Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 10)

Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 10) được biên soạn dưới dạng file PDF cho các em học sinh tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi tuyển sinh sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi th s 10)
I. Đọc hiểu văn bản (2đ):
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
thói quen tt thói quen xu. Luôn dy sớm, luôn đúng hn, gi li ha,
luôn đọc sách,… là thói quen tốt.
Hút thuc lá, hay cáu gin, mt trt t thói quen xấu. người biết phân bit
tt và xấu, nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó b, khó sửa. […]
Tạo được thói quen tt rất khó. Nhưng nhim thói quen xu thì d. Cho nên mi
người, mỗi gia đình hãy t xem lại mình để to nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã
hi?
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
Câu 1 (0,25đ): Theo tác giả, thếo là thói quen tt? Thế nào là thói quen xu?
Câu 2 (0,75đ): Đoạn trích s dng bin pháp tu t nào? Nêu tác dng.
Câu 3 (1đ): Để rèn luyn thói quen tt bn thân em cn làm nhng gì?
II. Làm văn (8đ)
Câu 1 (3đ): Bàn về hiện tượng nghin Facebook ca gii tr hin nay.
Câu 2 (5đ): Phân tích tình cảm cao đẹp được tác gi gi gắm qua bài thơ Viếng
lăng Bác.
Đáp án Đề thi vào lp 10 môn Ng văn
I. Đọc hiểu văn bản (2đ):
Câu 1 (0,25đ):
Thói quen tt là: Luôn dy sớm, luôn đúng hẹn, gi li hứa, luôn đọc sách,…
Thói quen xu là: Hút thuc lá, hay cáu gin, mt trt t,…
Câu 2 (0,75đ):
Bin pháp tu t: lit kê (lit kê nhng thói quen tt và thói quen xu).
Tác dụng: làm cho người đọc d dàng hình dung ra hiu biết hơn v khái nim
ca thói quen tt và thói quen xu.
Câu 3 (1đ):
Hc sinh t tr li: nêu ra những hành đng giúp bn thân rèn luyện được thói
quen tt.
II. Làm văn (8đ)
Câu 1 (3đ):
Dàn ý ngh lun v hiện tượng nghin Facebook ca gii tr hin nay
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun: hin tượng nghin Facebook ca gii tr hin nay.
2. Thân bài
a. Thc trng
Ngày nay, mng hi Facebook cùng ph biến, nnhà s dng Facebook,
người người s dng Facebook.
Mỗi người đều có cho mình mt tài khoản Facebook riêng để truy cp, kết ni vi
bạn bè, người thân, có người có đến hai hoc nhiu tài khon Facebook.
Facebook mng hi ln nht hin nay, hàng ngày một lượng lớn người
dùng truy cập, đâu đâu cũng bắt gặp người s dng Facebook, t đó dẫn đến hin
ng lm dng mng xã hi Facebook.
b. Nguyên nhân
Do nhu cu của con người: mun kết ni vi bạn bè, người thân, chia s nhng
khonh khc, k nim ca mình.
Do tính hiếu kì, mun biết “hình thù” Facebook, muốn đua đòi theo bạn bè.
c. Hu qu
Hu qu ca vic s dng Facebook hin nay phi k đến đó chính con ngưi
lãng phí quá nhiu thời gian cho Facebook mà không còn quan tâm đến nhng hot
động bên ngoài.
S dng Facebook nhiu ảnh hưởng trc tiếp đến sc khe của con người như: cận
th do ánh sáng xanh và nhiu bệnh khác,…
Vic s dng Facebook quá nhiu vô hình to ra khong cách giữa con người ngày
càng ln.
d. Phn bin
Tuy nhiên chúng ta cũng không th ph định nhng li ích mà Facebook mang li:
giúp chúng ta liên lc, kết ni vi những người bn xa mt cách ràng, trên
mạng cũng có rất nhiu thông tin hữu ích mà con người có th tra cu mọi nơi,…
3. Kết bài
Khái quát li vấn đề ngh lun: hiện tượng nghin Facebook ca gii tr hin nay;
đồng thi liên h bn thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích bài thơ Viếng lăng Bác
1. M bài
Gii thiu tác gi Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.
2. Thân bài
a. Kh thơ 1:
Tác gi tn miền Nam mãi sau ngày đc lp dân tc mới được ra thăm vị lãnh t
kính yêu ca dân tc. Hai t “miền Nam” như nhấn mạnh hơn s xa xôi trong
khoảng cách địa lý giữa hai đầu T quc.
Nhìn hàng tre quanh lăng Bác, nhà thơ chợt cm thy rng những cây tre kia như ý
chí con người Việt Nam qua bao năm tháng luôn luôn bt khuất, kiên cường, hiên
ngang. trải qua “bão táp mưa sa” nhưng vẫn đoàn kết mt lòng cùng nhau
đứng lên.
T láy “xanh xanh” din t con người Vit Nam, dân tc Vit Nam s luôn luôn
“xanh” màu xanh bất dit.
b. Kh thơ 2:
“Ngày ngày” sự liên tc ca thi gian, s lp li tun hoàn của thiên nhiên cũng
như lý tưởng, ý chí của Người s luôn luôn sáng t như mặt tri kia vy. Bin pháp
ngh thut hoán d: nếu mt tri soi sáng cho nhân loi thì Bác H mt tri ca
c dân tc Việt Nam, mang đến ánh sáng độc lp, t do cho dân tc.
Ln th hai, “ngày ngày” được lp li khi din t dòng người đang lng l vào lăng
thăm Người. Hàng người đi trong s trang nghiêm tĩnh lng, trong ni tiếc
thương, đau xót vô vàn.
Người đọc như cảm thấy được s tĩnh lặng, s tri i miên man tn ca hàng
ngưi vào viếng Bác. C đoàn người y c lng l “đi trong thương nhớ”, thương
nh v lãnh t vĩ đại vô vàn kính yêu ca dân tc.
Viễn Phương hòa cùng dòng người đem tấm lòng yêu kính chân thành ca mình
dâng lên Bác, dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân” của Người. C cuộc đời Người,
vi bảy mươi chín mùa xuân, tất c đều cng hiến cho dân tc, không mt phút
giây nào ngơi nghỉ dành cho bn thân mình.
c. Kh thơ 3
Bác đang nằm đó, nhẹ nhàng thanh thản như đang chìm trong một gic ng ngon.
C cuộc đời Người ch mt niềm mong ước, đó đất nước được hòa bình. Vy
nên khi đất nước được hòa bình, độc lập Người đã được ngh ngơi trong giấc ng
yên bình.
Bu trời bao năm tháng vn xanh một màu trường tồn vĩnh cu, vy v Cha già
ca dân tộc đã phải ra đi. Vn biết quy lut sinh t ca tạo hóa nhưng vn thy xót
xa, đau đn cùng. trí luôn t ng rng quy lut ca thiên nhiên bt
biến, nhưng vẫn “nghe nhói ở trong tim”.
d. Kh thơ cuối
Bao nhiêu nỗi đau xót, nghẹn ngào c thế tuôn theo dòng l trào.
Đip t “muốn” lặp li ba lần như khẳng định lại ước mun của nhà thơ. Đó là mt
ước mun mãnh lit, nim khao khát cháy bỏng được li bên cạnh Người ch để
làm “một con chim hót”, “một đóa hoa”, “một cây tre trung hiếu”.
Cả kh thơ đã thể hin niềm mong ước cháy bng ca tác giả, cũng chính
mong ước ca mỗi người dân Việt Nam. Đó luôn luôn được cạnh Người,
cnh v lãnh t muôn vàn kính yêu ca dân tc.
3. Kết bài
Khái quát li giá tr ni dung, ngh thut ca tác phm.
---------------------------
| 1/5

Preview text:


Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 10)
I. Đọc hiểu văn bản (2đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có thói quen tốt và có thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa,
luôn đọc sách,… là thói quen tốt.

Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt
tốt và xấu, nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. […]

Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi
người
, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
Câu 1 (0,25đ): Theo tác giả, thế nào là thói quen tốt? Thế nào là thói quen xấu?
Câu 2 (0,75đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng.
Câu 3 (1đ): Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần làm những gì? II. Làm văn (8đ)
Câu 1 (3đ): Bàn về hiện tượng nghiện Facebook của giới trẻ hiện nay.
Câu 2 (5đ): Phân tích tình cảm cao đẹp được tác giả gửi gắm qua bài thơ Viếng lăng Bác.
Đáp án Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
I. Đọc hiểu văn bản (2đ): Câu 1 (0,25đ):
Thói quen tốt là: Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,…
Thói quen xấu là: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự,… Câu 2 (0,75đ):
Biện pháp tu từ: liệt kê (liệt kê những thói quen tốt và thói quen xấu).
Tác dụng: làm cho người đọc dễ dàng hình dung ra và hiểu biết hơn về khái niệm
của thói quen tốt và thói quen xấu. Câu 3 (1đ):
Học sinh tự trả lời: nêu ra những hành động giúp bản thân rèn luyện được thói quen tốt. II. Làm văn (8đ) Câu 1 (3đ):
Dàn ý nghị luận về hiện tượng nghiện Facebook của giới trẻ hiện nay 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng nghiện Facebook của giới trẻ hiện nay. 2. Thân bài a. Thực trạng
Ngày nay, mạng xã hội Facebook vô cùng phổ biến, nhà nhà sử dụng Facebook,
người người sử dụng Facebook.
Mỗi người đều có cho mình một tài khoản Facebook riêng để truy cập, kết nối với
bạn bè, người thân, có người có đến hai hoặc nhiều tài khoản Facebook.
Facebook là mạng xã hội lớn nhất hiện nay, hàng ngày có một lượng lớn người
dùng truy cập, đâu đâu cũng bắt gặp người sử dụng Facebook, từ đó dẫn đến hiện
tượng lạm dụng mạng xã hội Facebook. b. Nguyên nhân
Do nhu cầu của con người: muốn kết nối với bạn bè, người thân, chia sẻ những
khoảnh khắc, kỉ niệm của mình.
Do tính hiếu kì, muốn biết “hình thù” Facebook, muốn đua đòi theo bạn bè. c. Hậu quả
Hậu quả của việc sử dụng Facebook hiện nay phải kể đến đó chính là con người
lãng phí quá nhiều thời gian cho Facebook mà không còn quan tâm đến những hoạt động bên ngoài.
Sử dụng Facebook nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người như: cận
thị do ánh sáng xanh và nhiều bệnh khác,…
Việc sử dụng Facebook quá nhiều vô hình tạo ra khoảng cách giữa con người ngày càng lớn. d. Phản biện
Tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ định những lợi ích mà Facebook mang lại:
nó giúp chúng ta liên lạc, kết nối với những người bạn ở xa một cách rõ ràng, trên
mạng cũng có rất nhiều thông tin hữu ích mà con người có thể tra cứu ở mọi nơi,… 3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: hiện tượng nghiện Facebook của giới trẻ hiện nay;
đồng thời liên hệ bản thân. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích bài thơ Viếng lăng Bác 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác. 2. Thân bài a. Khổ thơ 1:
Tác giả ở tận miền Nam mãi sau ngày độc lập dân tộc mới được ra thăm vị lãnh tụ
kính yêu của dân tộc. Hai từ “miền Nam” như nhấn mạnh hơn sự xa xôi trong
khoảng cách địa lý giữa hai đầu Tổ quốc.
Nhìn hàng tre quanh lăng Bác, nhà thơ chợt cảm thấy rằng những cây tre kia như ý
chí con người Việt Nam qua bao năm tháng luôn luôn bất khuất, kiên cường, hiên
ngang. Dù có trải qua “bão táp mưa sa” nhưng vẫn đoàn kết một lòng cùng nhau đứng lên.
Từ láy “xanh xanh” diễn tả con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam sẽ luôn luôn
“xanh” màu xanh bất diệt. b. Khổ thơ 2:
“Ngày ngày” là sự liên tục của thời gian, sự lặp lại tuần hoàn của thiên nhiên cũng
như lý tưởng, ý chí của Người sẽ luôn luôn sáng tỏ như mặt trời kia vậy. Biện pháp
nghệ thuật hoán dụ: nếu mặt trời soi sáng cho nhân loại thì Bác Hồ là mặt trời của
cả dân tộc Việt Nam, mang đến ánh sáng độc lập, tự do cho dân tộc.
Lần thứ hai, “ngày ngày” được lặp lại khi diễn tả dòng người đang lặng lẽ vào lăng
thăm Người. Hàng người đi trong sự trang nghiêm và tĩnh lặng, trong nỗi tiếc thương, đau xót vô vàn.
Người đọc như cảm thấy được sự tĩnh lặng, sự trải dài miên man vô tận của hàng
người vào viếng Bác. Cả đoàn người ấy cứ lặng lẽ “đi trong thương nhớ”, thương
nhớ vị lãnh tụ vĩ đại vô vàn kính yêu của dân tộc.
Viễn Phương hòa cùng dòng người đem tấm lòng yêu kính chân thành của mình
dâng lên Bác, dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân” của Người. Cả cuộc đời Người,
với bảy mươi chín mùa xuân, tất cả đều cống hiến cho dân tộc, không một phút
giây nào ngơi nghỉ dành cho bản thân mình. c. Khổ thơ 3
Bác đang nằm ở đó, nhẹ nhàng thanh thản như đang chìm trong một giấc ngủ ngon.
Cả cuộc đời Người chỉ có một niềm mong ước, đó là đất nước được hòa bình. Vậy
nên khi đất nước được hòa bình, độc lập Người đã được nghỉ ngơi trong giấc ngủ yên bình.
Bầu trời bao năm tháng vẫn xanh một màu trường tồn vĩnh cửu, vậy mà vị Cha già
của dân tộc đã phải ra đi. Vẫn biết quy luật sinh tử của tạo hóa nhưng vẫn thấy xót
xa, đau đớn vô cùng. Dù lý trí luôn tỏ tường rằng quy luật của thiên nhiên là bất
biến, nhưng vẫn “nghe nhói ở trong tim”. d. Khổ thơ cuối
Bao nhiêu nỗi đau xót, nghẹn ngào cứ thế tuôn theo dòng lệ trào.
Điệp từ “muốn” lặp lại ba lần như khẳng định lại ước muốn của nhà thơ. Đó là một
ước muốn mãnh liệt, niềm khao khát cháy bỏng được ở lại bên cạnh Người chỉ để
làm “một con chim hót”, “một đóa hoa”, “một cây tre trung hiếu”.
→ Cả khổ thơ đã thể hiện niềm mong ước cháy bỏng của tác giả, cũng chính là
mong ước của mỗi người dân Việt Nam. Đó là luôn luôn được ở cạnh Người, ở
cạnh vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc. 3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. ---------------------------