Địa lí 11 Kết nối tri thức bài 27: Kinh tế Trung Quốc

Địa lí 11 Kết nối tri thức bài 27: Kinh tế Trung Quốc được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Địa 11 Kết nối tri thức bài 27: Kinh tế Trung Quốc
Mở đầu
Sau hơn 40 năm cải cách, mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu. Trung Quốc vai trò ngày càng quan trong đối với nền kinh tế thế giới.
Vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới hiện nay như thế nào? Các ngành
kinh tế phát triển ra sao? Nguyên nhân nào tạo nên những thành tựu của nền kinh tế
Trung Quốc?
Bài làm
Năm 1978 Trung Quốc thực hiện cải cách nền kinh tế, những thành tựu này đã giúp
vị thế Trung Quốc trở thành quốc gia vị thế quan trọng đối với nền kinh tế thế
giới.
Thành tựu kinh tế Trung Quốc đạt được do:
+ nguồn lực tự nhiên đa dạng
+ sở hạ tầng phát triển
+ Nhà nước chính sách cải cách, chiến lược
Chú trọng trong ứng dụng khoa học công nghệ.
I. Đặc điểm chung
Dựa vào nội dung mục I, hãy:
Câu hỏi 1: Trình bày những thành tựu nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc.
Bài làm
Thành tựu
- Quy lớn thứ 2 thế giới
- Quy GDP tăng nhanh liên tục
- Nền kinh tế sự thay đổi theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Câu hỏi 2: Cho biết vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới.
Bài làm
Vị thế đứng thứ hai trên thế giới
Câu hỏi 3: Phân tích nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Trung Quốc.
Bài làm
Nguyên nhân
Thành tựu kinh tế Trung Quốc đạt được do:
+ nguồn lực tự nhiên đa dạng
+ sở hạ tầng phát triển
+ Nhà nước chính sách cải cách, chiến lược
+ Chú trọng trong ứng dụng khoa học công nghệ.
II. Các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản
Dựa vào nội dung mục 1, hãy:
Câu hỏi 1: Nêu vùng sản xuất chủ yếu của một số sản phẩm nông nghiệp: lúa mì,
lúa gạo, cây ăn quả, cừu, lợn.
Bài làm
- Ngành trồng trọt phát triển mạnh khu vực đồng bằng như Đông Bắc, Hoa Bắc,
Hoa Trung,..
- Chăn nuôi phát triển các tỉnh Đông Bắc, Hoa Bắc, khu tự trị phía Tây.
Câu hỏi 2: Trình bày sự phát triển của một trong ba ngành: nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản của Trung Quốc.
Bài làm
dụ ngành nông nghiệp:
- Ngành trồng trọt: ngành chủ yếu trong nông nghiệp Trung Quốc, chiếm hơn 60%
giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong cấu ngành trồng trọt, cây lương thực giữ vị trí
quan trọng. Ngoài ra, Trung Quốc còn trồng nhiều loại cây công nghiệp, cây thực
phẩm cây ăn quả. Ngành trồng trọt phát triển mạnh các đồng bằng.
- Ngành chăn nuôi: được quan tâm phát triển. Lợn, gia cầm được nuôi nhiều
các vùng đồng bằng; cừu, được chăn thả các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, Hoa
Bắc các khu tự trị phía Tây.
2. Công nghiệp
Dựa vào nội dung mục 2, hãy:
Câu hỏi 1: Trình bày khái quát tình hình phát triển của ngành công nghiệp Trung
Quốc.
Bài làm
Chính sách phát triển:
+ Chuyển đổi chế quản từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường.
+ Thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư, công nghệ.
+ Chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng khoa học thuật.
- Thành tựu:
+ Sản lượng nhiều ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: than, thép, xi măng, phân
đạm.
+ cấu:
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hiện đại: chế tạo máy, điện tử,…
Duy trì phát triển các ngành công nghiệp truyền thống: hóa dầu, luyện kim,…
Câu hỏi 2: Nêu sự phân bố của các ngành công nghiệp luyện kim, điện tử - tin học
một số nhà máy thủy điện , nhiệt điện Trung Quốc.
Bài làm
- Phân bố:
Tập trung chủ yếu miền Đông, các thành phố lớn:
+ Công nghiệp hiện đại phân bố các trung tâm công nghiệp.
+ Công nghiệp truyền thống phân bố khắp cả nước, nhất các vùng nông thôn.
3. Dịch vụ
Câu hỏi: Dựa vào nội dung mục 3, hãy trình bày sự phát triển của các ngành
thương mại, giao thông vận tải, du lịch tài chính ngân hàng Trung Quốc.
Bài làm
Thương mại
- Nội thương:
+ Thị trường nội địa động lực quan trọng cho nền kinh tế đất nước, tiêu thụ phần
lớn các sản phẩm do nền kinh tế Trung Quốc tạo ra.
+ Doanh thu bán lẻ doanh thu từ cung ứng các dịch vụ tăng nhanh (khoảng 5 400
tỉ USD, năm 2020).
+ Các trung tâm thương mại lớn là: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Hồng Công,
Thâm Quyến,...
- Ngoại thương:
+ Kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc mức tăng hằng năm cao. Năm 2020,
tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của Trung Quốc lớn nhất thế giới,
chiếm 11,5% toàn thế giới.
+ quan hệ buôn bán với hơn 200 nước vùng lãnh thổ trên thế giới. Những đối
tác thương mại quan trọng là: Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Hàn Quốc....
+ Trung Quốc thường nước xuất siêu.
Giao thông vận tải
- Xây dựng được một mạng lưới giao thông hiện đại, các loại hình giao thông đều
rất phát triển.
+ Hệ thống đường sắt dài hơn 130 nghìn km trong đó hơn 40 nghìn km đường sắt
cao tốc tốc độ tàu chạy trên 200 km/h.
+ Đường ô khoảng 5 triệu km, trong đó 150 nghìn km đường cao tốc (đứng
đầu thế giới).
+ Đường biển phát triển mạnh phục vụ việc xuất nhập khẩu với các cảng biển lớn
như: Thượng Hải, Ninh Ba - Chu Sơn, Thâm Quyến,...
+ Đường hàng không cũng rất phát triển, các sân bay lượng hành khách hàng
hóa luân chuyển lớn nhất Bắc Kinh, Phố Đông (Thượng Hải),...
- Hiện nay, Trung Quốc đang đầu mạnh vào hạ tầng giao thông khu vực miền Tây
để mở rộng quy hoàn thiện mạng lưới giao thông.
Du lịch
- Trung Quốc điểm đến hấp dẫn của nhiều khách du lịch, do nền văn minh lâu
đời, nhiều danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nổi tiếng; cùng với sự phát triển
vượt bậc về sở hạ tầng du lịch,.
- Năm 2019, Trung Quốc đứng thứ 4 trong 10 quốc gia trên thế giới nhiều lượt
khách du lịch quốc tế đến nhất đứng thứ 11 về doanh thu du lịch quốc tế.
- Các điểm du lịch nổi tiếng Trung Quốc là: Vạn Trường Thành, Tử Cấm Thành,
Lăng mộ Tần Thủy Hoàng, bến Thượng Hải,...
Tài chính ngân hàng
- Hoạt động của ngành tài chính ngân hàng ngày càng phát triển. Doanh thu từ hoạt
động tài chính liên tục tăng qua các năm, đạt 1071 tỉ USD năm 2020.
- Nhiều ngân hàng nước ngoài đã thành lập công ty cổ phần hoặc 100% vốn nước
ngoài để gia nhập thị trường vốn của Trung Quốc.
- nhiều trung tâm tài chính lớn như: Thượng Hải, Thiên Tân, Thâm Quyến.
Luyện tập vận dụng
Luyện tập
Câu hỏi 1: Dựa vào bảng 27.1, vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng GDP của Trung
Quốc giai đoạn 1978-2020. Nêu nhận xét
Bài làm
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn 1978 -
2020 sự biến động:
+ Giai đoạn 1978 - 2000 tăng trưởng GDP giảm, giảm từ 11,3% xuống chỉ còn 8,5%.
+ Giai đoạn 2000 - 2010 tăng trưởng GDP tăng đột biến, tăng từ 8,5% lên 10,6%.
+ Giai đoạn 2010 - 2019, tăng trưởng GDP lại giảm, từ 10,6% giảm xuống chỉ còn
6%.
+ Giảm mạnh nhất từ 2019 đến 2020, trong 1 năm tăng trưởng GDP giảm gần
4%, từ 6% xuống chỉ còn 2,2%.
Câu hỏi 2: Dựa vào bảng 27.4, hãy nhận xét sự thay đổi trị giá xuất nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ của Trung Quốc giai đoạn 1978-2020.
Bài làm
- Nhìn chung giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của Trung Quốc giai đoạn
1978 - 2020 tăng đều liên tục qua các năm, cụ thể:
+ Xuất khẩu tăng từ 6,8 tỉ USD năm 1978 lên 2727,3 tỉ USD năm 2020, trong đó giá
trị xuất khẩu tăng mạnh nhất trong thời 2000 - 2010, tăng từ 253,1 tỉ USD lên
1602,5 tỉ USD, 10 năm tăng hơn 1400 tỉ USD.
+ Nhập khẩu tăng từ 7,6 tỉ USD năm 1978 lên 2357,1 tỉ USD năm 2020. Cũng tăng
mạnh nhất trong thời 2000 - 2010, tăng từ 224,3 tỉ USD lên 1380,1 tỉ USD, 10
năm tăng hơn 1100 tỉ USD.
+ Duy chỉ năm 1978 Trung Quốc nước nhập siêu với giá trị nhập khẩu lớn hơn
giá trị xuất khẩu, còn lại từ năm 1990 cho đến nay Trung Quốc nước xuất siêu với
giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu.
Vận dụng
Câu hỏi: Tìm kiếm thông tin, viết báo cáo ngắn về một ngành kinh tế của Trung
Quốc.
Bài làm
(*) Tham khảo: Ngành công nghiệp ô Trung Quốc
Với những mẫu ô mức giá hấp dẫn, năm 2022, ngành công nghiệp ô Trung
Quốc đã chuyển mình mạnh mẽ, vượt qua Đức trở thành nước xuất khẩu ô lớn
thứ hai thế giới, sau Nhật Bản. Các nhà phân tích nhận định, ngành công nghiệp ô
châu Âu đang đứng trước cuộc cạnh tranh với Trung Quốc. Năm 2022, Trung
Quốc đã xuất khẩu 3,11 triệu ô tô, tăng 54,4% so với năm trước.
Thị trường ô Trung Quốc thời gian dài bị chi phối các thương hiệu nước
ngoài như Volkswagen, General Motors, BMW Mercedes-Benz. Tuy nhiên, vài
năm gần đây, các thương hiệu nội địa như BYD Geely phát triển nhanh chóng
cả thị trường trong nước quốc tế. Ô điện của Trung Quốc đã giành được thị
phần đáng kể một số quốc gia đang phát triển cuối cùng sẽ đưa quốc gia này
lên vị trí hàng đầu trong số các nhà xuất khẩu ô lớn trên thế giới. Quốc gia này đã
hội nhập sâu rộng vào hệ sinh thái cung ứng toàn cầu, trở thành trung tâm sản xuất
cung ứng ô quan trọng.
Các công ty sản xuất ô linh kiện ô Trung Quốc đã khôi phục lại hoạt động
sản xuất toàn diện, qua đó giảm nhẹ tác động của đại dịch. Nhờ sự phối hợp của
các bên, chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp ô Trung Quốc vẫn đang vận
hành ổn định.
Chính phủ Trung Quốc dự kiến sẽ thực hiện thêm nhiều biện pháp để ổn định
bảo vệ ngành công nghiệp ô tô, trong đó việc đảm bảo nguồn cung nâng cao chất
lượng chip nhớ được xem ưu tiên hàng đầu.
Trung Quốc sở hữu thị trường tiêu thụ khổng lồ trong ngành công nghiệp ô với
hơn 300 triệu chiếc xe đăng lưu hành tính đến cuối năm 2021, đồng thời Trung
Quốc cũng đang nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu.
---------------------------------------
| 1/7

Preview text:

Địa lí 11 Kết nối tri thức bài 27: Kinh tế Trung Quốc Mở đầu
Sau hơn 40 năm cải cách, mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được nhiều
thành tựu. Trung Quốc có vai trò ngày càng quan trong đối với nền kinh tế thế giới.
Vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới hiện nay như thế nào? Các ngành
kinh tế phát triển ra sao? Nguyên nhân nào tạo nên những thành tựu của nền kinh tế Trung Quốc? Bài làm
Năm 1978 Trung Quốc thực hiện cải cách nền kinh tế, những thành tựu này đã giúp
vị thế Trung Quốc trở thành quốc gia có vị thế quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.
Thành tựu kinh tế Trung Quốc đạt được là do:
+ Có nguồn lực tự nhiên đa dạng
+ Cơ sở hạ tầng phát triển
+ Nhà nước có chính sách cải cách, chiến lược
Chú trọng trong ứng dụng khoa học công nghệ. I. Đặc điểm chung
Dựa vào nội dung mục I, hãy:
Câu hỏi 1: Trình bày những thành tựu nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc. Bài làm Thành tựu
- Quy mô lớn thứ 2 thế giới
- Quy mô GDP tăng nhanh liên tục
- Nền kinh tế có sự thay đổi theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Câu hỏi 2: Cho biết vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới. Bài làm
Vị thế đứng thứ hai trên thế giới
Câu hỏi 3: Phân tích nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Trung Quốc. Bài làm Nguyên nhân
Thành tựu kinh tế Trung Quốc đạt được là do:
+ Có nguồn lực tự nhiên đa dạng
+ Cơ sở hạ tầng phát triển
+ Nhà nước có chính sách cải cách, chiến lược
+ Chú trọng trong ứng dụng khoa học công nghệ.
II. Các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Dựa vào nội dung mục 1, hãy:
Câu hỏi 1: Nêu vùng sản xuất chủ yếu của một số sản phẩm nông nghiệp: lúa mì,
lúa gạo, cây ăn quả, cừu, lợn. Bài làm
- Ngành trồng trọt phát triển mạnh ở khu vực đồng bằng như Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Trung,..
- Chăn nuôi phát triển ở các tỉnh Đông Bắc, Hoa Bắc, khu tự trị phía Tây.
Câu hỏi 2: Trình bày sự phát triển của một trong ba ngành: nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản của Trung Quốc. Bài làm
Ví dụ ngành nông nghiệp:
- Ngành trồng trọt: là ngành chủ yếu trong nông nghiệp Trung Quốc, chiếm hơn 60%
giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong cơ cấu ngành trồng trọt, cây lương thực giữ vị trí
quan trọng. Ngoài ra, Trung Quốc còn trồng nhiều loại cây công nghiệp, cây thực
phẩm và cây ăn quả. Ngành trồng trọt phát triển mạnh ở các đồng bằng.
- Ngành chăn nuôi: được quan tâm phát triển. Lợn, bò và gia cầm được nuôi nhiều ở
các vùng đồng bằng; cừu, dê được chăn thả ở các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, Hoa
Bắc và ở các khu tự trị phía Tây. 2. Công nghiệp
Dựa vào nội dung mục 2, hãy:
Câu hỏi 1: Trình bày khái quát tình hình phát triển của ngành công nghiệp ở Trung Quốc. Bài làm Chính sách phát triển:
+ Chuyển đổi cơ chế quản lí từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường.
+ Thực hiện chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư, công nghệ.
+ Chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, ứng dụng khoa học kĩ thuật. - Thành tựu:
+ Sản lượng nhiều ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: than, thép, xi măng, phân đạm. + Cơ cấu:
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hiện đại: chế tạo máy, điện tử,…
Duy trì phát triển các ngành công nghiệp truyền thống: hóa dầu, luyện kim,…
Câu hỏi 2: Nêu sự phân bố của các ngành công nghiệp luyện kim, điện tử - tin học
và một số nhà máy thủy điện , nhiệt điện ở Trung Quốc. Bài làm - Phân bố:
Tập trung chủ yếu ở miền Đông, các thành phố lớn:
+ Công nghiệp hiện đại phân bố ở các trung tâm công nghiệp.
+ Công nghiệp truyền thống phân bố khắp cả nước, nhất là các vùng nông thôn. 3. Dịch vụ
Câu hỏi: Dựa vào nội dung mục 3, hãy trình bày sự phát triển của các ngành
thương mại, giao thông vận tải, du lịch và tài chính ngân hàng ở Trung Quốc. Bài làm Thương mại - Nội thương:
+ Thị trường nội địa là động lực quan trọng cho nền kinh tế đất nước, tiêu thụ phần
lớn các sản phẩm do nền kinh tế Trung Quốc tạo ra.
+ Doanh thu bán lẻ và doanh thu từ cung ứng các dịch vụ tăng nhanh (khoảng 5 400 tỉ USD, năm 2020).
+ Các trung tâm thương mại lớn là: Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Hồng Công, Thâm Quyến,... - Ngoại thương:
+ Kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc có mức tăng hằng năm cao. Năm 2020,
tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Trung Quốc lớn nhất thế giới,
chiếm 11,5% toàn thế giới.
+ Có quan hệ buôn bán với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những đối
tác thương mại quan trọng là: Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Hàn Quốc....
+ Trung Quốc thường là nước xuất siêu. Giao thông vận tải
- Xây dựng được một mạng lưới giao thông hiện đại, các loại hình giao thông đều rất phát triển.
+ Hệ thống đường sắt dài hơn 130 nghìn km trong đó hơn 40 nghìn km đường sắt
cao tốc có tốc độ tàu chạy trên 200 km/h.
+ Đường ô tô có khoảng 5 triệu km, trong đó có 150 nghìn km đường cao tốc (đứng đầu thế giới).
+ Đường biển phát triển mạnh phục vụ việc xuất nhập khẩu với các cảng biển lớn
như: Thượng Hải, Ninh Ba - Chu Sơn, Thâm Quyến,...
+ Đường hàng không cũng rất phát triển, các sân bay có lượng hành khách và hàng
hóa luân chuyển lớn nhất là Bắc Kinh, Phố Đông (Thượng Hải),...
- Hiện nay, Trung Quốc đang đầu tư mạnh vào hạ tầng giao thông khu vực miền Tây
để mở rộng quy mô và hoàn thiện mạng lưới giao thông. Du lịch
- Trung Quốc là điểm đến hấp dẫn của nhiều khách du lịch, do có nền văn minh lâu
đời, nhiều danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nổi tiếng; cùng với sự phát triển
vượt bậc về cơ sở hạ tầng du lịch,.
- Năm 2019, Trung Quốc đứng thứ 4 trong 10 quốc gia trên thế giới có nhiều lượt
khách du lịch quốc tế đến nhất và đứng thứ 11 về doanh thu du lịch quốc tế.
- Các điểm du lịch nổi tiếng ở Trung Quốc là: Vạn Lý Trường Thành, Tử Cấm Thành,
Lăng mộ Tần Thủy Hoàng, bến Thượng Hải,... Tài chính ngân hàng
- Hoạt động của ngành tài chính ngân hàng ngày càng phát triển. Doanh thu từ hoạt
động tài chính liên tục tăng qua các năm, đạt 1071 tỉ USD năm 2020.
- Nhiều ngân hàng nước ngoài đã thành lập công ty cổ phần hoặc 100% vốn nước
ngoài để gia nhập thị trường vốn của Trung Quốc.
- Có nhiều trung tâm tài chính lớn như: Thượng Hải, Thiên Tân, Thâm Quyến.
Luyện tập và vận dụng Luyện tập
Câu hỏi 1: Dựa vào bảng 27.1, vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng GDP của Trung
Quốc giai đoạn 1978-2020. Nêu nhận xét Bài làm - Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn 1978 - 2020 có sự biến động:
+ Giai đoạn 1978 - 2000 tăng trưởng GDP giảm, giảm từ 11,3% xuống chỉ còn 8,5%.
+ Giai đoạn 2000 - 2010 tăng trưởng GDP tăng đột biến, tăng từ 8,5% lên 10,6%.
+ Giai đoạn 2010 - 2019, tăng trưởng GDP lại giảm, từ 10,6% giảm xuống chỉ còn 6%.
+ Giảm mạnh nhất là từ 2019 đến 2020, trong 1 năm mà tăng trưởng GDP giảm gần
4%, từ 6% xuống chỉ còn 2,2%.
Câu hỏi 2: Dựa vào bảng 27.4, hãy nhận xét sự thay đổi trị giá xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ của Trung Quốc giai đoạn 1978-2020. Bài làm
- Nhìn chung giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Trung Quốc giai đoạn
1978 - 2020 tăng đều và liên tục qua các năm, cụ thể:
+ Xuất khẩu tăng từ 6,8 tỉ USD năm 1978 lên 2727,3 tỉ USD năm 2020, trong đó giá
trị xuất khẩu tăng mạnh nhất trong thời kì 2000 - 2010, tăng từ 253,1 tỉ USD lên
1602,5 tỉ USD, 10 năm tăng hơn 1400 tỉ USD.
+ Nhập khẩu tăng từ 7,6 tỉ USD năm 1978 lên 2357,1 tỉ USD năm 2020. Cũng tăng
mạnh nhất trong thời kì 2000 - 2010, tăng từ 224,3 tỉ USD lên 1380,1 tỉ USD, 10 năm tăng hơn 1100 tỉ USD.
+ Duy chỉ có năm 1978 Trung Quốc là nước nhập siêu với giá trị nhập khẩu lớn hơn
giá trị xuất khẩu, còn lại từ năm 1990 cho đến nay Trung Quốc là nước xuất siêu với
giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu. Vận dụng
Câu hỏi: Tìm kiếm thông tin, viết báo cáo ngắn về một ngành kinh tế của Trung Quốc. Bài làm
(*) Tham khảo: Ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc
Với những mẫu ô tô có mức giá hấp dẫn, năm 2022, ngành công nghiệp ô tô Trung
Quốc đã chuyển mình mạnh mẽ, vượt qua Đức trở thành nước xuất khẩu ô tô lớn
thứ hai thế giới, sau Nhật Bản. Các nhà phân tích nhận định, ngành công nghiệp ô
tô châu Âu đang đứng trước cuộc cạnh tranh với Trung Quốc. Năm 2022, Trung
Quốc đã xuất khẩu 3,11 triệu ô tô, tăng 54,4% so với năm trước.
Thị trường ô tô Trung Quốc có thời gian dài bị chi phối vì các thương hiệu nước
ngoài như Volkswagen, General Motors, BMW và Mercedes-Benz. Tuy nhiên, vài
năm gần đây, các thương hiệu nội địa như BYD và Geely phát triển nhanh chóng ở
cả thị trường trong nước và quốc tế. Ô tô điện của Trung Quốc đã giành được thị
phần đáng kể ở một số quốc gia đang phát triển và cuối cùng sẽ đưa quốc gia này
lên vị trí hàng đầu trong số các nhà xuất khẩu ô tô lớn trên thế giới. Quốc gia này đã
hội nhập sâu rộng vào hệ sinh thái cung ứng toàn cầu, trở thành trung tâm sản xuất
và cung ứng ô tô quan trọng.
Các công ty sản xuất ô tô và linh kiện ô tô Trung Quốc đã khôi phục lại hoạt động
sản xuất toàn diện, qua đó giảm nhẹ tác động của đại dịch. Nhờ sự phối hợp của
các bên, chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc vẫn đang vận hành ổn định.
Chính phủ Trung Quốc dự kiến sẽ thực hiện thêm nhiều biện pháp để ổn định và
bảo vệ ngành công nghiệp ô tô, trong đó việc đảm bảo nguồn cung và nâng cao chất
lượng chip nhớ được xem là ưu tiên hàng đầu.
Trung Quốc sở hữu thị trường tiêu thụ khổng lồ trong ngành công nghiệp ô tô với
hơn 300 triệu chiếc xe đăng ký lưu hành tính đến cuối năm 2021, đồng thời Trung
Quốc cũng đang nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu.
---------------------------------------