Dịch mạch rây thành phần chủ yếu là? Chất
tan được vận chuyển chủ yếu trong hệ mạch
rây là?
Dịch mạch rây thành phần chủ yếu
A. Hoocmon thực vật
B. Axit amin, vitamin ion kali
C. Saccarozo
D. Cả A,B C
C
Chất tan được vận chuyển chủ yếu trong hệ mạch rây
A. Fructozo
B. Glucozo
C. Saccarozo
D. Ion khoáng
C
1. Mạch rây gì?
Mạch rây một sống trong thực vật mạch để vận chuyển những hợp
chất hữu hòa tan ho quang hợp tạo ra (còn được gọi chất đồng hóa),
đặc biệt đường saccarose, đến các bộ phận của cây cần thiết. Qúa trình
vận chuyển này được gọi chuyển vị.
2. Cấu tạo
mạch rây bao gồm những tế bào dẫn u, thường gọi ng rây, các tế
bào nhu mô, bao gồm cả các tế bào kèm chuyên hóa hoặc tế bào đản bạch
(albumin) hoặc các tế bào không chuyên hóa tế bào hỗ trợ, chẳng hạn như
sợi cương bào.
2.1 Ống rây
Các ống rây dạng tế bào chức năng vận chuyển đường trong y. Khi
trưởng thành, chúng không nhân rất ít bào quan, do đó chúng dựa
vào những tế bào kèm hoặc tế bào đản bạch cho phần lớn các nhu cầu trao
đổi chất. Trước khi trưởng thành, tế bào ống rây cũng không bào các
bào quan khác, chẳng hạn như ribosome, nhưng khi trưởng thành thì những
bào quan này di chuyển về vách tế bào tiêu biến; điều này đ đảm bảo
rằng các chất lưu ít bị cản trở khi di chuyển. Một trong số ít các bào quan vẫn
còn trong các ống rây khi trưởng thành mạng lưới nội chất thể thấy
màng plasma, thường gần plasmodesmata (ống nối các tế bào) để liên kết
với những tế bào hoặc tế bào đản bạch. tất cả các tế bào rây đều những lỗ
hai đầu, được tạo thành từ sự biến đổi phình ra của plasmodesmate,
được gọi mặt rây. Các lỗ được cố định bởi polysaccharide gọi callose.
2.2 Tế bào nhu
Chúng 2 loại, aerenchyma chlorenchyma. Các tế bào nhu khác
trong mạch rây thường không phân biệt được được dùng để lưu trữ
dưỡng chất.
Tế bào kèm
Chức năng trao đổi chất của các quan trong ống rây phụ thuộc mật thiết
vào các tế bào kèm, một thể chuyên biệt hóa của tế bào nhu mô. Tất cả chức
năng của tế o ống rây được thực hiện bởi tế bào kèm (nhỏ hơn nhiều). Một
tế o thực vật nhân điển hình thường nhiều ribosom ty thể hơn tế
bào kèm. Tế bào chất của một tế bào kèm được liên kết với tế bào ống rây
thông qua plasmodesmata. ch tế bào chung giữa tế bào ống rây tế bào
kèm nhiều plasmodesmata.
2 loại tế bào kèm
Tế bào kèm thông thường, vách trơn ít hoặc không những ống
nối plasmodesmata với các tế bào khác ngoại trừ với tế bào ống rây.
Tế bào chuyển tiếp, vách nhiều nếp gấp liền kề với các tế bào không rây,
để tăng diện tích trao đổi. Chúng chức năng bơm chủ động (cần năng
lượng) các chất hòa tan từ các vách tế bào.
Tế bào đản bạch
Các tế bào đản bạch (albumin cùng chức năng với tế bào kèm, nhưng ch
liên kết với các tế bào rây do đó chỉ trong các thực vật mạch không
hạt thực vật hạt trần).
2.3 Tế bào hỗ trợ
Mặc chức năng chính của mạch rây vận chuyển đường, nhưng cũng
thể chứa các tế bào chức năng hỗ trợ học. Những tế bào này nhìn
chung 2 dạng: sợi cương bào. Cả hai dạng tế bào đều một vách
tế bào thứ cấp do đó sẽ chết khi trưởng thành. Vách tế bào thứ cấp giúp
tăng độ cứng độ bền kéo của chúng.
Sợi
Sợi libe những tế bào hỗ trợ dài nhỏ cung cấp độ bền kéo không bị
hạn chế tính linh hoạt. Chúng cũng được tìm thấy trong mạch gỗ, thành
phần chính trong các sản phẩm từ sợi chẳng hạn như giấy, lanh cotton.
Cương bào
Cương bào những tế bào hình dạng khoonh đều để tăng độ bền nén
nhưng thể làm giảm tính động trong một mức độ nào đó. Chúng cũng
đóng vai trò như những cấu trúc chống động vật ăn cỏ, do hình dạng không
đều độ cứng của chúng th làm mòn răng khi động vật ăn cỏ nhai.
3. Chức năng
Không giống n mạch gỗ (được cấu tạo ch yếu bằng các tế bào chết),
mạch rây được cấu tạo từ những tế bào còn sống vận chuyển nhựa sống.
Nhựa sống một dung dịch dung môi ớc, nhưng giàu các chất
đường, được tạo ra từ quang hợp. Những chất này được vận chuyển đến
những bộ phận không khả năng quang hợp của cây, chẳng hạn n rễ,
hoặc đưa vào những cấu trúc d trữ, tỉ dụ như củ hoặc thân hành.
Suốt quá trình sinh trưởng của cây, thường trong mùa xuân, các quan dự
trữ n rễ sẽ nguồn cung cấp đường, những phần đang phát triển của
cây sẽ nơi mà đường dịch chuyển đến. Sự dịch chuyển dịch trong mạch
rây đa hướng, trong khi tế bào mạch gỗ một chiều (hướng lên).
Sau giai đoạn sinh trưởng, khi các phân sinh không hoạt động,
nguồn cung cấp đường, đường sẽ được chứa các bộ phận d trữ. Các
quan mang hạt đang phát triển luôn những nơi chứa đường. Bởi
dòng chảy đa hướng, thêm vào đó nhựa sống không thể di chuyển dễ dàng
giữa c ống rây, do đó không gì l khi nhựa trong các ống rây liền kề
chảy ngược hướng nhau.
4. S dụng như thực phẩm
Mạch rây của cây thông được sử dụng Phần Lan khu vực Scandinavia
như một thực phẩm thay thế những thời đói m ngay cả trong những
năm sung c vùng Đông Bắc. Nguồn dự trữ mạch rây từ những năm trước
đã giúp tránh được sự thiếu hụt thức ăn trong nạn đói lớn vào những năm
1860 xảy ra Phần Lan Thụy Diển (Nạn đói Phần Lan 1866-1868)
(Nạn đói Thụy Điển 1867-1869). Mạch rây được sấy khô xay thành bột
(gọi pettu trong tiếng Phần Lan) trộn với lúa mạch đen để làm thành một
loại bánh đen cứng, bánh vỏ cây. Một loại bánh được làm chỉ t sữa
(buttermilk: một loại sữa thừa sau khi m bơ) pettu không bột
lúa mạch đen hoặc bột mì, gọi silkko, ít được ưa thích nhất. Hiện nay, pettu
được cho lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, năng lượng thực phẩm
chứa thấp hơn các loại bột hoặc hắc mạch.
5. Thành phần của dịch mạch rây
Chủ yếu đường saccarozo, các axit amon, hoocmon thực vật, một số hợp
chất cữu khác (như ATP), một số ion khoáng được sử dụng lại, đặc biệt
rất nhiều kali làm cho mạch y pH từ 8.0-8.5.
6. Động lực của dòng mạch rây
sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa quan nguồn (lá) quan
chứa (rễ, củ, quả,...)
Mạch rây nối các tế bào của quan nguồn với các tế bào của quan chứa
giúp dòng mạch rây chảy từ nơi áp suất thẩm thấu cao đến i áp suất
thẩm thấu thấp.
7. Một s câu hỏi liên quan
Câu hỏi 1: Áp suất rễ gì?
A. Lực đẩy nước từ rễ lên thân
B. Áp suất thẩm thấu của tế bào rễ
C. Độ chênh lệch về áp suất thẩm thấu của tế bào lông hút với nồng đ dịch
đất
D. Lực hút nước từ đất vào tế bào lông hút
Câu hỏi 2: Áp suất rễ được thể hiện qua hiện tượng:
A. giọt
B. Rỉ nhựa
C. Thoáng nước giọt
D. R nhựa giọt
Câu hỏi 3: Áp suất rễ được do nguyên nhân nào?
1. Lực hút bên trong của quá trình thoái hơi nước
2. Độ chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu của rễ so với môi trường đất
3. Sự tăng dần áp suất thẩm thấu của r từ tế bào lông hút vào mạch
gỗ của rễ
4. Môi trường đất không nồng độ, còn dịch tế bào rễ nồng độ dịch bào.
A. 1,4
B. 2,4
C. 2,3
D. 1,2

Preview text:

Dịch mạch rây có thành phần chủ yếu là? Chất
tan được vận chuyển chủ yếu trong hệ mạch rây là?
Dịch mạch rây có thành phần chủ yếu là
A. Hoocmon thực vật
B. Axit amin, vitamin và ion kali C. Saccarozo D. Cả A,B và C → C
Chất tan được vận chuyển chủ yếu trong hệ mạch rây là A. Fructozo B. Glucozo C. Saccarozo D. Ion khoáng → C 1. Mạch rây là gì?
Mạch rây là một mô sống trong thực vật có mạch để vận chuyển những hợp
chất hữu cơ hòa tan ho quang hợp tạo ra (còn được gọi là chất đồng hóa),
đặc biệt là đường saccarose, đến các bộ phận của cây cần thiết. Qúa trình
vận chuyển này được gọi là chuyển vị. 2. Cấu tạo
Mô mạch rây bao gồm những tế bào dẫn lưu, thường gọi là ống rây, các tế
bào nhu mô, bao gồm cả các tế bào kèm chuyên hóa hoặc tế bào đản bạch
(albumin) hoặc các tế bào không chuyên hóa và tế bào hỗ trợ, chẳng hạn như sợi và cương bào. 2.1 Ống rây
Các ống rây là dạng tế bào có chức năng vận chuyển đường trong cây. Khi
trưởng thành, chúng không có nhân và có rất ít bào quan, do đó chúng dựa
vào những tế bào kèm hoặc tế bào đản bạch cho phần lớn các nhu cầu trao
đổi chất. Trước khi trưởng thành, tế bào ống rây cũng có không bào và các
bào quan khác, chẳng hạn như ribosome, nhưng khi trưởng thành thì những
bào quan này di chuyển về vách tế bào và tiêu biến; điều này để đảm bảo
rằng các chất lưu ít bị cản trở khi di chuyển. Một trong số ít các bào quan vẫn
còn trong các ống rây khi trưởng thành là mạng lưới nội chất có thể thấy ở
màng plasma, thường ở gần plasmodesmata (ống nối các tế bào) để liên kết
với những tế bào hoặc tế bào đản bạch. tất cả các tế bào rây đều có những lỗ
ở hai đầu, được tạo thành từ sự biến đổi và phình ra của plasmodesmate,
được gọi là mặt rây. Các lỗ được cố định bởi polysaccharide gọi là cal ose. 2.2 Tế bào nhu mô
Chúng có 2 loại, aerenchyma và chlorenchyma. Các tế bào nhu mô khác
trong mạch rây thường không phân biệt được và được dùng để lưu trữ dưỡng chất. Tế bào kèm
Chức năng trao đổi chất của các cơ quan trong ống rây phụ thuộc mật thiết
vào các tế bào kèm, một thể chuyên biệt hóa của tế bào nhu mô. Tất cả chức
năng của tế bào ống rây được thực hiện bởi tế bào kèm (nhỏ hơn nhiều). Một
tế bào thực vật có nhân điển hình thường có nhiều ribosom và ty thể hơn tế
bào kèm. Tế bào chất của một tế bào kèm được liên kết với tế bào ống rây
thông qua plasmodesmata. Vách tế bào chung giữa tế bào ống rây và tế bào
kèm có nhiều plasmodesmata. Có 2 loại tế bào kèm 
Tế bào kèm thông thường, có vách trơn và có ít hoặc không có những ống
nối plasmodesmata với các tế bào khác ngoại trừ với tế bào ống rây. 
Tế bào chuyển tiếp, có vách nhiều nếp gấp liền kề với các tế bào không rây,
để tăng diện tích trao đổi. Chúng có chức năng bơm chủ động (cần năng
lượng) các chất hòa tan từ các vách tế bào. Tế bào đản bạch
Các tế bào đản bạch (albumin có cùng chức năng với tế bào kèm, nhưng chỉ
liên kết với các tế bào rây và do đó chỉ có trong các thực vật có mạch không
hạt và thực vật hạt trần).
2.3 Tế bào hỗ trợ
Mặc dù chức năng chính của mạch rây là vận chuyển đường, nhưng nó cũng
có thể chứa các tế bào có chức năng hỗ trợ cơ học. Những tế bào này nhìn
chung là có 2 dạng: sợi và cương bào. Cả hai dạng tế bào đều có một vách
tế bào thứ cấp và do đó sẽ chết khi trưởng thành. Vách tế bào thứ cấp giúp
tăng độ cứng và độ bền kéo của chúng. Sợi
Sợi libe là những tế bào hỗ trợ dài và nhỏ cung cấp độ bền kéo mà không bị
hạn chế tính linh hoạt. Chúng cũng được tìm thấy trong mạch gỗ, và là thành
phần chính trong các sản phẩm từ sợi chẳng hạn như giấy, lanh và cotton. Cương bào
Cương bào là những tế bào có hình dạng khoonh đều để tăng độ bền nén
nhưng có thể làm giảm tính cơ động trong một mức độ nào đó. Chúng cũng
đóng vai trò như những cấu trúc chống động vật ăn cỏ, do hình dạng không
đều và độ cứng của chúng có thể làm mòn răng khi động vật ăn cỏ nhai. 3. Chức năng
Không giống như mạch gỗ (được cấu tạo chủ yếu bằng các tế bào chết),
mạch rây được cấu tạo từ những tế bào còn sống và vận chuyển nhựa sống.
Nhựa sống là một dung dịch có dung môi là nước, nhưng giàu các chất
đường, được tạo ra từ quang hợp. Những chất này được vận chuyển đến
những bộ phận không có khả năng quang hợp của cây, chẳng hạn như rễ,
hoặc đưa vào những cấu trúc dự trữ, tỉ dụ như củ hoặc thân hành.
Suốt quá trình sinh trưởng của cây, thường trong mùa xuân, các cơ quan dự
trữ như rễ sẽ là nguồn cung cấp đường, và những phần đang phát triển của
cây sẽ là nơi mà đường dịch chuyển đến. Sự dịch chuyển dịch trong mạch
rây là đa hướng, trong khi ở tế bào mạch gỗ là một chiều (hướng lên).
Sau giai đoạn sinh trưởng, khi các mô phân sinh không hoạt động, lá là
nguồn cung cấp đường, và đường sẽ được chứa ở các bộ phận dự trữ. Các
cơ quan mang hạt đang phát triển luôn là những nơi chứa đường. Bởi vì
dòng chảy đa hướng, thêm vào đó vì nhựa sống không thể di chuyển dễ dàng
giữa các ống rây, do đó không có gì lạ khi nhựa trong các ống rây liền kề chảy ngược hướng nhau.
4. Sử dụng như thực phẩm
Mạch rây của cây thông được sử dụng ở Phần Lan và khu vực Scandinavia
như là một thực phẩm thay thế những thời đói kém và ngay cả trong những
năm sung túc ở vùng Đông Bắc. Nguồn dự trữ mạch rây từ những năm trước
đã giúp tránh được sự thiếu hụt thức ăn trong nạn đói lớn vào những năm
1860 xảy ra ở Phần Lan và Thụy Diển (Nạn đói ở Phần Lan 1866-1868) và
(Nạn đói ở Thụy Điển 1867-1869). Mạch rây được sấy khô và xay thành bột
(gọi là pettu trong tiếng Phần Lan) và trộn với lúa mạch đen để làm thành một
loại bánh mì đen cứng, bánh mì vỏ cây. Một loại bánh mì được làm chỉ từ sữa
bơ (buttermilk: một loại sữa thừa sau khi làm bơ) và pettu mà không có bột
lúa mạch đen hoặc bột mì, gọi là silkko, ít được ưa thích nhất. Hiện nay, pettu
được cho là có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, năng lượng thực phẩm mà nó
chứa thấp hơn các loại có bột mì hoặc hắc mạch.
5. Thành phần của dịch mạch rây
Chủ yếu là đường saccarozo, các axit amon, hoocmon thực vật, một số hợp
chất cữu cơ khác (như ATP), một số ion khoáng được sử dụng lại, đặc biệt
rất nhiều kali làm cho mạch rây có pH từ 8.0-8.5.
6. Động lực của dòng mạch rây
Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá) và cơ quan chứa (rễ, củ, quả,...)
Mạch rây nối các tế bào của cơ quan nguồn với các tế bào của cơ quan chứa
giúp dòng mạch rây chảy từ nơi có áp suất thẩm thấu cao đến nơi có áp suất thẩm thấu thấp.
7. Một số câu hỏi liên quan
Câu hỏi 1: Áp suất rễ là gì?
A. Lực đẩy nước từ rễ lên thân
B. Áp suất thẩm thấu của tế bào rễ
C. Độ chênh lệch về áp suất thẩm thấu của tế bào lông hút với nồng độ dịch đất
D. Lực hút nước từ đất vào tế bào lông hút
Câu hỏi 2: Áp suất rễ được thể hiện qua hiện tượng: A. Ứ giọt B. Rỉ nhựa
C. Thoáng nước và ứ giọt D. Rỉ nhựa và ứ giọt
Câu hỏi 3: Áp suất rễ có được do nguyên nhân nào?
1. Lực hút bên trong của quá trình thoái hơi nước
2. Độ chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu của mô rễ so với môi trường đất
3. Sự tăng dần áp suất thẩm thấu của mô rễ từ tế bào lông hút vào bó mạch gỗ của rễ
4. Môi trường đất không có nồng độ, còn dịch tế bào rễ có nồng độ dịch bào. A. 1,4 B. 2,4 C. 2,3 D. 1,2
Document Outline

  • Dịch mạch rây có thành phần chủ yếu là? Chất tan đ
    • 1. Mạch rây là gì?
    • 2. Cấu tạo
      • 2.1 Ống rây
      • 2.2 Tế bào nhu mô
      • 2.3 Tế bào hỗ trợ
    • 3. Chức năng
    • 4. Sử dụng như thực phẩm
    • 5. Thành phần của dịch mạch rây
    • 6. Động lực của dòng mạch rây
    • 7. Một số câu hỏi liên quan