Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 8 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 8 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi th THPT Quốc gia 2021 môn Văn có đáp án s 8
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Nên biết ngay độc đáo không nghĩa lp dị, ngang tàng không nghĩa phá phách.
Độc đáo chỉ nghĩa mỗi người được sinh ra vi những điều kin th cht tinh thn khác
hẳn nhau (gia đình giàu hay nghèo, đo hnh hay thất đức, êm m hay chia r, ri ch đng ca
tôi trong hàng ngũ anh em, tôi nhiều ch hay nhiu anh em trai; học đường; ch giao du ca
tôi ca cha m anh em tôi; sc khe ca tôi, tính khí ca tôi; nhng cái may nhng cái ri
đã đánh dấu đời tôi v.v…): như vậy, tôi không nên không th lấy tưởng ca anh bn N làm
tưởng sng ca tôi, c đời sng của anh trai tôi cũng khác đi sng ca tôi. Nếu tôi hiu rng
tôi nhng kh năng khác ngưi ta, - khác không nghĩa trội hơn, th kém, nhưng
kém mt cách khác, ch không phải kém như kiểu một người một ngàn đồng người kia
i triệu đồng; kh năng con ngưi không tính bằng lượng, tính bng phm, - phi, nếu tôi
hiu kh năng của tôi biết tôi phi tn dng kh năng đó để th hiện ý nghĩa của cuc nhân
sinh ca tôi, tt nhiên tôi s không th sng mt cách vô v, vt v như bóng ma và ỷ lại như một
người sống bám”.
(Trích “Triết hc hiện sinh” – Trần Thái Đỉnh Công ty sách Thời Đại & NXB Văn Học)
Thc hin các yêu cu:
1. Theo tác gi, thế nào là s độc đáo ?
2. Anh / ch hãy phân bit các khái niệm: “độc đáo” và “lập dị”; “ngang tàng” với “phá phách”?
3. Anh / ch hiểu như thế nào v quan niệm: “Khả năng con người không tính bằng ng,
tính bng phẩm” ?
4. T việc đọc nội dung đoạn trích, anh / ch rút ra được bài hc gì cho bn thân ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khong 200 ch) trình bày
suy nghĩ của anh / ch v ch đề: Tôi là duy nht.
Câu 2 (5,0 điểm)
“Cái mà nhân loại thiếu, đó là một lòng tốt bình thường” (Remarque)
Hãy làm rõ quan nim ấy qua hai đoạn trích sau:
1. “Cũng may Thị N vào. Nếu th không vào, c để hn vẩnmãi, thì đến khóc đưc mt. Th
vào cp mt cái r, trong có mt nồi gì đậy vung. Đó một ni cháo hành còn nóng nguyên.
lúc còn đêm, thị trn trc mt lát, th bỗng nhiên nghĩ rằng: cái thng liều lĩnh y k ra thì
đáng thương, còn đáng thương bằng đau m nm còng queo mt mình. Giá th đêm qua
không th thì hn chết. Th kiêu ngạo đã cứu sng một ngưi. Th thấy như yêu hắn: đó
mt cái lòng yêu ca một người làm ơn. Nhưng cũng có cả lòng yêu ca một người chịu ơn. Một
người như thị N càng không th quên đưc. Cho nên th nghĩ: mình bỏ hắn lúc này thì cũng
bc. Dẫu sao cũng đã ăn nm với nhau! Ăn nằm với nhau như “vợ chồng”. Tiếng “vợ chồng”,
thấy ngường ngượng mà thinh thích (…)
(…) Phải cho hắn ăn mới được. Đang m thế thì ch ăn cháo hành. Ra được m hôi thì
nh nhõm người ngay đó mà... Thế vừa sáng thì đã chạy đi tìm go. nh thì nhà th may li
còn. Th nu b vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo”.
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)
2. “Ln th hai, Tràng va tr hàng xong, ngi ung nước ngoài cng ch tnh thì th đâu
sm sp chạy đến. Th đứng trước mt hắn sưng sỉa nói:
Điêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn th, không hiu. Tht ra lúc y hắn cũng chưa nhận ra th ai. Hôm nay
th rách quá, áo qun t tơi như tổ đỉa, th gy sp hẳn đi, trên cái khuôn mặt i cày xám xt
ch còn thy hai con mt.
Hôm y leo lo cái mm hn xung, thế mà mt mt.
À, hn nh ra ri, hn toét miệng cười:
Ch hôm y thì hôm nay vy. Này hng ngi xuống ăn miếng giầu đã.
Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Th vẫn đứng cong cớn trước mt hn.
Đây, muốn ăn gì thì ăn.
Hn v v vào túi:
Rích b cu, h!
Hai con mắt trũng hoáy của th tc thì sáng lên, th đon đả:
Ăn thật nhá! ăn thì ăn sợ gì.
Thế th ngi xuống ăn thật. Th cắm đầu ăn một chp bốn bát bánh đúc lin chng chuyn
trò gì. ăn xong thị cm dọc đôi đũa quệt ngang ming, th:
Hà, ngon! V ch y thy ht tin thì b b.
Hắn cười:
Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có v vi t thì ra khuân hàng lên xe ri cùng v.
Nói thế Tràng cũng tưởng nói đùa, ai ng th v tht. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết nuôi ni không, lại còn đèo bòng. Sau không
biết nghĩ thế nào hn chặc lưỡi mt cái:
Chc, k!
Hôm y hắn đưa th vào ch tnh b tin ra mua cho th cái thúng con đựng vài th lt vt và ra
hàng cơm đánh một ba tht no nê rồi cùng đẩy xe bò về…”.
(Trích “Vợ nhặt” – Kim Lân)
Hết
Đáp án đề thi th tt nghiệp môn Văn 2021 số 8
I. ĐỌC HIU
1. Theo tác giả, “Độc đáo chỉ có nghĩa là mỗi người được sinh ra vi những điều kin th cht
tinh thn khác hẳn nhau”
2.
- “Độc đáo” nghĩa mỗi người được sinh ra vi những điều kin th cht tinh thn khác hn
nhau; trong khi “lập dị” là cố gng t ra khác người.
- “Ngang tàng” là ý chí hùng cường, thái độ can đảm trước nhng th thách ca cuc sng; trong
khi “phá phách” lại là thái độ bt hp tác, th hin s bt lực trước hoàn cnh.
3.
- Kh năng của con người được đánh giá bng phm cht, giá tr ca người đó và chất lượng ca
những hành động người đó thực hin; ch không căn cứ vào hình thc bên ngoài, nhng li
nói và hành động vô nghĩa.
4.
Thí sinh t do rút ra bài hc, min là tích cực và liên quan đến nội dung đoạn trích.
Tham kho:
- Hãy sng là chính mình
- Hãy th hin s độc đáo của bn thân
- Không nên sống như một bn sao của người khác
II. LÀM VĂN
Câu 1
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khong 200 ch) trình bày
suy nghĩ của anh / ch v ch đề: Tôi là duy nht.
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng phân hp, móc xích,
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun theo nhiu cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cu. Có th theo hướng sau:
- Mỗi người đều được sinh ra vi nhng t cht hoàn cnh khác nhau, cho nên, mỗi người
mt cá th độc đáo, duy nhất.
- Khi ý thức được rng mình duy nht, bn s đủ t tin để phát huy nhng tiềm năng của
bn thân
- Khi ý thức được nh duy nht, bn s không li, không sng bám, không ly hình nh,
cuộc đời của người khác làm phương châm sống cho mình. Do vy, bạn cũng không bị người
khác chi phi mt cách mù quáng.
- Phê phán những người không t tìm hiu bn thân, không ý thc v giá tr bn thân.
v.v...
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Câu 2
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
M bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun:
1. Khái quát
- Tác gi Nam Cao và “Chí Phèo”
- Tác gi Kim Lân và “Vợ nht”
- V trí và ni dung khái quát của hai đoạn trích
2. Gii thích ý kiến:
“Lòng tốt bình thường” mà Remarque nói đến đây chính là những tình cm t nhiên nht, thiết
yếu nhất, căn cốt nhất con người cần có khi đối nhân x thế: s đồng cm vi nhng s phn
bt hnh, s s chia đi vi nhng thiếu thn của đồng loi. Tóm lại, đấy chính s chân thành
giữa người với người. Tuy nhiên, “lòng tốt bình thường” y, thay, li nhân loại đang
đánh mất.
3. Chng minh:
a. Đoạn 1:
- Chí Phèo vốn người lương thiện, nhưng bị đẩy vào nhng hoàn cnh vô nhân tính, hn tr
nên tha hóa.
- Trước s tha hóa y, Chí hầu như bị c xã hội quay lưng: Kiến li dụng, dân làng Đại
chi b.
- Nhưng thật may mn, Chí Phèo lại được Th N dùng lòng tốt mà đối đãi:
+ Th N biết Chí Phèo b ốm, nên đã nấu bát cháo hành mang cho hn
+ Th N biết Chí Phèo cô độc, nên đã bên cạnh Chí Phèo để giúp hn thoát khi s cô độc.
=> Vi một người d hơi như Thị N, những hành động quan tâm v c mt vt cht ln tinh
thn y ch xut phát t bn tính thin của con người, một thái độ sng một con người bình
thường cn phải có để đối x với đồng loi ca mình.
b. Đoạn 2:
- Nhân vt Th trong truyn ngn V nht mt cô gái tt tính, hn nhiên, vui v, ch vì nạn đói
nên c nhân hình và nhân tính b biến dng.
- Tràng mt gã ng nghch, chính vì ng nghệch nên trước thái độ trơ trẽn của người v nht,
Tràng không cm thy mếch lòng. Vi bản tính và suy nghĩ t nhiên nht ca một con người căn
tính thin, anh ch nhìn thy rng:
+ Cô gái này đang đói, vì vậy Tràng cho cô ta ăn
+ Cô gái này đang không nơi nương tựa, nên Tràng đã ngỏ ý mun cô gái này theo mình v nhà.
=> Thái độ và hành động của Tràng đối với ngưi v nhặt, trước khi n đến khát khao hnh
phúc, thì đó sự quan tâm bình thưng ca một con người bình thường đối với đồng loi ca
mình.
4. Bàn lun:
- Cách hành x ca Th N vi Chí Phèo, của Tràng đối với người v nht qu tht nhng
hành động rất đỗi bình thường mi một con người cn phải khi đối din vi nhng bt
hnh của đồng loi.
- Thế nhưng trong cả hai tác phm, những hành động đấy li mang mt màu sc bất thường. S
bất thường y cho thy hoàn cnh các nhân vật đang sống phi nhân tính đến mc nào. S bt
thường y va mang giá tr t cáo, nhưng cũng va mang giá tr nhân đo cùng sâu sc. Qu
thc, cái mà nhân loi thiếu không phi là nhng th cao siêu, xa x, cái mà nhân loi thiếu chính
s chân thành nguyên thy giữa người với người, mt th tình cm t nhiên, không v li,
không tính toán.
5. Khái quát vấn đề, khái quát tác gi và tác phm
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
| 1/7

Preview text:


Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Văn có đáp án số 8
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
“Nên biết ngay độc đáo không có nghĩa là lập dị, và ngang tàng không có nghĩa là phá phách.
Độc đáo chỉ có nghĩa là mỗi người được sinh ra với những điều kiện thể chất và tinh thần khác
hẳn nhau (gia đình giàu hay nghèo, đạo hạnh hay thất đức, êm ấm hay chia rẽ, rồi chỗ đứng của
tôi trong hàng ngũ anh em, tôi có nhiều chị hay nhiều anh em trai; học đường; chỗ giao du của
tôi và của cha mẹ anh em tôi; sức khỏe của tôi, tính khí của tôi; những cái may và những cái rủi
đã đánh dấu đời tôi v.v…): như vậy, tôi không nên và không thể lấy lí tưởng của anh bạn N làm
lí tưởng sống của tôi, cả đời sống của anh trai tôi cũng khác đời sống của tôi. Nếu tôi hiểu rằng
tôi có những khả năng khác người ta, - khác không có nghĩa là trội hơn, vì có thể kém, nhưng
kém một cách khác, chớ không phải kém như kiểu một người có một ngàn đồng và người kia có
mười triệu đồng; khả năng con người không tính bằng lượng, mà tính bằng phẩm, - phải, nếu tôi
hiểu khả năng của tôi và biết tôi phải tận dụng khả năng đó để thể hiện ý nghĩa của cuộc nhân
sinh của tôi, tất nhiên tôi sẽ không thể sống một cách vô vị, vật vờ như bóng ma và ỷ lại như một người sống bám”.
(Trích “Triết học hiện sinh” – Trần Thái Đỉnh – Công ty sách Thời Đại & NXB Văn Học)
Thực hiện các yêu cầu:
1. Theo tác giả, thế nào là sự độc đáo ?
2. Anh / chị hãy phân biệt các khái niệm: “độc đáo” và “lập dị”; “ngang tàng” với “phá phách”?
3. Anh / chị hiểu như thế nào về quan niệm: “Khả năng con người không tính bằng lượng, mà tính bằng phẩm” ?
4. Từ việc đọc nội dung đoạn trích, anh / chị rút ra được bài học gì cho bản thân ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh / chị về chủ đề: Tôi là duy nhất. Câu 2 (5,0 điểm)
“Cái mà nhân loại thiếu, đó là một lòng tốt bình thường” (Remarque)
Hãy làm rõ quan niệm ấy qua hai đoạn trích sau:
1. “Cũng may Thị Nở vào. Nếu thị không vào, cứ để hắn vẩn vơ mãi, thì đến khóc được mất. Thị
vào cắp một cái rổ, trong có một nồi gì đậy vung. Đó là một nồi cháo hành còn nóng nguyên. Là
vì lúc còn đêm, thị trằn trọc một lát, thị bỗng nhiên nghĩ rằng: cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì
đáng thương, còn gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm còng queo một mình. Giá thử đêm qua
không có thị thì hắn chết. Thị kiêu ngạo vì đã cứu sống một người. Thị thấy như yêu hắn: đó là
một cái lòng yêu của một người làm ơn. Nhưng cũng có cả lòng yêu của một người chịu ơn. Một
người như thị Nở càng không thể quên được. Cho nên thị nghĩ: mình bỏ hắn lúc này thì cũng
bạc. Dẫu sao cũng đã ăn nằm với nhau! Ăn nằm với nhau như “vợ chồng”. Tiếng “vợ chồng”,
thấy ngường ngượng mà thinh thích (…)

(…) Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành. Ra được mồ hôi thì là
nhẹ nhõm người ngay đó mà... Thế là vừa sáng thì đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại
còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo”.

(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)
2. “Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu
sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói:

– Điêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay
thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt
chỉ còn thấy hai con mắt.

– Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười:
– Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
– Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
– Đây, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi:
– Rích bố cu, hở!
Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
– Ăn thật nhá! ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện
trò gì. ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:

– Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười:
– Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ:
thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không
biết nghĩ thế nào hắn chặc lưỡi một cái:
– Chặc, kệ!
Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra
hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về…”.

(Trích “Vợ nhặt” – Kim Lân) Hết
Đáp án đề thi thử tốt nghiệp môn Văn 2021 số 8 I. ĐỌC HIỂU
1. Theo tác giả, “Độc đáo chỉ có nghĩa là mỗi người được sinh ra với những điều kiện thể chất và
tinh thần khác hẳn nhau” 2.
- “Độc đáo” nghĩa là mỗi người được sinh ra với những điều kiện thể chất và tinh thần khác hẳn
nhau; trong khi “lập dị” là cố gắng tỏ ra khác người.
- “Ngang tàng” là ý chí hùng cường, thái độ can đảm trước những thử thách của cuộc sống; trong
khi “phá phách” lại là thái độ bất hợp tác, thể hiện sự bất lực trước hoàn cảnh. 3.
- Khả năng của con người được đánh giá bằng phẩm chất, giá trị của người đó và chất lượng của
những hành động mà người đó thực hiện; chứ không căn cứ vào hình thức bên ngoài, những lời
nói và hành động vô nghĩa. 4.
Thí sinh tự do rút ra bài học, miễn là tích cực và liên quan đến nội dung đoạn trích. Tham khảo:
- Hãy sống là chính mình
- Hãy thể hiện sự độc đáo của bản thân
- Không nên sống như một bản sao của người khác II. LÀM VĂN Câu 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh / chị về chủ đề: Tôi là duy nhất.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cầu. Có thể theo hướng sau:
- Mỗi người đều được sinh ra với những tố chất và hoàn cảnh khác nhau, cho nên, mỗi người là
một cá thể độc đáo, duy nhất.
- Khi ý thức được rằng mình là duy nhất, bạn sẽ có đủ tự tin để phát huy những tiềm năng của bản thân
- Khi ý thức được mình là duy nhất, bạn sẽ không ỷ lại, không sống bám, không lấy hình ảnh,
cuộc đời của người khác làm phương châm sống cho mình. Do vậy, bạn cũng không bị người
khác chi phối một cách mù quáng.
- Phê phán những người không tự tìm hiểu bản thân, không ý thức về giá trị bản thân. v.v... d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận: 1. Khái quát
- Tác giả Nam Cao và “Chí Phèo”
- Tác giả Kim Lân và “Vợ nhặt”
- Vị trí và nội dung khái quát của hai đoạn trích 2. Giải thích ý kiến:
“Lòng tốt bình thường” mà Remarque nói đến ở đây chính là những tình cảm tự nhiên nhất, thiết
yếu nhất, căn cốt nhất mà con người cần có khi đối nhân xử thế: sự đồng cảm với những số phận
bất hạnh, sự sẻ chia đối với những thiếu thốn của đồng loại. Tóm lại, đấy chính là sự chân thành
giữa người với người. Tuy nhiên, “lòng tốt bình thường” ấy, vô lý thay, lại là mà nhân loại đang đánh mất. 3. Chứng minh: a. Đoạn 1:
- Chí Phèo vốn là người lương thiện, nhưng vì bị đẩy vào những hoàn cảnh vô nhân tính, hắn trở nên tha hóa.
- Trước sự tha hóa ấy, Chí hầu như bị cả xã hội quay lưng: Bá Kiến lợi dụng, dân làng Vũ Đại chối bỏ.
- Nhưng thật may mắn, Chí Phèo lại được Thị Nở dùng lòng tốt mà đối đãi:
+ Thị Nở biết Chí Phèo bị ốm, nên đã nấu bát cháo hành mang cho hắn
+ Thị Nở biết Chí Phèo cô độc, nên đã bên cạnh Chí Phèo để giúp hắn thoát khỏi sự cô độc.
=> Với một người dở hơi như Thị Nở, những hành động quan tâm về cả mặt vật chất lẫn tinh
thần ấy chỉ xuất phát từ bản tính thiện của con người, một thái độ sống mà một con người bình
thường cần phải có để đối xử với đồng loại của mình. b. Đoạn 2:
- Nhân vật Thị trong truyện ngắn Vợ nhặt là một cô gái tốt tính, hồn nhiên, vui vẻ, chỉ vì nạn đói
nên cả nhân hình và nhân tính bị biến dạng.
- Tràng là một gã ngờ nghệch, chính vì ngờ nghệch nên trước thái độ trơ trẽn của người vợ nhặt,
Tràng không cảm thấy mếch lòng. Với bản tính và suy nghĩ tự nhiên nhất của một con người căn
tính thiện, anh chỉ nhìn thấy rằng:
+ Cô gái này đang đói, vì vậy Tràng cho cô ta ăn
+ Cô gái này đang không nơi nương tựa, nên Tràng đã ngỏ ý muốn cô gái này theo mình về nhà.
=> Thái độ và hành động của Tràng đối với người vợ nhặt, trước khi bàn đến khát khao hạnh
phúc, thì đó là sự quan tâm bình thường của một con người bình thường đối với đồng loại của mình. 4. Bàn luận:
- Cách hành xử của Thị Nở với Chí Phèo, của Tràng đối với người vợ nhặt quả thật là những
hành động rất đỗi bình thường mà mỗi một con người cần phải có khi đối diện với những bất hạnh của đồng loại.
- Thế nhưng trong cả hai tác phẩm, những hành động đấy lại mang một màu sắc bất thường. Sự
bất thường ấy cho thấy hoàn cảnh mà các nhân vật đang sống phi nhân tính đến mức nào. Sự bất
thường ấy vừa mang giá trị tố cáo, nhưng cũng vừa mang giá trị nhân đạo vô cùng sâu sắc. Quả
thực, cái mà nhân loại thiếu không phải là những thứ cao siêu, xa xỉ, cái mà nhân loại thiếu chính
là sự chân thành nguyên thủy giữa người với người, một thứ tình cảm tự nhiên, không vụ lợi, không tính toán.
5. Khái quát vấn đề, khái quát tác giả và tác phẩm d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.