
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61464806
HÌNH THỨC THI MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Thi tự luận (thời gian 60 phút):
- 1 câu lý thuyết (6 điểm): trong nội dung ôn tập
- 1 câu tình huống (4 điểm): TH giao tiếp giữa GV với HS hoặc GV với cha mẹ HS
( dựa vào cơ sở, hiểu biết tâm lí lứa tuổi, dựa vào nguyên tắc giao tiếp nào)
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
3. Chức năng của giao tiếp sư phạm
4. Vai trò của giao tiếp sư phạm
5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
6. Phong cách giao tiếp sư phạm
7. Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
8. Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảmxúc, KN giải quyết tình
huống sư phạm) ( thêm phần quy trình vận dụng kĩ năng đó)
9. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với họcsinh 10.
Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với chamẹ học sinh
1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
Khái niệm giao tiếp: giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Ví dụ: Giao tiếp giữa các quốc gia , các cộng đồng trên thế giới để cùng hành động bảo vệ môi trường.
Giao tiếp sư phạm có thể được hiểu ở cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp Theo nghĩa hẹp: GTSP
là sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn
kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục
(giữa giáo viên và học sinh), nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc và tác động ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau, thiết lập nên những mqh để thực hiện mục đích giáo dục.
Ví dụ: Giáo viên giảng bài cho học sinh
Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.
2. Đặc trưng của GTSP 1.
KN: GTSP (NGHĨA RỘNG)
GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục nhằm trao đổi thông tin,
cảm xúc, nhận thức và tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để
thực hiện mục đích giáo dục. lOMoAR cPSD| 61464806 2.
Các đặc trưng GTSP (3)
GTSP có một số đặc trưng sau:
a) Đặc trưng về chủ giao tiếp thể và đối tượng giao tiếp
Đối tg chủ yếu trong giao tiếp là giữa GV và HS thông qua nội dung bài giảng, tri thức khoa học.
Người GV ko chỉ giao tiếp với học sinh bằng ngôn ngữ mà bằng cả nhân cách của mình. Mỗi
thầy cô là tấm gương sáng mẫu mực về nhân cách cho HS.
Để giáo dục HS, người GV phải ko ngừng hoàn thiện nhân cách của mình GV là người đại
diện cho văn hóa, sự chuẩn mực xã hội, là lực lượng có chuyên môn để rèn luyện, giáo dục học sinh.
Học sinh đc đưa vào khuôn khổ giáo dục của nhà trường để rèn luyện thành những người có ích cho xã hội.
VÍ DỤ: Là khi đi học, chúng ta có thói quen trình bày bài giống những gì thầy cô giáo làm. Hay tác
phong và cử chỉ người GV còn ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen, cảm xúc của HS. Một người thầy
có thói quen dừng lại giữa bục giảng chào HS khi vào lớp, hành động này khiến HS hình thành thói
quen đứng dậy nghiêm chỉnh chào thầy.
b) Đặc trưng về mục đích giao tiếp.
Mục đích của GTSP là dạy học và giáo dục.
Qúa trình giao tiếp của GV chủ yếu là thuyết phục, vận động, cảm hóa HS.
Cụ thể người GV sử dụng phương tiện giao tiếp như một phương tiện chủ đạo để rèn luyện
nhân cách HS => Giúp HS hiểu bt tri thức khoa học và các chuẩn mực xã hội để làm theo, tuân theo.
Do vậy GV thông qua lí lẽ, tình cảm, nhân cách cao đẹp để thuyết phục, cảm hóa HS.
Người GV cần tỏ thái độ ân cần, chăm sóc, thấu hiểu, tin tưởng và đề ra những yêu cầu phù hợp với HS.
VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ, mắng, hay có
những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên tìm hiểu kĩ nguyên
nhân, lí do khiến học sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn trò chuyện để từ đó, đưa ra lời
khuyên để học sinh khắc phục lỗi sai của mình.
c) Đặc trưng về chuẩn mực trong giao tiếp.
Người GV phải thể hiện chuẩn mực, khuôn mẫu, mực thước trongn giao tiếp, quan hệ với
người khác sao cho tương xứng với sự tôn kính của xã hội và phù hợp với ngành nghề của mình.
Người GV ko thể buoonng thả phóng túng trong quá trình giao tiếp nhất là với đồng nghiệp và HS. lOMoAR cPSD| 61464806
Chính dự chuẩn mực và khuôn mẫu đã tạo ra sự tôn trọng với người GV và tạo ra truyền thống
tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Dù xã hội có thay đổi thì nghề giáo luôn ddc cả xã hội kính trọng và tôn vinh.
Sự tôn kính đó đc thể hiện trong cách xưng hô, cách ứng xử, phong thái giao tiếp, cách sử dụng từ ngữ.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt lên hàng đầu, nhà
nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống, tác phong của nhà giáo. Trong mỗi trường sư phạm,
tác phong của người giáo viên không chỉ là bộ mặt của nền giáo dục, mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới
học sinh, tác động tới hành vi và nhân cách của học sinh.
Tóm lại, đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm đó là giao tiếp giữa hai đối tượng chủ yếu ( GV-
HS). Quá trình giao tiếp chủ yếu hướng vào để dạy học và giáo dục học sinh; cụ thể là, thông qua
giao tiếp để giáo viên truyền đạt tri thức, thuyết phục, cảm hóa học sinh thực hiện theo các chuẩn
mực xã hội một cách tự nguyện, tự giác. Trong quá trình giáo tiếp giữa giáo viên và học sinh, nhân
cách của người giáo viên là một phương tiện giao tiếp quan trọng. Với vai trò quan trọng của nghề
giáo, người giáo viên luôn được xã hội tôn trọng.
3. Chức năng của giao tiếp sư phạm 1. Kn: GTSP
2. Chức năng của GTSP ( 5 ) • Trao đổi thông tin • Tri giác lẫn nhau •
Nhận thức và đánh giá lẫn nhau • Ảnh hưởng lẫn nhau •
Điều khiển hoạt động nhóm 3.KLSP
* CHỨC NĂNG CỦA GIAO TIẾP SƯ PHẠM a, Chức năng trao đổi thông tin
Thông tin trong giao tiếp sư phạm chủ yếu liên quan đến việc dạy học và giáo dục học sinh. Thông qua GTSP:
• giáo viên truyền đạt tri thức khoa học, tác động giáo dục học sinh. Học sinh trao đổi lại với
giáo viên để thể hiện sự hiểu biết của mình, giúp giáo viên điều chỉnh việc dạy học và giáo dục...
• Nhà giáo trao đổi tri thức, trao đổi kinh nghiệm với nhau để cùng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Thu thập và xử lí thông tin là con đường quan trọng để phát triển nhân cách cho học sinh,
cũng như hoàn thiện nghề nghiệp cho giáo viên. Có thể nói, chức năng trao đổi thông tin là
chức năng quan trọng nhất của giao tiếp nói chung, giao tiếp sư phạm nói riêng.
b, Chức năng tri giác lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61464806
a. Chức năng tri giác lẫn nhau.
Giao tiếp sư phạm chủ yếu qua hình thức trực tiếp để người giáo viên dạy học và giáo dục
học sinh. Giao tiếp trực tiếp là cơ hội để giáo viên và học sinh tri giác lẫn nhau.
Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư pham thể hiện qua sự tác động qua lại với
nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc giữa các chủ thể
tham gia giao tiếp trong môi trường sư phạm.
Cá nhân trí giác lẫn nhau trong giao tiếp để hiểu được tâm tư, nguyện vọng, tinh cảm của
đối tượng, qua đó có phản ứng cho phù hợp. Sự tri giác lẫn nhau rất quan trọng trong hoạt
động dạy học và giáo dục. Việc chuyển từ dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến còn gặp
nhiều khó khăn, nhất là đối với học sinh nhỏ tuổi. Điều đó đã minh chứng cho sự cần thiết tri
giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm.
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này, người giáo viên
không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi phụ đơn giản hơn, để học sinh có thể
tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từ đó, tạo ra cảm giác tự tin cho người học, cũng như không
khí thoải mái cho giờ học. Việc quan sát thái độ của người học, cũng như người dạy, có lợi ích rất lớn
nhằm nâng cao chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
c, Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
Trong giao tiếp nói chung, giao tiếp sư phạm nói riêng, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái
độ, thói quen, tình cảm,... của bản thân. Các chủ thể giao tiếp có thể nhận thức được về
nhau, qua đó tự đánh giá được bản thân mình và đánh giá được người giao tiếp với mình.
Đặc biệt, trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên có hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí, đánh giá
đúng học sinh của mình mới dạy học và giáo dục có hiệu quả. Ngược lại, người học sinh cũng
phải hiểu, đồng cảm với giáo viên mới học hành tiến bộ.
Học sinh giao tiếp với nhau, giáo viên giao tiếp với đồng nghiệp đều phải nhận thức và đánh
giá lẫn nhau theo hướng tích cực, tức là đánh giá theo xu hướng tiến bộ của đối tượng. Quá
trình này sẽ giúp cho mỗi người ngày càng hoàn thiện bản thân.
VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không nên lập tức trách
móc hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo viên cần tìm hiểu kĩ lực học của học
sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng như động
lực cho học sinh phấn đấu.
d, Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm
Nhờ có quá trình giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động cùng nhau
giải quyết một nhiệm vụ nhất định nhằm đạt tới mục tiêu đạt tới mục tiêu của giáo dục
Giáo viên với học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới thực hiện được mục tiêu giáo dục. Sự
phối hợp nhịp nhàng giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học và giáo dục là
điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục. lOMoAR cPSD| 61464806
Học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới nâng cao được hiệu quả học tập và các hoạt động
giáo dục khác. Để việc phối hợp đạt hiệu quả, cá nhân cần thông qua giao tiếp để hiểu nhau,
liên kết với nhau và cùng chung tay xây dựng xã hội
e, Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học sinh.
Việc giáo dục học sinh chủ yếu thông qua giao tiếp. Cùng với hoạt động của mỗi cá nhân học
sinh, thì giao tiếp sư phạm giúp các em lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,.. để từ đó
hình thành nhân cách cho mình.
Giao tiếp là phương tiện cơ bản để giáo dục phát triển nhân cách học sinh.
5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
1. Khái niệm nguyên tắc GTSP -
Nguyên tắc: là hệ thống những chuẩn mực, quy định có tác dụng chỉ đạo, định hướng suy
nghĩ và hành động của con người. -
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm: là hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng
thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp
của các chủ thể (GV, HS và các lực lượng GD khác) trong quá trình GTSP. 2. Các nguyên tắc:
2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm
Mô phạm là một cách sống đúng chuẩn theo đạo đức của con người và thường được đưa ra để
làm tấm gương cho mọi người cùng noi theo. Nguyên tắc này yêu cầu trong giao tiếp sư phạm,
cả GV và HS cùng các lực lượng giáo dục khác phải đảm bảo tính khuôn mẫu, chuẩn mực trong
quá trình giao tiếp với nhau. •
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo, có sự
thống nhất giữa lời nói và hành động. •
Cơ sở đề ra nguyên tắc: xuất phát từ đặc điểm nghề dạy học, yêu cầu đối với người thầy giáo
trong hoạt động sư phạm.
Mọi hành vi giao tiếp của người giáo viên đều phải mẫu mực vì: -
Ảnh hưởng quan trọng đến cộng động nhà trường, giáo viên là trung tâm của văn hóa nhà trường . -
Ảnh hưởng quan trọng đến học sinh; Giáo viên tiếp xúc hàng ngày vớihọc sinh, được
HS coi là tấm gương, là chuẩn mực về giao tiếp, ứng xử. • Biểu hiện:
Ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, trang phục của giáo viên thể hiện sự chuẩn mực, làm gương
sáng cho học sinh noi theo ở mọi lúc, mọi nơi. Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau.
Tránh hiện tượng “ làm như tôi nói, đừng làm như tôi làm” lOMoAR cPSD| 61464806
=> Để thể hiện được tính mô phạm trong giao tiếp, mỗi giáo viên phải ý thức rõ được vị trí, trách
nhiệm của mình trong nghề nghiệp, tích cực phấn đấu toàn diện về chuyên môn và lối sống, luôn
làm chủ được bản thân mình.
=> Nhà GD cũng như HS cần phải rèn luyện ngôn ngữ, tác phong, tư cách,..phù hợp với môi trường
GD, phải thể hiện được tính văn hóa cao trong giao tiếp.
Ví dụ: Khi đến trường, người giáo viên cần chọn cho mình những trang phục nhã nhặn, lịch sự, văn
minh như: áo sơ mi, quần dài, váy dài, áo dài,.. Khi nói năng phải chọn từ sao cho có văn hóa; phong
cách ngôn ngữ phong phú, phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp.
2.2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách - Khái niệm :
Tôn trọng nhân cách người giao tiếp với mình là coi trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của
nhau, ko ép buộc bằng vũ lực, cường quyền, uy danh mà thuyết phục bằng uy tín.
Tôn trọng nhân cách là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, ko làm những điều mà
mình ko thích cho người khác.
- Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo thực thi quyền trẻ em.
- Cơ sở để đề ra nguyên tắc: được tôn trọng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. - Biểu hiện:
Biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày ý muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình.
Không ngắt lời bằng các cử chỉ, điệu bộ như phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi chỗ
khác với vẻ mặt khó chịu khi học sinh đang trình bày
Với các em khó nói, khó diễn đạt nên gợi ý nhẹ nhàng nếu thấy cần thiết hoặc biểu hiện thái
độ khích lệ, động viên các em nói được suy nghĩ, mong muốn của mình
Không được có lời lẽ, câu từ xúc phạm đến nhân cách học sinh, nhất là trước đám đông như
lớp học, bằng các từ ngữ như ngu, dốt, lười,… trong bất kì trường hợp nào
Ngoài ra tôn trọng học sinh còn thể hiện qua trang phục gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự của giáo
viên. Quần áo lôi thôi là sự thiếu tôn trọng đối với học sinh của mình (giữ vẻ ngoài gọn gàng, chỉnh tề).
Tôn trọng nhân cách học sinh chính tự tôn trọng bản thân và nghề nghiệp của mình -> tạo ra
sự tôn trọng từ phía học sinh
Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ sinh hoạt,
một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối với học sinh đó.
Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu hiện mong chờ, điều này góp
phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
Ví dụ: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, không nên có những lời lẽ trách mắng như “sao em
lười học thế”, “Nếu em lười thế này thì sau này làm được cái gì…”,…mà có thể hỏi riêng nhẹ nhàng lOMoAR cPSD| 61464806
như “sao em không làm bài tập về nhà, em có việc bận gì à?”, “Sau nhớ làm bài tập về nhà, như
vậy mới có thể hiểu bài được”,…
2.3. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp sư phạm KN:
Thiện ý trong giao tiếp sư phạm là luôn nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng giao tiếp được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình.
Cụ thể, người GV phải luôn nghĩ tốt về HS của mình, luôn lạc quan về sự phát triển tốt đẹp của các em.
GV phải tin tưởng rằng, nếu hiện tại HS chưa tốt thì trong tương lai các em sẽ tự hoàn thiện
sẽ trở thành người tốt Thể hiện:
Người GV luôn giành tình cảm tốt dẹp, đem lại niềm vui cho HS, luôn nhìn thấy điểm mạnh của
HS, giúp HS phát huy tối đa ưu điểm của mình. Luôn động viên, khích lệ HS cố gắng phấn đấu,
vươn lên để hoàn thiện bản thân.
Công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét, đánh giá.
=> Để GTSP mang tính thiện chí cần phải tạo ra quan hệ tình cảm tốt đẹp giữa GV và HS. Khi xây
dựng được mối quan hệ tốt đẹp, GV và HS dễ cảm thông cho nhau để cùng thực hiện mục đích
và nhiệm vụ GD. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho HS được tính cởi mở, tin yêu và
nể trọng nhau trong giao tiếp. GV, bạn bè sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của
HS trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Ví dụ1: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên trong trường hợp
này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó có thể nảy sinh những đánh giá chủ quan tiêu
cực của giáo viên trong quá trình tương tác của giáo viên với học sinh này), luôn phải tin rằng học
sinh luôn có mặt tốt, tìm hiểu nguyên nhân học sinh này nghịch như vậy là do đâu (có thể muốn thu
hút sự chú ý, có thể là do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều cơ hội thể hiện bản
thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó.
Ví dụ2: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một của học sinh
giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh giá chủ quan như bạn yếu chép
bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi riêng hai bạn lên để đối chất về hai bài làm và đưa ra cách giải
quyết công bằng nhất bất kể hai bạn có học lực ra sao. Dù ai chép bài, giáo viên vẫn cần phải nhắc
nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ giống nhau (điều này rất
có thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo viên có thể khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu.
Ví dụ3: Trong lớp có sự việc mất đồ, một bạn trong lớp được các bạn nghi ngờ ngay vì từng bị phát
hiện ra lấy đồ. Lúc này, giáo viên không nên hùa theo những học sinh kia mà có động thái kiểm tra
ngay túi bạn đó. Giáo viên có thể làm đúng quy trình, hỏi người bị hại xem để quên ở đâu, yêu cầu
tất cả học sinh kiểm tra cặp của mình, kiểm tra chéo với bạn cùng bàn và tìm xung quanh lớp. Nếu
vẫn không tìm ra thì trước hết cần phải dập tắt ác cảm của các học sinh với bạn học sinh bị nghi ngờ lOMoAR cPSD| 61464806
trước đó rằng (không ai thấy đồ mất trong cặp bạn ý tức là bạn ý không lấy…) sau đó giáo viên có
thể tiếp tục giải quyết với bạn bị mất đồ…
2.4. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp
Khái niệm: Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là người giáo viên đặt mình vào vị trí của học
sinh, để hiểu được suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em, từ đó có các hành vi ứng xử phù hợp
Để đồng cảm với học sinh trong giao tiếp, giáo viên cần:
*Hiểu đặc điểm và hoàn cảnh của học sinh, hiểu được tâm tư nguyện vọng và mong muốn
của học sinh. Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.
VD: lứa tuổi THPT và THCS có các đặc điểm tâm lí khác nhau. Trong từng cấp học lại có những đặc
điểm khác nhau ở từng khối học : lớp 8 lớp 9 là độ tuổi các em khao khát được trở nên tự do, mong
muốn trở thành người lớn, có những tình cảm đặc biệt dành cho bạn khác giới,…. •
Thân mật gần gũi , tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh,
trên cơ sở phác thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp.
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hưởng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh. Một học sinh luôn
luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn phạm khuyết điểm có thể là do một tổn
thương đến từ tâm lí. Là người giáo viên, chúng ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh,… •
Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên những
điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của các em.
VD: Ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về cơ thể,… nếu không
hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có thể các em sẽ có những hành động không
chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để học sinh nói lên những thắc mắc và có những phương án xử
lý để đáp ứng nguyện vọng của các em •
Khoan dung, độ lượng trong ứng xử, nhờ có đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp giảng
dạy, giáo dục có hiệu quả khi uốn nắn, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em. Đồng cảm
tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo cảm giác an toàn cho các em, là cơ sở hình thành các hành vi ứng
xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.
=> KLSP: Đồng cảm là một trong những cơ sở quan trọng để người GV có sự ứng xử nhân hậu,
khoan dung, độ lượng trong quá trình giao tiếp sư phạm, có tác dụng rút ngắn khoảng cách giữa hs và gv.
2.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm lOMoAR cPSD| 61464806 -
Niềm tin giúp chúng ta làm những điều chúng ta cho là đúng, hoặc khônglàm những thứ mà
chúng ta không tin. => Niềm tin quyết định thái độ, là động lực thúc đẩy hành động. -
Niềm tin là yếu tố quyết định đến kết quả của hoạt động giao tiếp nói chungvà giao tiếp sư phạm nới riêng.
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo thực thi quyền trẻ em
Cơ sở đề ra nguyên tắc: được tin tưởng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Cách tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm: -
Nhà giáo dục phải luôn luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theochiều hướng tích cực của học sinh •
Hãy tin tưởng vào học sinh: Có 1 câu nói: Khi ta muốn người khác đối xử với mình như thế
nào, hãy đối xử ngược lại với họ như vậy. Khi ta muốn các em tin tưởng, hãy thể hiện rằng ta hoàn
toàn đặt niềm tin ở chúng trước. Những điều này không dễ dàng thể hiện qua một câu nói đâu. Nó
yêu cầu chúng ta có một sự thành tâm tuyệt đối. Vì chỉ khi thật sự có ý như vậy, ta mới có thể trả
lời rành mạch câu hỏi “Tại sao thầy/cô lại có niềm tin như vậy ở em?” nếu bên kia hỏi ngược lại. •
Hãy lắng nghe nhiều hơn: Học sinh sẽ cảm nhận được rằng ta rất coi trọng những điều họ nói.
Đó có thể là kinh nghiệm, chia sẻ từ chính con người chúng. Đừng quên đặt thêm câu hỏi để thể
hiện sự hứng thú và gây thiện cảm với các em.
- Nhà giáo dục cũng phải kiến học sinh, phụ huynh học sinh tin tưởng mình ( năng lực, nhân cách ) •
Hãy trở thành tấm gương: Học sinh sẽ chưa thể hoàn toàn tin tưởng hoặc ép chúng tin tưởng
chúng ta nếu chỉ qua lời nói. Hãy xây dựng hình ảnh tích cực của bản thân đối với học sinh để có
được hình tượng tốt trong lòng các em. Hãy chú ý từ cách ứng xử, trang phục, thái độ tích cực,… •
Hãy kiên nhẫn: Không có một lối tắt nào để đạt được sự tin tưởng sâu sắc mà nó cần thời gian
và trải nghiệm để xây dựng. Cần tạo lập dựa trên những cơ sở: Ngưỡng mộ về khả năng, tin tưởng
về thực lực, trân quý về tính cách, chấp nhận về uy tín. Điều này không thể thực thi ngày một ngày
hai mà cả một chặng đường dài.
Câu 6: Phong cách giao tiếp sư phạm
Khái niệm: phong cách GTSP là hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng, hành
động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền
đạt, lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo học tập, lao động và sinh
hoạt, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
1. Phong cách dân chủ: lOMoAR cPSD| 61464806
- KHÁI NIỆM: Bản chất của phong cách dân chủ trong GTSP là giữa GV và HS luôn có sự tôn trọng
lẫn nhau, các thành viên trong tập thể đều có thể đưa ra ý kiến của mình, làm mọi việc đều bàn
bạc công khai (lấy ý kiến của tập thể). - Biểu hiện:
Luôn gần gũi, thân mật với học sinh
Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải
Tôn trọng nhu cầu và những đòi hỏi chính đáng của học sinh
Biết đề ra những yêu cầu phù hợp và vừa sức với HS - Tác động:
Kích thích tính tích cực nhận thức của học sinh
Tạo ra ở học sinh tính độc lập, sáng tạo và ý thức trách nhiệm
Là phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học và giáo dục
* Lưu ý: Dân chủ khác “ cá mè một lứa”, khác “ nuông chiều”, “ thả nổi”. * Ưu điểm:
- Giáo viên dễ dàng hiểu được tâm lý tâm tư nguyện vọng của học sinh.
- Tạo ra ở học sinh tính tích cực, độc lập, sáng tạo, sự ham hiểu biết, kích thíchhoạt động nhận thức ở học sinh.
- Học sinh ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình trong tập thể.- Thầy cô có phong cách này
đặt được kết quả cao trong công việc, dễ thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp đối với học sinh, được
học sinh tin yêu và kính trọng. * Nhược điểm:
- Trong nhiều trường hợp cần phải giải quyết ngay dứt khoát mà sử dụngphong cách này chủ thể sẽ
không đạt được hiệu quả cao.
- GV dễ bị bối rối giữa nhiều ý kiến của học sinh, mất nhiều thời gian để giảiquyết vấn đề.
2. Phong cách độc đoán: * Bản chất:
- Giáo viên thường xem nhẹ những đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhucầu, động cơ, hứng thú,… của các em.
- Thể hiện cách đánh giá và hành vi ứng xử đơn phương một chiều xuất phát từý kiến chủ quan của bản thân. - Biểu hiện:
Giữ khoảng cách với HS
Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS Nguyên tắc cứng nhắc,
không nhân nhượng, không linh hoạt , Duy ý chí * Ưu điểm:
- Giải quyết công việc nhanh gọn và dứt khoát lOMoAR cPSD| 61464806 * Nhược điểm:
- Không phát huy được tính độc lập tự chủ ở học sinh.
- Giáo viên có phong cách này dễ hình thành ở học sinh tâm thế chống đốingầm…có thực hiện công
việc chỉ là miễn cưỡng ,không có sự say mê hứng thú…
- Xem nhẹ những đặc điểm tâm lí của học sinh.
- Giao tiếp cứng nhắc,ít quan tâm đến người khác.
- Thầy cô có phong cách này thường bị học sinh coi là người “Khô khan”, “cứngnhắc”, “người của
công việc “ khó thiết lập được mối quan hệ gần gũi đối với học sinh.
Ví dụ: Lớp học có hoạt động dã ngoại, giáo viên sẽ cho học sinh nêu lên ý tưởng của mình về địa điểm
tổ chức và các hoạt động diễn ra trong buổi dã ngoại như thế nào. Giáo viên sẽ lắng nghe ý kiến của
các thành viên trong lớp và buổi dã ngoại các hoạt động như văn nghệ, trò chơi,... sẽ là ý tưởng của
học sinh. Giáo viên lắng nghe ý tưởng và có thể lựa chọn những ý tưởng sáng tạo, được sự thống
nhất của các bạn trong lớp để tổ chức. → Phong cách dân chủ: GV lắng nghe ý kiến của HS, dựa trên
nhu cầu, hứng thú của HS để tổ chức hoạt động.
3. Phong cách tự do: * Bản chất:
- Thái độ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, ứng xử của giáo viên đối với học sinh dễ thay đổi trong những bối
cảnh giao tiếp thay đổi.
- Thể hiện sự mềm dẻo linh hoạt, đôi khi pha lẫn sự khéo léo đối xử sư phạm. * Ưu điểm:
- Giáo viên dễ thay đổi mục đích, nội dung, đối tượng giao tiếp,giao tiếp tạo sựyêu quý ban đầu.
- Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS * Nhược điểm:
- Giáo viên không làm chủ được cảm xúc của bản thân, dễ bị học sinh coithường.
- Dễ dẫn đến tình trạng “quá chớn” làm mất đi ranh giới “thầy – trò”
Vd: Trong giờ kiểm tra 1 tiết môn Toán, dù đã được thông báo từ tuần trước, học sinh vẫn xin giáo
viên cho hoãn kiểm tra đến tuần sau vì lớp mới đi dã ngoại về. Giáo viên vui vẻ đồng ý và hướng dẫn
học sinh tự tổ chức ôn bài. Kết luận: *
Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh, mặt yếunhất định. Tùy
thuộc vào từng loại công việc, mục đích giao tiếp, tính cấp thiết của nội dung giao tiếp và phương
tiện giao tiếp,..mà người giáo viên lựa chọn từng loại phong cách giao tiếp phù hợp để đạt được
hiệu quả cao nhất trong giao tiếp sư phạm. *
Những đặc điểm trong phong cách giao tiếp sư phạm mà người giáo viên nêncó :
- Mẫu mực mà không cứng nhắc;
- Ung dung, đĩnh đạc mà không quá nghiêm trang; lOMoAR cPSD| 61464806
- Tự tin mà không tự cao, tự đại;
- Tự nhiên mà không suồng sã;
- Giản dị mà không luộm thuộm;
- Lịch sự mà không cầu kì;
- Tế nhị mà không xã giao, khách sáo.
7. Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ) Khái niệm: ●
GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá trình giáodục, nhằm trao đổi
thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối
quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục ●
Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phingôn ngữ,.. ) giúp
giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin , nhận thức lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
1. Phương tiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết Khái niệm
Là ngôn ngữ hướng vào người khác để Là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một
thực hiện một mục đích cụ thể được biểu mục đích cụ thể (ví dụ, truyền đạt và tiếp nhận thông
thị bằng âm thanh và được tiếp thu tin,...), được biểu hiện bằng các kí hiệu chữ viết và
bằng cơ quan phân tích thính giác.
được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác. Phân 2 loại: loại 2 loại:
- Ngôn ngữ nói đối thoại
- Ngôn ngữ viết đối thoại: thư từ, điện tín,
- Ngôn ngữ nói độc thoại …
- Ngôn ngữ viết độc thoại: sách, báo, tạp chí, …
Trong dạy học, có 2 loại:
- Ngôn ngữ viết trên bảng/slide.
- Ngôn ngữ viết vào bài vở, kiểm tra. lOMoAR cPSD| 61464806 Yêu - Nói rõ ràng, mạch lạc -
Chữ viết nên dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp cầu -
Nhịp độ nói vừa phải, hợp lý - Ngữ văn bản.
điệu lời nói phải phù hợp để cuốn hút -
Diễn đạt phải ngắn gọn, cô đọng, súc tích. -
Bố cục nội dung nói phải chặt chẽ, logic, hệ thống. -
Trình bày phải đảm bảo tính khoa học, tính sư
phạm và tính nghệ thuật. -
Dùng từ sát với nội dung biểu đạt
và tính chất bối cảnh. -
Cách biểu đạt phù hợp với tính
chất nội dung và mục đích lời nói -
Thể hiện thái độ trân trọng người nghe. -
Cần có sự hỗ trợ linh hoạt của
phương tiện phi ngôn ngữ.
Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh, các lực
lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. •
Ngôn ngữ bên trong:
Là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản thân chủ thể, giúp chủ thể tự điều khiển, điều chỉnh mình •
Ngôn ngữ bên ngoài:
Gồm ngôn ngữ nói và viết.
Đặc trưng là hướng vào người khác, chuyển tải thông tin đến người khác.
2. Phương tiện phi ngôn ngữ. •
KN: là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phục,... giúp giáo
viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn
nhau, có ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. • Đặc điểm.
+ Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ.
+ có giá trị thông tin và cảm xúc cao. + mang tính quan hệ. lOMoAR cPSD| 61464806
+ thông điệp có thể mang tính đa nghĩa + mang tính
xã hội, lịch sử, văn hóa. •
Các loại phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Nét mặt: được cấu tạo bởi nhiều giác quan: mắt, mũi, môi, miệng…. → Trong GTSP: GV nên nhìn
thẳng vào người đối diện, thỉnh thoảng đưa mắt nhìn xung quanh họ, hướng ánh mắt vào trán hay
tóc của người đối diện, đôi mắt cần toát lên sự dịu dàng và tình thân mật.
+ Cử chỉ, động tác, điệu bộ → Trong GTSP, cử chỉ, điệu bộ của GV cần văn minh, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực
+ Giọng nói → Trong GTSP: GV cần nói đủ to, tốc độ nói phù hợp, cần tạo điểm dừng, nhấn mạnh
những từ khóa quan trọng.
+ Trang phục: Góp phần thể hiện tính cách, vị thế của một người. Trong GTSP, mỗi GV phải chú ý đến
trang phục khi lên lớp sao cho gọn gàng sang trọng phù hợp với quy định của nghề giáo
8. Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết
phục, KN quản lý cảm xúc, KN giải quyết tình huống sư phạm)
1. Định nghĩa: là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để nhận thức nhanh
những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong của học sinh và bản thân, đồng thời
sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh
quá trình giao tiếp nhằm mục đích giáo dục.
❖ KN lắng nghe: nghe được cảm xúc – mong muốn của người khác
Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc
quan sát, tập trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của
đối tượng giao tiếp (học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy
được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm:
- Tập trung chú ý tối đa vào những gì học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im lặng để nghe, có sự
tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy diễn hay dự đoán, không làm
việc khác trong khi lắng nghe.
- Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp và giải
nghĩa chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
- Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp đã chia
sẻ và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộng những điều học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói.
- Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích hợp với
những chia sẻ của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp. lOMoAR cPSD| 61464806 - Lắng nghe giúp: + Hiểu đúng vấn đề
+ Thể hiện sự tôn trọng, quan tâm
+ Thu thập được thông tin
+ Thể hiện được sự quan tâm, chia sẻ
+ Giải tỏa tâm lí cho người khác
+ Nhận thức về người giao tiếp ( sở thích, thái độ, quan điểm,..)
+ Thiết lập mối quan hệ
- Các bước lắng nghe: (1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Ghi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát triển) + Im lặng và tập trung
+ Duy trì mạch nói của đối phương (nét mặt, cử chỉ, từ ngữ)
+ Tóm tắt lại vấn đề theo ý hiểu của mình, đặt câu hỏi (nếu cần)
+ Phản hồi phù hợp: cung cấp thông tin, giải đáp thức mắc, khích lệ, ...
❖ KN thuyết phục: tạo niềm tin – điểm tương đồng – lập luận ngắn gọn, khách quan
Kĩ năng thuyết phục trong giáo tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo
viên để tác động, cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp, làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.
Biểu hiện của kĩ năng thuyết phục:
Biết chọn thời điểm thích hợp
Biết lựa chọn cách thức phù hợp
Có lĩ lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng cụ thể
Biết tôn trọng, lắng nghe
Tạo cơ hội cho đối tượng thể hiện quan điểm
Thừa nhận khen ngợi cái hay, cái đúng
Biết dẫn dắt, thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo hướng tích cực - Thuyết phục giúp giáo viên:
+ Giáo dục HS mà không cần ép buộc
+ Lưu ý: hiệu quả thuyết phục phụ thuộc vào nhiều yếu tố - Các bước thuyết phục:
1. Tạo không khí bình đẳng, thoải má, tôn trọng và thể hiện thành ý, thiện chí lOMoAR cPSD| 61464806 2. Lắng nghe tích cực
3. Thừa nhận hoặc khen ngợi (tưới hoa)
4. Chỉ ra những điểm không phù hợp (soi sáng)
5. Tổng kết và khắc sâu thông điệp 6. Ghi nhận kết quả
❖ KN quản lý cảm xúc:
Kĩ năng quản lí cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm hiểu biết của bản thân để nhận
diện, xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Biểu hiện
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp.
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản thân cho
phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình. - Thường không đưa ra
những quyết định ngẫu hứng, bất cần mà luôn suy nghĩ trước khi hành động.
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong quá trình giao tiếp.
Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân
→ Một người giáo viên có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người luôn chủ động trong quá trình giao
tiếp sư phạm, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là các cảm xúc tiêu cực.
- Quản lý cảm xúc giúp giáo viên:
+ Làm chủ bản thân, kiểm soát được hành động
+ Có khả năng xử lí tình huống một cách điềm tĩnh
+ Thiết lập được mối quan hệ
+ Cải thiện được sức khỏe + Hạnh phúc hơn
- Nguyên tắc thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc
Nguyên tắc thực hiện:
• Xác định rằng mình là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình chứ không
phải để cảm xúc điều khiển mình (Hiểu được cảm xúc của bản thân: trung thực với cảm xúc)
• Các cảm xúc nảy sinh đều có lí do vì thế cần phải ý thức, hiểu về nguyên nhân, lí do này ( hiểu được tác nhân)
• Tôi có quyền được thể hiện tất cả các dạng cram xúc lOMoAR cPSD| 61464806
• Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lí phù hợp ( giải tỏa, giữ lại, đè nén)
• Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực
• Tôi vị tha và rộng lượng với mọi người
Các bước thực hiện kĩ năng cảm xúc
1. Dự báo: Thông qua những thay đổi trong và ngoài cơ thể
2. Nhận diện: Nhận diện- Gọi tên
3. Thực hiện cách thức quản lí cảm xúc
4. Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng
❖ KN giải quyết tình huống sư phạm: tìm hiểu – xác định phương án – xử lý và đánh giá
Định nghĩa tình huống sư phạm: THSP là tình huống chứa đựng mâu thuẫn trong hoạt động sư phạm
của người giáo viên. Đó là mâu thuẫn giữa:
Yêu cầu giáo dục đối với trình độ phát triển hiện có của HS
Giữa yêu cầu phát triển của HS với điều kiện sống và giáo dục
Giữa yêu cầu của HS với khả năng sư phạm của nhà giáo dục
Giữa yêu cầu phát triển của HS với khả năng, trình độ đạt được chính mình Biểu hiện
Tìm hiểu một cách toàn diện, sâu sắc về từng học sinh
Luôn tôn trọng, có niềm tin vào đối tượng giao tiếp
Xử lí TH nhanh chóng, linh hoạt, triệt để
Mang tính GD, định hướng phát triển nhân cách, không thiên vị hay thành kiến Bình tĩnh
Luôn biết khích lệ, biểu dương HS kịp thời
Không ngừng rèn luyện, nâng cao KN xử lí THSP
Dự kiến trước các THSP Quy trình:
a. Nhận diện vấn đề cần giải quyết
b. Thu thập thông tin để tìm hiểu nguyên nhân
c. Xác định phương án giải quyết: tình thế/ lâu dài?
d. Thực hiện giải quyết tình huống
e. Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.