




Preview text:
 
Đề luyện thi vào lớp 10 môn Ngữ văn  Đề bài 
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): 
“Mùa thu nay khác rồi 
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi 
Gió thổi rừng tre phấp phới 
Trời thu thay áo mới 
Trong biếc nói cười thiết tha! 
Trời xanh đây là của chúng ta 
Núi rừng đây là của chúng ta 
Những cánh đồng thơm mát 
Những ngả đường bát ngát 
Những dòng sông đỏ nặng phù sa” 
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi) 
Câu 1 (0,5đ): Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là gì? 
Câu 2 (0,75đ): Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng. 
Câu 3 (0,75đ): Hai câu thơ: “Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của 
chúng ta” mang ý nghĩa gì? 
Câu 4 (1đ): Đoạn thơ đã giúp em rút ra ý nghĩa gì?  II. Làm văn (7đ): 
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ: 
“Bầu ơi thương lấy bí cùng 
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” 
Câu 2 (5đ): Vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” 
Hướng dẫn giải đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn   
I. Đọc hiểu văn bản (3đ) 
Câu 1 (0,5đ): Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là thể thơ tự do.  Câu 2 (0,75đ): 
Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc: “…đây là của chúng ta” và 
“những…” để khẳng định chủ quyền lãnh thổ. 
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa “Trời thu thay áo 
mới” giúp câu thơ trở nên sinh động hơn và giúp bạn đọc dễ dàng hình dung ra sự 
thay đổi của đất nước khi dành lại độc lập.  Câu 3 (1đ): 
Hai câu thơ: “Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta” như 
một lời khẳng định rằng đất nước Việt Nam, bầu trời Việt Nam, thiên nhiên Việt 
Nam là của con người Việt Nam. Đó là lời tuyên bố dõng dạc, khảng khái mà 
Nguyễn Đình Thi thay mặt dân tộc Việt Nam tuyên bố đến kẻ thù.  Câu 4 (1đ): 
Bài học: không có gì quý hơn độc lập tự do, được làm chủ đất nước của mình. Hãy 
luôn giữ vững lòng yêu nước và tự hào khi được sống trong nền hòa bình; đề cao, 
khẳng định chủ quyền lãnh thổ của mình đồng thời biết ơn sự hi sinh của những 
thế hệ đi trước.  II. Làm văn (7đ)  Câu 1 (2đ): 
Dàn ý bài văn nghị luận xã hội về câu tục ngữ: 
“Bầu ơi thương lấy bí cùng 
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”  1. Mở bài 
Trong kho tàng văn học Việt Nam có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ hay và ý nghĩa; 
trong đó không thể không nhắc đến câu: 
“Bầu ơi thương lấy bí cùng   
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”  2. Thân bài  a. Giải thích 
“Bầu, bí” vốn là loài thực vật quen thuộc với người dân, gắn liền với thơ ca, văn  học dân gian Việt Nam. 
Câu nói mang ý nghĩa: dù bầu và bí có khác giống nhưng khi được trồng chung 
một giàn thì hãy yêu thương, quấn quýt bên nhau. Cũng giống như con người Việt 
Nam ta, dù có khác nhau về giới tính, về dòng họ nhưng đều có điểm chung là con 
dân trên lãnh thổ Việt Nam thì hãy yêu thương, giúp đỡ và đùm bọc lẫn nhau.  b. Phân tích 
✓ Khi con người yêu thương nhau sẽ tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc giúp 
đất nước ngày càng vững mạnh hơn. 
✓ Khi con người sống trong một xã hội có sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau sẽ 
giúp chúng ta hình thành những phẩm chất tốt đẹp. 
✓ Yêu thương, giúp đỡ nhau sẽ làm nền tảng vững chắc cho lòng yêu nước.  c. Chứng minh 
Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp với bài làm của mình. 
Lưu ý: lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu.  d. Phản biện 
Trong cuộc sống, vẫn còn nhiều người có suy nghĩ chưa thực sự đúng đắn, tự tách 
mình ra khỏi sức mạnh đoàn kết dân tộc.  3. Kết bài 
Câu tục ngữ mang đến cho chúng ta nhiều suy ngẫm và giúp ta có nhận thức đúng 
đắn từ đó có hành động thiết thực xây dựng quê hương, đất nước của mình.  Câu 2 (5đ): 
Dàn ý bài văn vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”    1. Mở bài 
Đại thi hào Nguyễn Du cùng kiệt tác Truyện Kiều đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc 
trong lòng bạn đọc. Vẻ đẹp của Thúy Kiều được khắc họa vô cùng tinh tế qua đoạn 
thơ “Chị em Thúy Kiều.”  2. Thân bài 
a. Bốn câu thơ đầu 
✓ Kiều được giới thiệu là con gái viên quan ngoại đang ở tuổi cập kê. 
✓ Là cô gái xinh đẹp mười phân vẹn mười. 
=> Gây ấn tượng sâu sắc với bạn đọc. 
b. “Kiều càng sắc sảo mặn mà 
….……………………………… 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” 
✓ Nguyễn Du giới thiệu vẻ đẹp của Kiều sau Vân càng làm nổi bật vẻ đẹp của  nàng. 
✓ Kiều đẹp vẻ đẹp “sắc sảo, mặn mà” khiến người ta phải say đắm. 
✓ Vân vốn là cô gái tài sắc vẹn toàn thì Kiều cả tài và sắc “lại là phần hơn”, trong 
xã hội khó ai sánh bằng nàng. 
✓ Vẻ đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, 
lông mày thanh tú xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho "Hoa ghen thua 
thắm, liễu hờn kém xanh" 
✓ Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, thậm xứng với sự vận dụng tinh tế 
thi liệu cổ tạo nên những vần thơ đẹp gợi cảm. 
c. “Một hai nghiêng nước nghiêng thành 
….………………………………………………….. 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”   
✓ Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiều tất cả "Sắc đành đòi một, tài đành họa 
hai". Sắc đẹp của Kiều chỉ có một trên đời, còn phần tài năng, họa lắm mới có  nười thứ hai. 
✓ Thông minh bẩm sinh "tính trời", tài hoa lỗi lạc xuất chúng: thơ tài, họa giỏi, 
đàn hay; môn nghệ thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành "nghề", "ăn đứt"  thiên hạ. 
✓ Nguyễn Du đã không tiếc lời ca ngợi Thúy Kiều bằng một số từ ngữ biểu thị 
giá trị tuyệt đối: vốn sẵn tính trời, pha nghề, đủ mùi... làu bậc... nghề riêng ăn  đứt… 
d. “Khúc nhà tay dựng nên chương 
….…………………………………………. 
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.” 
✓ Sắc đẹp kiều diễm "hoa ghen... liễu hờn..." với bản đàn "Bạc mệnh" mà nàng 
sáng tác ra "lại càng não nhân" như gợi ra trong tâm hồn chúng ta một ám ảnh  "định mệnh". 
✓ Thúy Kiều không chỉ có tài sắc mà còn có đức hạnh. Nàng được hưởng một 
nền giáo dục theo khuôn khổ của lễ giáo, của gia phong. Tuy sống trong cảnh 
"phong lưu rất mực hồng quần", đã tới "tuần cập kê" nhưng nàng là một thiếu 
nữ có gia giáo, đức hạnh.  3. Kết bài 
Dưới ngòi bút của Nguyễn Du, nàng Kiều khiến bạn đọc phải ngưỡng mộ và yêu 
mến cả về tài sắc và đức hạnh của nàng. Nhiều năm tháng qua đi nhưng Kiều vẫn 
mãi để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong mỗi người. 
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2020 - 2021