







Preview text:
Để thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án chi tiết   
Dưới đây là một số Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án do luật Minh Khuê biên tập. 
Kính mời quý bạn đọc tham khảo. 
Mục lục bài viết 
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 - Đề số 1  A. ĐỌC (10 điểm) 
I. Đọc thành tiếng (6 điểm) 
GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên  quan đến bài đọc. 
II. Đọc hiểu (4 điểm) 
Mùa xuân bên bờ sông Lương 
Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ 
mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất 
mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm 
cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi 
phấn hung hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Và hai bên ven con sông nước êm 
đềm trong mát, không một tấc đất nào bỏ hở. Ngay dưới lòng sông, từ sát mặt nước trở lên, 
những luống ngô, đỗ, lạc, khoai, cà… chen nhau xanh rờn phủ kín các bãi cát mùa này phơi cạn.  (Nguyễn Đình Thi) 
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng . 
Câu 1. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những đâu? 
A. Những cành cây gạo cao chót vót giữa trời 
B. Những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn 
C. Những vòm cây quanh năm luôn xanh um 
Câu 2. Trên bãi đất phù sa, vòm cây như được rắc thêm lớp bụi phấn thế nào?  A. Mịn hồng mơn mởn  B. Hung hung vàng  C. Màu vàng dịu 
Câu 3. Những loại cây nào phủ định kín bãi cát dưới lòng sông cạn? 
A. Ngô, đỗ, lạc, vải, khoai 
B. Ngô, đỗ, lạc, vải, nhãn 
C. Ngô, đỗ, lạc, khoai, cà 
Câu 4. Những màu sắc nào xuất hiện bên bờ sông Lương khi mùa xuân đến?  A. Đỏ, đen, hồng, xanh  B. Đỏ, hồng, xanh, vàng  C Đỏ, hồng, xanh, đen  B. VIẾT (10 điểm) 
I. Nghe - viết (4 điểm) 
Tháng giêng là tháng ăn chơi 
Tháng hai trồng đậu, trồng khoai, trồng cà 
Tháng ba thì đậu đã già 
Ta đi ta hái về nhà phơi khô 
Tháng tư đi tậu trâu bò 
Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm 
Chờ cho lúa có đòng đòng 
Bấy giờ ta sẽ trả công cho người 
Bao giờ cho đến tháng mười 
Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta  Gặt hái ta đem về nhà 
Phơi khô quạt sạch ấy là xong công.  Ca dao 
II. Tập làm văn (6 điểm) 
Viết về một chuyến đi chơi cùng gia đình    Đáp án  A. ĐỌC (10 điểm) 
I. Đọc thành tiếng (6 điểm) 
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu. 
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng). 
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. 
- Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc. 
II. Đọc hiểu (4 điểm)  Câu 1. A  Câu 2. B  Câu 3. C  Câu 4. B  B. VIẾT (10 điểm) 
I. Nghe - viết (4 điểm) 
- Tốc độ đạt yêu cầu. 
- Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi. 
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ.  - Trình bày sạch, đẹp. 
II. Tập làm văn (6 điểm)  Dàn ý: 
- Em cùng cả nhà đã đi đâu? Lúc nào? 
- Em cùng gia đình đã làm gì trong chuyến đi chơi đó? 
- Em và mọi người cảm thấy thế nào trong chuyến đi ấy? 
- Nêu suy nghĩ của em về chuyến đi chơi ấy.  Mẫu: 
Vào dịp nghỉ hè năm ngoái, em được bố mẹ cho đi du lịch ở Cửa Lò. Gia đình em xuất phát từ 
sáng sớm, đến nơi là gần trưa. Sau khi nghỉ trưa, gia đình em đi ra bãi biển chơi. Em được chơi 
rất nhiều trò trong chuyến du lịch này. Cả nhà em ai cũng vui vẻ. Em rất thích được đi du lịch 
cùng gia đình. Em mong gia đình em sẽ có nhiều chuyến đi cùng nhau hơn nữa.   
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 - Đề số 2  I. Đọc thầm 
1. Đọc thầm văn bản sau:  Cây Gạo 
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cậy gạo sừng sững như một tháp 
đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là 
hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, 
sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. 
Ngày hội mùa xuân đấy. 
Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng  chim hót. 
(Theo Vũ Tú Nam) 
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng: 
Câu 1. (0.5đ ) Bài văn miêu tả cây gạo vào mùa nào?  a. Mùa xuân  b. Mùa hạ  c. Mùa thu  d. Mùa đông 
Câu 2. (0.5đ) Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?  a. Tháp đèn khổng lồ  b. Ngọn lửa hồng  c. Ngọn nến  d. Cả ba ý trên. 
Câu 3. (0.5đ ) Những chú chim làm gì trên cây gạo?  a. Bắt sâu  b. Làm tổ  c. Trò chuyện ríu rít  d. Tranh giành 
Câu 4 . (1đ) Từ ngữ nào trong bài văn cho ta thấy cây gạo có những cử chỉ giống như con 
người? Nối với đáp án em cho là đúng     
Câu 5: ( M4) Cho các từ: gọi, mùa xuân, bay đến, hót, cây gạo, chim chóc, trò chuyện. Em hãy 
sắp xếp các từ trên vào hai nhóm cho phù hợp: 
a) Từ chỉ sự vật:………………………………………………………………………….. 
b) Từ chỉ hoạt động: …………………………………………………………………….. 
Câu 6: (0.5đ ) Câu “Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” thuộc kiểu câu gì?  a. Ai là gì?  b. Ai thế nào?  c. Ai làm gì? 
Câu 7: (0,5đ ) Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” trảlời  cho câu hỏi nào?  a. Làm gì?  b. Là gì?  c. Khi nào?  d. Thế nào? 
Câu 8: (0,5đ ) Hoàn thành câu văn sau để giới thiệu về sự vật: 
1. Con đường này là………………………………………………….. 
2. Cái bút này là ……………………………………………………… 
Câu 9: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong 2 câu văn sau: 
Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh  mát hiền hòa.  II. Tiếng việt  1. Chính tả:  Bàn tay cô giáo  Bàn tay cô giáo  Tết tóc cho em  Về nhà mẹ khen  Tay cô đến khéo!  Bàn tay cô giáo  Vá áo cho em  Như tay chị cả  Như tay mẹ hiền  Cô cầm tay em  Nắn từng nét chữ  Em viết đẹp thêm  Thẳng đều trang vở. 
2. Tập làm văn: Viết đoạn văn khoảng 3 – 5 câu về một đồ vật hoặc đồ chơi mà em yêu thích  - Gợi ý: 
a. Đồ vật em yêu thích là đồ vật gì? 
b. Đồ vật đó có hình dáng, màu sắc gì nổi bật? 
c. Em thường dùng đồ vật đó vào những lúc nào? 
d. Tình cảm của em đối với đồ vật đó ? Em giữ gìn đồ vật đó như thế nào?   
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt 
I. ĐỌC HIỂU: (6 điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng  Câu  1  2  3  6  7  Đáp án  a  a  c  c  c  Điểm  0,5  0,5  0,5  0,5  0,5 
Câu 4: Cây Gạo gọi đến bao nhiêu là chim. ( 1đ)  Câu 5: 
• Từ chỉ sự vật là: mùa xuân, cây gạo, chim chóc (0,5đ) 
• Từ chỉ hoạt động: gọi, bay đến, hót, trò chuyện (0,5 đ)  Câu 8: 
- Con đường này là con đường em đến trường./ là con đường đẹp nhất . /........ ( 1đ) 
- Cái bút này là cái bút đẹp nhất./ Cái bút này là cái bút to nhất./…. 
Câu 9: Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Giống như thuở trước, cây gạo trở lại với dáng vẻ 
xanh mát, hiền hòa (0,5đ) – Mỗi dấu phẩy đúng 0,25đ 
1. CHÍNH TẢ (4,0 điểm) 
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng, đủ đoạn văn (4  điểm). 
- Cứ mắc 5 lỗi trừ 1,0 điểm (các lỗi mắc lại chỉ trừ một lần). 
- Chữ viết xấu, trình bày bẩn, chữ viết không đúng độ cao trừ (0,25 điểm) toàn bài. 
2. TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm) 
+ Viết bài đảm bảo các yêu cầu sau cho 6 điểm. 
- HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu theo gợi ý của đề bài, trình bày thành đoạn văn. 
- Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả. 
+ Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn cho 5,0 điểm. 
+ Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý cho 4 điểm. 
+ Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu cho 2,5 – 3,5 điểm.  Bài làm số 1: 
Món đồ chơi yêu thích của em là là chú chó Robot mà em được tặng nhân dịp sinh nhật. Thân 
mình Chú to bằng cái bát, được sơn màu đỏ tươi, trên đầu có đội một chiếc mũ thật ngộ 
nghĩnh. Chỉ cần lắp pin vào là chú có thể tự di chuyển, phát ra tiếng sủa như thật. Đặc biệt, khi 
gặp chướng ngại vật, chú có thể tự quay lại, tìm hướng đi khác. Chú chó robot như một người  bạn thân của em.  Bài làm số 2: 
Em rất thích đồ chơi gấu bông của em. Đó là món quà mẹ mua cho em nhân dịp sinh nhật. Chú 
gấu bông được làm từ lông mịn, có màu trắng tinh rất xinh xắn. Gấu bông to bằng người em, em 
có thể dùng ôm khi đi ngủ. Với em, gấu bông như một người bạn đồng hành và chơi đùa cùng 
với em. Em rất yêu quý món đồ chơi này và sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận