Đề thi vào 10 môn Ngữ văn năm học 2023 - 2024 sở GD&ĐT Trà Vinh

Đề thi vào 10 môn Ngữ văn năm học 2023 - 2024 sở GD&ĐT Trà Vinhđược biên soạn dưới dạng file PDF cho học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2023
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÀ
VINH
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH O LỚP 10
THPT NĂM HỌC 2023 2024
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian
phát đề)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Thí sinh đọc đoạn trích sau chọn một trong hai đề:
phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau n. Chúng ta gặp nhau qua tin nhắn,
chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook mỗi ngày. Chúng ta tưởng đã biết
hết, hiểu hết nhau không cần thốt lên lời. Có phải vậy chăng? phải ta cũng như
loài heo giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói của con người dùng để
làm nếu không dùng để th lộ, để giải bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì
phải lắng nghe. Nếu muốn được nghe thì phải i trước đã, hãy nói với nhau đi. i
với ba, với anh chị, với em, với bạn ,... Đừng chat, đừng post lên Facebook. Hãy
chạy đến với nhau, hoặc ít nhất nhấc điện thoại lên. Thậm chí chỉ để nói với nhau
một tiếng “ơi” dịu dàng.
Một tiếng người thực sự yêu thương, ân cần, quan tâm, gần gũi,... Và chắc chắn,
không phải chiêm bao.
(Nguồn https://hoidap247.com)
Đề 1
Câu 1 (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên nêu
dấu hiệu nhận biết.
Câu 2 (1,0 điểm). Ch ra phép liên kết về hình thức từ ngữ liên kết trong các câu
sau: Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua tin
nhắn, chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook mỗi ngày.
Câu 3 (1,0 điểm). Tác gi muốn gửi đến chúng ta thông điệp qua c câu sau:
Đừng chat, đừng post lên Facebook. Hãy chạy đến với nhau, hoặc ít nhất nhấc điện
thoại lên. Thậm chí chỉ để nói với nhau một tiếng ơi” dịu dàng.
Đề 2
Câu 1 (1,0 điểm). Theo tác giả, tiếng nói của con người vai trò gì?
Câu 2 (1,0 điểm). Xác định gọi tên thành phần biệt lập trong các u sau: Một
tiếng người thực sự yêu thương, ân cần, quan tâm, gần gũi,... chắc chắn, không
phải chiêm bao.
Câu 3 (1,0 điểm). Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học cho bản thân?
PHẦN II. LÀM N (7,0 điểm)
Thí sinh thực hiện tất cả c câu sau:
Câu 1 (2,0 điểm). Em y viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về việc lạm dụng
mạng xã hội của học sinh hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm). Phân ch đoạn thơ sau:
[....] Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường.
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn,
Ngửa mặt lên nhìn mặt
cái rưng rưng
như là đồng bể
như là sông rừng.
Trăng c tròn vành vạnh
kể chi người nh
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2023
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Đề 1.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích nghị luận đoạn trích trên đưa ra
ý kiến đánh giá, bàn luận về vấn đề chúng ta đang ngành càng ít nói với nhau hơn.
Câu 2. Phép liên kết: phép lặp.
Từ ngữ liên kết: chúng ta
Câu 3. "Đừng chat, đừng post n Facebook. Hãy chạy đến với nhau, hoặc ít nhất
nhấc điện thoại lên. Thậm chí chỉ để i với nhau một tiếng i” dịu dàng."
Thông điệp
- Khuyên nhủ con người đừng trao đổi với nhau qua những nh mạng hội, cần
phải gặp gỡ trực tiếp để hiểu thấu những tâm tư, tình cảm để được sự gắn khi
nhìn thấy nhau.
- Bên cạnh đó, tác giả mang đến thông điệp về giá tr của việc kết nối khi gặp gỡ
những người xung quanh, đặc biệt người thân.
Đề 2
Câu 1. Theo tác giả, tiếng i của con người vai trò để thổ lộ, đ giải bày, để xoa
dịu.
Câu 2. Thành phần tình thái : " chắc chắn "
Câu 3. Các em tự đưa ra bài học mình nhận thấy qua đoạn trích.
Gợi ý:
- Hãy giao tiếp nhiều n với người thân trong gia đình, bạn bằng cách nói chuyện
trực tiếp.
- Bớt tương tác thể hiện tình cảm chỉ qua những dòng chữ, tin nhắn qua mạng
hội.
PHẦN II. LÀM N (7,0 điểm)
Câu 1
Câu 2.
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy, i thơ Ánh trăng.
Khái quát về nội dung chính của bốn khổ thơ cuối.
II. Thân bài
1. Khái quát chung
Đôi nét về hoàn cảnh sáng tác.
2. Phân tích bốn khổ thơ cuối
a. nh ảnh vầng trăng trong hiện tại
Trên thực tế nhà thơ đã hoàn toàn thay đổi: “Vầng trăng đi qua ngõ/như người
dưng qua đường”.
Tác giả đã giải do anh ta đã thay đổi: “Từ hồi về thành phố/quen ánh điện,
cửa ơng”
=> vậy vầng trăng dầu đi qua ngõ nhà thơ vẫn dửng ng không cần đến
nữa.
b. Khi gặp lại vầng trăng
“Thình lình đèn điện tắt/phòng buyn đinh tối om/vội bật tung cửa sổ”: tình
huống bất ngờ.
Tác giả sử dụng 3 động từ: “vội, bật, tung” đặt liền nhau nhằm diễn t sự khó
chịu hành động khẩn trương hối hả của tác giả để tìm nguồn ánh sáng.
Từ “đột ngột” diễn tả vầng trăng tròn bỗng nhiên hiện ra tình cờ tự nhiên
vằng vặc giữa trời chiếu vào căn phòng tối om.
c. Cảm xúc suy nghĩ của tác giả
Cử chỉ: Ngửa mặt lên nhìn trời
Thái độ: cái dưng dưng
=> thế tập trung c ý, mặt đối mặt nhìn trực tiếp với thái độ dửng dưng cảm xúc
thiết tha thành kính, tâm trạng xúc động, cảm động trong lòng tác giả khi gặp lại vầng
trăng.
Vầng trăng gợi nhớ cho anh quá khứ. Đó những k niệm của những m
tháng gian lao. Hình ảnh của thiên nhiên, đất ớc bình dị, hiền hậu: “như
đồng là bể/như sông rừng”.
“Trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho quá kh đẹp đẽ, nguyên vẹn
tràn đầy thủy chung, nhân hậu.
“ánh trăng im phăng phắc”: Đó thái độ nhắc nhở nhà thơ, s trách móc
trong im lặng.
“đủ cho ta giật mình”: nhà thơ giật mình. Nhà thơ thấy giật mình chợt nhận
ra sự tình bạc bẽo, sự vội ng trong cách sống, cái giật nh của sự ăn năn
tự trách nh, tự thấy mình phải thay đổi.
Con người không được quên quá khứ, phản bội lại quá khứ thiên nhiên. Hãy
trân trọng những quá khứ tốt đẹp.
3. Nghệ thuật
Bài thơ như một câu chuyện riêng có sự kết hợp i hòa, tự nhiên giữa tự sự
trữ tình.
Giọng điệu m tình bằng thể thơ m chữ.
Nhịp thơ khi t t nhiên nhẹ nhàng theo lối kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm
xúc lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư.
III. Kết bài
| 1/5

Preview text:

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÀ
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 VINH
THPT NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN THI: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Thí sinh đọc đoạn trích sau và chọn một trong hai đề:
Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua tin nhắn,
chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook mỗi ngày. Chúng ta tưởng đã biết
hết, hiểu hết nhau mà không cần thốt lên lời. Có phải vậy chăng? Có phải ta cũng như
loài cá heo giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói của con người dùng để
làm gì nếu không dùng để thổ lộ, để giải bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì
phải lắng nghe. Nếu muốn được nghe thì phải nói trước đã, hãy nói với nhau đi. Nói
với ba, với anh chị, với em, với bạn bè,. . Đừng chat, đừng post lên Facebook. Hãy
chạy đến với nhau, hoặc ít nhất là nhấc điện thoại lên. Thậm chí chỉ để nói với nhau
một tiếng “ơi” dịu dàng.
Một tiếng người thực sự yêu thương, ân cần, quan tâm, gần gũi,. . Và chắc chắn, không phải là chiêm bao.
(Nguồn https://hoidap247.com) Đề 1
Câu 1 (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên và nêu dấu hiệu nhận biết.
Câu 2 (1,0 điểm). Chỉ ra phép liên kết về hình thức và từ ngữ liên kết trong các câu
sau: Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua tin
nhắn, chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook mỗi ngày.
Câu 3 (1,0 điểm). Tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì qua các câu sau:
Đừng chat, đừng post lên Facebook. Hãy chạy đến với nhau, hoặc ít nhất là nhấc điện
thoại lên. Thậm chí chỉ để nói với nhau một tiếng “ơi” dịu dàng. Đề 2
Câu 1 (1,0 điểm). Theo tác giả, tiếng nói của con người có vai trò gì?
Câu 2 (1,0 điểm). Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong các câu sau: Một
tiếng người thực sự yêu thương, ân cần, quan tâm, gần gũi,. . Và chắc chắn, không phải là chiêm bao.
Câu 3 (1,0 điểm). Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Thí sinh thực hiện tất cả các câu sau:
Câu 1 (2,0 điểm). Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về việc lạm dụng
mạng xã hội của học sinh hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau:
[. . ] Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường.
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn,
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng.
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2023 PHẦN I. ĐỌC HIỂU Đề 1.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận vì đoạn trích trên đưa ra
ý kiến đánh giá, bàn luận về vấn đề chúng ta đang ngành càng ít nói với nhau hơn.
Câu 2. Phép liên kết: phép lặp.
Từ ngữ liên kết: chúng ta
Câu 3. "Đừng chat, đừng post lên Facebook. Hãy chạy đến với nhau, hoặc ít nhất là
nhấc điện thoại lên. Thậm chí chỉ để nói với nhau một tiếng "ơi” dịu dàng." Thông điệp
- Khuyên nhủ con người đừng trao đổi với nhau qua những kênh mạng xã hội, cần
phải gặp gỡ trực tiếp để hiểu thấu những tâm tư, tình cảm và để có được sự gắn bó khi nhìn thấy nhau.
- Bên cạnh đó, tác giả có mang đến thông điệp về giá trị của việc kết nối khi gặp gỡ
những người xung quanh, đặc biệt là người thân. Đề 2
Câu 1. Theo tác giả, tiếng nói của con người có vai trò để thổ lộ, để giải bày, để xoa dịu.
Câu 2. Thành phần tình thái : " chắc chắn "
Câu 3. Các em tự đưa ra bài học mà mình nhận thấy qua đoạn trích. Gợi ý:
- Hãy giao tiếp nhiều hơn với người thân trong gia đình, bạn bè bằng cách nói chuyện trực tiếp.
- Bớt tương tác và thể hiện tình cảm chỉ qua những dòng chữ, tin nhắn qua mạng xã hội.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 Câu 2. I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Ánh trăng. 
Khái quát về nội dung chính của bốn khổ thơ cuối. II. Thân bài 1. Khái quát chung
Đôi nét về hoàn cảnh sáng tác.
2. Phân tích bốn khổ thơ cuối
a. Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại
Trên thực tế nhà thơ đã hoàn toàn thay đổi: “Vầng trăng đi qua ngõ/như người dưng qua đường”. 
Tác giả đã lý giải lí do anh ta đã thay đổi: “Từ hồi về thành phố/quen ánh điện, cửa gương”
=> Vì vậy vầng trăng dầu đi qua ngõ mà nhà thơ vẫn dửng dưng vì không cần đến nó nữa.
b. Khi gặp lại vầng trăng
“Thình lình đèn điện tắt/phòng buyn đinh tối om/vội bật tung cửa sổ”: tình huống bất ngờ. 
Tác giả sử dụng 3 động từ: “vội, bật, tung” đặt liền nhau nhằm diễn tả sự khó
chịu và hành động khẩn trương hối hả của tác giả để tìm nguồn ánh sáng. 
Từ “đột ngột” diễn tả vầng trăng tròn bỗng nhiên hiện ra tình cờ mà tự nhiên
vằng vặc giữa trời chiếu vào căn phòng tối om.
c. Cảm xúc suy nghĩ của tác giả
Cử chỉ: Ngửa mặt lên nhìn trời 
Thái độ: có cái gì dưng dưng
=> Tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt nhìn trực tiếp với thái độ dửng dưng cảm xúc
thiết tha thành kính, tâm trạng xúc động, cảm động trong lòng tác giả khi gặp lại vầng trăng. 
Vầng trăng gợi nhớ cho anh quá khứ. Đó là những kỉ niệm của những năm
tháng gian lao. Hình ảnh của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu: “như là
đồng là bể/như là sông là rừng”. 
“Trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, nguyên vẹn và
tràn đầy thủy chung, nhân hậu. 
“ánh trăng im phăng phắc”: Đó là thái độ nhắc nhở nhà thơ, là sự trách móc trong im lặng. 
“đủ cho ta giật mình”: nhà thơ giật mình. Nhà thơ thấy giật mình vì chợt nhận
ra sự vô tình bạc bẽo, sự vội vàng trong cách sống, cái giật mình của sự ăn năn
tự trách mình, tự thấy mình phải thay đổi. 
Con người không được quên quá khứ, phản bội lại quá khứ và thiên nhiên. Hãy
trân trọng những quá khứ tốt đẹp. 3. Nghệ thuật
Bài thơ như một câu chuyện riêng có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình. 
Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ. 
Nhịp thơ khi thì tự nhiên nhẹ nhàng theo lối kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm
xúc lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư. III. Kết bài
Document Outline

  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2023
  • Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Trà Vinh 2023