Đề thi HSG Văn 11 cụm Hà Đông, Hoài Đức

Đề thi HSG Văn 11 cụm Hà Đông, Hoài Đức được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho các kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

KỲ THI CHỌN HC SINH GIỎI CẤP CỤM TỜNG THPT
NĂM HỌC 2016-2017
Môn thi: Ngữ văn - Lớp 11
Ngày thi: 01/3/2017
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm 01 trang)
Câu 1 (8 điểm)
Mẹ đưa con về thăm ngoại. Đường dài, cả mẹ con đều thấm mệt. Mẹ chỉ ngôi
nhà nhỏ phía cuối con đường:
- Nhà ngoại ở đó con.
Trên đường chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng, mẹ kéo tay con:
- Đi nhanh lên, kẻo nắng vỡ đầu ra.
Con cố.
Lúc râm, con đi chậm, mẹ mắng:
- Đang lúc mát trời, nhanh lên, kẻo nắng bây giờ.
Con ngỡ ngàng: sao trời nắng, trời râm đều phải vội ?
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa câu chuyện
trên.
Câu 2 ( 12 điểm)
Bàn về thơ, Viên Mai - nhà lí luận phê bình của Trung Quốc - đã nói: “Thơ là do
cái tình sinh ra và đó phải là tình cảm chân thật
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
.....................................Hết.......................................
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HC SINH GIỎI CẤP CỤM TỜNG THPT
NĂM HỌC 2016-2017
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – LỚP 11
(Gồm 3 trang)
Câu 1 (8 điểm)
Yêu cầu chung
a. Kiến thức :
- Hiểu được trong câu chuyện ý nghĩa khái quát của hình ảnh (con đường, trời
nắng, trời râm), những lời bà mẹ thôi thúc con (đi nhanh khi trời nắng, đi nhanh khi trời
râm). Từ đó thấy được bài học : con người phải luôn cố gắng trong mọi hoàn cảnh để
vượt qua được những chặng đường dài của cuộc đời
- Trình bày được suy nghĩ (ấn tượng, nhận xét, đánh giá…) của bản thân về :
+ Những thử thách con người phải đối mặt, những hội đang chờ đón mỗi
người trên những chặng đường đời;
+ Luôn nỗ lực hết sức mình con người thể đi đạt được những thành công,
những ước muốn của mình.
- Mở rộng liên hệ với :
+ Những biểu hiện của suy nghĩ bi quan, chỉ nhấn mạnh những khó khăn thử
thách của hoàn cảnh không thấy những thuận lợi sẵn hoặc suy nghĩ chỉ chờ đợi
cơ hội, sự may mắn mà không tìm cách giải quyết khó khăn.
+ Thái độ tích cực cần trước trở ngại, khó khăn cũng như trước những thời
thuận lợi.
b. Kĩ năng:
Phân tích những biểu hiện, hiện tượng gần gũi trong đời sống để lập luận, làm
vấn đề quan niệm xã hội theo yêu cầu của đề. Biết xác lập luận điểm rõ ràng, chính xác,
tập trung. Vận dụng một cách hợp các thao tác lập luận (giải thích, phân tích, bình
luận, so sánh, bác bỏ...) đgiải quyết vấn đề với lẽ, dẫn chứng thuyết phục theo cách
thức riêng. Tạo lập văn bản nghị luận về một vấn đề hội dung lượng phù hợp, bố
cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, hành văn chuẩn xác, mạch lạc, truyền cảm.
Biểu điểm cụ thể:
Điểm 7 - 8 Hoàn thành tốt các yêu cầu trên.
Điểm 5 - 6 Cơ bản hoàn thành các yêu cầu trên tuy lập luận còn đôi chút lúng túng.
Điểm 3 - 4 Định hướng bài chưa rõ, kiến thức, kĩ năng lập luận chưa chắc chắn.
Điểm 1 - 2 Chưa xác định rõ yêu cầu bàn luận, còn thiếu kiến thức và kĩ năng làm bài.
Câu 2 (12 điểm)
Yêu cầu chung:
a. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa của các cụm từ “do cái tình sinh ra”, “phải tình cảm chân
thật”, từ đó thấy được đặc trưng của thể loại thơ (tiếng nói của tình cảm chân thành,
mãnh liệt…).
- Phân tích tác phẩm để thấy được :
+ Mối liên hệ giữa đời thực (cảnh ngộ, kỷ niệm, những cảm xúc riêng tư, số phận
nhân nhà thơ…) với những hình ảnh được khắc họa trong tác phẩm (thôn vườn,
dòng sông, con người…).
+ Thế giới nội cảm với sự phức hợp, dồn nén của những đau đớn, khắc khoải, bi
thương, hoài vọng mãnh liệt về một cõi sống bình yên được thể hiện chân thật theo cách
thức riêng của tác giả trong tác phẩm với việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
trong việc tạo dựng hình tượng nghệ thuật, gắn kết những hình ảnh đơn lẻ để tạo nên
một bức tranh rộng lớn về cuộc đời thực và những mộng ảo.
- Bàn luận, đánh giá về :
+ Vai trò của những chất liệu đời sống đối với sự sáng tạo tác phẩm Đây thôn
Dạ và đối với hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
+ Tiếng lòng chân thành tài năng của Hàn Mặc Tử sự vang vọng của Đây
thôn Vĩ Dạ trong lòng độc giả nhiều thế hệ;
b. Kĩ năng:
Tổ chức, sắp xếp các nội dung cần phân tích Đây thôn Vĩ Dạ để lập luận, làm
vấn đề văn học theo định hướng của đề. Biết xác lập luận điểm ràng, chính xác, tập
trung. lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Vận dụng một cách hợp các thao tác lập luận
(giải thích, phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ...) để giải quyết vấn đề theo cách thức
riêng. Tạo lập văn bản nghị luận về một vấn đề văn học bố cục ràng, kết cấu hợp
lí, dung lượng bảo đảm, hành văn chuẩn xác, mạch lạc, truyền cảm.
Biểu điểm cụ thể:
11- 12 điểm Hoàn thành tốt các yêu cầu trên, tuy thể chỗ chưa thật hoàn
hảo.
9 – 10 điểm Đáp ứng được tương đối tốt các yêu cầu nêu trên, thể một
vài lỗi nhỏ không thuộc về kiến thức.
7 – 8 điểm Về bản phân tích được tác phẩm tuy định hướng lập luận còn
mờ nhạt.
5 – 6 điểm Tỏ ra chưa hiểu rõ vấn đề, mặc dù hiểu đúng tác phẩm.
3 – 4 điểm Xác định chưa đúng yều cầu đề, nội dung sài, trình bày lúng
túng.
1 – 2 điểm Hầu như không đáp ứng được các yêu cầu cả về nội dung hình
thức
Lưu ý: - Khuyến khích học sinh những sáng tạo, phát hiện độc đáo trong nội
dung và cách trình bày nhưng phải lí giải hợp lí.
- Giám khảo căn cứ vào những mức điểm trên để cho những điểm còn lại. Điểm
toàn bài là tổng điểm cả 2 câu theo các mức 0, 0.5…..19.5, 20.
……………………………………………………………….
| 1/4

Preview text:

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP CỤM TRƯỜNG THPT NĂM HỌC 2016-2017 ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn thi: Ngữ văn - Lớp 11 Ngày thi: 01/3/2017
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm có 01 trang)
Câu 1 (8 điểm)
Mẹ đưa con về thăm ngoại. Đường dài, cả mẹ và con đều thấm mệt. Mẹ chỉ ngôi
nhà nhỏ phía cuối con đường:
- Nhà ngoại ở đó con.
Trên đường chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng, mẹ kéo tay con:
- Đi nhanh lên, kẻo nắng vỡ đầu ra. Con cố.
Lúc râm, con đi chậm, mẹ mắng:
- Đang lúc mát trời, nhanh lên, kẻo nắng bây giờ.
Con ngỡ ngàng: sao trời nắng, trời râm đều phải vội ?

Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa câu chuyện trên. Câu 2 ( 12 điểm)
Bàn về thơ, Viên Mai - nhà lí luận phê bình của Trung Quốc - đã nói: “Thơ là do
cái tình sinh ra và đó phải là tình cảm chân thật
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
.....................................Hết.......................................
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP CỤM TRƯỜNG THPT NĂM HỌC 2016-2017
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – LỚP 11 (Gồm 3 trang) Câu 1 (8 điểm) Yêu cầu chung a. Kiến thức :
- Hiểu được trong câu chuyện ý nghĩa khái quát của hình ảnh (con đường, trời
nắng, trời râm), những lời bà mẹ thôi thúc con (đi nhanh khi trời nắng, đi nhanh khi trời
râm). Từ đó thấy được bài học : con người phải luôn cố gắng trong mọi hoàn cảnh để
vượt qua được những chặng đường dài của cuộc đời
- Trình bày được suy nghĩ (ấn tượng, nhận xét, đánh giá…) của bản thân về :
+ Những thử thách mà con người phải đối mặt, những cơ hội đang chờ đón mỗi
người trên những chặng đường đời;
+ Luôn nỗ lực hết sức mình con người có thể đi đạt được những thành công,
những ước muốn của mình.
- Mở rộng liên hệ với :
+ Những biểu hiện của suy nghĩ bi quan, chỉ nhấn mạnh những khó khăn thử
thách của hoàn cảnh mà không thấy những thuận lợi sẵn có hoặc suy nghĩ chỉ chờ đợi
cơ hội, sự may mắn mà không tìm cách giải quyết khó khăn.
+ Thái độ tích cực cần có trước trở ngại, khó khăn cũng như trước những thời cơ thuận lợi. b. Kĩ năng:
Phân tích những biểu hiện, hiện tượng gần gũi trong đời sống để lập luận, làm rõ
vấn đề quan niệm xã hội theo yêu cầu của đề. Biết xác lập luận điểm rõ ràng, chính xác,
tập trung. Vận dụng một cách hợp lí các thao tác lập luận (giải thích, phân tích, bình
luận, so sánh, bác bỏ...) để giải quyết vấn đề với lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục theo cách
thức riêng. Tạo lập văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội có dung lượng phù hợp, bố
cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, hành văn chuẩn xác, mạch lạc, truyền cảm.
Biểu điểm cụ thể: Điểm 7 - 8
Hoàn thành tốt các yêu cầu trên. Điểm 5 - 6
Cơ bản hoàn thành các yêu cầu trên tuy lập luận còn đôi chút lúng túng. Điểm 3 - 4
Định hướng bài chưa rõ, kiến thức, kĩ năng lập luận chưa chắc chắn. Điểm 1 - 2
Chưa xác định rõ yêu cầu bàn luận, còn thiếu kiến thức và kĩ năng làm bài. Câu 2 (12 điểm) Yêu cầu chung: a. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa của các cụm từ “do cái tình sinh ra”, “phải là tình cảm chân
thật”, từ đó thấy được đặc trưng của thể loại thơ (là tiếng nói của tình cảm chân thành, mãnh liệt…).
- Phân tích tác phẩm để thấy được :
+ Mối liên hệ giữa đời thực (cảnh ngộ, kỷ niệm, những cảm xúc riêng tư, số phận
cá nhân nhà thơ…) với những hình ảnh được khắc họa trong tác phẩm (thôn vườn, dòng sông, con người…).
+ Thế giới nội cảm với sự phức hợp, dồn nén của những đau đớn, khắc khoải, bi
thương, hoài vọng mãnh liệt về một cõi sống bình yên được thể hiện chân thật theo cách
thức riêng của tác giả trong tác phẩm với việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
trong việc tạo dựng hình tượng nghệ thuật, gắn kết những hình ảnh đơn lẻ để tạo nên
một bức tranh rộng lớn về cuộc đời thực và những mộng ảo.
- Bàn luận, đánh giá về :
+ Vai trò của những chất liệu đời sống đối với sự sáng tạo tác phẩm Đây thôn vĩ
Dạ và đối với hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
+ Tiếng lòng chân thành và tài năng của Hàn Mặc Tử và sự vang vọng của Đây
thôn Vĩ Dạ trong lòng độc giả nhiều thế hệ; b. Kĩ năng:
Tổ chức, sắp xếp các nội dung cần phân tích ở Đây thôn Vĩ Dạ để lập luận, làm rõ
vấn đề văn học theo định hướng của đề. Biết xác lập luận điểm rõ ràng, chính xác, tập
trung. Có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Vận dụng một cách hợp lí các thao tác lập luận
(giải thích, phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ...) để giải quyết vấn đề theo cách thức
riêng. Tạo lập văn bản nghị luận về một vấn đề văn học có bố cục rõ ràng, kết cấu hợp
lí, dung lượng bảo đảm, hành văn chuẩn xác, mạch lạc, truyền cảm.
Biểu điểm cụ thể: 11- 12 điểm
Hoàn thành tốt các yêu cầu trên, tuy có thể có chỗ chưa thật hoàn hảo. 9 – 10 điểm
Đáp ứng được tương đối tốt các yêu cầu nêu trên, có thể có một
vài lỗi nhỏ không thuộc về kiến thức. 7 – 8 điểm
Về cơ bản phân tích được tác phẩm tuy định hướng lập luận còn mờ nhạt. 5 – 6 điểm
Tỏ ra chưa hiểu rõ vấn đề, mặc dù hiểu đúng tác phẩm. 3 – 4 điểm
Xác định chưa đúng yều cầu đề, nội dung sơ sài, trình bày lúng túng. 1 – 2 điểm
Hầu như không đáp ứng được các yêu cầu cả về nội dung hình thức
Lưu ý: - Khuyến khích học sinh có những sáng tạo, phát hiện độc đáo trong nội
dung và cách trình bày nhưng phải lí giải hợp lí.
- Giám khảo căn cứ vào những mức điểm trên để cho những điểm còn lại. Điểm
toàn bài là tổng điểm cả 2 câu theo các mức 0, 0.5…..19.5, 20.
……………………………………………………………….