 1 quê
hương để trở về, luôn bên cạnh chở che. Sống với quê hương, chúng ta
được là chính mình, yên lặng, giản dị, đơn giản nhất. Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0,5 đạt mới mẻ. I + II 10