Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Chân trời sáng tạo Số 3

Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Chân trời sáng tạo là tài liệu tổng hợp đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dành cho các bạn học sinh tham khảo. Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt này giúp các em ôn tập lại các kiến thức đã học của môn Tiếng Việt 3 CTST.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm
bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG
Ngày xưa có mộtsống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó
một gái cùng hiếu thảo. Thật không may mẹ của lại bị bệnh rất
nặng nhưng nhà nghèo n ko tiền mua thuốc chữa, cùng
buồn bã.
Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng một ông lão đi qua thấy lạ bèn
đừng lại hỏi. K hi biết sự tình ông già nói với cô bé:
- Cháu hãy vào rừng đến bên gốcy c thụ to nhất trong rừng hái lấy một
bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sống
được bằng đấy ngày.
liền vào rừng rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó
khăn lắm mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ một
cánh , hai cánh , ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ
mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao?
Không đành lòng liền dùng tay nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những
cánh hoa nhỏ bông hoa cũng theo đó nhiều cánh dần lên nhiều đến mức
không còn đếm được nữa. Từ đó người đời gọi bông hoa ấy bông hoa cúc
trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào? (0,5 điểm)
A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn.
B. Cô bé sống với bố mẹ trong xa hoa, tráng lệ.
C. Cô bé mồ côi, sống ở ven đường.
Câu 2: Ông lão đã nói gì với cô bé sau khi biết sự tình? (0,5 điểm)
A. Ông lão bảo hái những bông hoa trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng,
số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
B. Ông lão bảo chỉ i một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất
trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
C. Ông lão bảo chỉ cần hái bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ trong
rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
Câu 3: sao cô lại từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ? (0,5
điểm)
A. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ đẹp hơn.
B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ.
C. nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ bông hoa đặc biệt nhất để dành
tặng mẹ.
Câu 4: Theo em, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều thông qua câu
truyện trên? (0,5 điểm)
A. B iểu tượng của sự tinh khiết, thanh cao của một người con gái.
B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ .
C. Biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu.
Câu 5: Thông điệp được gửi gắm là gì? (1 điểm)
..........................................................................................................
Câu 6: Trong cuộc sống, em thể hiện sự hiếu thảo đối với người thân trong gia
đình bằng những cách nào? (1 điểm)
.............................................................................................................
Câu 7: Tìm 5 từ ngữ chỉ đặc điểm được sử dụng trong câu chuyện trên. (0,5
điểm)
.............................................................................................................
Câu 8: Tìm từ ngữ trái nghĩa với các từ sau: buồn , khó khăn. (0,5
điểm)
............................................................................................................
Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh về hoa hồng. (1 điểm)
.............................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo
sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa hàng ngàn ngọn
lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn lá, hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả
đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,...đàn đàn lũ lũ
bay đi bay về, lượn lên lượn xuống.
(Theo Vũ Tú Nam)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) thuật lại một hoạt động ở trường mà em
thích
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn
Câu 2: (0,5 điểm)
B. Ông lão bảo chỉ i một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất
trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
Câu 3: (0,5 điểm)
B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ.
Câu 4: (0,5 điểm)
B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ .
Câu 5: (1 điểm)
Thông điệp: gửi gắm câu chuyện xúc động về tình mẫu tử, lòng hiếu thảo
của người con. Lòng hiếu thảo vượt lên mọi chông gai tạo nên tích tuyệt
vời.
Câu 6: (1 điểm)
HS liên hệ bản thân. dụ: biết cung kính ông cha mẹ, biết vâng lời làm
cho cha mẹ vui lòng ,...
Câu 7: (0.5 điểm)
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: dột nát, hiếu thảo, nhỏ, to, trắng.
Câu 8: (0.5 điểm)
- buồn bã – vui vẻ.
- khó khăn – thuận lợi/ dễ dàng.
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Vườn hoa hồng trải dài như một tấm lụa đỏ giữa vườn .
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không nét, bài tẩy
xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình
cảm, cảm xúc của em với nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học,
câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu,
không đúng nội dung yêu cầu.
Mẫu:
(1) Trong một năm, trường em tổ chức rất nhiều hoạt động thú vị bổ ích,
nhưng em thích nhất hoạt động thi đấu thể thao thuộc Hội khỏe Phù Đổng.
(2) Đó một ngày hội tuyệt vời được tổ chức trong tháng 11, với s tham gia
của học sinh toàn trường. (3) Các môn thể thao trong hội thi được công bố từ
trước đó hai tuần, để chúng em đăng luyện tập. (4) Nào bóng đá, bóng
chuyền, cầu lông, điền kinh, kéo co, nhảy bao bố… (5) Suốt cả hai tuần đó,
không khí thể dục thể thao trường em được đẩy lên rất cao, bởi bạn nào cũng
quyết tâm dành giải thưởng. (6) Đến những ngày diễn ra hội thao, cả trường em
được nghỉ học để cùng nhau thi đấu cổ vũ. (7) Bầu không khí rộn ràng, náo
nhiệt bởi tiếng reo hò, cổ của tất cả mọi người khiến em cảm thấy mình
cũng hân hoan đến lạ. (8) Những cảm xúc tuyệt vời của ngày hội thao y, đến
nay vẫn khiến em nhớ mãi không quên.
| 1/5

Preview text:

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm
bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG
Ngày xưa có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó
là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất
nặng nhưng vì nhà nghèo nên ko có tiền mua thuốc chữa, và cô bé vô cùng buồn bã.
Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn
đừng lại hỏi. K hi biết sự tình ông già nói với cô bé:
- Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một
bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.
Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó
khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một
cánh , hai cánh , ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ
mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao?
Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những
cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức
không còn đếm được nữa. Từ đó người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc
trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào? (0,5 điểm)
A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn.
B. Cô bé sống với bố mẹ trong xa hoa, tráng lệ.
C. Cô bé mồ côi, sống ở ven đường.
Câu 2: Ông lão đã nói gì với cô bé sau khi biết sự tình? (0,5 điểm)
A. Ông lão bảo cô hái những bông hoa trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng,
số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất
trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
C. Ông lão bảo cô chỉ cần hái bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ trong
rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.
Câu 3: Vì sao cô bé lại xé từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ? (0,5 điểm)
A. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ đẹp hơn.
B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ.
C. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ là bông hoa đặc biệt nhất để dành tặng mẹ.
Câu 4: Theo em, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì thông qua câu
truyện trên? (0,5 điểm)
A. B iểu tượng của sự tinh khiết, thanh cao của một người con gái.
B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ .
C. Biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu.
Câu 5: Thông điệp được gửi gắm là gì? (1 điểm)
..........................................................................................................
Câu 6: Trong cuộc sống, em thể hiện sự hiếu thảo đối với người thân trong gia
đình bằng những cách nào? (1 điểm)
.............................................................................................................
Câu 7: Tìm 5 từ ngữ chỉ đặc điểm được sử dụng trong câu chuyện trên. (0,5 điểm)
.............................................................................................................
Câu 8: Tìm từ ngữ có trái nghĩa với các từ sau: buồn bã, khó khăn. (0,5 điểm)
............................................................................................................
Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh về hoa hồng. (1 điểm)
.............................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo
sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn
lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn lá, hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả
đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,...đàn đàn lũ lũ
bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. (Theo Vũ Tú Nam)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) thuật lại một hoạt động ở trường mà em thích
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)
A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn Câu 2: (0,5 điểm)
B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất
trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. Câu 3: (0,5 điểm)
B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ. Câu 4: (0,5 điểm)
B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ . Câu 5: (1 điểm)
Thông điệp: gửi gắm câu chuyện xúc động về tình mẫu tử, là lòng hiếu thảo
của người con. Lòng hiếu thảo vượt lên mọi chông gai và tạo nên kì tích tuyệt vời. Câu 6: (1 điểm)
HS liên hệ bản thân. Ví dụ: biết cung kính ông bà cha mẹ, biết vâng lời và làm
cho cha mẹ vui lòng ,... Câu 7: (0.5 điểm)
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: dột nát, hiếu thảo, nhỏ, to, trắng. Câu 8: (0.5 điểm) - buồn bã – vui vẻ.
- khó khăn – thuận lợi/ dễ dàng. Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Vườn hoa hồng trải dài như một tấm lụa đỏ giữa vườn .
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm):
· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình
cảm, cảm xúc của em với nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học,
câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu,
không đúng nội dung yêu cầu. Mẫu:
(1) Trong một năm, trường em tổ chức rất nhiều hoạt động thú vị và bổ ích,
nhưng em thích nhất là hoạt động thi đấu thể thao thuộc Hội khỏe Phù Đổng.
(2) Đó là một ngày hội tuyệt vời được tổ chức trong tháng 11, với sự tham gia
của học sinh toàn trường. (3) Các môn thể thao trong hội thi được công bố từ
trước đó hai tuần, để chúng em đăng kí và luyện tập. (4) Nào là bóng đá, bóng
chuyền, cầu lông, điền kinh, kéo co, nhảy bao bố… (5) Suốt cả hai tuần đó,
không khí thể dục thể thao ở trường em được đẩy lên rất cao, bởi bạn nào cũng
quyết tâm dành giải thưởng. (6) Đến những ngày diễn ra hội thao, cả trường em
được nghỉ học để cùng nhau thi đấu và cổ vũ. (7) Bầu không khí rộn ràng, náo
nhiệt bởi tiếng reo hò, cổ vũ của tất cả mọi người khiến em cảm thấy mình
cũng hân hoan đến lạ. (8) Những cảm xúc tuyệt vời của ngày hội thao ấy, đến
nay vẫn khiến em nhớ mãi không quên.
Document Outline

  • Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
  • Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3