Đề thi tuyển sinh vào 10 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Trà Vinh năm 2024 - 2025

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được tổ chức trong 2 ngày (05 và 06/6/2024). Bài thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh theo hình thức tự luận, với thời gian làm bài 120 phút, tổ chức thi sáng ngày 5/6. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Đáp án đề thi vào lớp 10 n n Trà Vinh 2024
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đề 1:
Câu 1.
Hai phương châm hội thoại được sử dụng phương châm về lượng
phương châm về chất.
Câu 2.
Tác dụng của câu hỏi tu từ “Sông rộng thế làm sao sang được?” nhấn
mạnh sự lo lắng, băn khoăn của con trước những khó khăn trong ngưỡng
cửa cuộc đời.
Câu 3.
Lời người cha nói với con: “Rồi cha con ta sẽ tìm được con đỏ đi sang
bên ấy” gợi cho em suy nghĩ:
- Đứng trước ước trong cuộc sống, con người cần kiên trì, nhẫn nại,
cố gắng. Chỉ cần cố gắng chúng ta nhất định sẽ tìm được con đường đi
đến ước mơ.
Đề 2:
Câu 1.
Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn t trên tự sự
biểu cảm.
Câu 2.
Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:
- Tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên bên kia sông.
- Tăng giá trị biểu đạt cho câu thơ.
Câu 3.
- Từ những hình ảnh “bên kia sông” cho thấy cảnh sắc quê hương hiện
lên tươi đẹp, trù phú, yên bình thơ mộng.
- Ngoài ra từ cảnh sắc quê hương tác giả cũng ngầm thể hiện tình yêu,
niềm tự hào đối với quê hương mình.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1
Mở đoạn:
- Dẫn dắt vào đề (có thể trích thơ hay danh ngôn về quê hương chẳng
hạn).
- Khẳng định: quê hương vai trò không thể thiếu trong đời sống tinh
thần của mỗi con người.
Thân đoạn: Bàn luận
- Vai trò quan trọng của quê hương trong đời sống tinh thần của con
người:
+ Quê hương vừa bao hàm những yếu tố vật chất như làng, xóm, cây đa,
bến nước,... vừa bao hàm những giá trị truyền thống văn hóa, phong tục,
tập quán. Mỗi người đều được sinh ra tròg điều kiện vật chất tinh thần ấy.
+ Con người lớn lên, trưởng thành không chỉ nhờ những yếu tố vật chất
còn nhờ những yếu tố tinh thần như gia đình, bạn bè, hàng xóm,..
trong đó phải kể đến tình quê hương.
+ Mỗi người muốn hay không đều thừa hưởng những giá trị tinh thần
vật chất của quê hương quê hương luôn p phần hình thành nhân
cách, lối sống của mỗi người.
- Thể hiện tình cảm với quê hương, mỗi người phải làm gì?
+ Phải biết yêu mến tự hào về quê hương mình bởi đó nơi nh sinh ra,
nơi những năm tháng tuổi thơ, có gia đình những người thân yêu
nhất.
+ Phải có những hành động cụ thể đ thể đóng góp, làm giàu cho quê
hương, luôn biết phấn đấu học tập, làm việc,... đ làm rạng danh cho quê
hương, bởi mỗi người một phần của quê hương.
- Mở rộng, liên hệ
+ Quê hương góp phần tạo nên những tiền đề đầu tiên đ ta vững bước
vào đời, quê hương điểm tựa tinh thần khi ta gặp khó khăn, trở ngại,...
+ Cảm nhận được những g trị to lớ của quê hương, sống xứng đáng với
quê hương... khi đó mỗi người sẽ thực sự trưởng thành, trở thành nhân
cách cao đẹp.
...
Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ bản thân.
Câu 2
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật tác phẩm "Bài t về tiểu đội
xe không kính" Tác giả:
+ nhà thơ khoác áo lính một gương mặt tiêu biểu cho thế hệ thơ
trẻ kháng chiến chống Mĩ.
+ Hình tượng trung tâm trong thơ ông người lính thanh niên xung
phong.
+ Nghệ thuật: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch sâu
sắc. Tác phẩm: Viết năm 1969, được in trong “Vầng trăng quầng lửa”.
- Giới thiệu về đoạn trích: ba khổ thơ cuối bài đã thể hiện tình đồng đội
keo sơn, gắn ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước của những người lính.
2. Thân bài
a. Tinh thần bất khuất tình cảm keo sơn của những người lính
- Từ trong mưa bom, bão đạn những chiếc xe nối đuôi nhau ra chiến
trường, vượt qua núi cao vực sâu của Trường Sơn đ về đây “họp thành
tiểu đội”, những con người tự bốn phương chẳng quen biết nay đã trở
thành bạn qua những cái bắt tay vội vã:
+ Hình ảnh cái nắm tay của người lính hiện lên chân thực, cảm động qua
“cửa kính vỡ rồi”. Dường n ô cửa kính vỡ chăng làm người lính bận
lòng, trái lại lại càng làm cho họ hội gần gũi nhau hơn, xóa đi
mọi khoảng cách. Cửa kính bỗng trở thành nhân chứng về sự gắn bó,
đoàn kết của những người lính dọc tuyến đường Trường Sơn, Qua cái bắt
tay nồng ấm họ trao cho nhau tình cảm thương mến, niềm tin, hi vọng
vào một tương lai chiến thắng.
- Trong những giây phút dừng chân ngắn ngủi, họ cùng nhau: “Bếp hoàng
cầm...gia đình đấy”
+ Tình đồng đội keo sơn gắn được thể hiện qua bữa cơm giữa rừng.
Trong giây phút y họ chia sẻ bát cơm, chiếc đũa,... với nhau. Chính điều
đó giúp họ xích lại gần nhau hơn, gắn với nhau như những người ruột
thịt trong gia đình.
- Tình cảm keo sơn đã tiếp sức cho các anh, nâng bước giúp các anh tiếp
tục lên đường: “Võng mắc...trời xanh thêm”
+ Từ láy “chông chênh” gợi s không chắc chắn, không vững vàng. Phải
chăng đó chính hình ảnh của con đường Trường Sơn gồ ghề bị tàn phá
bởi bom đạn cùng với những chiếc võng lắc theo nhịp xe. Câu thơ đã
cho thấy những trở ngại, khó khăn, hiểm nguy người lính phải đối mặt.
Nhưng khí phách, ý chí chiến đấu của họ vẫn kiên định, vượt lên tất cả đ
họ “lại đi lại đi trời xanh thêm”.
+ Điệp t “lại đi” lặp lại hai lần cho thấy sự chảy trôi, tiếp nối, gợi ra
nhịp hành quân khẩn trương. Từ đó khẳng định tinh thần chiến đấu kiên
cường, vững vàng của người lính.
+ Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm” lại cho ta thấy tinh thần lạc quan, yêu
đời, niềm vui phơi phới cũng niềm hi vọng vào tương lai của ngày mai
chiến thắng.
b. Ý chí chiến đấu miền Nam
- Ngay trong câu thơ đầu tác giả đã tái hiện hình nh những chiếc xe
không kính, trải qua mưa bom bão đạn chiếc xe đã hại bị biến dạng.
Điệp ngữ “không có” được nhắc lại 3 lần không chỉ nhấn mạnh sự thiếu
thốn trần trụi của những chiếc xe còn đậm hiện thực khốc liệt của
chiến trường.
- Nhưng bom đạn chỉ thể làm biến dạng được chiếc xe chứ không thể
làm thay đổi được ý chí chiến đấu của những người chiến sĩ, xe “vẫn
chạy miền Nam phía trước”:
+ Từ “vẫn” vang lên như một sự khẳng định đầy thách thức, hiên ngang
của người lính, không thể cản được sự chuyển động diệu của
những chiếc xe.
+Tác giả sử dụng biện pháp đối lập lấy cái “không có” để khẳng định cái
“có” đó trái tim, một trái tim đầy sức mạnh. Hình nh hoán dụ “trái
tim” một biểu tượng đẹp đ về vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người lính
lái xe. Đó trái tim cháy bỏng tình yêu nước, sôi trào ý chí quyết tâm
giải phóng miền Nam. Một trái tim đây tinh thần trách nhiệm. Chỉ cần trái
tim ấy người lính sẽ đủ can đảm, dũng cảm để vượt qua mọi k khăn.
+ Trái tim đó đã trở thành nhãn tự của bài, đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ
đẹp của người lính, khẳng định chân của thời đại: điều làm nên chiến
thắng không chỉ những phương tiện hiện đại quan trọng hơn ý
chí, nghị lực, niềm tin vào chính nghĩa.
-> Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ đến muôn thế hệ sau, khiến ta
không thể quên những thanh niên trong thời chống Mỹ oanh liệt của
dân tộc.
c. Đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc, giàu giá trị biểu cảm: so sánh,
hoán dụ, điệp từ,...
- Tình đồng đội keo sơn gắn như gia đình trong những năm tháng đấu
tranh gian khổ. - Tinh thần, ý chí quyết tâm đánh giặc.
3. Kết bài
- Khẳng định lại tinh thần ý chí chiến đấu, tình cảm gắn của những
người lính tài năng nghệ thuật của Phạm Tiến Duật.
- Liên hệ với bản thân rút ra bài học về sự cống hiến cho đất nước.
| 1/8

Preview text:

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2024 PHẦN I. ĐỌC HIỂU Đề 1: Câu 1.
Hai phương châm hội thoại được sử dụng là phương châm về lượng và phương châm về chất. Câu 2.
Tác dụng của câu hỏi tu từ “Sông rộng thế làm sao sang được?” nhấn
mạnh sự lo lắng, băn khoăn của con trước những khó khăn trong ngưỡng cửa cuộc đời. Câu 3.
Lời người cha nói với con: “Rồi cha con ta sẽ tìm được con đỏ – đi sang
bên ấy” gợi cho em suy nghĩ:
- Đứng trước ước mơ trong cuộc sống, con người cần kiên trì, nhẫn nại,
cố gắng. Chỉ cần cố gắng chúng ta nhất định sẽ tìm được con đường đi đến ước mơ. Đề 2: Câu 1.
Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên là tự sự và biểu cảm. Câu 2.
Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:
- Tái hiện rõ vẻ đẹp của thiên nhiên bên kia sông.
- Tăng giá trị biểu đạt cho câu thơ. Câu 3.
- Từ những hình ảnh “bên kia sông” cho thấy cảnh sắc quê hương hiện
lên tươi đẹp, trù phú, yên bình và thơ mộng.
- Ngoài ra từ cảnh sắc quê hương tác giả cũng ngầm thể hiện tình yêu,
niềm tự hào đối với quê hương mình. PHẦN II. LÀM VĂN Câu 1 Mở đoạn:
- Dẫn dắt vào đề (có thể trích thơ hay danh ngôn về quê hương chẳng hạn).
- Khẳng định: quê hương có vai trò không thể thiếu trong đời sống tinh
thần của mỗi con người. Thân đoạn: Bàn luận
- Vai trò quan trọng của quê hương trong đời sống tinh thần của con người:
+ Quê hương vừa bao hàm những yếu tố vật chất như làng, xóm, cây đa,
bến nước,. . vừa bao hàm những giá trị truyền thống văn hóa, phong tục,
tập quán. Mỗi người đều được sinh ra tròg điều kiện vật chất tinh thần ấy.
+ Con người lớn lên, trưởng thành không chỉ nhờ những yếu tố vật chất
mà còn nhờ những yếu tố tinh thần như gia đình, bạn bè, hàng xóm,.
trong đó phải kể đến tình quê hương.
+ Mỗi người dù muốn hay không đều thừa hưởng những giá trị tinh thần
vật chất của quê hương và quê hương luôn góp phần hình thành nhân
cách, lối sống của mỗi người.
- Thể hiện tình cảm với quê hương, mỗi người phải làm gì?
+ Phải biết yêu mến tự hào về quê hương mình bởi đó là nơi mình sinh ra,
nơi có những năm tháng tuổi thơ, có gia đình và những người thân yêu nhất.
+ Phải có những hành động cụ thể để có thể đóng góp, làm giàu cho quê
hương, luôn biết phấn đấu học tập, làm việc,. . để làm rạng danh cho quê
hương, bởi mỗi người là một phần của quê hương. - Mở rộng, liên hệ
+ Quê hương góp phần tạo nên những tiền đề đầu tiên để ta vững bước
vào đời, quê hương là điểm tựa tinh thần khi ta gặp khó khăn, trở ngại,. .
+ Cảm nhận được những giá trị to lớ của quê hương, sống xứng đáng với
quê hương. . khi đó mỗi người sẽ thực sự trưởng thành, trở thành nhân cách cao đẹp. . . Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ bản thân. Câu 2 1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật và tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" Tác giả:
+ Là nhà thơ khoác áo lính và là một gương mặt tiêu biểu cho thế hệ thơ
trẻ kháng chiến chống Mĩ.
+ Hình tượng trung tâm trong thơ ông là người lính và cô thanh niên xung phong.
+ Nghệ thuật: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu
sắc. Tác phẩm: Viết năm 1969, được in trong “Vầng trăng quầng lửa”.
- Giới thiệu về đoạn trích: ba khổ thơ cuối bài đã thể hiện tình đồng đội
keo sơn, gắn bó và ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước của những người lính. 2. Thân bài
a. Tinh thần bất khuất và tình cảm keo sơn của những người lính
- Từ trong mưa bom, bão đạn những chiếc xe nối đuôi nhau ra chiến
trường, vượt qua núi cao vực sâu của Trường Sơn để về đây “họp thành
tiểu đội”, những con người tự bốn phương chẳng quen biết nay đã trở
thành bạn bè qua những cái bắt tay vội vã:
+ Hình ảnh cái nắm tay của người lính hiện lên chân thực, cảm động qua
“cửa kính vỡ rồi”. Dường như ô cửa kính vỡ chăng làm người lính bận
lòng, trái lại nó lại càng làm cho họ có cơ hội gần gũi nhau hơn, xóa đi
mọi khoảng cách. Cửa kính bỗng trở thành nhân chứng về sự gắn bó,
đoàn kết của những người lính dọc tuyến đường Trường Sơn, Qua cái bắt
tay nồng ấm họ trao cho nhau tình cảm thương mến, niềm tin, hi vọng
vào một tương lai chiến thắng.
- Trong những giây phút dừng chân ngắn ngủi, họ cùng nhau: “Bếp hoàng cầm. .gia đình đấy”
+ Tình đồng đội keo sơn gắn bó được thể hiện qua bữa cơm giữa rừng.
Trong giây phút ấy họ chia sẻ bát cơm, chiếc đũa,. . với nhau. Chính điều
đó giúp họ xích lại gần nhau hơn, gắn bó với nhau như những người ruột thịt trong gia đình.
- Tình cảm keo sơn đã tiếp sức cho các anh, nâng bước giúp các anh tiếp
tục lên đường: “Võng mắc. .trời xanh thêm”
+ Từ láy “chông chênh” gợi sự không chắc chắn, không vững vàng. Phải
chăng đó chính là hình ảnh của con đường Trường Sơn gồ ghề bị tàn phá
bởi bom đạn cùng với những chiếc võng lắc lư theo nhịp xe. Câu thơ đã
cho thấy những trở ngại, khó khăn, hiểm nguy mà người lính phải đối mặt.
Nhưng khí phách, ý chí chiến đấu của họ vẫn kiên định, vượt lên tất cả để
họ “lại đi lại đi trời xanh thêm”.
+ Điệp từ “lại đi” lặp lại hai lần cho thấy sự chảy trôi, tiếp nối, gợi ra
nhịp hành quân khẩn trương. Từ đó khẳng định tinh thần chiến đấu kiên
cường, vững vàng của người lính.
+ Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm” lại cho ta thấy tinh thần lạc quan, yêu
đời, niềm vui phơi phới cũng là niềm hi vọng vào tương lai của ngày mai chiến thắng.
b. Ý chí chiến đấu vì miền Nam
- Ngay trong câu thơ đầu tác giả đã tái hiện hình ảnh những chiếc xe
không kính, trải qua mưa bom bão đạn chiếc xe đã hư hại và bị biến dạng.
Điệp ngữ “không có” được nhắc lại 3 lần không chỉ nhấn mạnh sự thiếu
thốn trần trụi của những chiếc xe mà còn tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến trường.
- Nhưng bom đạn chỉ có thể làm biến dạng được chiếc xe chứ không thể
làm thay đổi được ý chí chiến đấu của những người chiến sĩ, xe “vẫn
chạy vì miền Nam phía trước”:
+ Từ “vẫn” vang lên như một sự khẳng định đầy thách thức, hiên ngang
của người lính, không gì có thể cản được sự chuyển động kì diệu của những chiếc xe.
+Tác giả sử dụng biện pháp đối lập lấy cái “không có” để khẳng định cái
“có” đó là trái tim, một trái tim đầy sức mạnh. Hình ảnh hoán dụ “trái
tim” là một biểu tượng đẹp đẽ về vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người lính
lái xe. Đó là trái tim cháy bỏng tình yêu nước, sôi trào ý chí quyết tâm
giải phóng miền Nam. Một trái tim đây tinh thần trách nhiệm. Chỉ cần trái
tim ấy người lính sẽ có đủ can đảm, dũng cảm để vượt qua mọi khó khăn.
+ Trái tim đó đã trở thành nhãn tự của bài, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ
đẹp của người lính, khẳng định chân lý của thời đại: điều làm nên chiến
thắng không chỉ là những phương tiện hiện đại mà quan trọng hơn là ý
chí, nghị lực, niềm tin vào chính nghĩa.
-> Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ đến muôn thế hệ sau, khiến ta
không thể quên những thanh niên trong thời kì chống Mỹ oanh liệt của dân tộc. c. Đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc, giàu giá trị biểu cảm: so sánh, hoán dụ, điệp từ,. .
- Tình đồng đội keo sơn gắn bó như gia đình trong những năm tháng đấu
tranh gian khổ. - Tinh thần, ý chí quyết tâm đánh giặc. 3. Kết bài
- Khẳng định lại tinh thần và ý chí chiến đấu, tình cảm gắn bó của những
người lính và tài năng nghệ thuật của Phạm Tiến Duật.
- Liên hệ với bản thân và rút ra bài học về sự cống hiến cho đất nước.