lOMoARcPSD| 58097008
ĐỀ THI TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Câu 1: Triết học gì? Làm những nguồn gốc ra đời
của triết học trong lịch sử.
* Khái niệm Triết học:
- loại hình tri thức đặc biệt của con người, hoạt động
tinh thần bậc cao, loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng
hóa khái quát hóa rất cao.Nhìn nhận đánh giá đối tượng
thông qua thực tế và thông qua hiện tượng quan sát được v
con người trụ,tồn tại với cách một hình thái ý thức
xã hội.Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn Logic và
những kinh nghiệm con người đã khám phá thực tại để
diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận.
Vậy:
1. Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
2. Khách thể khám phá của triết học thế giới (gồm cả thế
giới bên trong bên ngoài con người) trong hệ thống
chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
3. Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình
quan hệ của thế giới, với mục đich tìm ra những quy
luật phổ biến nhất chi phối, quy định quyết định sự vận
động của thế giới, của con người và của tư duy.
4. cách loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa
học và khác biệt với tôn giáo, tri thức triết học mang tính
lOMoARcPSD| 58097008
hệ thống, logic và trừu tượng về thế giới bao gồm những
nguyên tắc bản, những đặc trưng bả chất những
quan điểm nền tảng về mọi tồn tại.
5. Triết học là hạt nhân của thế giới quan
*Quan niệm về Triết học - Quan
niệm ở Trung Quốc:
Chữ triết từ rất sớm.Được coi tương đướng với thuật
ngữ philosophia của Hy Lạp, ý nghĩa sự truy tìm bản
chất của đối tượng nhận thức, thường con người,xã
hội,vũ trụ tưởng.Triết học biểu hiện cao của trí
tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế
giới thiên - địa - nhân định hướng nhân sinh quan cho
con người.
- Quan niệm ở Ấn Độ:
Thuật ngữ Darsana (triết học) nghĩa gốc chiêm ngưỡng,
hàm ý tri thức dựa trên trí, con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã:
Thuật ngữ triết học nghĩa Philosophia, xuất hiện ở Hy
Lạp cổ đại nghĩa yêu mên sự thông thái, giải thích
lOMoARcPSD| 58097008
trụ, định hướng nhận thức hành vi, vừa nhấn mạnh đến
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
- Quan niệm Triết học Mác Lênin:
hệ thống quan điểm luận chung nhất về thế giới vị
trí con người trong thế giới đó, khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, hội
duy, trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện
chứng phương pháp biện chứng duy vật đúng đắn để nhận
thức và cải tạo thế giới.
* Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử - Triết học
là dạng tri thức lý luân xuất hiện sớm  nhất trong lịch sử
các loại hình lý luận, nhận thức đặc thù của của nhân loại
gần như cùng một thời gian, ra đời ở phương Đông và
phương Tây từ thế kỷ VIII - VI Trước Công Nguyên. Ý
thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, có nguồn gốc
thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của s
phát triển văn minh, văn hóa và khoa học.
Là một hình thái ý thức xã hội, triết học nguồn gốc nhận
thứcnguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới bằng duy huyền
thoại tín ngưỡng nguyên thủy. Tuy duy đó thiếu logic,
hồ, rời rạc trong giải thích thế giới
lOMoARcPSD| 58097008
+ Sự phát triển của duy trừu tượng và năng lực khái quát
trong quá trình nhận thức làm cho các quan điểm, quan niệm
chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế
giới đó hình thành + Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý,
từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ thống những
tri thức chung nhất về thế giới
+ Triết học xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã
hình thành được một vốn hiểu biết nhất định, duy con
người cũng đã đạt đến trình độ khả năng rút ra được cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học chỉ ra đời khi hội loài người đã đạt đến một
trình độ tương đối cao của sản xuất hội, phân công lao
động hội hình thành, của cải tương đối thừa, hữu
hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và
mạnh, nhà nước ra đời.Trong một hội như vậy, tầng lớp
trí thức xuất hiện, giáo dục nhà trường hình thành phát
triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực duy để trừu trượng
hóa, khái quát hóa,hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại
các hiện tượng của tồn tại hội để xây dựng nên các học
thuyết, các lý luận, các triết thuyết.Với sự tồn tại mang tính
pháp của chế độ sở hữu nhân về liệu sản xuất,của trật
tự giai cấp của bộ máy nhà ớc , triết học đã mang trong
mình tính giai cấp sâu sắc, công khai tính đảng phục
lOMoARcPSD| 58097008
vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lương hội
nhất định.
*Đối tượng triết học:
Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế hội
sự phát triển của khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu
của triết học những nội dung cụ thể khác nhau, nhưng vẫn
xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người thế giới khách
quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp tục giải quyết
vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức
vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng
cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người.
Sau đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể về đối tượng nghiên
cứu của Triết học trong từng thời kì, cụ thể như sau:
+ Ngay từ khi mới ra đời:
Triết học được xem hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong tri thức về tất cả các lĩnh vực không đối
tượng riêng. Quan điểm này nguyên nhân sâu xa làm nảy
sinh quan niệm cho rằng, triết học là khoa học của mọi khoa
học, đặc biệt là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại.
Thời kỳ này, triết học đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ
ảnh hưởng của còn in đậm đối với sự phát triển của
tưởng triết họcTây Âu.
+ Thời kỳ trung cổ:
lOMoARcPSD| 58097008
Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh
vực đời sống xã hội thì triết học trở thành nô lệ của thần
học.
Nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện.
Triết học lúc này phát triển một cách chậm chạp trong môi
trường chật hẹp của đêm trường trung cổ.
+ Vào Thế kỷ XV, XVI:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã
tạo một cơ sở tri thức vững chắc cho sự phục hưng triết học.
Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu cầu của sản
xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất
các khoa học thực nghiệm đã ra đời với tính cách những
khoa học độc lập.
Sự phát triển hội được thúc đẩy bởi sự hình thành củng
cố quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa, bởi những phát hiện
lớn về địa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của cả
khoa học tự nhiên khoa học nhân văn đã mở ra một thời
kỳ mới cho sự phát triển triết học.
+ Thế kỷ XVII – XVIII:
Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên cơ sở tri thức của khoa
học thực nghiệm đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu
tranh với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo đã đạt tới đỉnh
cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII XVIII Anh,
Pháp, Lan, với những đại biểu tiêu biểu như Ph.Bêcơn,
T.Hốpxơ (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp), Xpinôda (
Lan)…
lOMoARcPSD| 58097008
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật
Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật
trong lịch sử triết học trước Mác.
“ Trong suốt cả lịch sử hiện đại của châu Âu nhất vào
cuối thế kỷ XVIII, nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc
quyết chiến chống tất cả những rác rưởi của thời trung cổ,
chống chế độ phong kiến trong các thiết chế tư tưởng, chỉ
chủ nghĩa duy vật triết học duy nhất triệt để, trung thành
với tất cả mọi học thuyết của khoa học tự nhiên, thù địch với
mê tín, với thói đạo đức giả, v.v.” Mặt khác, tư duy triết học
cũng được phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm
đỉnh cao triết học Hêghen, đại biểu xuất sắc của triết
học cổ điển Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành
cũng từng bước làm phá sản tham vọng của triết học muốn
đóng vai trò “khoa học của các khoa học”. Triết học Hêghen
là học thuyết triết học cuối cùng mang tham vọng đó.
Hêghen tự coi triết học của mình một hệ thống phổ biến
của sự nhận thức, trong đó những ngành khoa học riêng biệt
chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học.
+ Đầu thế kỷ XIX:
Hoàn cảnh kinh tế hội sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học vào đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết
học Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm “khoa học của
các khoa học”, triết học mácxít xác định đối tượng nghiên
cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất
lOMoARcPSD| 58097008
ý thức trên lập trường duy vật triệt để nghiên cứu
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Trên đây những chia sẻ của chúng tôi về Đối tượng nghiên
cứu của triết học. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ
bài viết sẽ hữu ích giúp quý bạn đọc hiểu được nội
dung này.
Câu 2: Thế giới quan gì? Trình bày các hình thức
bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh họa.
* Khái niệm Thế giới quan:
- Thế giới quan là quan điểm của con người về thếgiới
- Thế giới quan khái niệm triết học chỉ hệ thốngcác tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, tưởng xác định về thế
giới về vị trí của con người (bao hàm cả nhân, hội
và nhân loại trong thế giới đó .
- Thành phần chủ yếu của thế giới quan tri thức,niềm
tin và lý tưởng;tri thức là cơ sở trực tiếp thình thành thế giới
quan, tri thức chỉ gia nhập khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều
trong thực tiễn trở thành niềm tin. tưởng trình độ
phát triển cao nhất của thế giới quan.Với tính cách hệ quan
điểm chỉ dẫn duy hành động, thế giới quan phương
thức để conn gười chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan,
con người không có phương hướng hành động.
lOMoARcPSD| 58097008
- Quan hệ giữa thế giới quan nhân sinh quan Nhân sinh
quan một bộ phận của thế giới quan, đóng góp vào cách
nhìn nhận, đánh giá về thế giới. Con người hạt nhân trong
thế giới, và thế giới xoay quanh sự sống của con người. Đây
một hệ thống quan niệm về cuộc đời bao gồm lẽ sống,
tưởng, ý nghĩa và mục đích sống của con người.
* Các loại hình thế giới quan:
- Thế giới quan tôn giáo,thần thoại
- Thế giới quan khoa học
- Thế giới quan triết học
Phân tích:
- Thế giới quan tôn giáo
Thế giới quan tôn giáo sẽ phản ánh hiện thực khách quan
một cách ảo, ra đời trong bối cảnh trình độ nhận thức của
con người còn hạn chế. Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa
trên sở thừa nhận sự sáng tạo của một loại năng lực thần
bí, siêu nhiên.
Đặc trưng cơ bản của thế giới quan tôn giáo này đó chính là
niềm tin dựa vào sự tồn tại sức mạnh của lực lượng siêu
nhiên, thần thánh con người hoàn toàn bất lực hoàn
toàn phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó.
lOMoARcPSD| 58097008
Trong thế giới quan tôn giáo, con người kẻ cầu xin phục
tùng. một khía cạnh nào đó, thế giới quan tôn giáo ra đời
nhằm để thể thể hiện khát vọng được giải thoát khỏi
đau khổ, hướng đến một cuộc sống hạnh phúc. Cũng chính
nguyên nhân đó, đã giúp cho thế giới quan tôn giáo tồn tại
trong đời sống tinh thần ngày nay.
VD: Theo Kinh thánh, Thiên Chúađấng đã sáng tạo ra
trụ, muôn loài trong 6 ngày ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi.
Ông Adam Eva không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái
của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm) nên bị Thiên
Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng.
- Thế giới quan thần thoại ( thế giới quan huyền thoại một
trong những hình thức thể hiện tiêu biểu là Thần thoại Hy
Lạp)
Thế giới quan huyền thoại có nguồn gốc xã hội nguyên thủy
trong giai đoạn khai lịch sử bằng cách xây dựng nên các
huyền thoại nhằm phản ánh các kết quả cảm nhận ban đầu
của người nguyên thủy về nhận thức khách quan tự nhiên,
đời sống hội. dụ như dân tộc Việt Nam truyền thuyết
Lạc Long Quân – Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân
tộc hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh,….
Đặc điểm của thế giới quan huyền thoại đó chính yếu tố
thực ảo, cái thần cái người, trí tín ngưỡng hòa
quyện với nhau. Do con người không giải thích được các
hiện tượng đặc trưng trong hội nên thường đưa ra các yếu
lOMoARcPSD| 58097008
tố tưởng tượng có tính huyền bí để giải thích. Thế giới quan
huyền thoại xuất hiện không phản ánh hiện thực một
cách khách quan.
VD: Dân tộc Việt Nam truyền thuyết Lạc Long Quân- Âu
để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em,
50 theo cha lên núi 50 theo mẹ xuống biển hay truyền
thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích hiện tượng mưa của
nước ta….
- Thế giới quan khoa học
Thế giới quan khoa học một thế giới khách quan, hiện hữu
độc lập với con người,thế giới đó sẽ biến đổi chuyên theo
quy luật nhân quả con người tiềm năng hiểu được.Thế
giới quan đó không trực tiếp hay gián tiếp mà nằm trong tất
cả tư duy,cảm quan và xử thế của con người.
VD: Con người trải qua quá trình lịch sử, nhvào những
nghiên cứu của khoa học mà phát hiện được bản nguyên của
con người từ vài triệu năm trước loài tinh tinh, ttừ qua
những chu kì phát triển hình thành niên được loài người.
- Thế giới quan triết học
Thế giới quan triết học được ra đời trong điều kiện trình độ
duy và thực tiễn của con người và có bước phát triển cao
hơn so với thế giới quan khoa học của tôn giáo huyền
lOMoARcPSD| 58097008
thoại. Điều đó cũng đã làm cho tính tích cực trong duy
của con người có bước thay đổi về chất.
Thế giới quan triết học thực tiễn được xây dựng dựa trên hệ
thống luận, phạm trù, quy luật. Thế giới quan triết học
không đơn giản chỉ khái niệm, phạm trù, quy luật; thế giới
quan triết học còn nỗ lực tìm cách giải thích, chứng minh
cho tính đúng đắn của các quan điểm bằng lý luận, logic.
VD: Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh
xanh”, nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó con
người cho đến nay nơi duy nhất trong trụ được
biết đến là có sự sống.
- Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theothời đại, dân
tộc, tộc người, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan
thông thường
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất thếgiới quan
triết học
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề bản của triết học.
sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy
tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
* Vấn đề cơ bản của triết học:
lOMoARcPSD| 58097008
Vấn đề bản của triết học vấn đề về mối quan hệ giữa
tồn tại duy, giữa vật chất ý thức, vấn đề cơ bản
việc giải quyết sẽ quyết định sở để giải quyết những
vấn đề khác của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước,
cái nào có sau; cái nào quyết định cái nào? Việc trả lời này
phân định thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau:
CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức thế giới hay
không?
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm đó giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết
học.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất trước ý thức
sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức sự phản ảnh thế
giới khách quan và bộ óc con người
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật
chất có sau, ý thức quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là
sản phẩm của ý thức
lOMoARcPSD| 58097008
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó
là giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học +
Khả tri luận
- Là học thuyết khẳng định khả năng nhận thức củacon
người, khẳng định về nguyên tắc con người, khẳng định về
nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
Là ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là
phù hợp với bản thân sự vật.
+ Bất khả tri luận
- Là học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con
người.Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản
chất của đối tượng.Các hình ảnh, tính chất,đặc điểm thông
qua các giác quan của con người thu nhận được trong quá
trình nhận thức cho dù có tính xác thực, cũng không cho
phép con người đồng nhất chúng với đối tượng.Kết quả
nhận thức mà loài người có được chỉ là hình thức bề ngoài,
hạn hẹp và cắt xén về đối tượng.Bất khả tri không tuyệt đối
phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm
giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con
người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại nó
như nó vốn có, vì mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài
kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết bất khả tri
lOMoARcPSD| 58097008
cũng không đặt vấn đề về niềm tin,mà chỉ phủ nhận khả
năng vô hạn của nhận thức.
+ Ví dụ minh họa về những trường phái triết học
Khả tri luận:
- Con người biết được nguồn gốc của mình từ loài vượn
tiến hóa.
Bất khả tri luận:
- Con người không thể biết sự vật, hiện tượng nào đó có
tồn tại không nếu không dùng giác quan cảm nhận hoặc đo
đạc thông tin về vật, hiện tượng đó.
- Những khám phá lớn về vật lý thường được con người
đo đạc qua những cỗ máy tinh vi, tuy nhiên, việc nhìn qua
1 màn hình để nói hiện tượng gì tồn tại hoặc không là một
lỗ hổng dễ nhận thấy, và tất nhiên ảnh hưởng đến cả ngành
khoa học.
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của chủ nghĩa
duy vật chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết học. Lấy
dụ minh họa. *Những hình thức bản của chủ nghĩa
duy vật: - Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất trước
ý thức sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức sự phản
ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
lOMoARcPSD| 58097008
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơbản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại:
- Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vậtthời
cổ đại, thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất
đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan, ngây thơ,
chất phác.Do hạn chế nhận thức thời đại về vật chất và cấu
trúc vật chất nhưng về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân
giới tự nhiên để giải thế thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tựnhiên,
không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
Hạn chế: Những giải về thế giới còn mangnặng tính
trực quan nên những kết luận về thế giới về bản còn mang
tính ngây thơ, chất phác. dụ: Quan niệm của Talét,
Hêraclit, Đêmôcrit
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- hình thức bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện
khá các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII đỉnh
cao vào thế kỉ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kì mà cơ học cổ
điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục
phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ
nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của
lOMoARcPSD| 58097008
phương pháp duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển.
Do đó theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế
giới giống như một cỗ máy giới khổng lồ mỗi bộ phận
tạo nên nó luôn trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi
thì đó chỉ sự tăng giảm đơn thuần về số lượng do những
nguyên nhân bên ngoài gây ra.Tuy chưa phản ánh đúng hiện
thực trong mỗi liên hệ phổ biến sự phát triển nhưng đã
góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm
tôn giáo, đặc biệt ở thời kỳ chuyển tiếp từ Trung cổ sang
thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu.
Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lạithế
giới quan duy tâm tôn giáo, nhất giai đoạn lịch sử
chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng các nước
Tây Âu
Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trongmỗi liên
hệ phổ biến và sự phát triển
dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn cácnhà duy
vật Pháp thế kỉ XVIII
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thức bản thứ ba của
chủ nghĩa duy vật, do Mác và Ănghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với
sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó
sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ
nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc
lOMoARcPSD| 58097008
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ
đại, chủ nghĩa siêu hình đỉnh cao trong sự phát triển
của chủ nghĩa duy vật. kết quả của quá trình đúc kết,
khái quát hoá những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực
để xây dựng nên hthống quan điểm luận chung, đồng
thời định hướng cho các lực lượng xã hội tiến bộ trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn của mình – Tích cực: Phản ánh
hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại, công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong hội cải tạo hiện
thực ấy
+ Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay sự
phát triển cao nhất của trường phái triết học duy vật
kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hoá những
tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ
thống quan điểm luận chung, đồng thời định hướng cho
các lực lượng hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức
thực tiễn của mình.Nó phản ánh hiện thực đúng như chính
bản thân tồn tại, công cụ hữu hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
* Những hình thức bản của chủ nghĩa duy tâm: - Chủ
nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức,tinh thần,ý niệm,cảm
giác trước vật chất sau, ý thức quyết định vật chất;
lOMoARcPSD| 58097008
còn vật chất chỉ sản phẩm của ý thức,giải thích toàn bộ thế
giới này bằng các nguyên nhân tưởng, tinh thần nguyên
nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới nguyên nhân
tinh thần.
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
- Thừa nhận tính thứ nhất của cảm giác, ý thức con người.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực,
chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện
tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhậntính thứ nhất
của ý thức, nhng đó không phải ý thức nhân tinh
thần khách quan trước tồn tại độc lập với con ngời,
quyết định sự tồn tại của tự nhiên, hội duy.
thường được mang những tên gọi khác nhau như ý niệm, ý
niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối hay lý tính thế giới.
* Lấy ví dụ minh họa:
+ Lấy ví dụ minh họa các hình thức của chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Theo quy luật “phủ định của phủ định”:
lOMoARcPSD| 58097008
Một con gà mái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi
con mái đó đẻ trứng thì quả trứng đó sẽ đươc coi cái
phủ định của con gà. Sau đó qutrứng trải qua thời gian
vận động phát triển thì quả trứng lại nở ra con con. Vậy
con gà con lúc này sẽ được coi cái phủ định của phủ định,
phủ định của phủ định sẽ trở thành cái khẳng định. Sự
vận động và phát triển này luôn diễn ra liên tục vận động
phát triển và có tính chu kỳ.
Theo quy luật chuyển hóa những thay đổi vềlượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại:
Sau khi tan làm, A đi xe máy với quãng đường 5km từ
quan về đến nhà. Lúc này, tất cả sự thay đổi trong quãng
đường A di chuyển từ quan đến trước khi về đến nhà
được coi sự thay đổi về “lượng”, cho đến thời điểm a về
đến nhà thì đó thay đổi về “chất”. Như vậy trong trường
hợp này, ta thể thấy sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự
thay đổi về chất.
Chủ nghĩa duy vật chất phác:
- Talét cho rằng, nguồn gốc của thế giới chúng ta nước.
Nước bản chất chung của tất thảy mọi vật, mọi hiện
tượng trong thế giới. Mọi cái trên thế gian đều sinh ra từ
nước khi bị phân hủy lại biên thành nước. Nước tồn tại
vĩnh viễn còn mọi vật do nó tạo nên thì không ngừng biến
đổi, sinh ra và chết đi.
- Hêraclit nhà biện chứng nổi tiếng Hy Lạp cổ đại. Khác
với các nhà triết học phái Milê, Hêraclit cho rằng không

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
ĐỀ THI TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Câu 1: Triết học là gì? Làm rõ những nguồn gốc ra đời
của triết học trong lịch sử. * Khái niệm Triết học:
- Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, là hoạt động
tinh thần bậc cao, loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng
hóa và khái quát hóa rất cao.Nhìn nhận và đánh giá đối tượng
thông qua thực tế và thông qua hiện tượng quan sát được về
con người và vũ trụ,tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức
xã hội.Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn Logic và
những kinh nghiệm mà con người đã khám phá thực tại để
diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Vậy:
1. Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
2. Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế
giới bên trong và bên ngoài con người) trong hệ thống
chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
3. Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình
và quan hệ của thế giới, với mục đich tìm ra những quy
luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận
động của thế giới, của con người và của tư duy.
4. Tư cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa
học và khác biệt với tôn giáo, tri thức triết học mang tính lOMoAR cPSD| 58097008
hệ thống, logic và trừu tượng về thế giới bao gồm những
nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bả chất và những
quan điểm nền tảng về mọi tồn tại.
5. Triết học là hạt nhân của thế giới quan
*Quan niệm về Triết học - Quan niệm ở Trung Quốc:
Chữ triết có từ rất sớm.Được coi là tương đướng với thuật
ngữ philosophia của Hy Lạp, ý nghĩa là sự truy tìm bản
chất của đối tượng nhận thức, thường là con người,xã
hội,vũ trụ và tư tưởng.Triết học là biểu hiện cao của trí
tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế
giới thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người. - Quan niệm ở Ấn Độ:
Thuật ngữ Dar’sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưỡng,
hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã:
Thuật ngữ triết học có nghĩa là Philosophia, xuất hiện ở Hy
Lạp cổ đại nghĩa là yêu mên sự thông thái, giải thích vũ lOMoAR cPSD| 58097008
trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
- Quan niệm Triết học Mác Lênin:
Là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị
trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy, trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện
chứng và phương pháp biện chứng duy vật đúng đắn để nhận
thức và cải tạo thế giới.
* Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử - Triết học
là dạng tri thức lý luân xuất hiện sớm ̣ nhất trong lịch sử
các loại hình lý luận, nhận thức đặc thù của của nhân loại
gần như cùng một thời gian, ra đời ở phương Đông và
phương Tây từ thế kỷ VIII - VI Trước Công Nguyên. Ý
thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, có nguồn gốc
thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự
phát triển văn minh, văn hóa và khoa học.
Là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận
thứcnguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy. Tuy duy đó thiếu logic, mơ
hồ, rời rạc trong giải thích thế giới lOMoAR cPSD| 58097008
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát
trong quá trình nhận thức làm cho các quan điểm, quan niệm
chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế
giới đó hình thành + Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý,
từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ thống những
tri thức chung nhất về thế giới
+ Triết học xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã
hình thành được một vốn hiểu biết nhất định, tư duy con
người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một
trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao
động xã hội hình thành, của cải tương đối dư thừa, tư hữu
hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và
mạnh, nhà nước ra đời.Trong một xã hội như vậy, tầng lớp
trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và phát
triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trừu trượng
hóa, khái quát hóa,hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và
các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các học
thuyết, các lý luận, các triết thuyết.Với sự tồn tại mang tính
pháp lý của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,của trật
tự giai cấp và của bộ máy nhà nước , triết học đã mang trong
mình tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính đảng là phục lOMoAR cPSD| 58097008
vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lương xã hội nhất định.
*Đối tượng triết học:
Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện kinh tế – xã hội
và sự phát triển của khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu
của triết học có những nội dung cụ thể khác nhau, nhưng vẫn
xoay quanh vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới khách
quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp tục giải quyết
vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và
vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng
cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người.
Sau đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể về đối tượng nghiên
cứu của Triết học trong từng thời kì, cụ thể như sau:
+ Ngay từ khi mới ra đời:
Triết học được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao
hàm trong nó tri thức về tất cả các lĩnh vực không có đối
tượng riêng. Quan điểm này nguyên nhân sâu xa làm nảy
sinh quan niệm cho rằng, triết học là khoa học của mọi khoa
học, đặc biệt là ở triết học tự nhiên của Hy Lạp cổ đại.
Thời kỳ này, triết học đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ mà
ảnh hưởng của nó còn in đậm đối với sự phát triển của tư
tưởng triết học ở Tây Âu. + Thời kỳ trung cổ: lOMoAR cPSD| 58097008
Ở Tây Âu khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh
vực đời sống xã hội thì triết học trở thành nô lệ của thần học.
Nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện.
Triết học lúc này phát triển một cách chậm chạp trong môi
trường chật hẹp của đêm trường trung cổ. + Vào Thế kỷ XV, XVI:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV, XVI đã
tạo một cơ sở tri thức vững chắc cho sự phục hưng triết học.
Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đặc biệt yêu cầu của sản
xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành nhất
là các khoa học thực nghiệm đã ra đời với tính cách là những khoa học độc lập.
Sự phát triển xã hội được thúc đẩy bởi sự hình thành và củng
cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, bởi những phát hiện
lớn về địa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của cả
khoa học tự nhiên và khoa học nhân văn đã mở ra một thời
kỳ mới cho sự phát triển triết học. + Thế kỷ XVII – XVIII:
Triết học duy vật chủ nghĩa dựa trên cơ sở tri thức của khoa
học thực nghiệm đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu
tranh với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo và đã đạt tới đỉnh
cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII ở Anh,
Pháp, Hà Lan, với những đại biểu tiêu biểu như Ph.Bêcơn,
T.Hốpxơ (Anh), Điđrô, Henvêtiuýt (Pháp), Xpinôda (Hà Lan)… lOMoAR cPSD| 58097008
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật
Pháp thời kỳ này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật
trong lịch sử triết học trước Mác.
“ Trong suốt cả lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào
cuối thế kỷ XVIII, ở nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc
quyết chiến chống tất cả những rác rưởi của thời trung cổ,
chống chế độ phong kiến trong các thiết chế và tư tưởng, chỉ
có chủ nghĩa duy vật là triết học duy nhất triệt để, trung thành
với tất cả mọi học thuyết của khoa học tự nhiên, thù địch với
mê tín, với thói đạo đức giả, v.v.” Mặt khác, tư duy triết học
cũng được phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm
mà đỉnh cao là triết học Hêghen, đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức.
Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập chuyên ngành
cũng từng bước làm phá sản tham vọng của triết học muốn
đóng vai trò “khoa học của các khoa học”. Triết học Hêghen
là học thuyết triết học cuối cùng mang tham vọng đó.
Hêghen tự coi triết học của mình là một hệ thống phổ biến
của sự nhận thức, trong đó những ngành khoa học riêng biệt
chỉ là những mắt khâu phụ thuộc vào triết học. + Đầu thế kỷ XIX:
Hoàn cảnh kinh tế – xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học vào đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết
học Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm “khoa học của
các khoa học”, triết học mácxít xác định đối tượng nghiên
cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất lOMoAR cPSD| 58097008
và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Đối tượng nghiên
cứu của triết học. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ
bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này.
Câu 2: Thế giới quan là gì? Trình bày các hình thức cơ
bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh họa.
* Khái niệm Thế giới quan: -
Thế giới quan là quan điểm của con người về thếgiới -
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thốngcác tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế
giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội
và nhân loại trong thế giới đó . -
Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức,niềm
tin và lý tưởng;tri thức là cơ sở trực tiếp thình thành thế giới
quan, tri thức chỉ gia nhập khi đã được kiểm nghiệm ít nhiều
trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ
phát triển cao nhất của thế giới quan.Với tính cách là hệ quan
điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan là phương
thức để conn gười chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan,
con người không có phương hướng hành động. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan Nhân sinh
quan là một bộ phận của thế giới quan, đóng góp vào cách
nhìn nhận, đánh giá về thế giới. Con người là hạt nhân trong
thế giới, và thế giới xoay quanh sự sống của con người. Đây
là một hệ thống quan niệm về cuộc đời bao gồm lẽ sống, lý
tưởng, ý nghĩa và mục đích sống của con người.
* Các loại hình thế giới quan:
- Thế giới quan tôn giáo,thần thoại
- Thế giới quan khoa học
- Thế giới quan triết học Phân tích:
- Thế giới quan tôn giáo
Thế giới quan tôn giáo sẽ phản ánh hiện thực khách quan
một cách hư ảo, ra đời trong bối cảnh trình độ nhận thức của
con người còn hạn chế. Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa
trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một loại năng lực thần bí, siêu nhiên.
Đặc trưng cơ bản của thế giới quan tôn giáo này đó chính là
niềm tin dựa vào sự tồn tại và sức mạnh của lực lượng siêu
nhiên, thần thánh và con người hoàn toàn bất lực và hoàn
toàn phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó. lOMoAR cPSD| 58097008
Trong thế giới quan tôn giáo, con người là kẻ cầu xin và phục
tùng. Ở một khía cạnh nào đó, thế giới quan tôn giáo ra đời
là nhằm để có thể thể hiện khát vọng được giải thoát khỏi
đau khổ, hướng đến một cuộc sống hạnh phúc. Cũng chính
vì nguyên nhân đó, đã giúp cho thế giới quan tôn giáo tồn tại
trong đời sống tinh thần ngày nay.
VD: Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra vũ
trụ, muôn loài trong 6 ngày và ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi.
Ông Adam và bà Eva không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái
của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm) nên bị Thiên
Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng.
- Thế giới quan thần thoại ( thế giới quan huyền thoại một
trong những hình thức thể hiện tiêu biểu là Thần thoại Hy Lạp)
Thế giới quan huyền thoại có nguồn gốc xã hội nguyên thủy
trong giai đoạn sơ khai lịch sử bằng cách xây dựng nên các
huyền thoại nhằm phản ánh các kết quả cảm nhận ban đầu
của người nguyên thủy về nhận thức khách quan tự nhiên,
đời sống xã hội. Ví dụ như dân tộc Việt Nam có truyền thuyết
Lạc Long Quân – Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân
tộc hay truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh,….
Đặc điểm của thế giới quan huyền thoại đó chính là yếu tố
thực và ảo, cái thần và cái người, lý trí và tín ngưỡng hòa
quyện với nhau. Do con người không giải thích được các
hiện tượng đặc trưng trong xã hội nên thường đưa ra các yếu lOMoAR cPSD| 58097008
tố tưởng tượng có tính huyền bí để giải thích. Thế giới quan
huyền thoại xuất hiện và nó không phản ánh hiện thực một cách khách quan.
VD: Dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long Quân- Âu
Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em,
50 theo cha lên núi và 50 theo mẹ xuống biển hay truyền
thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích hiện tượng mưa lũ của nước ta….
- Thế giới quan khoa học
Thế giới quan khoa học là một thế giới khách quan, hiện hữu
độc lập với con người,thế giới đó sẽ biến đổi chuyên theo
quy luật nhân quả mà con người có tiềm năng hiểu được.Thế
giới quan đó không trực tiếp hay gián tiếp mà nằm trong tất
cả tư duy,cảm quan và xử thế của con người.
VD: Con người trải qua quá trình lịch sử, nhờ vào những
nghiên cứu của khoa học mà phát hiện được bản nguyên của
con người từ vài triệu năm trước là loài tinh tinh, từ từ qua
những chu kì phát triển hình thành niên được loài người.
- Thế giới quan triết học
Thế giới quan triết học được ra đời trong điều kiện trình độ
tư duy và thực tiễn của con người và có bước phát triển cao
hơn so với thế giới quan khoa học của tôn giáo và huyền lOMoAR cPSD| 58097008
thoại. Điều đó cũng đã làm cho tính tích cực trong tư duy
của con người có bước thay đổi về chất.
Thế giới quan triết học thực tiễn được xây dựng dựa trên hệ
thống lý luận, phạm trù, quy luật. Thế giới quan triết học
không đơn giản chỉ là khái niệm, phạm trù, quy luật; thế giới
quan triết học còn nỗ lực tìm cách giải thích, chứng minh
cho tính đúng đắn của các quan điểm bằng lý luận, logic.
VD: Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh
xanh”, là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con
người và cho đến nay nó là nơi duy nhất trong vũ trụ được
biết đến là có sự sống.
- Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theothời đại, dân
tộc, tộc người, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
- Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thếgiới quan triết học
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.

* Vấn đề cơ bản của triết học: lOMoAR cPSD| 58097008
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa
tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức, nó là vấn đề cơ bản
vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những
vấn đề khác của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước,
cái nào có sau; cái nào quyết định cái nào? Việc trả lời này
phân định thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học. -
Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm đó giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học.
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế
giới khách quan và bộ óc con người
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật
chất có sau, ý thức quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức lOMoAR cPSD| 58097008 -
Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó
là giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học + Khả tri luận -
Là học thuyết khẳng định khả năng nhận thức củacon
người, khẳng định về nguyên tắc con người, khẳng định về
nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
Là ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là
phù hợp với bản thân sự vật. + Bất khả tri luận -
Là học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con
người.Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản
chất của đối tượng.Các hình ảnh, tính chất,đặc điểm thông
qua các giác quan của con người thu nhận được trong quá
trình nhận thức cho dù có tính xác thực, cũng không cho
phép con người đồng nhất chúng với đối tượng.Kết quả
nhận thức mà loài người có được chỉ là hình thức bề ngoài,
hạn hẹp và cắt xén về đối tượng.Bất khả tri không tuyệt đối
phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại được cảm
giác của con người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con
người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại nó
như nó vốn có, vì mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài
kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết bất khả tri lOMoAR cPSD| 58097008
cũng không đặt vấn đề về niềm tin,mà chỉ phủ nhận khả
năng vô hạn của nhận thức.
+ Ví dụ minh họa về những trường phái triết học Khả tri luận: -
Con người biết được nguồn gốc của mình từ loài vượn tiến hóa.
Bất khả tri luận: -
Con người không thể biết sự vật, hiện tượng nào đó có
tồn tại không nếu không dùng giác quan cảm nhận hoặc đo
đạc thông tin về vật, hiện tượng đó. -
Những khám phá lớn về vật lý thường được con người
đo đạc qua những cỗ máy tinh vi, tuy nhiên, việc nhìn qua
1 màn hình để nói hiện tượng gì tồn tại hoặc không là một
lỗ hổng dễ nhận thấy, và tất nhiên ảnh hưởng đến cả ngành khoa học.
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết học. Lấy
ví dụ minh họa.
*Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa
duy vật: - Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước
ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản
ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người lOMoAR cPSD| 58097008 -
Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơbản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: -
Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vậtthời
cổ đại, thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và
đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan, ngây thơ,
chất phác.Do hạn chế nhận thức thời đại về vật chất và cấu
trúc vật chất nhưng về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân
giới tự nhiên để giải thế thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
– Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tựnhiên,
không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
– Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mangnặng tính
trực quan nên những kết luận về thế giới về cơ bản còn mang
tính ngây thơ, chất phác. – Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện
khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh
cao vào thế kỉ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kì mà cơ học cổ
điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục
phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ
nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của lOMoAR cPSD| 58097008
phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển.
Do đó theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế
giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận
tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi
thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những
nguyên nhân bên ngoài gây ra.Tuy chưa phản ánh đúng hiện
thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển nhưng đã
góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm
và tôn giáo, đặc biệt ở thời kỳ chuyển tiếp từ Trung cổ sang
thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu.
– Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lạithế
giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử
chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu
– Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trongmỗi liên
hệ phổ biến và sự phát triển
– Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và cácnhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của
chủ nghĩa duy vật, do Mác và Ănghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với
sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và
sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, chủ
nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc lOMoAR cPSD| 58097008
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ
đại, chủ nghĩa siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển
của chủ nghĩa duy vật. Nó là kết quả của quá trình đúc kết,
khái quát hoá những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực
để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung, đồng
thời định hướng cho các lực lượng xã hội tiến bộ trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn của mình – Tích cực: Phản ánh
hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy
+ Khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là sự
phát triển cao nhất của trường phái triết học duy vật
Vì nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hoá những
tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ
thống quan điểm lý luận chung, đồng thời định hướng cho
các lực lượng xã hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn của mình.Nó phản ánh hiện thực đúng như chính
bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
* Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm: - Chủ
nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức,tinh thần,ý niệm,cảm
giác là có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất; lOMoAR cPSD| 58097008
còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức,giải thích toàn bộ thế
giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần và nguyên
nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới là nguyên nhân tinh thần.
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
- Thừa nhận tính thứ nhất của cảm giác, ý thức con người.
Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực,
chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện
tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhậntính thứ nhất
của ý thức, nhng đó không phải là ý thức cá nhân mà là tinh
thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con ngời,
quyết định sự tồn tại của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó
thường được mang những tên gọi khác nhau như ý niệm, ý
niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối hay lý tính thế giới. * Lấy ví dụ minh họa:
+ Lấy ví dụ minh họa các hình thức của chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
– Theo quy luật “phủ định của phủ định”: lOMoAR cPSD| 58097008
Một con gà mái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi
con gà mái đó đẻ trứng thì quả trứng đó sẽ đươc coi là cái
phủ định của con gà. Sau đó quả trứng gà trải qua thời gian
vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con gà con. Vậy
con gà con lúc này sẽ được coi là cái phủ định của phủ định,
mà phủ định của phủ định sẽ trở thành cái khẳng định. Sự
vận động và phát triển này luôn diễn ra liên tục vận động và
phát triển và có tính chu kỳ.
– Theo quy luật chuyển hóa những thay đổi vềlượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại:
Sau khi tan làm, A đi xe máy với quãng đường 5km từ cơ
quan về đến nhà. Lúc này, tất cả sự thay đổi trong quãng
đường mà A di chuyển từ cơ quan đến trước khi về đến nhà
được coi là sự thay đổi về “lượng”, cho đến thời điểm a về
đến nhà thì đó là có thay đổi về “chất”. Như vậy trong trường
hợp này, ta có thể thấy sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.
Chủ nghĩa duy vật chất phác:
- Talét cho rằng, nguồn gốc của thế giới chúng ta là nước.
Nước là bản chất chung của tất thảy mọi vật, mọi hiện
tượng trong thế giới. Mọi cái trên thế gian đều sinh ra từ
nước và khi bị phân hủy lại biên thành nước. Nước tồn tại
vĩnh viễn còn mọi vật do nó tạo nên thì không ngừng biến
đổi, sinh ra và chết đi.
- Hêraclit là nhà biện chứng nổi tiếng ở Hy Lạp cổ đại. Khác
với các nhà triết học phái Milê, Hêraclit cho rằng không