Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 4 (có lời giải)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn NGỮ VĂN bám sát đề minh họa - Đề số 4 có hướng dẫn và biểu điểm chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 143 tài liệu

Thông tin:
7 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 4 (có lời giải)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn NGỮ VĂN bám sát đề minh họa - Đề số 4 có hướng dẫn và biểu điểm chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

89 45 lượt tải Tải xuống
ĐỀ 4
BÁM SÁT ĐỀ MINH HA
ĐỀ ÔN THI TT NGHIỆP THPT NĂM 2022
MÔN: NG VĂN
Thi gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọcn bản:
Thấu hiểu giống như cây cầu, hai đầu cầu chính con đường; nếu không cầu thì không thể đi từ
đường bên này sang đường bên kia được. Cảm thông giống như cây dù, người đứng n ới luôn cảm
giác được che chở. Nếu vắng đi những điều đó, thế giới này sẽ trở nên vô cùng lạnh lẽo.
Thấu hiểu giúp ta bước khỏing u tối, đến với một quang cảnh mới, giống như đi qua cây cầu sđến
với con đường lớn, những phiền não u ám cũng tựa thành bướm bay đi.
Tục ngữ i: “Lùi một ớc ttrời cao biển rộng”. Khoan dung người khác ng là một cách đối xử
tốt với bản thân, vì tha thứ cho người thì nụ cười sẽ ở lại với mình.
Con người, tốt đẹp thế o cũng không thể thập toàn thập mỹ; tình cảm, toàn vẹn đến đâu cũng
không thể không có vết. Nếu mở ng bao dung đón nhận, sẽ cảm thấy thế giới y thật ra không đến nỗi tệ
như bạn nghĩ.
Trong hành trình kỳ diệu của cuộc sống, thể gặp nhau đã là một nhân duyên. Chúng ta nên trân
trọng, đừng để sự giận dữ cuốn trôi bao ân tình tốt đẹp, để lại những hối tiếc muộn màng.
Bởi vì chúng ta đều những muộn phiền, bất bình nhiều việc không được như ý, nên đôi khi cảm
thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân nh sao mỏng manh như giấy lụa?! Thật ra mặt trời luôn
ấm áp, ánh ban mai vẫn sáng tươi mọi ngày,có cóc chúng ta đứng trong bóng râm thôi.
Bao dung người khác hoàn toàn không phải yếu đuối, thể hiện tấm lòng độ lượng, là một lựa chọn
thông minh.
Chúng ta hãy ng xây dựng cây cầu thấu hiểu, cùng bật lên y cảm thông, cùng chia sẻ những
ơi đẹp nhất của cuộc sống, để thế giới luôn tràn ngập ánh sáng ấm áp của mặt trời.
(Thả trôi phiền muộn, Suối Thông, NXB Văn hóa Văn nghệ, 2019, tr22)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân nh sao mỏng
manh như giấy lụa?
Câu 3. Anh/ Chị hiểu nthế nào vý kiến: Cảm thông giống như cây , người đứng bên ới luôn có cảm
giác được che chở?
Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị sau khi đọc văn bản là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạnn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về sự
cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ nhng ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngt bùi
Thương nhau chia củ sn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nh người m nắng cháy lưng
Địu con lên ry b tng bp ngô
Nh sao lp hc i t
Đồng khuya đuốc sáng nhng gi liên hoan
Nh sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nh sao tiếng mõ rng chiu
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
(Vit Bc, T Hu, Ng văn 12, Tập mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2018, tr.111)
Cm nhn ca anh/ ch v ni nh của người ra đi với thiên nhiên, con ngưi Vit Bc, vi cuc sng
sinh hot thi kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái tôi tr tình th hiện qua đoạn thơ.
----------------Hết------------------
NG DN GII CHI TIT
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
0,75
2
Theo tác giả, đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái:
Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa vì chúng ta đều những muộn
phiền, bấtnh và nhiều việc không được như ý.
0,75
3
- Ý kiến Cm thông giống như cây dù, người đứng bên dưới luôn cm
giác được che ch có th hiu:
+ Cây vật dùng để giúp con người che mưa, che nắng. Nh
con người tránh được những tác động tiêu cc ca thi tiết.
+ Ý kiến s dng hình ảnh so sánh để khẳng định ý nghĩa, giá trịc a s
cảm thông trong đời sng. Nh s cm thông, cuc sng của con người
bình an, ý nghĩa hơn.
1,0
4
Học sinh nêu thông điệp ý nghĩa với bn thân và lí gii hp lí
Sau đây là một gi ý
- Thông điệp ý nghĩa nht vi bn thân: Khoan dung người khác cũng
một cách đối x tt vi bn thân.
- Thông điệp trên đã cho tôi nhận thức được giá tr ca lòng khoan dung
trong cuc sống. Khi chúng ta khoan dung cho người khác khi h mc li
lm thì bản thân chúng ta cũng cảm thy vui v, thoi mái, không còn sng
trong cm giác tiêu cực như bực tc, gin dỗi, căm ghét…Thông đip này
cũng nhắc nh thôi thay đổi quan điểm, thái độ sống để m lòng, khoan
dung vi mọi người. Thiết nghĩ thông điệp không ch ý nghĩa với bn
thân tôi mà còn rt hu ích vi tt c mọi người.
0,5
II
LÀM VĂN
7,0
1
Viết một đoạn văn vsự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc
sống.
2,0
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn.
Thí sinh th trình y đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng
phân hp, móc xích hoc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề
ngh lun theo nhiều cách nhưng phải làm s cn thiết ca lòng khoan
dung trong cuc sng.
Có th theo hướng:
- Khoan dung là rộng lượng, tha th, b qua li lm của người khác.
- Lòng khoan dung mt trong những đc tính tt, biu hin ca li
sống đẹp, v tha, vì người khác.
- Trong cuc sống, con người không th tránh khi nhng sai lm, khoan
dung s làm cho cuc sng mỗi người tr nên tốt đẹp hơn đồng thi góp
phn duy trì, phát trin nhng mi quan h.
- Người lòng khoan dung s luôn sng vui v, thoi mái nhận được
tình yêu thương, sự tôn trọng, tin tưởng ca mọi người.
- S khoan dung, nếu được dùng đúng chỗ đúng lúc thì còn tác dụng
mnh m hơn sự trng pht, bởi tác đng rt mạnh đến nhn thc mi
con người…
1,0
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to
Th hin sâu sc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
0,25
2
Phân tích đoạn thơ trong “Việt Bắc”. Từ đó nhận xét về cái tôi trữ
tình thể hiện trong đoạn thơ.
5,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đ, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
0,25
b.Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Phân tích đoạn trích; nhn xét v cái tôi tr tình th hiện trong đoạn thơ
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh có th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt các thao
tác lp lun, kết hp cht ch gia lý l và dn chng; bảo đảm các yêu cu
sau:
*Gii thiu khái quát v tác gi T Hu, tác phẩm và đoạn trích.
0,5
* Cm nhận đoạn thơ
- Hai câu đầu: li khẳng định tình cm của người ra đi
+ Li khẳng định ta đi ta nhớ nhng ngày lời đáp chân thành, trc tiếp
cho câu hi của người li.
+ Cặp đại t mình- ta đưc s dng kết hp vi các t ch v trí lin k
đây- đó khẳng định tình cm gắn khăng khít giữa người kháng chiến
người Vit Bc.
+ Cách nói n d đắng cay ngt bùi gi ra tt c những khó khăn, gia khổ
cùng nim vui, nim hạnh phúc người kháng chiến cùng người Vit
Bắc đã cùng chia sẻ
- Hai câu tiếp gi t chân thực đời sng kháng chiến
+ Hình nh c sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui gợi t chân thc nhng khó
khăn, thiếu thn ca cuc sng kháng chiến
+ T thương nhau mở đầu câu thơ kết hp vi cách dùng t cùng nghĩa
chia, s, cùng din t được mi tình cm chia ngt s bùi gia nhân dân
Vit Bc và cán b cách mng.
- Hai câu tiếp theo gi ra hình ảnh người m Vit Bc
+ Câu thơ miêu t mt hình nh c th, quen thuc trong cuc sng hàng
ngày của người dân Vit Bc: những người m địu con cùng đi làm rẫy,
2,5
làm nương.
+ Hai thanh trc liên tiếp trong cm t nng cháy cùng hàm nghĩa n d
không ch gi ra c mt vạt nương ngập nng, gi ra nhng tia nng gay
gt chói chang làm ni bt nhng gian khó, vt v của người m trong
công vic.
+ Ba động t: địu ... lên ... b th hin công vic vât vả, cực của người
m Vit Bắc, nhưng đi li thành qu lao động li ch tng bp ngô nh
nhoi, ít i. Không gian làm vic khc nghit cùng s tương phản gia công
vic và thành qu cho thy s cc nhc của con người trong cuc sng lao
động phc v kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn nim cm
phục trong trái tim người đi.
- 6 dòng thơ cuối ni nh v Vit Bc, v cuc sng, sinh hot kháng
chiến mt thi không th nào quên
+ Điệp ng nh sao điệp trùng th hin ni nh dt dào, da diết khó
nói hết thành li của người ra đi
+ Hình nh: lp hc i tờ, đồng khuya đuốc sáng nhng gi liên hoan, ngày
tháng quan gi t chân thc nhng sinh hoạt văn hoá trong hoàn cnh
kháng chiến. Trong gian kh thiếu thn, những con người kháng chiến vn
ct cao li ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến
thng.
+ Cùng hàng lot nhng hình nh, âm thanh thân quen: tiếng rng
chiu, chày đêm nện ci, tiếng suối xa… âm thanh thiên nhiên gi hn núi
rng Vit Bc - âm thanh cuc sng bình d, ấm áp mà vui tươi.
=> Vi th thơ lục bát; giọng thơ tâm nh, ngọt ngào, tha thiết; điệp t
nh”, điệp ng: nh sao…nhớ người trùng điệp, ngh thuật tương
phn, cùng cách ngt nhp của câu thơ lc bát to nên nét nhạc thơ thật
đằm thm, nhng hình nh chân thc, bình d mà giàu sc gi cm…, đoạn
thơ đã thể hin sâu sc ni nh của người kháng chiến vi thiên nhiên
con người Vit Bc cùng nhng sinh hot kháng chiến. Đó cũng chính
tình cm sâu nng của người cách mng vi quê hương cách mạng.
* Nhn xét cái tôi tr tình th hiện qua đoạn thơ:
- Cái tôi đã hoà chung với cái Ta ca cộng đồng, dân tc. T Hữu đã đt
mình vào v trí ca những con người kháng chiến, nói v mình v người để
0,5
bày t nhng ân tình, lòng biết ơn sâu sắc đối vi nhng ân tình.
- Cái tôi trong đoạn thơ thể hin s gn gia nhân dân vi cách mng,
mang tm vóc lớn lao, cao đẹp; cái tôi hài hoà gn vi thiên nhiên, con
người và kháng chiến.
- Qua “Việt Bắc” nói chung đoạn trích nói riêng, cái tôi tr tình ca T
Hu trong chặng đường thơ này cái tôi nhập vai nhm làm ni bt, tôn
vinh lên hình tượng những con người kháng chiến, bày t lòng biết ơn sâu
sc ca mình, nim cm phục trước s hy sinh cao c của người dân kháng
chiến.
d. Chính t, ng pháp
Bảo đảm chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
10
----------------Hết------------------
| 1/7

Preview text:

ĐỀ 4
ĐỀ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022
BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản:
Thấu hiểu giống như cây cầu, ở hai đầu cầu chính là con đường; nếu không có cầu thì không thể đi từ
đường bên này sang đường bên kia được. Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên dưới luôn có cảm
giác được che chở. Nếu vắng đi những điều đó, thế giới này sẽ trở nên vô cùng lạnh lẽo.

Thấu hiểu giúp ta bước khỏi vùng u tối, đến với một quang cảnh mới, giống như đi qua cây cầu sẽ đến
với con đường lớn, những phiền não u ám cũng tự hóa thành bướm bay đi.
Tục ngữ nói: “Lùi một bước thì trời cao biển rộng”. Khoan dung người khác cũng là một cách đối xử
tốt với bản thân, vì tha thứ cho người thì nụ cười sẽ ở lại với mình.
Con người, dù tốt đẹp thế nào cũng không thể thập toàn thập mỹ; tình cảm, dù toàn vẹn đến đâu cũng
không thể không có tì vết. Nếu mở lòng bao dung đón nhận, sẽ cảm thấy thế giới này thật ra không đến nỗi tệ như bạn nghĩ.
Trong hành trình kỳ diệu của cuộc sống, có thể gặp nhau đã là một nhân duyên. Chúng ta nên trân
trọng, đừng để sự giận dữ cuốn trôi bao ân tình tốt đẹp, để lại những hối tiếc muộn màng.
Bởi vì chúng ta đều có những muộn phiền, bất bình và nhiều việc không được như ý, nên đôi khi cảm
thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa?! Thật ra mặt trời luôn
ấm áp, ánh ban mai vẫn sáng tươi mọi ngày, là có có lúc chúng ta đứng trong bóng râm mà thôi.

Bao dung người khác hoàn toàn không phải yếu đuối, mà thể hiện tấm lòng độ lượng, là một lựa chọn thông minh.
Chúng ta hãy cùng xây dựng cây cầu thấu hiểu, cùng bật lên cây dù cảm thông, cùng chia sẻ những gì
tươi đẹp nhất của cuộc sống, để thế giới luôn tràn ngập ánh sáng ấm áp của mặt trời.
(Thả trôi phiền muộn, Suối Thông, NXB Văn hóa – Văn nghệ, 2019, tr22)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa?
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên dưới luôn có cảm giác được che chở?
Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị sau khi đọc văn bản là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về sự
cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.111)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc, với cuộc sống
sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ.
----------------Hết------------------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,75 2
Theo tác giả, đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: 0,75
Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa vì chúng ta đều có những muộn
phiền, bất bình và nhiều việc không được như ý. 3
- Ý kiến Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên dưới luôn có cảm 1,0
giác được che chở có thể hiểu:
+ Cây dù là vật dùng để giúp con người che mưa, che nắng. Nhờ có dù mà
con người tránh được những tác động tiêu cực của thời tiết.
+ Ý kiến sử dụng hình ảnh so sánh để khẳng định ý nghĩa, giá trịc ủa sự
cảm thông trong đời sống. Nhờ sự cảm thông, cuộc sống của con người bình an, ý nghĩa hơn. 4
Học sinh nêu thông điệp ý nghĩa với bản thân và lí giải hợp lí 0,5 Sau đây là một gợi ý
- Thông điệp ý nghĩa nhất với bản thân: Khoan dung người khác cũng là
một cách đối xử tốt với bản thân.
- Thông điệp trên đã cho tôi nhận thức được giá trị của lòng khoan dung
trong cuộc sống. Khi chúng ta khoan dung cho người khác khi họ mắc lỗi
lầm thì bản thân chúng ta cũng cảm thấy vui vẻ, thoải mái, không còn sống
trong cảm giác tiêu cực như bực tức, giận dỗi, căm ghét…Thông điệp này
cũng nhắc nhở thôi thay đổi quan điểm, thái độ sống để mở lòng, khoan
dung với mọi người. Thiết nghĩ thông điệp không chỉ có ý nghĩa với bản
thân tôi mà còn rất hữu ích với tất cả mọi người. II LÀM VĂN 7,0 1
Viết một đoạn văn về sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc 2,0 sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của lòng khoan
dung trong cuộc sống. Có thể theo hướng:
- Khoan dung là rộng lượng, tha thứ, bỏ qua lỗi lầm của người khác.
- Lòng khoan dung là một trong những đức tính tốt, là biểu hiện của lối
sống đẹp, vị tha, vì người khác.
- Trong cuộc sống, con người không thể tránh khỏi những sai lầm, khoan
dung sẽ làm cho cuộc sống mỗi người trở nên tốt đẹp hơn đồng thời góp
phần duy trì, phát triển những mối quan hệ.
- Người có lòng khoan dung sẽ luôn sống vui vẻ, thoải mái và nhận được
tình yêu thương, sự tôn trọng, tin tưởng của mọi người.
- Sự khoan dung, nếu được dùng đúng chỗ và đúng lúc thì còn có tác dụng
mạnh mẽ hơn sự trừng phạt, bởi nó tác động rất mạnh đến nhận thức mỗi con người…
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Phân tích đoạn thơ trong “Việt Bắc”. Từ đó nhận xét về cái tôi trữ 5,0
tình thể hiện trong đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Phân tích đoạn trích; nhận xét về cái tôi trữ tình thể hiện trong đoạn thơ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm và đoạn trích. 0,5 * Cảm nhận đoạn thơ 2,5
- Hai câu đầu: lời khẳng định tình cảm của người ra đi
+ Lời khẳng định ta đi ta nhớ những ngày là lời đáp chân thành, trực tiếp
cho câu hỏi của người ở lại.
+ Cặp đại từ mình- ta được sử dụng kết hợp với các từ chỉ vị trí liền kề
đây- đó khẳng định tình cảm gắn bó khăng khít giữa người kháng chiến và người Việt Bắc.
+ Cách nói ẩn dụ đắng cay ngọt bùi gợi ra tất cả những khó khăn, gia khổ
cùng niềm vui, niềm hạnh phúc mà người kháng chiến cùng người Việt Bắc đã cùng chia sẻ
- Hai câu tiếp gợi tả chân thực đời sống kháng chiến
+ Hình ảnh củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui gợi tả chân thực những khó
khăn, thiếu thốn của cuộc sống kháng chiến
+ Từ thương nhau mở đầu câu thơ kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa
chia, sẻ, cùng diễn tả được mối tình cảm chia ngọt sẻ bùi giữa nhân dân
Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
- Hai câu tiếp theo gợi ra hình ảnh người mẹ Việt Bắc
+ Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng
ngày của người dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy, làm nương.
+ Hai thanh trắc liên tiếp trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ
không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng, gợi ra những tia nắng gay
gắt chói chang làm nổi bật những gian khó, vất vả của người mẹ trong công việc.
+ Ba động từ: địu ... lên ... bẻ thể hiện công việc vât vả, cơ cực của người
mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là từng bắp ngô nhỏ
nhoi, ít ỏi. Không gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công
việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao
động phục vụ kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm
phục trong trái tim người đi.
- 6 dòng thơ cuối là nỗi nhớ về Việt Bắc, về cuộc sống, sinh hoạt kháng
chiến một thời không thể nào quên
+ Điệp ngữ nhớ sao điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào, da diết khó mà
nói hết thành lời của người ra đi
+ Hình ảnh: lớp học i tờ, đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan, ngày
tháng cơ quan
gợi tả chân thực những sinh hoạt văn hoá trong hoàn cảnh
kháng chiến. Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn
cất cao lời ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến thắng.
+ Cùng hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng
chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa… âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi
rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà vui tươi.
=> Với thể thơ lục bát; giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết; điệp từ
nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao…nhớ người… trùng điệp, nghệ thuật tương
phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật
đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm…, đoạn
thơ đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của người kháng chiến với thiên nhiên và
con người Việt Bắc cùng những sinh hoạt kháng chiến. Đó cũng chính là
tình cảm sâu nặng của người cách mạng với quê hương cách mạng.
* Nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ: 0,5
- Cái tôi đã hoà chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Tố Hữu đã đặt
mình vào vị trí của những con người kháng chiến, nói về mình về người để
bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình.
- Cái tôi trong đoạn thơ thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với cách mạng,
mang tầm vóc lớn lao, cao đẹp; cái tôi hài hoà gắn bó với thiên nhiên, con người và kháng chiến.
- Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố
Hữu trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn
vinh lên hình tượng những con người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng chiến.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10
----------------Hết------------------