Di gì? Sự di cư gì? Phân loại di
ảnh hưởng di cư?
1. Di gì?
- Theo Từ điển tiếng Việt: Di dời đến một miền hay một nước khác để
sinh sống.
Di (migration) hiện tượng dịch chuyển dòng người lý do làm ăn sinh
sống từ vùng này đến vùng khác trong phạm lãnh thổ quốc gia.
- Về mặt pháp luật, tại Khoản 7 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003 quy định
rằng:
Di sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến trú quốc gia khác, từ
đơn vị hành chính này tới trú đơn vị hành chính khác.
Tựu chung lại, những cách định nghĩa nêu trên đều điểm chung nhất
định. Do đó, di cư, sự di sự di chuyển của dân từ nước này sang
nước khác.
Những người di được gọi dân di cư. Theo đó, những người dân di
những người bỏ nơi trú quốc gia người đó mang quốc tịch hoặc
thường trú để đến trú dài hạn hoặc định một quốc gia khác. Những
người xuất cảnh thời hạn để thực hiện những mục đích như lao động, học
tập thì sẽ không được coi dân di cư.
Người di trong trường hợp phải trốn ra một xứ khác để thoát cảnh nguy
hiểm, ngược đãi, hoặc bị bắt bởi một quyền lực chốn ngụ còn được gọi
người tỵ nạn. Người di khi đã ợt biên giới sang nước khác t gọi là
người t nạn. Những người này được Tổ chức cao ủy Liên hợp quốc về
người tỵ nạn bảo vệ giúp đỡ. Các luồng di thể lam tăng hay giảm
dân số lực lượng lao động của một nước.
Như vậy, Di cư, sự di (migration) sự di chuyển của dân từ nước này
sang nước khác. Các luồng di thể làm tăng hay giảm dân số lực
lượng lao động của một nước.
2. Phân loại di
* Dựa vào tính chất của sự di cư:
- Di từ khu vực này sang khu vực khác của một quốc gia: Đây một trong
những loại hình di phổ biến nhất, đối với loại hình nay, các thể thường
sẽ di chuyển từ vùng này sang một vùng khác trong cùng một quốc gia. Việc
di này thường diễn ra với thời gian tiến hành ngắn, quãng đường là trong
phạm vi một quốc gia.
- Di từ quốc gia này sang trú tại một quốc gia khác: Loại hình di này
tính chất phức tạp hơn so với loại di trên, bởi lẽ, loại hình di này
gắn liền với nhiều vấn đề mang tính nhân thân như quốc tịch, di quan biên
giới, thủ tục hành chính, ngoại giao....Loại hình di này thường thời gian
tiến hành rất dài, quãng đường thường sẽ không giới hạn nào cả.
* Dựa vào nguyên nhân, mục đích di
Tùy thuộc vào mục đích, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng di thì ta sẽ
nhiều loại khác nhau, thể kể đến c loại di sau đây:
- Di do dự thu hút của tài nguyên thiên nhiên. Đây sự di diễn ra
mạnh nhất.
- Di bắt buộc khuyến khích theo yêu cầu phân bổ dân
- Di đi làm ăn trong thời gian ngắn theo mùa vụ
- Di giao hoán giữa thành th nông thôn
- Di thông thường do yêu cầu trú đơn thuần
3. Ảnh hưởng của di
- Thứ nhất, di sẽ tác động tới nền kinh tế.
Việc di sẽ những tác động trực tiếp tới nền tài chính của nơi c
thể di tới. Theo đó, khi di tới một vùng đất hoặc một quốc gia mới,
người di đó sẽ tiến hành lao động, sinh sống cũng n chịu tác động của
những phúc lợi, đời sống tại nơi di đên. Trong quá trình đó, người di sẽ
lao động, làm ra các sản phẩm đóng góp cho hội, đóng thuế theo quy định
pháp luật cũng như nhận về những yếu tố như nơi ở, phúc lợi hội, y tế,
môi trường sống.... thể hiểu, đó như một vòng tuần hoàn giữa cho nhận,
việc cho - nhận này sẽ xảy ra việc tiêu hao tiền tệ, tài chính, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới nền tài chính của khu vực người di đã di tới.
- Thứ hai, di tác động tới thị trường lao động và việc làm
Khi di tới một vùng khác, người di sẽ cần phải kiếm việc làm lao
động để dinh sông tại vùng đất mới nên từ đó sẽ góp phần làm tăng thêm số
lượng người lao động trong khu vực cũng như làm tăng thêm nhu cầu tìm
kiếm việc làm. Tạo nguồn lao động chất lượng khi họ trở về, bởi nhiều
người di đi làm việc nơi khác sẽ học được các kỹ năng, nâng cao tay
nghề đặc biệt kỹ năng mềm trong mọi lĩnh vực.
Di sẽ góp phần giải quyết các vấn đề về việc thiếu hụt lao động trong một
số khu vực, giúp bổ sung thêm nguồn nhân lực, đồng thời làm đa dạng th
trường lao động.
Tuy nhiên, di cũng gây ra một số tiêu cực nhất định như gây ra tình trạng
quá tải dân số, dẫn đến việc cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn do lúc này
số lượng lao động sẽ ngày càng nhiều, với nhiều trình độ khả năng làm
việc khác nhau. Ảnh hưởng đến việc gia ng dân số của một vùng.
Đối với nơi đi sẽ làm thiếu hụt lao động một số nagnf, nghề, làm cản trở
việc thực hiện các kế hoạch cấu lại ền kinh tế của nơi đi, tạo ra các hệ lụy
hội. Với nơi đến, tình trạng di sẽ tạo áp lực lớn lên sở hạ tầng: điện,
nước, giao thông, y tế, giáo dục tài nguyên môi trường. Gánh nặng an sinh
hội phá vỡ các quy hoạch của địa phương.
Đặc biệt, nguồn lao động di đi nơi khác tạo ra những vấn đ hội nghiêm
trọng như gia đình thiếu vắng người mẹ, người bố, việc chăm sóc trẻ em phụ
thuộc o ông cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập trẻ em, làm
tăng nguy bị xâm hại tình dục trẻ em. Cùng với đó, việc chăm sóc người
già nơi đi cũng một vấn đề, do thiếu người chăm sóc lúc ốn đau, khiến
người già trở nên đơn.
4. Một số khuyến nghị, chính sác giúp ổn định khi xảy ra hiện
tượng di Việt Nam
- Một là, c chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - hội, c quy hoạch,
kế hoạch phát triển vùng, địa phương cần tính tới dân số di trong mối
quan hệ với đô thị hóa để thúc đẩy sự đóng góp tốt nhất của dân số di cho
sự phát triển cả nơi xuất c điểm đến cũng như đảm bảo lợi ích của
người di gia đình họ. Việ phân bổ ngân sách cho các địa phương cần
gắn với số lượng dân thực tế sinh sống tại địa phương, bao gồm cả
những người trú tạm thời.
- Hai , tăng cường cung cấp vấn dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục,
sức khỏe sinh sản kỹ năng sống p hợp cho nhóm dân số di rẻ tuổi
đông đảo các vùng nhập cư, đặc biệt nữ giới trong độ tuổi sinh sản.
- Ba là, các chính sách an sinh hội cần tính đến các yếu tố di cư, hỗ trợ
người di tiếp cận được với các hình thức nhà hội, tạo điều kiện để trẻ
em di hội tiếp cận đến giáo dục, đặc biệt tới giáo dục cấp Trung học
sở Trung học phổ thông, góp phần ổn định cuộc sống của người di .
Ưu tiên hỗ trợ nữ giới trong việc tạo hội việc làm đào tạo nghề để giảm
dần tỷ lệ thất nghiệp của nữu giới tăng t lệ lao động nữ làm các ng việc
kỹ năng.
- Bốn là, ngoài việc đầu cho các đô thị lớn để ứng p với sức ép di ới
phát triển hạ tầng đo thị các dịch vụ hội, cần chính sách đầu thích
hợp cho các đô thị nhỏ khu vực nông thôn nhằm tạo thế phát triển cân
bằng, giảm áp lực cho các đô thị lớn trong vấn đ giải quyết việc làm an
sinh hội.
- Năm là, cần tiếp tục tiến hành các cuộc điều tra chuyên đề về di nhằm
thu nhập đầy đủ thông tin về các nhóm dân số di , bao gồm di ngắn hạn
nhằm phục vụ công tác hoạch định xây dựng chính sách đối với nhóm dân
số này.

Preview text:

Di cư là gì? Sự di cư là gì? Phân loại di cư và ảnh hưởng di cư? 1. Di cư là gì?
- Theo Từ điển tiếng Việt: Di cư là dời đến một miền hay một nước khác để sinh sống.
Di cư (migration) là hiện tượng dịch chuyển dòng người vì lý do làm ăn sinh
sống từ vùng này đến vùng khác trong phạm vĩ lãnh thổ quốc gia.
- Về mặt pháp luật, tại Khoản 7 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003 quy định rằng:
Di cư là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ
đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.
Tựu chung lại, những cách định nghĩa nêu trên đều có điểm chung nhất
định. Do đó, di cư, sự di cư là sự di chuyển của dân cư từ nước này sang nước khác.
Những người di cư được gọi là dân di cư. Theo đó, những người dân di cư là
những người bỏ nơi cư trú ở quốc gia mà người đó mang quốc tịch hoặc
thường trú để đến cư trú dài hạn hoặc định cư ở một quốc gia khác. Những
người xuất cảnh có thời hạn để thực hiện những mục đích như lao động, học
tập thì sẽ không được coi là dân di cư.
Người di cư trong trường hợp phải trốn ra một xứ khác để thoát cảnh nguy
hiểm, ngược đãi, hoặc bị bắt bởi một quyền lực ở chốn cư ngụ còn được gọi
là người tỵ nạn. Người di cư khi đã vượt biên giới sang nước khác thì gọi là
người tỵ nạn. Những người này được Tổ chức cao ủy Liên hợp quốc về
người tỵ nạn bảo vệ và giúp đỡ. Các luồng di cư có thể lam tăng hay giảm
dân số và lực lượng lao động của một nước.
Như vậy, Di cư, sự di cư (migration) là sự di chuyển của dân cư từ nước này
sang nước khác. Các luồng di cư có thể làm tăng hay giảm dân số và lực
lượng lao động của một nước. 2. Phân loại di cư
* Dựa vào tính chất của sự di cư:
- Di cư từ khu vực này sang khu vực khác của một quốc gia: Đây là một trong
những loại hình di cư phổ biến nhất, đối với loại hình nay, các cá thể thường
sẽ di chuyển từ vùng này sang một vùng khác trong cùng một quốc gia. Việc
di cư này thường diễn ra với thời gian tiến hành ngắn, quãng đường là trong phạm vi một quốc gia.
- Di cư từ quốc gia này sang cư trú tại một quốc gia khác: Loại hình di cư này
có tính chất phức tạp hơn so với loại di cư trên, bởi lẽ, loại hình di cư này
gắn liền với nhiều vấn đề mang tính nhân thân như quốc tịch, di cư quan biên
giới, thủ tục hành chính, ngoại giao....Loại hình di cư này thường có thời gian
tiến hành rất dài, quãng đường thường sẽ không có giới hạn nào cả.
* Dựa vào nguyên nhân, mục đích di cư
Tùy thuộc vào mục đích, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng di cư thì ta sẽ có
nhiều loại khác nhau, có thể kể đến các loại di cư sau đây:
- Di cư do dự thu hút của tài nguyên thiên nhiên. Đây là sự di cư diễn ra mạnh nhất.
- Di cư bắt buộc có khuyến khích theo yêu cầu phân bổ dân cư
- Di cư đi làm ăn trong thời gian ngắn theo mùa vụ
- Di cư giao hoán giữa thành thị và nông thôn
- Di cư thông thường do yêu cầu cư trú đơn thuần
3. Ảnh hưởng của di cư
- Thứ nhất, di cư sẽ tác động tới nền kinh tế.
Việc di cư sẽ có những tác động trực tiếp tới nền tài chính của nơi mà các cá
thể di cư tới. Theo đó, khi di cư tới một vùng đất hoặc một quốc gia mới,
người di cư đó sẽ tiến hành lao động, sinh sống cũng như chịu tác động của
những phúc lợi, đời sống tại nơi di cư đên. Trong quá trình đó, người di cư sẽ
lao động, làm ra các sản phẩm đóng góp cho xã hội, đóng thuế theo quy định
pháp luật cũng như nhận về những yếu tố như nơi ở, phúc lợi xã hội, y tế,
môi trường sống....Có thể hiểu, đó như một vòng tuần hoàn giữa cho và nhận,
và việc cho - nhận này sẽ xảy ra việc tiêu hao tiền tệ, tài chính, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới nền tài chính của khu vực mà người di cư đã di cư tới.
- Thứ hai, di cư tác động tới thị trường lao động và việc làm
Khi di cư tới một vùng khác, người di cư sẽ cần phải kiếm việc làm và lao
động để dinh sông tại vùng đất mới nên từ đó sẽ góp phần làm tăng thêm số
lượng người lao động trong khu vực cũng như làm tăng thêm nhu cầu tìm
kiếm việc làm. Tạo nguồn lao động có chất lượng khi họ trở về, bởi nhiều
người di cư đi làm việc ở nơi khác sẽ học được các kỹ năng, nâng cao tay
nghề và đặc biệt là kỹ năng mềm trong mọi lĩnh vực.
Di cư sẽ góp phần giải quyết các vấn đề về việc thiếu hụt lao động trong một
số khu vực, giúp bổ sung thêm nguồn nhân lực, đồng thời làm đa dạng thị trường lao động.
Tuy nhiên, di cư cũng gây ra một số tiêu cực nhất định như gây ra tình trạng
quá tải dân số, dẫn đến việc cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn do lúc này
số lượng lao động sẽ ngày càng nhiều, với nhiều trình độ và khả năng làm
việc khác nhau. Ảnh hưởng đến việc gia tăng dân số của một vùng.
Đối với nơi đi sẽ làm thiếu hụt lao động ở một số nagnf, nghề, làm cản trở
việc thực hiện các kế hoạch cơ cấu lại ền kinh tế của nơi đi, tạo ra các hệ lụy
xã hội. Với nơi đến, tình trạng di cư sẽ tạo áp lực lớn lên cơ sở hạ tầng: điện,
nước, giao thông, y tế, giáo dục và tài nguyên môi trường. Gánh nặng an sinh
xã hội và phá vỡ các quy hoạch của địa phương.
Đặc biệt, nguồn lao động di cư đi nơi khác tạo ra những vấn đề xã hội nghiêm
trọng như gia đình thiếu vắng người mẹ, người bố, việc chăm sóc trẻ em phụ
thuộc vào ông bà cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập và tâ lý trẻ em, làm
tăng nguy cơ bị xâm hại tình dục ở trẻ em. Cùng với đó, việc chăm sóc người
già ở nơi đi cũng là một vấn đề, do thiếu người chăm sóc lúc ốn đau, khiến
người già trở nên cô đơn.
4. Một số khuyến nghị, chính sác giúp ổn định khi xảy ra hiện
tượng di cư ở Việt Nam
- Một là, các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch,
kế hoạch phát triển vùng, địa phương cần tính tới dân số di cư trong mối
quan hệ với đô thị hóa để thúc đẩy sự đóng góp tốt nhất của dân số di cư cho
sự phát triển cả nơi xuất cư và các điểm đến cũng như đảm bảo lợi ích của
người di cư và gia đình họ. Việ phân bổ ngân sách cho các địa phương cần
gắn với số lượng dân cư thực tế sinh sống tại địa phương, bao gồm cả
những người cư trú tạm thời.
- Hai là, tăng cường cung cấp tư vấn và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục,
sức khỏe sinh sản và kỹ năng sống phù hợp cho nhóm dân số di cư rẻ tuổi
đông đảo ở các vùng nhập cư, đặc biệt nữ giới trong độ tuổi sinh sản.
- Ba là, các chính sách an sinh xã hội cần tính đến các yếu tố di cư, và hỗ trợ
người di cư tiếp cận được với các hình thức nhà ở xã hội, tạo điều kiện để trẻ
em di cư có cơ hội tiếp cận đến giáo dục, đặc biệt tới giáo dục cấp Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông, góp phần ổn định cuộc sống của người di cư.
Ưu tiên hỗ trợ nữ giới trong việc tạo cơ hội việc làm và đào tạo nghề để giảm
dần tỷ lệ thất nghiệp của nữu giới và tăng tỷ lệ lao động nữ làm các công việc có kỹ năng.
- Bốn là, ngoài việc đầu tư cho các đô thị lớn để ứng phó với sức ép di cư ới
phát triển hạ tầng đo thị và các dịch vụ xã hội, cần có chính sách đầu tư thích
hợp cho các đô thị nhỏ và khu vực nông thôn nhằm tạo thế phát triển cân
bằng, giảm áp lực cho các đô thị lớn trong vấn đề giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
- Năm là, cần tiếp tục tiến hành các cuộc điều tra chuyên đề về di cư nhằm
thu nhập đầy đủ thông tin về các nhóm dân số di cư, bao gồm di cư ngắn hạn
nhằm phục vụ công tác hoạch định và xây dựng chính sách đối với nhóm dân số này.
Document Outline

  • Di cư là gì? Sự di cư là gì? Phân loại di cư và ản
    • 1. Di cư là gì?
    • 2. Phân loại di cư
    • 3. Ảnh hưởng của di cư
    • 4. Một số khuyến nghị, chính sác giúp ổn định khi