Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 3)

Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 3) được biên soạn dưới dạng file PDF cho các em học sinh tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi tuyển sinh sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi th s 3)
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
Ch có thuyn mi hiu
Biển mênh mông nhường nào
Ch có bin mi biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Nhng ngày không gp nhau
Bin bạc đầu thương nhớ
Nhng ngày không gp nhau
Lòng thuyền đau - rn v
(Thuyn và bin - Xuân Qunh)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo th thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Nêu đối tượng được nhà thơ nhắc đến trong hai kh thơ trên.
Câu 3 (1đ): Chỉ ra bin pháp ngh thut tiêu biu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Tác giả đã gửi gm nhng tình cm gì vào hai kh thơ trên?
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/ch v lòng nhân ái.
Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh
ca Huy Cn.
Đáp án Đề thi vào lp 10 môn Ng văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo th thơ năm chữ.
Câu 2 (0,5đ):
Đối tượng được tác gi nhắc đến thuyn bin. Qua hình nh n d này để nói
v người con trai và con gái trong tình yêu nh nhung nhng ngày xa cách.
Câu 3 (0,75đ):
Bin pháp ngh thut: n d (hình nh thuyn và bin ch người con trai và con gái
trong tình yêu) điệp cấu trúc: “Chỉ có… mới…” Nhng ngày không gp
nhau…”
Tác dụng: kín đáo thể hin tình cm, ni nh dành cho người yêu; làm cho bài t
thêm giàu cht nhc, cht tr tình hơn.
Câu 4 (1đ):
Tình cm tác gi gi gm vào hai kh thơ: nỗi nh dạt dào tình yêu thương
b bến dành cho người yêu.
II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v lòng nhân ái
1. M bài
Gii thiu v vấn đề cn ngh lun: lòng nhân ái.
2. Thân bài
a. Gii thích
Lòng nhân ái s tt bng, sẵn sàng giúp đ, s chia với người khác, đng cm,
thu hiểu trước nỗi đau mà người khác phi chu.
b. Phân tích
Khi chúng ta biết giúp đ người khác chúng ta s nhn li nim vui, tình yêu
thương của người đó.
Xã hi có lòng nhân ái là xã hi tốt đẹp và phát trin bn vng.
Người có lòng nhân ái là người có phm cht tốt đẹp.
c. Chng minh
Hc sinh tìm nhng nhân vt, dn chng tiêu biu nhất để minh ha cho bài viết
ca mình.
d. Phn bin
những người sng ích k, lạnh lùng, tâm không rung động trước nỗi đau của
ngưi khác, của đồng loại → đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích v đẹp người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
1. M bài
Gii thiu nhà thơ Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
2. Thân bài
a. Kh thơ 1 và 2:
Hoàn cảnh ra khơi: Buổi hoàng hôn m áp, yên bình.
Vũ trụ là mt ngôi nhà lớn mà màn đêm là cánh cửa, ngn sóng là then.
→ Giữa lúc thiên nhiên ngh ngơi thì con ngưi li bắt đầu công cuộc lao đng ca
mình.
"Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi", t "li" va to ra s đối lp gia t thơ hai
câu trên hai câu thơ dưới, va biu hin s lp li ca công vic giống như mọi
ngày, giống như bao nhiêu năm tháng đã đã qua đoàn thuyền đánh vn tiếp tc
ra khơi không ngừng ngh.
Con người lao động không mt mi, luôn vng tinh thn, công vic lp li
nhưng không h nhàm chán vẫn mang đến nhng cm giác, phn chn, náo nc,
say mê người ngư dân.
b. Kh 3:
Những câu hát vui tươi cất lên đã sưởi ấm cái màn đêm tăm tối, khơi gợi nim
phn khởi trong con người, xua đi những khó khăn mệt mi, mang li mt không
khí lao động vô cùng hào hùng và lãng mn.
ến dệt lưới ta đoàn ơi!", câu hát với mt tâm hn ngp tràn nim vui sc
sng, niềm trông đợi vào mt m ới đầy. Cách xưng hô, thân thiết mi gi y
càng kéo gn khong cách gia m thiên nhiên và con người.
c. Kh 4 và 5:
Hình nh con thuyền đánh cá giữa đêm trăng, va mang v đẹp lãng mn, thi v li
va hào hùng và mnh m, đng thi miêu t s giàu có nơi biển c.
Con người không ch lao động bng sc mnh mà còn dựa vào lòng dũng cảm, sn
sàng ra tận khơi xa "dò bng bể", đồng thi còn vn dng đầu óc đ vch ra kế
hoch rõ ràng, to "thế trn lưới vây giăng" sao cho được nhiu cá, tôm.
d. Kh 6:
V đẹp của người ngư dân còn hiện lên thông qua tm lòng yêu mến trân trng
thiên nhiên. "Ta kéo xoăn tay chùm nặng", câu thơ va th hin chuyến ra khơi
bi thu ca những người nông dân, cũng thể hin sc mnh ca h trong công vic
kéo lưới gia bin khơi đầy vt v.
e. Kh 7:
Khúc ca khi hoàn tr v vi chuyến bi thu.
V đẹp lớn lao của người lao động sánh ngang với thiên nhiên, con người đã
dần đứng lên trong công cuc chinh phc thiên nhiên, h lòng t tin, tinh thn
hăng say lao động không ngng ngh.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung, ngh thut ca tác phm.
---------------------------
| 1/5

Preview text:


Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 3)
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ

(Thuyền và biển - Xuân Quỳnh)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Nêu đối tượng được nhà thơ nhắc đến trong hai khổ thơ trên.
Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Tác giả đã gửi gắm những tình cảm gì vào hai khổ thơ trên? II. Làm văn (7đ)
Câu 1 (2đ): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về lòng nhân ái.
Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Đáp án Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ. Câu 2 (0,5đ):
Đối tượng được tác giả nhắc đến là thuyền và biển. Qua hình ảnh ẩn dụ này để nói
về người con trai và con gái trong tình yêu nhớ nhung những ngày xa cách. Câu 3 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ (hình ảnh thuyền và biển chỉ người con trai và con gái
trong tình yêu) và điệp cấu trúc: “Chỉ có… mới…” và “ Những ngày không gặp nhau…”
Tác dụng: kín đáo thể hiện tình cảm, nỗi nhớ dành cho người yêu; làm cho bài thơ
thêm giàu chất nhạc, chất trữ tình hơn. Câu 4 (1đ):
Tình cảm tác giả gửi gắm vào hai khổ thơ: nỗi nhớ dạt dào và tình yêu thương vô
bờ bến dành cho người yêu. II. Làm văn (7đ) Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về lòng nhân ái 1. Mở bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: lòng nhân ái. 2. Thân bài a. Giải thích
Lòng nhân ái là sự tốt bụng, sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với người khác, đồng cảm,
thấu hiểu trước nỗi đau mà người khác phải chịu. b. Phân tích
Khi chúng ta biết giúp đỡ người khác chúng ta sẽ nhận lại niềm vui, tình yêu thương của người đó.
Xã hội có lòng nhân ái là xã hội tốt đẹp và phát triển bền vững.
Người có lòng nhân ái là người có phẩm chất tốt đẹp. c. Chứng minh
Học sinh tìm những nhân vật, dẫn chứng tiêu biểu nhất để minh họa cho bài viết của mình. d. Phản biện
Có những người sống ích kỉ, lạnh lùng, vô tâm không rung động trước nỗi đau của
người khác, của đồng loại → đáng bị phê phán. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích vẻ đẹp người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá 1. Mở bài
Giới thiệu nhà thơ Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. 2. Thân bài a. Khổ thơ 1 và 2:
Hoàn cảnh ra khơi: Buổi hoàng hôn ấm áp, yên bình.
Vũ trụ là một ngôi nhà lớn mà màn đêm là cánh cửa, ngọn sóng là then.
→ Giữa lúc thiên nhiên nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu công cuộc lao động của mình.
"Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi", từ "lại" vừa tạo ra sự đối lập giữa tứ thơ ở hai
câu trên và hai câu thơ dưới, vừa biểu hiện sự lặp lại của công việc giống như mọi
ngày, giống như bao nhiêu năm tháng đã đã qua đoàn thuyền đánh cá vẫn tiếp tục
ra khơi không ngừng nghỉ.
Con người lao động không mệt mỏi, luôn vững tinh thần, công việc dù có lặp lại
nhưng không hề nhàm chán vẫn mang đến những cảm giác, phấn chấn, náo nức,
say mê ở người ngư dân. b. Khổ 3:
Những câu hát vui tươi cất lên đã sưởi ấm cái màn đêm tăm tối, khơi gợi niềm
phấn khởi trong con người, xua đi những khó khăn mệt mỏi, mang lại một không
khí lao động vô cùng hào hùng và lãng mạn.
"Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!", câu hát với một tâm hồn ngập tràn niềm vui và sức
sống, niềm trông đợi vào một mẻ lưới đầy. Cách xưng hô, thân thiết mời gọi ấy
càng kéo gần khoảng cách giữa mẹ thiên nhiên và con người. c. Khổ 4 và 5:
Hình ảnh con thuyền đánh cá giữa đêm trăng, vừa mang vẻ đẹp lãng mạn, thi vị lại
vừa hào hùng và mạnh mẽ, đồng thời miêu tả sự giàu có nơi biển cả.
Con người không chỉ lao động bằng sức mạnh mà còn dựa vào lòng dũng cảm, sẵn
sàng ra tận khơi xa "dò bụng bể", đồng thời còn vận dụng đầu óc để vạch ra kế
hoạch rõ ràng, tạo "thế trận lưới vây giăng" sao cho được nhiều cá, tôm. d. Khổ 6:
Vẻ đẹp của người ngư dân còn hiện lên thông qua tấm lòng yêu mến và trân trọng
thiên nhiên. "Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng", câu thơ vừa thể hiện chuyến ra khơi
bội thu của những người nông dân, cũng thể hiện sức mạnh của họ trong công việc
kéo lưới giữa biển khơi đầy vất vả. e. Khổ 7:
Khúc ca khải hoàn trở về với chuyến bội thu.
Vẻ đẹp lớn lao kì vĩ của người lao động sánh ngang với thiên nhiên, con người đã
dần đứng lên trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, họ có lòng tự tin, tinh thần
hăng say lao động không ngừng nghỉ. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. ---------------------------