Đề thi HSG Ngữ văn 8 Nam Định 2022-2023 tham khảo (có đáp án)

Đề thi HSG Ngữ văn 8 Nam Định 2022-2023 tham khảo có đáp án được soạn dưới dạng file PDF gồm 8 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

 

S GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
ĐỀ THI HC SINH GII
NĂM HỌC 2022-2023
Môn: Ngữ Văn - Lớp 8
Thời gian m bài: 120 Phút
Đ thi gm: 02 trang
ĐỀ THAM KHẢO
I. PHẦN ĐỌC HIU (4,0 điểm)
Đọc ng liu sau:
Ti mt vùng núi non lnh lo ca min Bc Ấn Độ, người đi đường thường gi m
bng mt chiếc nồi đất nh, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó họ ly dây
ràng quanh ni rồi dùng khăn vải bc lại. Khi đi ra ngoài, h cp chiếc lng p trên
vào người cho m.
Ba người đàn ông n cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên c đi mt lúc h li
ngh chân ri mới đi tiếp. mt chng ngh, một người trong h trông thấy có vài người
b hành ngi co rúm li lnh. Anh ta vi m chiếc lng p ca mình ra ly la mi
cho nhng chiếc lng p ca h để tt c mọi người đều được sưởi m. Lần đó, anh ta
cứu được my mạng người suýt b chết cóng trong đêm lạnh rét but ca vùng Bc n.
Thế ri, c nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mt không có ly
một ánh sao. Người b hành th hai m chiếc lồng sưởi của mình để mi la vào ngn
đuốc mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng t ngọn đuốc đã giúp cho cả đoàn người có th
lên đường an toàn.
Người th ba cười nhạo hai người bạn đồng hành ca mình: Các anh một
điên. Có họa là điên mới đem phí phạm ngn la của mình như thế.”.
Nghe thế, h bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngn la ca bạn”.
Anh này m chiếc lồng sưởi m ca mình ra thì hi ôi, lửa đã tắt ngm t bao gi,
ch còn li tro và vài mu than leo lét sắp tàn…
(Trích Ngn lửa, Trái tim có điều kì diu, NXB Trẻ, năm 2013, tr 86 - 87)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1 (0,5 đim): Để khc phc khí hu lnh lo min Bc Ấn Độ, người đi đường đã
gi m bng cách nào ?
Câu 2 (1,0 điểm): Hình ảnh ba người đàn ông trong đon truyn hin lên người như
thế nào?
Câu 3 (1,5 đim): Mỗi người đàn ông có một cách ng x riêng đối vi nhng người b
hành. Em đồng ý vi cách ng x ca ai? Vì sao?
Câu 4 (1,0 điểm): Bài hc em rút ra qua đoạn trích là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm):
T ni dung của đoạn trích phần Đọc hiu, em hãy viết một đoạn văn (t 12 đến 15
câu) trình bày suy nghĩ v ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuc sng.
Câu 2 (10,0 điểm):
Voltaire cho rng: Thơ là âm nhạc ca tâm hn, nht là nhng tâm hn cao cả, đa
cm.
Em hãy lng nghe giai điệu tâm hn” ca Tế Hanh qua vic phân tích bài thơ Quê
hương”.
------------Hết------------
H và tên thí sinh:……………………………..
S báo danh:…………………………………..
H tên, ch ký GT 1:……………………………
H tên, ch ký GT 2:………………………...….
S GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
ĐÁP ÁN VÀ HƯNG DN CHM
ĐỀ THI HC SINH GII
NĂM HC: 2022-2023
Môn: Ng Văn - Lp 8
Câu
Ni dung
Đim
ĐỌC HIU
4,0
1
Để khc phc khí hu lnh lo min Bc n Độ, người đi đường đã
gi m bng mt chiếc nồi đất nh cho than hồng vào đậy np
cho kín mang theo mình.
* Cách cho điểm:
- Đúng như đáp án: 0,5 đim.
- Nếu hc sinh chép lại đoạn truyn nhưng đúng ý trả li vn cho
điểm tối đa.
- Hc sinh không tr li hoc tr lời sai thì không cho điểm.
0,5
2
- Hình ảnh ba người đàn ông trong truyn hin lên:
+ Người đàn ông thứ nht th hai người biết quan tâm,
chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác, đem li hnh phúc cho
mọi người.
+ Người đàn ông thứ ba là người ích k, hp hòi, th ơ, cảm,
chế nhạo người biết giúp đỡ người khác.
* Lưu ý:
- Hs tr lời đúng mỗi ý cho 0,5 điểm
- HS tr lời nhưng ch chm vấn đề chưa thuyết phc cho 0,25 điểm.
- HS có th diễn đạt cách khác nhưng đảm bo ý vẫn cho điểm ti đa.
- Tr li sai hoc không tr lời thì không cho điểm
0,5
O,5
3
- Thí sinh bày t quan điểm nhân đồng tình vi cách ng x
của người đàn ông th nhất, người đàn ông thứ hai hoc người
đàn ông thứ ba.
- Thí sinh có th đưa ra nhiều l giải khác nhau nhưng phi
hợp làm được quan điểm ca bản thân. Sau đây
nhng gi ý:
- Nếu đng tình, vi cách ng x của người đàn ông thứ nht hoc
th hai lí giải theo hướng:
+ Qua cách ng x cho thy h những người biết chia sẻ, giúp đ
người khác, mang li s sống cho người khác.
+ Đócách ng x đy chất nhân văn, biết sống người khác, biết
lan tỏa yêu thương ti những người xung quanh.
+ Nh cách ng x đó h nhận được s kính trng, yêu quí ca
0,5
1,0
mi ngưi.
- Nếu đng tình vi cách ng x của người đàn ông thứ ba gii
theo hưng:
+ Qua cách ng x đã cho thấy người đàn ông thứ ba đ cao li ích
ca bn thân - đây là nhu cầu chính đáng của con người.
+ Li ích của nhân cũng rất quan trng cuộc đời của con ngưi
cũng rt ngn ngi.
+ Khi coi trng lợi ích nhân, con người s biết trân trng nhng
mình có.
* Lưu ý: Phần lí gii:
- Nêu đủ 3 ý hp cho 1,0 đim. (HS th diễn đạt cách khác
nhưng đảm bo ý vẫn cho điểm tối đa.)
- Nêu đủ 2 ý hp hoặc nêu được 3 ý nhưng chưa đầy đủ cho 0,75
điểm.
- Nêu đủ 1 ý hp hoặc nêu được 2 ý nhưng chưa đầy đủ cho 0,5
điểm.
- Nêu được 1 ý hp lí nhưng chưa đầy đ cho 0,25 điểm.
- Không tr li hoc tr li sai 0,0 đim.
4
- HS nêu ra được bài hc hp lí, phù hp vi ni dung văn bn.
- Mt s gi ý:
+ Trong cuc sống, chúng ta hãy cho đi, bởi vì cho đi là còn mãi.
+ Ngn la của tình yêu thương nếu không s chia cui cùng s li
tt.
+ Ch khi biết lan ta những điều tốt đẹp, cuc sng mi thc s
ý nghĩa.
.....
* Lưu ý
- HS nêu được 3 bài hc tr lên, thuyết phc cho 1,0 đim
- HS nêu được 2 bài hc, thuyết phc cho 0,75 điểm.
- HS nêu được 1 bài hc thuyết phc cho 0,5 điểm.
- HS nêu 1 bài học nhưng chỉ chm vấn đề chưa thuyết phc cho 0,25
điểm.
- Không tr li hoc tr li sai 0,0 đim.
1,0
TẬP LÀM VĂN
16,0
1
T ni dung của đoạn trích phần Đọc hiu, em hãy viết một đoạn văn
(t 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ v ý nghĩa của tình yêu
thương con người trong cuc sng.
6,0
a. Đm bo yêu cu v hình thc đoạn văn và yêu cầu v dung lượng.
0,5
b. Xác định đúng vn đề ngh lun: Ý nghĩa của tình yêu thương con
người trong cuc sng.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun: Bày t suy nghĩ v vn đ bng lp
lun cht ch vi l, dn chng phù hp, thuyết phc.
ới đây là một hưng trin khai:
* Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sng con người:
- Đối vi cá nhân
4,0
+ Vi những ngưi đưc yêu thương:
. Mang đến cho con người niềm vui, sự ấm áp và hạnh phúc.
. Làm i đi những khổ đau, bất hạnh khiến cho con người
niềm tin vào cuộc sống
. kh năng cảm hóa những con người lm lạc đ h tr thành
mt ngưi tt…
+ Vi những người cho đi yêu thương: Làm cho tâm hồn tr nên
thanh thn tìm thy nim vui, hnh phúc ca cuc đi.
- Đối vi hi: Tình yêu thương s xây dng mt hi tt
đẹp có văn hóa.
* M rộng: Tình yêu thương phải đặt đúng lúc, đúng chỗ không để
người khác li dng. Li sống yêu thương thiên về cảm xúc nhưng
trong cuc sống con người cn có lý trí.
* Bài hc: Cn sống yêu thương, bao dung, v tha, biết đồng cm, s
chia đt vào v trí ca người khác mà nghĩ cho h.
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ng pháp
tiếng Vit.
0,5
e. Sáng to: Th hin sâu sc v vn đề ngh lun; cách diễn đạt
mi m.
0,5
Cách cho đim:
- T 5,0 đến 6,0 điểm: Hiu vấn đề; lp lun cht ch, thuyết phc;
văn viết có giọng điệu riêng.
- T 3,0 đến 4,75 đim: Hiu vấn đ; biết cách lp lun; diễn đạt
được ý, còn mc mt s li v diễn đạt, chính t.
- T 1,0 đến 2,75 điểm: Nhn diện được vn đề; lp luận chưa rõ;
viết chung chung; mc nhiu li v diễn đạt, chính t.
- ới 1,0 điểm: Không hiu vn đề; viết sài, chưa biết trin
khai lp lun; mc rt nhiu li diễn đạt, chính t.
- Đim 0: Không làm bài hoc lạc đề.
2
Voltaire cho rng: Thơ âm nhạc ca tâm hn, nht nhng
tâm hn cao cả, đa cảm.
Em hãy lắng nghe “ giai điệu tâm hồn” mà Tế Hanh gi gm trong
bài thơ “Quê hương”.
10,0
*Yêu cu chung: Hc sinh biết cách to lp một bài văn nghị lun v
mt ý kiến bàn v văn học. Văn viết cm xúc, diễn đạt trôi chy,
đảm bo tính liên kết, không mc li chính t, t ng, ng pháp.
*Yêu cu c th:
a. Đảm bo cấu trúc bài văn ngh lun gm 3 phn m bài, thân i,
kết bài. M bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết
bài khái quát được vn đ.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Thơ âm nhạc ca tâm hn,
nht nhng tâm hn cao cả, đa cảm. “Giai điệu tâm hồn” Tế
Hanh gi gắm trong bài thơ “Quê hương”.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận; : Chia vn đề ngh lun thành các lun
điểm, lun c phù hp, thuyết phc; s dng tt các thao tác lp lun;
biết kết hp gia nêu l đưa dẫn chng. HS th trin khai
theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bo các ý cơ bn sau:
1. Dn dt, nêu và trích dn vn đ mt cách hp lí.
0,5
2. Gii thích ý kiến.
Voltaire cho rng: Thơ âm nhạc ca tâm hn, nht nhng
tâm hn cao cả, đa cảm.
+ Thơ hình thức ngh thut ca ngôn t thuộc phương thc biu
đạt tr tình, th hin tình cm, cm xúc của con ngưi. Ngôn ng thơ
cô đng, hàm súc giàu cht nhc và cht ha.
+ “Thơ âm nhạc ca tâm hồn” thơ những giai điu tình cm,
cm xúc, nhng rung động thm trong thế gii ni tâm con
người.
+ “Tâm hồn cao cả, đa cảm”: Tâm hồn đẹp, phong phú, d xúc đng
khi va chm vi thế giới xung quanh luôn hướng v nhng điều
tt đp cao quý.
Ý kiến nêu lên đặc trưng của thơ thể hin tình cm, cm xúc,
những giai điệu tâm hn, nhng tình cm đẹp.
*Lưu ý:
- Chp nhn nhng cách diễn đạt khác nhau miễn nêu được đúng
bn cht vấn đề.
- Nếu hc sinh ch giải thích nghĩa ca các t trong nhận định cho
ti đa 0,25 đim.
1,0
3. Phân tích, chng minh.
* Gii thiu tác gi, tác phm.
(Trưng hp HS m phn gii thiu vấn đề ngh lun hoặc trước
phn gii thích ý kiến vẫn cho điểm ti đa )
* Luận điểm 1: “Giai điệu tâm hồn” Tế Hanh gi gm trong bài
thơ “Quê hương” là tiếng lòng ca một tình yêu quê hương tha thiết.
- Giai điu tâm hồn”, tình yêu quê hương của Tế Hanh trước
hết th hin qua nim t hào khi gii thiu v quê hương.
Qua phân tích các t ng, hình nh hc sinh cn làm ni bt làng
chài hiện lên như một đảo nh vây bc bởi nước. Ngưi dân sng
bng ngh chài lưới h cách tính rt riêng ly thời gian đ đo
chiu dài ca không gian.
- “Giai điệu tâm hn” những cung bc tình cm, cm xúc, tình yêu
quê hương của Tế Hanh khi đưc th hin gián tiếp qua vic i
hin khung cnh sinh hot, cảnh lao động của người dân chài lưi.
+ Trước hết là cảnh “ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một
“sm mai hồng”.
Học sinh đi vào phân tích giá tr biểu đạt ca hình nh so sánh
(cánh bum vi mnh hn làng), nhân hóa (cánh buồm rướn thân
trng), cùng các động t mnh (phăng, vượt) diễn t sc sng
mnh m, dt dào, hng khi ca con thuyền cũng khí thế t
0,5
3,5
tin, kiêu hãnh gia bin tri của người ngư dân.
+ Đó còn cảnh đón thuyền đánh tr v trong không kvui v
ca c làng.
Qua phân ch các t ng, hình ảnh để thấy được mt bc tranh lao
động náo nhiệt, đầy p nim vui s sng, toát ra t không khí n
ào, tp nập, đông vui. Hình ảnh người dân chài cùng con thuyn sau
chuyến ra khơi được miêu t qua ngh thut n d ( v xa xăm, nghe
cht mui..), nhân hóa ( Chiếc thuyn im, bến mi, tr v nm). làm
cho hình ảnh người dân chài hin lên va chân thc, lãng mn, dày
dạn. Qua đó người đc cm nhận đưc tâm hn tinh tế, tài hoa
tình yêu quê hương tha thiết, sâu nng của nhà thơ.
- “Giai điệu tâm hồn”, tình yêu quê hương của Tế Hanh khi được
th hin trc tiếp trong ni nh không nguôi v quê hương của người
con khi xa cách.
Vi t ng, hình nh chân tht, gin d đã diễn t ni nh quê
hương da diết, không nguôi của nhà thơ. Tế Hanh nh v màu sc
cnh vt, bóng dáng con thuyn và kết đng li hương vị đặc trưng
mùi nng mn quá”. Đó hương v riêng đy quyến ca quê
hương. Phải yêu gn sâu sc với quê hương Tế Hanh mi phát
hiện ra điều đó.
* Luận điểm 2: “Giai điệu tâm hồn” Tế Hanh gi gm trong i
thơ “Quê hương”, tiếng lòng ca một tình u quê hương của tác gi
được th hin qua mt hình thc ngh thut đc sc.
+ Th thơ tám chữ phóng khoáng phù hp vi bc l cm xúc.
+ S kết hp hài hòa gia miêu t và biu cm.
+ Trong bài thơ, nhà thơ đã sử dng thàng công các bin pháp tu t:
So sánh, nhân hóa, n dụ… sử dng t ng gi hình, gi cảm để
miêu t hình ảnh người dân chài va chân thc, va lãng mn, va có
tm vóc phi thường nhưng hết sc đời thường.
+ Chất thơ ánh lên từ cuc sống lao đng của ngư dân, từ phong cách
thơ của Tế Hanh.
4. Đánh giá, m rng
- Đánh giá v tác phm
+Vi nhng thành công v ngh thuật, bài thơ đã th hin tình
yêu quê hương tha thiết của nhà thơ. “Giai điệu tâm hồn” ca
nhà thơ đã làm nên thành công ca thi phm nét riêng trong
thơ Tế Hanh. Cùng với “Lời con đường quê”, “Nhớ con sông
quê hương” thì Quê hương ngun cm hng ln trong sut
đời thơ của ông.”
+ Bài thơ làm phong pthêm cho các tác phẩm cùng đ tài gi
nhc người đọc tình yêu quê hương tha thiết.
+ Bài thơ là minh chng c th rõ ràng cho ý kiến.
- Đánh giá v ý kiến
1,0
1,5
+ Ý kiến ca Voltaire hoàn toàn đúng đn khi khẳng định đặc
trưng của thơ là tiếng nói ca tình cm, cảm xúc, giai điệu tâm hn.
kiến cũng đề ra bài học đối với người sáng tác ngưi tiếp
nhn:
. Với ngưi sáng tác: Không ngng bồi dưỡng tâm hồn mình để
tâm hn cao cả, đa cm d rung động trước cuộc đời khi phát thành
thơ.
. Với ngưi tiếp nhận: Đến với thơ đến với giai điệu tâm hn,
nhng tình cảm đẹp để tìm thy đó tiếng nói tri âm, tâm hồn đồng
điệu làm giàu có tâm hn mình, giúp mình sng tốt hơn, đẹp hơn.
d. Chính t, ng pháp: Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ng pháp
tiếng Vit.
0,5
e. Sáng to: cách din đạt sáng to, th hin suy nghĩ u sc, mi
m v vn đề ngh lun.
0,5
Cách cho điểm:
- T 8,0 đến 10,0 điểm: Đáp ứng tt các yêu cầu trên; kĩ năng gii
thích tt; phân tích tác phẩm có định hướng, có chiều sâu; văn viết có
giọng điệu.
- T 6,0 đến 7,75 điểm: Đáp ứng bản các yêu cầu trên; năng
gii thích; hiu phân tích tác phẩm định ng; diễn đt mch
lc.
- T 4,0 đến 5,75 điểm: Chưa đáp ng đầy đủ yêu cu trên; gii
thích chưa ; có ý thức phân tích theo định hướng song chưa đầy đủ;
còn mc li diễn đạt, chính t.
- T 2,0 đến 3,75 điểm: Chưa hiểu yêu cu của đề; bài viết sài;
phân tích không có định hướng; mc nhiu li diễn đạt, chính t.
- ới 2,0 điểm: Không năng làm bài; không hiểu tác phm;
mc quá nhiu li diễn đạt, chính t.
- Đim 0,0: Làm sai hoàn toàn hoc không làm bài.
Lưu ý: Không đếm ý cho điểm, cân nhắc toàn bài để đánh giá
* Lưu ý chung:
- Sau khi chấm điểm tng câu, giám khon nhắc để cho điểm toàn bài mt cách hợp lí, đảm
bảo đánh giá đúng trình độ thí sinh, khuyến khích s sáng to.
- Đảm bo toàn bài l đến 0,25 điểm, không làm tròn.
---HT---
| 1/8

Preview text:


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2022-2023 NAM ĐỊNH
Môn: Ngữ Văn - Lớp 8 ĐỀ THAM KHẢO
Thời gian làm bài: 120 Phút Đề thi gồm: 02 trang
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau:
Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc Ấn Độ, người đi đường thường giữ ấm
bằng một chiếc nồi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó họ lấy dây
ràng kĩ quanh nồi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, họ cắp chiếc lồng ấp trên
vào người cho ấm.
Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc họ lại
nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy có vài người
bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng ấp của mình ra lấy lửa mồi
cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi ấm. Lần đó, anh ta
cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm lạnh rét buốt của vùng Bắc Ấn.
Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt không có lấy
một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để mồi lửa vào ngọn
đuốc mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng từ ngọn đuốc đã giúp cho cả đoàn người có thể
lên đường an toàn.
Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là một lũ
điên. Có họa là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế.”.
Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn”.
Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hỡi ôi, lửa đã tắt ngấm từ bao giờ,
chỉ còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn…
(Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, năm 2013, tr 86 - 87)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Để khắc phục khí hậu lạnh lẽo ở miền Bắc Ấn Độ, người đi đường đã
giữ ấm bằng cách nào ?
Câu 2 (1,0 điểm): Hình ảnh ba người đàn ông trong đoạn truyện hiện lên là người như thế nào?
Câu 3 (1,5 điểm): Mỗi người đàn ông có một cách ứng xử riêng đối với những người bộ
hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao?
Câu 4 (1,0 điểm): Bài học em rút ra qua đoạn trích là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm) Câu 1 (6,0 điểm):
Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15
câu) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuộc sống. Câu 2 (10,0 điểm):
Voltaire cho rằng: Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm.
Em hãy lắng nghe “ giai điệu tâm hồn” của Tế Hanh qua việc phân tích bài thơ “Quê hương”.
------------Hết------------
Họ và tên thí sinh:…………………………….. Họ tên, chữ ký GT 1:……………………………
Số báo danh:…………………………………..
Họ tên, chữ ký GT 2:………………………...….
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM NAM ĐỊNH
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC: 2022-2023
Môn: Ngữ Văn - Lớp 8 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Để khắc phục khí hậu lạnh lẽo ở miền Bắc Ấn Độ, người đi đường đã 0,5
giữ ấm bằng một chiếc nồi đất nhỏ cho than hồng vào và đậy nắp cho kín mang theo mình. * Cách cho điểm:
- Đúng như đáp án: 0,5 điểm.
- Nếu học sinh chép lại đoạn truyện nhưng đúng ý trả lời vẫn cho điểm tối đa.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai thì không cho điểm.
2
- Hình ảnh ba người đàn ông trong truyện hiện lên:
+ Người đàn ông thứ nhất và thứ hai là người biết quan tâm, 0,5
chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác, đem lại hạnh phúc cho mọi người.
+ Người đàn ông thứ ba là người ích kỷ, hẹp hòi, thờ ơ, vô cảm, O,5
chế nhạo người biết giúp đỡ người khác. * Lưu ý:
- Hs trả lời đúng mỗi ý cho 0,5 điểm
- HS trả lời nhưng chỉ chạm vấn đề chưa thuyết phục cho 0,25 điểm.
- HS có thể diễn đạt cách khác nhưng đảm bảo ý vẫn cho điểm tối đa.
- Trả lời sai hoặc không trả lời thì không cho điểm
3
- Thí sinh bày tỏ quan điểm cá nhân đồng tình với cách ứng xử 0,5
của người đàn ông thứ nhất, người đàn ông thứ hai hoặc người đàn ông thứ ba.
- Thí sinh có thể đưa ra nhiều lí lẽ lí giải khác nhau nhưng phải 1,0
hợp lý và làm rõ được quan điểm của bản thân. Sau đây là những gợi ý:
- Nếu đồng tình, với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất hoặc
thứ hai lí giải theo hướng:
+ Qua cách ứng xử cho thấy họ là những người biết chia sẻ, giúp đỡ
người khác, mang lại sự sống cho người khác.
+ Đó là cách ứng xử đầy chất nhân văn, biết sống vì người khác, biết
lan tỏa yêu thương tới những người xung quanh.
+ Nhờ cách ứng xử đó mà họ nhận được sự kính trọng, yêu quí của mọi người.
- Nếu đồng tình với cách ứng xử của người đàn ông thứ ba lí giải theo hướng:
+ Qua cách ứng xử đã cho thấy người đàn ông thứ ba đề cao lợi ích
của bản thân - đây là nhu cầu chính đáng của con người.
+ Lợi ích của cá nhân cũng rất quan trọng vì cuộc đời của con người cũng rất ngắn ngủi.
+ Khi coi trọng lợi ích cá nhân, con người sẽ biết trân trọng những gì mình có.
* Lưu ý: Phần lí giải:
- Nêu đủ 3 ý hợp lí cho 1,0 điểm. (HS có thể diễn đạt cách khác
nhưng đảm bảo ý vẫn cho điểm tối đa.)
- Nêu đủ 2 ý hợp lí hoặc nêu được 3 ý nhưng chưa đầy đủ cho 0,75 điểm.
- Nêu đủ 1 ý hợp lí hoặc nêu được 2 ý nhưng chưa đầy đủ cho 0,5 điểm.
- Nêu được 1 ý hợp lí nhưng chưa đầy đủ cho 0,25 điểm.
- Không trả lời hoặc trả lời sai 0,0 điểm.
4
- HS nêu ra được bài học hợp lí, phù hợp với nội dung văn bản. 1,0 - Một số gợi ý:
+ Trong cuộc sống, chúng ta hãy cho đi, bởi vì cho đi là còn mãi.
+ Ngọn lửa của tình yêu thương nếu không sẻ chia cuối cùng sẽ lụi tắt.
+ Chỉ khi biết lan tỏa những điều tốt đẹp, cuộc sống mới thực sự có ý nghĩa. ..... * Lưu ý
- HS nêu được 3 bài học trở lên, thuyết phục cho 1,0 điểm
- HS nêu được 2 bài học, thuyết phục cho 0,75 điểm.
- HS nêu được 1 bài học thuyết phục cho 0,5 điểm.
- HS nêu 1 bài học nhưng chỉ chạm vấn đề chưa thuyết phục cho 0,25 điểm.
- Không trả lời hoặc trả lời sai 0,0 điểm.
II TẬP LÀM VĂN 16,0 1
Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn 6,0
(từ 12 đến 15 câu) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu
thương con người trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn và yêu cầu về dung lượng. 0,5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của tình yêu thương con 0,5
người trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề bằng lập 4,0
luận chặt chẽ với lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục.
Dưới đây là một hướng triển khai:
* Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người: - Đối với cá nhân
+ Với những người được yêu thương:
. Mang đến cho con người niềm vui, sự ấm áp và hạnh phúc.
. Làm vơi đi những khổ đau, bất hạnh và khiến cho con người có
niềm tin vào cuộc sống…
. Có khả năng cảm hóa những con người lầm lạc để họ trở thành một người tốt…
+ Với những người cho đi yêu thương: Làm cho tâm hồn trở nên
thanh thản tìm thấy niềm vui, hạnh phúc của cuộc đời.
- Đối với xã hội: Tình yêu thương là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp có văn hóa.
* Mở rộng: Tình yêu thương phải đặt đúng lúc, đúng chỗ không để
người khác lợi dụng. Lối sống yêu thương thiên về cảm xúc nhưng
trong cuộc sống con người cần có lý trí.
* Bài học: Cần sống yêu thương, bao dung, vị tha, biết đồng cảm, sẻ
chia đặt vào vị trí của người khác mà nghĩ cho họ.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,5 tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ.
Cách cho điểm:
- Từ 5,0 đến 6,0 điểm: Hiểu vấn đề; lập luận chặt chẽ, thuyết phục;
văn viết có giọng điệu riêng.
- Từ 3,0 đến 4,75 điểm: Hiểu vấn đề; biết cách lập luận; diễn đạt
được ý, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Từ 1,0 đến 2,75 điểm: Nhận diện được vấn đề; lập luận chưa rõ;
viết chung chung; mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Dưới 1,0 điểm: Không hiểu rõ vấn đề; viết sơ sài, chưa biết triển
khai lập luận; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề. 2
Voltaire cho rằng: Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những 10,0
tâm hồn cao cả, đa cảm.
Em hãy lắng nghe “ giai điệu tâm hồn” mà Tế Hanh gửi gắm trong bài thơ “Quê hương”.
*Yêu cầu chung: Học sinh biết cách tạo lập một bài văn nghị luận về
một ý kiến bàn về văn học. Văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy,
đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
*Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần mở bài, thân bài, 0,5
kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Thơ là âm nhạc của tâm hồn, 0,5
nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm. “Giai điệu tâm hồn” mà Tế
Hanh gửi gắm trong bài thơ “Quê hương”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận; : Chia vấn đề nghị luận thành các luận
điểm, luận cứ phù hợp, thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận;
biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. HS có thể triển khai
theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Dẫn dắt, nêu và trích dẫn vấn đề một cách hợp lí.
0,5
2. Giải thích ý kiến. 1,0
Voltaire cho rằng: Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những
tâm hồn cao cả, đa cảm.
+ Thơ là hình thức nghệ thuật của ngôn từ thuộc phương thức biểu
đạt trữ tình, thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người. Ngôn ngữ thơ cô đọ
ng, hàm súc giàu chất nhạc và chất họa.
+ “Thơ là âm nhạc của tâm hồn” thơ là những giai điệu tình cảm,
cảm xúc, là những rung động thẩm mĩ trong thế giới nội tâm con người.
+ “Tâm hồn cao cả, đa cảm”: Tâm hồn đẹp, phong phú, dễ xúc động
khi va chạm với thế giới xung quanh và luôn hướng về những điều tốt đẹp cao quý.
→Ý kiến nêu lên đặc trưng của thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc,
những giai điệu tâm hồn, những tình cảm đẹp. *Lưu ý:
- Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau miễn là nêu được đúng
bản chất vấn đề.
- Nếu học sinh chỉ giải thích nghĩa của các từ trong nhận định cho tối đa 0,25 điểm.
3. Phân tích, chứng minh.
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
(Trường hợp HS làm ở phần giới thiệu vấn đề nghị luận hoặc trước
phần giải thích ý kiến vẫn cho điểm tối đa )
* Luận điểm 1: “Giai điệu tâm hồn” mà Tế Hanh gửi gắm trong bài
thơ “Quê hương” là tiế 3,5
ng lòng của một tình yêu quê hương tha thiết.
- “ Giai điệu tâm hồn”, tình yêu quê hương của Tế Hanh trước
hết thể hiện qua niềm tự hào khi giới thiệu về quê hương.
Qua phân tích các từ ngữ, hình ảnh học sinh cần làm nổi bật làng
chài hiện lên như một đảo nhỏ vây bọc bởi nước. Người dân sống
bằng nghề chài lưới họ có cách tính rất riêng lấy thời gian để đo
chiều dài của không gian.
- “Giai điệu tâm hồn” những cung bậc tình cảm, cảm xúc, tình yêu
quê hương của Tế Hanh có khi được thể hiện gián tiếp qua việc tái
hiện khung cảnh sinh hoạt, cảnh lao động của người dân chài lưới. + Trướ
c hết là cảnh “ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một “sớ m mai hồng”.
Học sinh đi vào phân tích giá trị biểu đạt của hình ảnh so sánh
(cánh buồm với mảnh hồn làng), nhân hóa (cánh buồm rướn thân
trắng), cùng các động từ mạnh (phăng, vượt) … diễn tả sức sống
mạnh mẽ, dạt dào, hứng khởi của con thuyền và cũng là khí thế tự
tin, kiêu hãnh giữa biển trời của người ngư dân.
+ Đó còn là cảnh đón thuyền đánh cá trở về trong không khí vui vẻ của cả làng.
Qua phân tích các từ ngữ, hình ảnh để thấy được một bức tranh lao
động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn
ào, tấp nập, đông vui. Hình ảnh người dân chài cùng con thuyền sau
chuyến ra khơi được miêu tả qua nghệ thuật ẩn dụ ( vị xa xăm, nghe
chất muối..), nhân hóa ( Chiếc thuyền im, bến mỏi, trở về nằm). làm
cho hình ảnh người dân chài hiện lên vừa chân thực, lãng mạn, dày
dạn. Qua đó người đọc cảm nhận được tâm hồn tinh tế, tài hoa và
tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng của nhà thơ.
- “Giai điệu tâm hồn”, tình yêu quê hương của Tế Hanh có khi được
thể hiện trực tiếp trong nỗi nhớ không nguôi về quê hương của người con khi xa cách.
Với từ ngữ, hình ảnh chân thật, giản dị đã diễn tả nỗi nhớ quê
hương da diết, không nguôi của nhà thơ. Tế Hanh nhớ về màu sắc
cảnh vật, bóng dáng con thuyền và kết đọng lại ở hương vị đặc trưng “
mùi nồng mặn quá”. Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Phả
i yêu và gắn bó sâu sắc với quê hương Tế Hanh mới phát hiện ra điều đó.
* Luận điểm 2: “Giai điệu tâm hồn” mà Tế Hanh gửi gắm trong bài
thơ “Quê hương”, tiếng lòng của một tình yêu quê hương của tác giả
được thể hiện qua một hình thức nghệ thuật đặc sắc.
+ Thể thơ tám chữ phóng khoáng phù hợp với bộc lộ cảm xúc. 1,0
+ Sự kết hợp hài hòa giữa miêu tả và biểu cảm.
+ Trong bài thơ, nhà thơ đã sử dụng thàng công các biện pháp tu từ:
So sánh, nhân hóa, ẩn dụ… sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm để
miêu tả hình ảnh người dân chài vừa chân thực, vừa lãng mạn, vừa có
tầm vóc phi thường nhưng hết sức đời thường.
+ Chất thơ ánh lên từ cuộc sống lao động của ngư dân, từ phong cách thơ củ a Tế Hanh.
4. Đánh giá, mở rộng
- Đánh giá về tác phẩm
+Với những thành công về nghệ thuật, bài thơ đã thể hiện tình
yêu quê hương tha thiết của nhà thơ. “Giai điệu tâm hồn” của
nhà thơ đã làm nên thành công củ 1,5
a thi phẩm và nét riêng trong
thơ Tế Hanh. Cùng với “Lời con đường quê”, “Nhớ con sông
quê hương” thì “ Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ của ông.”
+ Bài thơ làm phong phú thêm cho các tác phẩm cùng đề tài và gợi
nhắc ở người đọc tình yêu quê hương tha thiết.
+ Bài thơ là minh chứng cụ thể rõ ràng cho ý kiến. - Đánh giá về ý kiến
+ Ý kiến của Voltaire là hoàn toàn đúng đắn khi khẳng định đặc
trưng của thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc, giai điệu tâm hồn.
+Ý kiến cũng đề ra bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận:
. Với người sáng tác: Không ngừng bồi dưỡng tâm hồn mình để có
tâm hồn cao cả, đa cảm dễ rung động trước cuộc đời khởi phát thành thơ.
. Với người tiếp nhận: Đến với thơ là đến với giai điệu tâm hồn,
những tình cảm đẹp để tìm thấy ở đó tiếng nói tri âm, tâm hồn đồng
điệu làm giàu có tâm hồn mình, giúp mình sống tốt hơn, đẹp hơn.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,5 tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,5
mẻ về vấn đề nghị luận. Cách cho điểm:
- Từ 8,0 đến 10,0 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên; có kĩ năng giải
thích tốt; phân tích tác phẩm có định hướng, có chiều sâu; văn viết có giọng điệu.
- Từ 6,0 đến 7,75 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; có kĩ năng
giải thích; hiểu và phân tích tác phẩm có định hướng; diễn đạt mạch lạc.
- Từ 4,0 đến 5,75 điểm: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên; giải
thích chưa rõ; có ý thức phân tích theo định hướng song chưa đầy đủ;
còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
- Từ 2,0 đến 3,75 điểm: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề; bài viết sơ sài;
phân tích không có định hướng; mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả.
- Dưới 2,0 điểm: Không có kĩ năng làm bài; không hiểu tác phẩm;
mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 0,0: Làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài.
Lưu ý: Không đếm ý cho điểm, cân nhắc toàn bài để đánh giá * Lưu ý chung:
-
Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm
bảo đánh giá đúng trình độ thí sinh, khuyến khích sự sáng tạo.
- Đảm bảo toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn. ---HẾT---