Điều 190 sản xuất, buôn bán hàng cấm BLHS 2015 - Giáo dục an ninh quốc phòng | Trường đại học Quốc tế Hồng Bàng
Điều 190 sản xuất, buôn bán hàng cấm BLHS 2015 - Giáo dục an ninh quốc phòng | Trường đại học Quốc tế Hồng Bàng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Giáo dục an ninh quốc phòng(GDANQP34)
Trường: Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Điều 190: Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (BLHS 2015)
Dấu hiệu hành vi thuốc yếu tố mặt khách quan của tội phạm
Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm
Dấu hiệu năng lực TNHS thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm
3 dấu hiệu cơ bản bắt buộc có để CTTP Chủ thể: -
Người có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng cũng có thể là pháp nhân thương mại theo quy định pháp luật -
Khoản 2 điều 12 liệt kê các tội phạm từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS thì
tội phạm này không được liệt kê
người từ đủ 16 tuổi trở lên. Khách thể: -
Là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại
về việc sản xuất, buôn bán hàng cấm trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam -
Hàng hoá Nhà nước cấm kinh doanh có nhiều loại, nhưng một số loại đã là đối tượng
của các tội quy định tại điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của BLHS 2015 -
Đối tượng tác động của tội phạm này là hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, lưu
hành, sử dụng. Cụ thể là: + Pháo nổ các loại
+ Các loại đồ chơi nguy hiểm
+ Thuốc lá điếu do nước ngoài sản xuất
+ Dịch vụ môi giới hôn nhân
+ Và một số mặt hàng, dịch vụ được quy định trong danh mục mà Chính phủ quy định -
Hậu quả: Gây thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho xã hội như tính mạng, sức khoẻ,
nhân phẩm, danh dự con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại
khác về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,… Chủ quan: -
Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là do lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc
cố ý gián tiếp), tức nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất, buôn bán hàng
cấm là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn cho hậu quả xảy ra
hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. -
Việc xác định mục đích của người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.
Nếu vì lợi nhuận mà sản xuất, buôn bán hàng cấm thì tính chất nguy hiểm cao hơn
người phạm tội vì cảm tình, nể nang. Khách quan: -
Hành vi sản xuất hàng cấm: Người phạm tội sử dụng thủ công hoặc bằng công nghệ làm
ra hàng cấm, có thể tham gia vào cả quá trình sản xuất hoặc chỉ tham gia vào một công
đoạn nào đó như: Chuẩn bị địa điểm, tìm nguồn nguyên liệu, tổ chức sản xuất ( Chế tạo,
chế biến, nhân giống, sao chép, sáng tác, dịch thuật,…) -
Hành vi buôn bán hàng cấm: Người phạm tội thực hiện bằng cách mua, xin, tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm nhằm bán lại dưới các hình thức khác nhau như: trao đổi, thanh
toán, dùng tài sản không phải tiền để trao đổi,… lấy hàng cấm để bán lại cho người khác. -
Các thủ đoạn thường thực hiện:
+ Mở các cơ sở sản xuất trá hình, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để sản xuất hàng
hoá được phép lưu thông trên thị trường nhưng thực tế sản xuất loại hàng hoá bị cấm trên thị trường.
+ Thuê các cơ sở làm ăn có uy tín để sản xuất, buôn bán hàng cấm
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý quá trình sản xuất, kinh
doanh để che giấu hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Mặc dù mỗi tội đã có các dấu hiệu riêng như nêu trên nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm
hình sự về các tội phạm này khi có một trong các dấu hiệu cơ bản sau đây: -
Hàng cấm có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn:
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu
hành, cấm sử dụng từ 50kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên
+ Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 6kg trở lên
+ Sản xuất, buôn bán hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm
sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên
+ Sản xuất, buôn bán hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại
Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên
+ Sản xuất, buôn bán hàng hoá dưới mức quy định của khoản 1 (các điểm a,b,c,d và đ)
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong cách hành vi quy định tại Điều 19
hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS hoặc
đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. -
Nếu hàng cấm không phải là số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn thì phải thuộc trường
hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm tại các điều sau đây: + Tội buôn lậu
+ Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
+ Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
+ Tôi sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
+ Tội kinh doanh trái phép + Tội trốn thuế -
Hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm
Phân biệt tội sản xuất, buôn bán hàng cấm với tội sản xuất, buôn bán hàng giả Điều 192 BLHS 2015 -
Cả hai tội đều có hành vi sản xuất và buôn bán hàng hoá không được sự cho phép của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với mục đích vụ lợi. Đều vi phạm quy định Nhà nước
về trật tự quản lý kinh tế . -
Về đối tượng tác động của tội phạm thì có khác nhau:
+ Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, đối tượng tác động là những mặt hàng được quy
định trong danh mục Nhà nước cấm lưu thông, kinh doanh
+ Tội sản xuất, buôn bán hàng giả, đối tượng tác động là những hàng hoá kém chất
lượng, không đúng với tính năng, công dụng, tên gọi của một mặt hàng có thật được
phép lưu thông và kinh doanh trên thị trường.