Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 2 (có lời giải)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn NGỮ VĂN bám sát đề minh họa - Đề số 2 có hướng dẫn và biểu điểm chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 143 tài liệu

Thông tin:
7 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 2 (có lời giải)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn NGỮ VĂN bám sát đề minh họa - Đề số 2 có hướng dẫn và biểu điểm chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

142 71 lượt tải Tải xuống
ĐỀ 2
BÁM SÁT ĐỀ MINH HA
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2022
MÔN: NG N
Thi gian: 120 phút
I. ĐC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành
công vang dội. Tại sao lại có được thành công to như vậy? Liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi
tấn công đã một sự chuẩn bị cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình
thường tập dượt cả phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công.
Cuối cùng, khi tấn công thực sự, thắng lợi như đã nằm gọn trong lòng bàn tay, thời gian tấn công chỉ
lệch mấy giây so với kế hoạch. Đó chính là sức mạnh của sự chuẩn bị.
Người xưa đã dạy, biết lo xa sẽ tránh được tai họa. Chỉ sự chuẩn bị lưỡng mới mang đến
kết quả tốt nhất. Một người sự chuẩn bị càng ỡng thì khả năng thành công càng cao. Chúng
ta đều thuộc lòng câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy
hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị.
Michael Jordan “không trung” tuyển thủ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng rổ Mỹ,
được tôn xưng vua bóng rổ. Anh có đủ mọi tố chất điều kiện của một ông vua bóng rổ, anh
tham gia bất trận đấu nào thì tỉ lệ chiến thắng đều rất cao. Nhưng trước mỗi trận đấu, quan
trọng hay thông thường, anh đều luyện tập kĩ càng. Anh tập ném bóng, tập các động tác bản. Anh
luôn là người luyện tập vất vả nhất trong đội bóng, cũng là người có sự chuẩn bị chu đáo nhất.
(Trích Giáo dục thành công theo kiểu Harvard, Tập 2, Vương NghLộ, người dịch: Nguyễn
Đặng Chi, NXB Lao động, 2016, trang 235 - 236)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đặt nhan đề cho đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, sao trận tấn công Normandy mang nh quyết định đã thành công vang
dội và Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ?
Câu 3. Ghi lại những câu ngạn ngữ nêu mục đích của việc trích dẫn. Chỉ ra ít nhất hai điểm
giống nhau giữa các câu ngạn ngữ đó.
Câu 4. Đoạn trích đã gửi đến người đọc thông điệp gì? Anh/chị y đề ra khoảng 02 việc cần
làm đối với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi THPTQG sắp tới để thực hiện thông điệp đó.
II. LÀM VĂN (7,0 đim)
Câu 1 (2,0 điểm). Anh/ch hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
mình v ý kiến được trích t phần Đọc hiu: Ch s chun b ng mới mang đến kết qu tt
nht.
Câu 2 (5,0 đim)
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có ri
Đất Nưc có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay k
Đất Nưc bắt đầu vi miếng tru bây gi bà ăn
Đất Nưc ln lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc m thì bi sau đu
Cha m thương nhau bằng gng cay mui mn
Cái kèo, cái ct thành tên
Ht go phi mt nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nưc có t ngày đó...
(Trích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88)
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cách xây dựng hình tượng Đất Nước
của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Gợi ý đặt nhan đề cho đoạn trích: Chun b ng, Sc mnh ca s chun b hoc Chun
b tt trước khi hành động...
Câu 2. Theo tác gi, trn tn công Normandy mang nh quyết định đã thành công vang di
Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng r vì đã có sự chun b k ỡng, chu đáo.
Câu 3. Nhng câu ngn ng: Nuôi binh ngàn ngày, dng binh mt gi; Mt phút huy hoàng trên sân
khấu, mười năm khổ luyn trong cánh gà.
- Mục đích của vic trích dn là: khẳng định hơn nữa tính đúng đắn ca vấn đề, tăng tính thuyết
phục cho đoạn trích
- Đim ging gia các câu ngn ng này là: Đề cao vic chun b lưỡng, chu đáo trưc khi
hành động.
V đẹp cân xng, vic s dng nhng s t giàu ý nghĩa ...
Câu 4. Thông điệp đoạn trích gửi đến người đc v s cn thiết ca vic chun b lưỡng trước
khi hành động: Ch s chun b lưỡng mới mang đến kết qu tt nht hoc Hãy chun b
ỡng trước khi hành động…
- 02 vic cần làm đối vi mi hc sinh s tham d k thi THPTQG sp tới để thc hin thông
điệp đó là: Miệt mài hc tập để được s chun b chu đáo nhất v kiến thc; Trang b những
năng mềm, lng nghe bn thân và tìm hiều kĩ ngành ngh s la chn…
II LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 đim). Viết đoạn văn: Ch có s chun b kĩ lưỡng mới mang đến kết qu tt nht.
1. Đảm bo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm
2. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Ch s chun b lưỡng mới mang đến kết qu tt
nht.
3. Trin khai vấn đề ngh luận (1,0 điểm)
- Giải thích:
+ Sự chuẩn bị: trang bị, tích lũy những cần thiết; xem xét, cân nhắc, tập dượt, dự tínhcác
phương án khác nhau… trước khi hành động.
+ Kĩ lưỡng: chú ý đầy đủ đến từng chi tiết, cẩn trọng, đến nơi đến chốn...
Ý kiến khẳng định, đề cao tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của khâu chuẩn bị chu đáo.
Chính khâu này sẽ giúp ta thành công
- Bàn luận:
+ Khi thực sự chú trọng việc chuẩn bị, thực tâm chuẩn bị lưỡng: đáp ứng được yêu cầu, hành
động trơn tru, hiệu quả nhất; sẵn sàng ứng phó tốt nhất trước mọi tình huống; thể đảm bảo sẽ
không mắc sai lầm hoặc giảm sai sót đến mức tối thiểu…
+ Khi tỏ ra chủ quan, coi nhẹ công tác chuẩn bị, không chuẩn bị hoặc chuẩn bị một cách qua loa,
hời hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo: dễ mắc sai lầm, phải gánh chịu thất bại… (Dẫn chứng thực tế)
+ Chuẩn bị lưỡng không nghĩa chậm chạp, chần chừ; thiếu quyết đoán, mạo hiểm; bỏ lỡ
cơ hội…
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những biểu hiện chủ quan.
4. Đảm bo chính t, ng pháp, dùng t đặt câu: (0,25 điểm)
5. Sáng tạo: (0,25 điểm)
Câu 2.
a. Đảm bo cu trúc bài ngh luận (0,25 điểm): M bài nêu được vấn đề, Thân bài trin khai
được vấn đề, Kết bài khái quát đưc vấn đề.
b. Xác định đúng vn đ cn ngh luận (0,25 điểm): Đon trích th hin nhng cm nhn mi
m v đất nưc ca Nguyễn Khoa Điềm; cách xây dng hình tượng đt nưc của nhà thơ.
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các lun đim
Gii thiu khái quát v tác gi Nguyễn Khoa Điềm (0,25 điểm), tác phm Đất Nước,
đoạn trích ngh lun (0,25 điểm):
- Nguyễn Khoa Điềm nhà thơ trưởng thành trong phong trào chng M cu nước.
Thơ ông hấp dẫn người đọc bi s kết hp hài hòa gia gia xúc cm nồng nàn suy sâu
lng của người trí thc v đất ớc, con ngưi Việt Nam. “Đất ớc” đoạn thơ trích từ
chương V của trường ca “Mặt đưng khát vọng” đưc tác gi hoàn thành chiến khu Tr -
Thiên năm 1971. Trường ca viết v s thc tnh ca tui tr đô thị vùng tm chiến min Nam v
non sông đất nước, v s mnh ca thế h mình, xuống đường đấu tranh hòa hp vi cuc
kháng chiến ca dân tc. Đoạn trích Đất ớc” mt trong những đoạn thơ hay về đề tài đất
nước trong thơ Vit Nam hiện đại.
- Đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ tác giả lí giải cội nguồn của đất nước.
Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm):
Mở đầu tác giả khẳng định: “Khi ta ln lên Đất Nưc đã có rồi”.
- Thực tế thì đất nước đã có từ rất lâu đời, có từ thuở xa xưa, đã trường tồn qua thời gian, qua
biết bao thế hệ. Bởi vậy, thế hệ sau sinh ra, lớn lên mới thấy “Đất Nước đã có rồi”. Cụm từ “đã
rồi” vang lên đầy tự hào về chân lý ấy.
Ba câu thơ tiếp theo, bằng điệp ngữ “Đất Nước” kết hợp các cụm từ “có trong bắt
đầu lớn lên” Nguyễn Khoa Điềm đã giải thật lãng mạn về nguồn gốc của Đất
Nước.
- Thứ nhất, đất nước có trong truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết:
“Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể”
+ Cụm từ “ngày xửa ngày a rất quen thuộc, thường dùng m đầu cho nhng câu truyn
c tích, gi ý nim đất nưc có t rt xa xưa. Đó đất ớc sống động trong bầu văn học dân
gian ơi đẹp, thắm đượm bao nga tình.
- Thứ hai, đất nước hiện lên trong phong tục ăn trầu, tục nhuộm răng đen có từ ngàn đời:
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
+ Hnh nh “miếng trầu” gi nh phong tục ăn trầu của người Việt. Miếng trầu nhỏ bé, dung
dị nhưng lại là hiện thân của 4000 năm lịch sử, 4000 năm văn hóa.
+ Hình ảnh “miếng tru” còn hiện thân của những biểu tượng đẹp: Với tuổi trẻ, miếng trầu
biểu ợng của tình yêu, hôn nhân. Với người già, miếng trầu biểu tượng của nghĩa tình. Với
các bậc tiền nhân tiên tổ, miếng trầu nhịp trầu giao cảm với cháu con. Bởi vậy, miếng trầu chính
là biểu tượng văn hóa tinh thần của người Việt.
- Thứ ba, đất nước quật cường trong truyền thống đánh giặc bảo vệ nước nhà:
“Đất Nước lớn lên khi dân mnh biết trồng tre mà đánh giặc”
+ Hai chữ lớn lên để chỉ strưởng thành của đất ớc. Hình nh cây tre lại gợi ln
ởng đến truyền thuyết Thánh Gióng với sức vươn lên kỳ vĩ của một n tộc nhỏ nhưng rất đỗi
anh hùng.
+ Vẻ đẹp ấy song hành với hình ảnh cây tre Việt Nam. n sự đồng hiện những phẩm
chất trong cốt cách con người Việt Nam: thật thà chất phác, đôn hậu, thuỷ chung, yêu chuộng hoà
bình nhưng cũng kiên cường bất khuất trong tranh đấu.
Bốn dòng thơ tiếp theo là vẻ đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ tơng nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo i cột tnh tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng”
- Đó là vẻ đẹp giản dị của nời phnViệt Nam với hình nh “búi tóc sau đầu (tóc cuộn
thành i cao sau gáy, khác với các dân tộc kc thường cuộn tóc cao trên đỉnh đầu). nh ảnh ấy
đã góp phần tôn vinh người phụ n với vẻ đẹp nữ tính, nhân hậu, bình dị, thuần Việt.
- Đó là vẻ đẹp của nếp sống ân nghĩa thủy chung ngàn đời đã trở thành đạo củan tộc:
“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn.
Thành ngữ “gừng cay muối mặn” được vận dụng một cách đặc sắc: gừng càng già càng cay,
muối càng lâu năm càng mặn, con người sống với nhau càng lâu năm càng tình nghĩa. Hình nh y
gi ta nh ti u ca: “Tay bưng chén mui đĩa gng/ Gng cay mui mn xin đừng quên nhau”.
Tình cảm chân thành y nguồn gốc của mọi tình yêu thương như suối nguồn chảy qua mn thế
hệ.
- u t “Cái kèo i cột thành tên”, gợi nhắc một nét n a của người Việt. Đó
truyền thống m n “kèo cột”. Cột đẩy nhà n cao, o giữ các y cột lại với nhau làm nên
sự bền vững. ng tgian nhà s sống y, thói quen đặt tên con bằng những vật dụng quen thuộc
cũng ra đời. Vì vậy mà cái kèo cái cột “cũng thành tên”.
- Đâu chỉ những v đẹp trên, n tộc ta còn truyền thống lao động cần cù, chịu
thương chịu khó:
“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”.
+Thành ng“một nắng hai sươnggợi lên truyền thống lao động cần , chịu thương, chịu
khó của cha ông ta.
+ Liệt kê bốn động từ: xay”, giã, “giần”, sàngthể hiện quá trình làm ra hạt gạo. Thấm
vào trong hạt gạo nhỏ ấy vị mặn mồ hôi nhọc nhằn của ngưi dân bao đời nay. u thơ đã
khéo o nhắc nhở chúng ta phải biết “uống ớc nhớ nguồn”, ăn hạt cơm dẻo thơm phải biết nh
đến công lao người làm ra nó.
Đoạn thơ khép lại bằng một câu khẳng định vi niềm tự hào:
“Đất ớc tngày đó…”
- “Ngày đó” là ngày nào ta không nhưng chắc chắn ngày đó ngày ta truyền thống
đánh giặc, truyền thống lao động cần , có phong tục tập qn, nn văn hóa. Tất cả đều do
nhân n ta đã tạo nên, đã gìn giữ, bồi đắp và truyền qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, đoạn thơ cũng
đậm đà tư tưởng lớn Tư ởng “Đất nước của nhân n”.
Đánh giá nội dung, ngh thuật (0,5 điểm): Thành công của đoạn thơ trên là nhờ vào vic vn dng
khéo léo cht liệu văn học, văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tc búi tóc, truyn thống đánh
gic, truyn thng nông nghiệp. Nhà thơ sáng to mt cách nhun nhuyn thành ng dân gian, ca
dao, tc ng, c tích, truyn thuyết... S dng phép tu từ: điệp ng, nhân hoá, n d, liệt kê… Tất
c to nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa ngưi Vit. Ngôn ng mc mc, gin d, li
thơ nhẹ nhàng nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí.
Cách xây dựng hình tượng Đất Nưc: Khác với các nhà thơ cùng thế h - thưng to mt
khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và ngi ca v đất nước vi nhng ca t, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ
mang tính cht biểu tượng. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu t một đất
c t nhiên, bình d mà không kém phần thiêng liêng tươi đẹp. Hình nh đất nước trong đoạn thơ
đầu hin lên muôn màu muôn vẻ, sinh động l thưng, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua nhng nét
đẹp v phong tc, tập quán, văn hóa, truyn thống mang đậm du ấn con người Việt. Đoạn thơ đã
th hin cảm nghĩ mới m ca tác gi v đất nước qua nhng v đẹp được phát hin chiu sâu
trên nhiunh din: lch sử, địa lý, văn hóa,… Đóng góp riêng của đoạn trích s nhn mạnh
ởng “Đất Nưc của nhân dân” bằng hình thc biu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ tr tình chính
tru lng, thiết tha.
d. Chính t, ng pháp (0,25 điểm): Đảm bo quy tc chính t, dùng t, đặt câu
e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng to, th hiện suy nghĩ sâu sắc, mi m v vấn đề
ngh lun.
| 1/7

Preview text:

ĐỀ 2
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022
BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành
công vang dội. Tại sao lại có được thành công to như vậy? Liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi
tấn công đã có một sự chuẩn bị vô cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình
thường mà tập dượt cả phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công.
Cuối cùng, khi tấn công thực sự, thắng lợi như đã nằm gọn trong lòng bàn tay, thời gian tấn công chỉ
lệch mấy giây so với kế hoạch. Đó chính là sức mạnh của sự chuẩn bị.
Người xưa đã dạy, biết lo xa sẽ tránh được tai họa. Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến
kết quả tốt nhất. Một người có sự chuẩn bị càng kĩ lưỡng thì khả năng thành công càng cao. Chúng
ta đều thuộc lòng câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy
hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị.
Michael Jordan “không trung” là tuyển thủ vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng rổ Mỹ,
được tôn xưng là vua bóng rổ. Anh có đủ mọi tố chất và điều kiện của một ông vua bóng rổ, anh
tham gia bất kì trận đấu nào thì tỉ lệ chiến thắng đều rất cao. Nhưng trước mỗi trận đấu, dù quan
trọng hay thông thường, anh đều luyện tập kĩ càng. Anh tập ném bóng, tập các động tác cơ bản. Anh
luôn là người luyện tập vất vả nhất trong đội bóng, cũng là người có sự chuẩn bị chu đáo nhất.
(Trích Giáo dục thành công theo kiểu Harvard, Tập 2, Vương Nghệ Lộ, người dịch: Nguyễn
Đặng Chi, NXB Lao động, 2016, trang 235 - 236)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đặt nhan đề cho đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang
dội và Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ?
Câu 3. Ghi lại những câu ngạn ngữ và nêu mục đích của việc trích dẫn. Chỉ ra ít nhất hai điểm
giống nhau giữa các câu ngạn ngữ đó.
Câu 4. Đoạn trích đã gửi đến người đọc thông điệp gì? Anh/chị hãy đề ra khoảng 02 việc cần
làm đối với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi THPTQG sắp tới để thực hiện thông điệp đó.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
mình về ý kiến được trích từ phần Đọc hiểu: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất.
Câu 2 (5,0 điểm)
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...

(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88)
Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cách xây dựng hình tượng Đất Nước
của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Gợi ý đặt nhan đề cho đoạn trích: Chuẩn bị kĩ lưỡng, Sức mạnh của sự chuẩn bị hoặc Chuẩn
bị tốt trước khi hành động...
Câu 2. Theo tác giả, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội và
Michael Jordan được tôn xưng là vua bóng rổ vì đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo.
Câu 3. Những câu ngạn ngữ: Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ; Một phút huy hoàng trên sân
khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà.
- Mục đích của việc trích dẫn là: khẳng định hơn nữa tính đúng đắn của vấn đề, tăng tính thuyết phục cho đoạn trích…
- Điểm giống giữa các câu ngạn ngữ này là: Đề cao việc chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo trước khi hành động.
Vẻ đẹp cân xứng, việc sử dụng những số từ giàu ý nghĩa ...
Câu 4. Thông điệp đoạn trích gửi đến người đọc là về sự cần thiết của việc chuẩn bị kĩ lưỡng trước
khi hành động: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất hoặc Hãy chuẩn bị kĩ
lưỡng trước khi hành động…
- 02 việc cần làm đối với mỗi học sinh sẽ tham dự kỳ thi THPTQG sắp tới để thực hiện thông
điệp đó là: Miệt mài học tập để có được sự chuẩn bị chu đáo nhất về kiến thức; Trang bị những kĩ
năng mềm, lắng nghe bản thân và tìm hiều kĩ ngành nghề sẽ lựa chọn… II – LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất.
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất.
3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm) - Giải thích:
+ Sự chuẩn bị: trang bị, tích lũy những gì cần thiết; xem xét, cân nhắc, tập dượt, dự tínhcác
phương án khác nhau… trước khi hành động.
+ Kĩ lưỡng: chú ý đầy đủ đến từng chi tiết, cẩn trọng, đến nơi đến chốn...
→ Ý kiến khẳng định, đề cao tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của khâu chuẩn bị chu đáo.
Chính khâu này sẽ giúp ta thành công - Bàn luận:
+ Khi thực sự chú trọng việc chuẩn bị, thực tâm chuẩn bị kĩ lưỡng: đáp ứng được yêu cầu, hành
động trơn tru, hiệu quả nhất; sẵn sàng ứng phó tốt nhất trước mọi tình huống; có thể đảm bảo sẽ
không mắc sai lầm hoặc giảm sai sót đến mức tối thiểu…
+ Khi tỏ ra chủ quan, coi nhẹ công tác chuẩn bị, không chuẩn bị hoặc chuẩn bị một cách qua loa,
hời hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo: dễ mắc sai lầm, phải gánh chịu thất bại… (Dẫn chứng thực tế)
+ Chuẩn bị kĩ lưỡng không có nghĩa là chậm chạp, chần chừ; thiếu quyết đoán, mạo hiểm; bỏ lỡ cơ hội…
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những biểu hiện chủ quan.
4. Đảm bảo chính tả, ngữ pháp, dùng từ đặt câu: (0,25 điểm)
5. Sáng tạo: (0,25 điểm) Câu 2.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai
được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới
mẻ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm; cách xây dựng hình tượng đất nước của nhà thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm (0,25 điểm), tác phẩm Đất Nước,
đoạn trích nghị luận (0,25 điểm):
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong phong trào chống Mỹ cứu nước.
Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi sự kết hợp hài hòa giữa giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu
lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. “Đất Nước” là đoạn thơ trích từ
chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị -
Thiên năm 1971. Trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về
non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa hợp với cuộc
kháng chiến của dân tộc. Đoạn trích “Đất Nước” là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất
nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
- Đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ tác giả lí giải cội nguồn của đất nước.
Cảm nhận đoạn trích (2,5 điểm):
Mở đầu tác giả khẳng định: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”.
- Thực tế thì đất nước đã có từ rất lâu đời, có từ thuở xa xưa, đã trường tồn qua thời gian, qua
biết bao thế hệ. Bởi vậy, thế hệ sau sinh ra, lớn lên mới thấy “Đất Nước đã có rồi”. Cụm từ “đã có
rồi” vang lên đầy tự hào về chân lý ấy.
Ba câu thơ tiếp theo, bằng điệp ngữ “Đất Nước” kết hợp các cụm từ “có trong – bắt
đầu – lớn lên” – Nguyễn Khoa Điềm đã lý giải thật lãng mạn về nguồn gốc của Đất Nước.
- Thứ nhất, đất nước có trong truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết:
“Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể”
+ Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” rất quen thuộc, thường dùng mở đầu cho những câu truyện
cổ tích, gợi ý niệm đất nước có từ rất xa xưa. Đó là đất nước sống động trong bầu văn học dân
gian tươi đẹp, thắm đượm bao nghĩa tình.
- Thứ hai, đất nước hiện lên trong phong tục ăn trầu, tục nhuộm răng đen có từ ngàn đời:
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
+ Hình ảnh “miếng trầu” gợi nhớ phong tục ăn trầu của người Việt. Miếng trầu nhỏ bé, dung
dị nhưng lại là hiện thân của 4000 năm lịch sử, 4000 năm văn hóa.
+ Hình ảnh “miếng trầu” còn là hiện thân của những biểu tượng đẹp: Với tuổi trẻ, miếng trầu
là biểu tượng của tình yêu, hôn nhân. Với người già, miếng trầu là biểu tượng của nghĩa tình. Với
các bậc tiền nhân tiên tổ, miếng trầu là nhịp trầu giao cảm với cháu con. Bởi vậy, miếng trầu chính
là biểu tượng văn hóa tinh thần của người Việt.
- Thứ ba, đất nước quật cường trong truyền thống đánh giặc bảo vệ nước nhà:
“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
+ Hai chữ “lớn lên” là để chỉ sự trưởng thành của đất nước. Hình ảnh cây tre lại gợi liên
tưởng đến truyền thuyết Thánh Gióng với sức vươn lên kỳ vĩ của một dân tộc nhỏ bé nhưng rất đỗi anh hùng.
+ Vẻ đẹp ấy song hành với hình ảnh cây tre Việt Nam. Nó như là sự đồng hiện những phẩm
chất trong cốt cách con người Việt Nam: thật thà chất phác, đôn hậu, thuỷ chung, yêu chuộng hoà
bình nhưng cũng kiên cường bất khuất trong tranh đấu.
Bốn dòng thơ tiếp theo là vẻ đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng”
- Đó là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam với hình ảnh “búi tóc sau đầu” (tóc cuộn
thành búi cao sau gáy, khác với các dân tộc khác thường cuộn tóc cao trên đỉnh đầu). Hình ảnh ấy
đã góp phần tôn vinh người phụ nữ với vẻ đẹp nữ tính, nhân hậu, bình dị, thuần Việt.
- Đó là vẻ đẹp của nếp sống ân nghĩa thủy chung ngàn đời đã trở thành đạo lý của dân tộc:
“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”.
Thành ngữ “gừng cay muối mặn” được vận dụng một cách đặc sắc: gừng càng già càng cay,
muối càng lâu năm càng mặn, con người sống với nhau càng lâu năm càng tình nghĩa. Hình ảnh ấy
gợi ta nhớ tới câu ca: “Tay bưng chén muối đĩa gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”.
Tình cảm chân thành ấy là nguồn gốc của mọi tình yêu thương như suối nguồn chảy qua muôn thế hệ.
- Câu thơ “Cái kèo cái cột thành tên”, gợi nhắc một nét văn hóa của người Việt. Đó là
truyền thống làm nhà “kèo – cột”. Cột đẩy nhà lên cao, kèo giữ các cây cột lại với nhau làm nên
sự bền vững. Cũng từ gian nhà sự sống ấy, thói quen đặt tên con bằng những vật dụng quen thuộc
cũng ra đời. Vì vậy mà cái kèo cái cột “cũng thành tên”.
- Đâu chỉ có những vẻ đẹp trên, dân tộc ta còn có truyền thống lao động cần cù, chịu thương chịu khó:
“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”.
+Thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên truyền thống lao động cần cù, chịu thương, chịu khó của cha ông ta.
+ Liệt kê bốn động từ: “xay”, “giã”, “giần”, “sàng” thể hiện quá trình làm ra hạt gạo. Thấm
vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là vị mặn mồ hôi nhọc nhằn của người dân bao đời nay. Câu thơ đã
khéo léo nhắc nhở chúng ta phải biết “uống nước nhớ nguồn”, ăn hạt cơm dẻo thơm phải biết nhớ
đến công lao người làm ra nó.
Đoạn thơ khép lại bằng một câu khẳng định với niềm tự hào:
“Đất Nước có từ ngày đó…”
- “Ngày đó” là ngày nào ta không rõ nhưng chắc chắn ngày đó là ngày ta có truyền thống
đánh giặc, có truyền thống lao động cần cù, có phong tục tập quán, có nền văn hóa. Tất cả đều do
nhân dân ta đã tạo nên, đã gìn giữ, bồi đắp và truyền qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, đoạn thơ cũng
đậm đà tư tưởng lớn – Tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.
Đánh giá nội dung, nghệ thuật (0,5 điểm): Thành công của đoạn thơ trên là nhờ vào việc vận dụng
khéo léo chất liệu văn học, văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi tóc, truyền thống đánh
giặc, truyền thống nông nghiệp. Nhà thơ sáng tạo một cách nhuần nhuyễn thành ngữ dân gian, ca
dao, tục ngữ, cổ tích, truyền thuyết... Sử dụng phép tu từ: điệp ngữ, nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê… Tất
cả tạo nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa người Việt. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời
thơ nhẹ nhàng nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí.
Cách xây dựng hình tượng Đất Nước: Khác với các nhà thơ cùng thế hệ - thường tạo một
khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và ngợi ca về đất nước với những ca từ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ
và mang tính chất biểu tượng. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất
nước tự nhiên, bình dị mà không kém phần thiêng liêng tươi đẹp. Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ
đầu hiện lên muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng trong tâm tưởng ta qua những nét
đẹp về phong tục, tập quán, văn hóa, truyền thống mang đậm dấu ấn con người Việt. Đoạn thơ đã
thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu
trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hóa,… Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư
tưởng “Đất Nước của nhân dân” bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình – chính
trị sâu lắng, thiết tha.
d. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo: (0,25 điểm). Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.