Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 4 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 4 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 143 tài liệu

Thông tin:
5 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 4 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 4 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
Đề thi th tt nghiệp THPT 2021 môn Văn số 4
PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Trung thc rt tinh tếkhó phân bit qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính trung thc b
xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách v, không thc tế hoc chẳng hay ho gì đ ng dng trong
cuc sng hàng ngày.Tuy nhiên, trung thc yếu t căn bản để s bình an trong tâm trí, là
nn tng cho s t do ni tâm và mi quan h lành mạnh. Trước đây, tôi từng cho rng bình an là
giá tr quan trng nhất, nhưng giờ tôi thy trung thc mi chính nn tng ca tt c giá tr
khác.
Gần đây tôi gp mt ph n trẻ, xinh đẹp, ba người con rất đáng yêu. Giỏi giang, thông
minh giàu nhưng chị tâm s ch không hài lòng chút nào v bn thân. Ch luôn so sánh
mình với hai người ch dâu, nhng n doanh nhân cc sc sảo thành đạt. Ch đánh giá
mình chmột người ph n tích s, chẳng làm được trò trống gì, đã thế li còn tht nghip.
Thc ra, ch đã không trung thực vi chính mình khi ch nhìn vào những điểm mnh ca nhng
người ch dâu, đánh giá họ hoàn toàn da trên nhng cái mình không có. Trung thc trong
lòng giúp ta đánh giá li mình mt cách chính xác thc tế: biết đánh giá cao ưu điểm ca
mình bên cnh vic nhận ra nhược điểm ca bn thân.
(Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield, NXB Tng hp tp H Chí Minh,tr.82)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Nêu giá tr của đức trung thực được nói tới trong đoạn trích.
Câu 2. Trong văn bản tác gi đã chỉ ra sai lm nào của người ph n khi nhn thc v bn thân?
Câu 3. Anh ch hiểu như thế nào v ý kiến ca tác gi: Trung thc yếu t căn bản để được
s bình an trong tâm trí, là nn tng cho s t do ni tâm và mi quan h lành mnh?
Câu 4
Anh /ch cho rng: Thiếu s trung thc vi chính mình s đồng nghĩa với vic nhn thc sai
v bn thân hay không? Vì sao?
PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T ý nghĩa của đoạn trích phần Đọc hiu, anh (ch) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 ch) trình bày
suy nghĩ về giá tr ca lòng trung thc trong mi quan h vi chính mình và với người khác.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hình tượng
công hình tượng con Sông Đà độc đáo qua nhiều trang văn đặc sắc, trong đó có hai đoạn văn sau:
Đon 1:
…“Hùng của sông Đà không phải ch thác đá. còn những cảnh đá bờ sông, dng
vách thành, mt sông ch y ch lúc đúng ngọ mi mt trời. vách đá thành chẹt lòng sông
Đà như mt cái yết hầu. Đứng bên này b nh tay ném hòn đá qua bên kia vách. quãng con
nai con h đã lần vt t b này sang b kia. Ngồi trong khoang đò chỗ ấy, đang mùa
cũng cảm thy lnh, cm thấy mình như đng mt cái ngõ ngóng vng lên mt khung
ca s nào trên cái tng nhà th my nào va tt phụt đèn điện”
Đon 2:
…“Con sông Đà tuôn i tuôn dài như mt áng tóc tr tình, đầu tóc chân tóc n hin trong mây
tri Tây Bc bung n hoa ban hoa go tháng hai và cun cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi
đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn
xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngc bích, ch nước sông Đà không xanh màu
xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ l chín đỏ như da mặt mt
người bầm đi rượu ba, l l cái màu đỏ gin d một người bt mãn bc bi mỗi độ thu
về. Chưa hề bao gi tôi thấy dòng sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè nga con sông ta ra
đổ mc Tây vào mà gi bng mt cái tên Tây láo lếu, ri c thế mà phết vào bản đồ lai chữ.”
( Nguyn Tuân, Ng văn 12, tập 1,NXB Giáo dc Vit Nam, 2005, tr 186,và 191)
Phân tích hình tượng con sông Đà qua hai đoạn văn trên, t đó rút ra những thông điệp thẩm
mà nhà văn muốn gi gm qua vic xây dựng hình tượng ngh thut này.
Hết
(Thí sinh không được s dng tài liu, giám th không gii thích gì thêm)
- B đề thi th tt nghiệp THPT môn Văn -
Đáp án đề thi th tt nghiệp THPT 2021 môn Văn số 4
PHẦN 1. Đọc hiu
Câu 1: Trung thc yếu t căn bản để s bình an trong tâm trí, nn tng cho s t do ni
tâm và mi quan h lành mnh.
Câu 2: Sai lm ca người ph n: không trung thc vi chính mình ch toàn nhìn vào đim
mnh của người ch dâu, và đánh giá họ da trên nhng cái mình không có.
Câu 3:
- Trung thc là yếu t quan trọng để mỗi người nhn thức đúng về mình.
- Câu nói đề cao tm quan trng s trung thc vi chính mình.
Câu 4 - HS nêu quan điểm: đồng tình; không đồng tình…
- Kiến gii hp lí, thuyết phc v quan điểm ca mình
Phần 2. Làm Văn
Câu 1 Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vấn đề: Giá tr ca tính trung thc trong
mi quan h vi chính mình và với người khác.
a. Đảm bo cấu trúc đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
c. Trin khai hp lí nội dung đoạn văn:
*Gii thích khái nim: Trung thc là mt giá tr sng phm cht cn thiết của con người.
trung thực là luôn nói đúng s tht, khôngmâu thuẫn trong suy nghĩ, lời nói và hành động to
nên s hài hòa thng nht gia biu hiện bên ngoài và suy nghĩ bên trong.
* Trung thc vi bn thân:
- Giúp con người thy lòng thanh thn
- To nên nhng mi quan h tốt đẹp
- Nhn thức đúng về bản thân. Không đánh giá quá cao hoặc quá thp v giá tr ca bn thân.
….
*Trung thc với người khác:
- Đánh giá đúng về người khác
- Giúp h sng tốt hơn, phát huy nhng thế mnh, giúp h nhn thc, sa cha khuyết điểm,
hoàn thin mình.
=> Trung thc giúp xây dng xã hi công bng, phát triển và nhân văn.
* Phn bin:
- Trung thực không có nghĩa phải th l hết lòng mình cho tt c mọi người biết. Hoặc đôi khi có
th chp nhn s không nói thật để tránh làm tổn thương người khác.
* Liên h: trong xã hi hin nay vn còn mt b phn không nh con người sng gi to, thói
đạo đức gi, thiếu s trung thc với mình và người khác.
(Đánh giá cao những bài viết có phn bin và liên h thc tế)
d. Sáng to: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề ngh lun
e. Chính t, dùng t đặt câu: Đảm bo chun chính t, ng pháp, ng nghĩa tiếng Vit
Câu 2. Phân tích 2 đoạn văn bản trong tùy bút Người lái đò sông Đà
a. Đảm bo cấu trúc bài văn ngh lun: M bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề,
kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề ngh luận: phân tích hai đoạn văn bản để rút ra những thông điệp thm
mĩ về hình tượng con sông Đà. c. Triển khai các luận điểm ngh lun
*Gii thiu khái quát v tác gi, tác phẩm, đoạn trích
* Phân tích 2 đoạn trích
+ Đoạn 1:
- V trí: phần đầu của văn bản. Góp phn khc họa hình tượng con sông Đà hung bạo
- Hình nh: Cảnh đá bờ sông “dựng vách thành”
(HS tp trung phân tích những câu văn cụ th)
=> Đoạn văn độc đáo, thú v. Th hin óc sáng tạo trường liên tưởng phong phú ca Nguyn
Tuân.
+ Đoạn 2:
- V trí: Trích gn phần đầu miêu t hình tượng con sông Đà trữ tình.
- T trên cao nhìn xuống nhà văn đã thấy dòng chy uốn lượn của con sông như mái tóc của
người thiếu n kiu diễm. Dưới ngòi bút tài hoa ca Nguyễn Tuân sông Đà hiện lên như một
người thiếu n Tây Bc.
- Nhìn ngắm sông Đà ở thi gian và không gian khác nhau màu sắc đa dạng ca dòng sông.
=>Qua đoạn văn tác giả th hin tình cm yêu mến và nim t hào v v đẹp con sông x s.
*Đánh giá
- Vi Nguyn Tuân, thiên nhiên là mt sn phm ngh thut vô giá.
- Qua hình tượng sông Đà hung bo tr tình nhà văn mun th hin tình yêu thiết tha đối vi
thiên nhiên đất nước.
- Thiên nhiên tr thành phông nn cho s xut hin và tôn vinh v đẹp của con người.
=> T hai đoạn trích ta có th nhn ra s tài hoa và uyên bác ca Nguyn Tuân.
d. Sáng to: Cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ mới m v nội dung đoạn thơ.
e. Chính t, dùng t đặt câu: Đảm bo chun chính t, ng pháp, ng nghĩa tiếng Vit
-/-
| 1/5

Preview text:


Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2021 môn Văn số 4
PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Trung thực rất tinh tế và khó phân biệt qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính trung thực bị
xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách vở, không thực tế hoặc chẳng hay ho gì để ứng dụng trong
cuộc sống hàng ngày.Tuy nhiên, trung thực là yếu tố căn bản để có sự bình an trong tâm trí, là
nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh. Trước đây, tôi từng cho rằng bình an là
giá trị quan trọng nhất, nhưng giờ tôi thấy trung thực mới chính là nền tảng của tất cả giá trị khác.
Gần đây tôi có gặp một phụ nữ trẻ, xinh đẹp, có ba người con rất đáng yêu. Giỏi giang, thông
minh và giàu có nhưng chị tâm sự chị không hài lòng chút nào về bản thân. Chị luôn so sánh
mình với hai người chị dâu, là những nữ doanh nhân cực kì sắc sảo và thành đạt. Chị đánh giá
mình chỉ là một người phụ nữ vô tích sự, chẳng làm được trò trống gì, đã thế lại còn thất nghiệp.
Thực ra, chị đã không trung thực với chính mình khi chỉ nhìn vào những điểm mạnh của những
người chị dâu, và đánh giá họ hoàn toàn dựa trên những cái mình không có. Trung thực trong
lòng giúp ta đánh giá lại mình một cách chính xác và thực tế: biết và đánh giá cao ưu điểm của
mình bên cạnh việc nhận ra nhược điểm của bản thân.
(Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield, NXB Tổng hợp tp Hồ Chí Minh,tr.82)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nêu giá trị của đức trung thực được nói tới trong đoạn trích.
Câu 2. Trong văn bản tác giả đã chỉ ra sai lầm nào của người phụ nữ khi nhận thức về bản thân?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: Trung thực là yếu tố căn bản để có được
sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh? Câu 4
Anh /chị có cho rằng: Thiếu sự trung thực với chính mình sẽ đồng nghĩa với việc nhận thức sai
về bản thân hay không? Vì sao?
PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ ý nghĩa của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về giá trị của lòng trung thực trong mối quan hệ với chính mình và với người khác. Câu 2 (5.0 điểm)
Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hình tượng
công hình tượng con Sông Đà độc đáo qua nhiều trang văn đặc sắc, trong đó có hai đoạn văn sau: Đoạn 1:
…“Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng
vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng sông
Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con
nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò chỗ ấy, đang mùa hè mà
cũng cảm thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung
cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện” Đoạn 2:
…“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây
trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi
đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn
xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu
xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một
người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu
về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra
đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phết vào bản đồ lai chữ.”
( Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1,NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr 186,và 191)
Phân tích hình tượng con sông Đà qua hai đoạn văn trên, từ đó rút ra những thông điệp thẩm mĩ
mà nhà văn muốn gửi gắm qua việc xây dựng hình tượng nghệ thuật này. Hết
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm)
- Bộ đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn -
Đáp án đề thi thử tốt nghiệp THPT 2021 môn Văn số 4
PHẦN 1. Đọc hiểu
Câu 1: Trung thực là yếu tố căn bản để có sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội
tâm và mối quan hệ lành mạnh.
Câu 2: Sai lầm của người phụ nữ: không trung thực với chính mình chỉ toàn nhìn vào điểm
mạnh của người chị dâu, và đánh giá họ dựa trên những cái mình không có. Câu 3:
- Trung thực là yếu tố quan trọng để mỗi người nhận thức đúng về mình.
- Câu nói đề cao tầm quan trọng sự trung thực với chính mình.
Câu 4 - HS nêu quan điểm: đồng tình; không đồng tình…
- Kiến giải hợp lí, thuyết phục về quan điểm của mình Phần 2. Làm Văn
Câu 1 Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vấn đề: Giá trị của tính trung thực trong
mối quan hệ với chính mình và với người khác.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:
*Giải thích khái niệm: Trung thực là một giá trị sống và là phẩm chất cần thiết của con người.
trung thực là luôn nói đúng sự thật, không có mâu thuẫn trong suy nghĩ, lời nói và hành động tạo
nên sự hài hòa thống nhất giữa biểu hiện bên ngoài và suy nghĩ bên trong.
* Trung thực với bản thân:
- Giúp con người thấy lòng thanh thản
- Tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp
- Nhận thức đúng về bản thân. Không đánh giá quá cao hoặc quá thấp về giá trị của bản thân. ….
*Trung thực với người khác:
- Đánh giá đúng về người khác
- Giúp họ sống tốt hơn, phát huy những thế mạnh, giúp họ nhận thức, sửa chữa khuyết điểm, hoàn thiện mình.
=> Trung thực giúp xây dựng xã hội công bằng, phát triển và nhân văn. * Phản biện:
- Trung thực không có nghĩa phải thổ lộ hết lòng mình cho tất cả mọi người biết. Hoặc đôi khi có
thể chấp nhận sự không nói thật để tránh làm tổn thương người khác.
* Liên hệ: trong xã hội hiện nay vẫn còn một bộ phận không nhỏ con người sống giả tạo, thói
đạo đức giả, thiếu sự trung thực với mình và người khác.
(Đánh giá cao những bài viết có phản biện và liên hệ thực tế)
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
Câu 2. Phân tích 2 đoạn văn bản trong tùy bút Người lái đò sông Đà
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề,
kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích hai đoạn văn bản để rút ra những thông điệp thẩm
mĩ về hình tượng con sông Đà. c. Triển khai các luận điểm nghị luận
*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
* Phân tích 2 đoạn trích + Đoạn 1:
- Vị trí: phần đầu của văn bản. Góp phần khắc họa hình tượng con sông Đà hung bạo
- Hình ảnh: Cảnh đá bờ sông “dựng vách thành”
(HS tập trung phân tích những câu văn cụ thể)
=> Đoạn văn độc đáo, thú vị. Thể hiện óc sáng tạo và trường liên tưởng phong phú của Nguyễn Tuân. + Đoạn 2:
- Vị trí: Trích gần phần đầu miêu tả hình tượng con sông Đà trữ tình.
- Từ trên cao nhìn xuống nhà văn đã thấy dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của
người thiếu nữ kiều diễm. Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân sông Đà hiện lên như một
người thiếu nữ Tây Bắc.
- Nhìn ngắm sông Đà ở thời gian và không gian khác nhau màu sắc đa dạng của dòng sông.
=>Qua đoạn văn tác giả thể hiện tình cảm yêu mến và niềm tự hào về vẻ đẹp con sông xứ sở. *Đánh giá
- Với Nguyễn Tuân, thiên nhiên là một sản phẩm nghệ thuật vô giá.
- Qua hình tượng sông Đà hung bạo và trữ tình nhà văn muốn thể hiện tình yêu thiết tha đối với thiên nhiên đất nước.
- Thiên nhiên trở thành phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con người.
=> Từ hai đoạn trích ta có thể nhận ra sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ mới mẻ về nội dung đoạn thơ.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt -/-