Điều kiện lịch sử ra đời của triết học học phần Triết học Mac-Lênin

Điều kiện lịch sử ra đời của triết học học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|36215 725
ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC
I. Điều kiện kinh tế-xã hội:
1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp:
Triết học Mác ra đời vào nhng năm 40 của thế kỷ XIX. Lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp khiến cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc, chủ yếu các nước
Châu Âu.
(Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng ng nghiệp và trở thànhng quốc
công nghiệp lớn nhất. Hay ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai
đoạn hoàn thành.)
Tuy nhiên, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản khiến u thuẫn xã hội càng sâu sắc,
nhng xung đột giữa vô sản và tư sản đã trở thành nhng cuộc đấu tranh giai cấp.
2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử như một lực lượng
chínhtrị xã hội độc lập:
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng sự nh thành và phát triển
của phương thức sản xuất tư bản ch nghĩa trong lòng chế độ phong kiến. Khi chế
độ bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội
và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giữa 2 giai cấp này càng gay gắt
và phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Anh và Pháp, giai cấp tư sản đang là giai cấp thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá
trình cải tạo dân chủ như trước.
Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò giai cấp ch
mạng.
Như vậy, giai cấp vô sản không chỉ là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa tư bản mà còn là lực
lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền n chủ và tiến bộ xã hội.
3. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mác:
Triết học, theo cách nói của Hêghen, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưởng. vậy,
thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sản, cần phải được soi
sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Những vấn đề của thời đại do sự
phát triển ca ch nghĩa tư bản đặt ra đã làm hình thành những học thuyết như một
hệ thống những quan điểm lý luận về triết học, kinh tế và chính trị xã hội khác
nhau.
(Điều này được thể hiện rõ qua trào lưu khác nhau ca CNXH: Nhiều biến chủng
của chủ nghĩa xã hi như: “chnghĩa xã hội phong kiến”, “chủ nghĩa xã hi
lOMoARcPSD|36215 725
sản”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản”… được sản sinh ra do sự cần thiết thay thế
hội tư bản đương thời bằng xã hội tốt đẹp hơn.)
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Xã hội, nhận thức ca chúng ta và cả bản thân triết học ngày càng phát triển vì thế
mà nội dung đối tượng nghiên cứu ca triết học cũng thay đổi trong các trường
phái triết học khác nhau. Mỗi hệ thống triết học vn thường xác định cho mình
một đối tượng nghiên cứu riêng.
1. Nhắc lại đối tượng của triết học trong lịch sử:
- Đối ợng nghiên cứu của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung
nhất ca toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy - Giai đoạn triết học trong lịch sử:
+ Triết học thời cổ đại: không có đối tượng nghiên cứu riêng, chưa có sự phân chia
giữa triết học và các khoa học khác, lúc này triết học được gọi là khoa học của mọi
khoa học. Triết học tự nhiên là hình thức đầu tiên của triết học nó bao gồm những
hiểu biết, tri thức mà con người có được trong thời kỳ này.
+ Triết học thời Trung cổ: đối tượng của triết học thời kỳ này bị hòa lẫn với đối
tượng thần học. Điển hình là thời kỳ trung cổ ở Tây Âu: khi quyn lực của Giáo
hội bao trùm lên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nền triết học tự nhiên bị thay thế
bằng nn triết học kinh viện- triết học chỉ tập trung vào chủ đề như niềm tin tôn
giáo, thiên đường, địa ngục,..
+ Từ thời Phục hưng đến Cận đại, các ngành khoa học tách khỏi triết học thành các
khoa học độc lập. Các quy luật chung nhất của thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy)
trở thành đối tượng nghiên cứu của triết học. Triết học còn khác với các ngành
khoa
Thực chất, ý nghĩa của cuộc cách mạng trong Triết học do Mác
Ăngghen thực hiện
1. Điều kiện ra đời:
+ Về điều kiện kinh tế - xã hội: Sự cng cố và phát triển của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp chủ nghĩa tư bản phát
triển ởy Âu nhất là Anh, mt phần Đức. Sự xuất hiện ca giai cấp vô sản trên
đài lịch sử với nh cách mt lực lượng chính trị- hội độc lập. Thực tiễn cách
mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu cho sự ra đời triết học Mác
+ Tiền đề lý luận: Học thuyết Mác ra đời trên cơ sở kế thừa toàn b những tư
tưởng trong lịch sử nhân loại, nhưng cơ bản nhất, trực tiếp nhất đó là: Triết học cổ
điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là Hê-ghen và Phoiơbắc, là nguồn
gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
+ Tiền đề vkhoa học tự nhiên: Các phát minh lớn của thời kỳ này là: Định
luật bảo toàn chuyển hóa ng lượng của Mayer. Thuyết tế bào của Svan
lOMoARcPSD|36215 725
Slayden. Học thuyết tiến hóa của Darwin. Chính các thành tựu khoa học đã vạch ra
mối liên hthống nhất giữa nhng dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động
khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự
vận động và phát triển của nó.
Sự ra đời của triết học
2. Thực cht cuộc cách mng trong triết học do Mác và Ăngghen thực
hiện.
a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng:
Trong lịch sử triết học trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng tách
rời nhau. Các nhà triết học duy vật dù đã thể hiện những tư tưởng biện chứng, nhưng
họ vẫn bị sự chi phối của phương pháp tư duy siêu hình. Tư tưởng biện chứng đã đạt
được những thành tựu lớn lao trong triết học cổ điển Đức, đặc biệt là trong triết học
Heghen, nhưng lại phát triển trong hệ thống triết học duy tâm, thần bí.
Triết học Mác ra đời đã thống nhất thế giới quan duy vật với phương pháp
luận bin chứng. Kế thừa chủ nghĩa duy vật phép biện chng trong triết học cổ
điển Đức, Mác đã xây dựng nên chnghĩa duy vật biện chứng. Với tính cách khoa
học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, lịch sử hội loài người và duy. Chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học của Mác và Ăng ghen là sở đ
hình thành nên hệ thống triết học vĩ đại nhất trong lịch sử.
b) Phát minh ra chủ nghĩa duy vật lịch sử: là biểu hiện vĩ đại nhất
cuộc
cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát
triển của xã hội, của khoa học và triết hc. Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật trước Mác
chủ nghĩa duy vật chưa triệt để, nghĩa mới duy vật trong giải thích tự nhiên,
nhưng còn duy tâm trong giải thích lĩnh vực lịch sử, xã hội, tinh thần.
Triết học của Mác đã giải thích không chỉ thế giới tự nhiên mà cả lĩnh vực lịch
sử, xã hội, tưởng. Do vậy, lần đầu tiên trong lịch sử triết học của nn loại, với
quan điểm duy vật lịch sử, triết học Mác đã chấm dứt toàn bộ cái nhìn duy tâm, phiến
diện về xã hội. Xã hội, lịch sử, tư tưng lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại đã được
giải thích một ch khách quan, khoa học. Chính vậy, Lênin đã khẳng định, ch
nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu khoa học vĩ đại nhất ca khoa học, cũng
vậy, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng là biểu hiện vĩ đại nhất trong lịch
sử triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
c) Thống nhất giữa lý luận và thực tiển:
Triết học trước Mác nhìn chung chỉ mới giải thích thế giới mà chưa đề ra được
con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo thế gii. Cũng c đại biểu triết học
muốn cải tạo thế giới nhưng lại muốn nhờ vào các lực lượng siêu nhiên, thần bí, hoặc
lOMoARcPSD|36215 725
ý thức, tinh thần. Chưa một đại biểu nào hiểu được vai trò ca thực tiễn đối với hoạt
động cải tạo thế giới.
Triết học Mác không chỉ giải thích thế giới mà quan trọng hơn là còn đề ra con
đường, biện pháp, cách thức đcải tạo thế giới. Đặc biệt, triết học Mác chra rằng
con ngưi muốn cải tạo thế giới phải bằng và thông qua hoạt động thực tiễn. Có th
i lần đầu tiên trong lịch sử triết học, triết học Mác đã gắn mật thiết với hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới của con người; còn hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới
của con người là cơ sở, động lực, mục đích của triết học Mác.
d) Thống nht giữa tính khoa học và nh cách mạng:
Bản chất khoa học của triết học Mác đã bao hàm nh cách mạng. Tính khoa
học ng sâu sắc, càng phản ánh đúng quy luật của sự phát triển thế giới thì nh cách
mạng càng cao, càng triệt để
Triết học Mác biểu hiện nh ch mạng trong bản chất khoa học ca học
thuyết, trong mc đích cải tạo thế giới, trong vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
vô sản. Triết học Mác đã chứng minh, bằng sức mạnh ca phương pp biện chứng,
sự thay thế chnghĩa bản bằng chế độ xã hội chnghĩa một tất yếu lịch sử.
Triết học Mác khí tinh thần ca giai cấp sản, n giai cấp sản là vũ khí
vật chất ca triết học Mác trong cuộc đu tranh vì xã hội tương lai.
e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ
thể:Triết học trước Mác coi “triết học là khoa học của mọi khoa học” triết
học Mác ra đời đã chấm dứt quan điểm đó, đng thời, xác định đúng đối
tượng của triết học là nghiên cứu nhng quy luật chung nhất ca tự nhiên, xã
hội và tư duy. Vì vậy, không những không tách rời, mà trái lại, triết hc Mác
càng có mi liên hệ thống nhất và độc lập với các khoa học chun ngành. Sự
phát triển ca các lĩnh vực khoa học khác nhau trong việc nghn cứu thế giới
tự nhiên và xã hội đặt cơ scho nhng khái quát mang tính phổ biến của triết
học.
Sự phát triển của khoa học hiện đại ngày nay càng minh chứng cho mối liên hệ thống
nhất giữa khoa học với triết học Mác trên con đường nhận thức cải tạo thế giới.
3. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong Triết học do Mác và Ăngghen thực
hiện.
- Với cuộc cách mạng trong triết hc do Mác và Ăngghen thực hiện đã làmcho
triết học thay đổi vị trí, vai trò, chức năng trong mối quan hệ với thực tiễn cải tạo thế
giới của con người, cũng n trong mi quan hệ với các khoa học cụ thể khác. Triết
học Mác đã trtnh thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, đã tạo nên bước
chuyn biến về chất ca phong trào từ trình độ tự phát lên tự giác.
- Thay đổi căn bản đối tượng của triết học và mối quan hệ giữa triết học vớicác
khoa học cụ , thể.
lOMoARcPSD|36215 725
- Nhờ sự khái quát các thành tựu của khoa học t nhn và khoa học xã hộimà
triết học Mác lại tr thành thế giới quan, phương pháp luận chung, cần thiết cho sự
phát triển tiếp tục của các khoa học
- Triết học Mác sở lun khoa học cho chiến lược và sách lược chmạng
của giai cấp sản, là vũ khí tư tưởng đđấu tranh chng lại hệ tư tưởng tư sản, chủ
nghĩa xét lại, cơ hội, giáo điều...
Như vậy, có thể thấy, lịch sử triết học Mác đã chứng minh toàn bộ quan điểm
của Mác Ăngghen là kết quả nghiên cứu trung thực của nhiều năm; tính chân lý
và cách mạng của nó không có gì đáng nghi ngờ. Triết học Mác, ngay từ khi mới ra
đời, đã biểu hiện ra không phải nhng điều cứng nhắc, kim chỉ nam cho
hành động. Đó là một học thuyết sinh động, luôn luôn phát triển một cách sáng tạo
trong mi liên hệ hu cơ với thực tiễn và các khoa học khác.
31/10/2022
1. Điều kiện lịch sử ra đời của Triết học MLN: 3
nguồn gốc – tiền đề - cấu thành Tiền đề KHTN:
1. Định luật bảo toàn năng lượng (Lomonoxop): Năng lưng không sinh ra,
không mất đi, chuyển từ dạng này sang dạng khác
2. Thuyết tiến a (Dac-uyn)
3. Thuyết tế bào
2. Tiền đề lí luận
- Triết học c điển Đức
- Kinh tế CT học Anh
- CNXH không tưởng Pháp
3. Kinh tế - Xã hội (nửa cuối TK 19)
TS >< VS -> VS thất bại
VD: Công xã Paris, Công nhân Anh -> không có đường lối đấu tranh
3 bộ phn cấu thành:
- Xuất hiện Triết học ML
- Kinh tế CT ML
- CNXH khoa học
lOMoARcPSD|36215 725
Trải qua 2 Giai đoạn:
- Giai đon Mac – Anghen
- Giai đon Mac – Lenin 2. Thực chất bước ngoặt: CNDV lịch sử Có 2
đóng góp lớn:
Học thuyết vgiá trị thặng dư (lợi nhuận) -> Sự bóc lột -> Cội nguồn CN tư
bản
CNDV về lịch sử
Tất cả các học thuyết TH trưc Mac đều duy tâm về Lịch sử XH, chỉ đến Mac
mới hình thành quan niệm Duy vật về LSXH
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG MLN (ĐỌC)
Nghn cứu lĩnh vực chung nhất ca tự nhiên, xã hội và tư duy con người
| 1/6

Preview text:

lOMoARc PSD|36215725
ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC
I. Điều kiện kinh tế-xã hội: 1.
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp:
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp khiến cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc, chủ yếu là ở các nước Châu Âu.
(Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở thành cường quốc
công nghiệp lớn nhất. Hay ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành.)
Tuy nhiên, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản khiến mâu thuẫn xã hội càng sâu sắc,
những xung đột giữa vô sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. 2.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử như một lực lượng
chínhtrị xã hội độc lập:
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng sự hình thành và phát triển
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong kiến. Khi chế
độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội
và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giữa 2 giai cấp này càng gay gắt
và phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sản đang là giai cấp thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá
trình cải tạo dân chủ như trước.
Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng.
Như vậy, giai cấp vô sản không chỉ là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa tư bản mà còn là lực
lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác:
Triết học, theo cách nói của Hêghen, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưởng. Vì vậy,
thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sản, cần phải được soi
sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Những vấn đề của thời đại do sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản đặt ra đã làm hình thành những học thuyết như một
hệ thống những quan điểm lý luận về triết học, kinh tế và chính trị xã hội khác nhau.
(Điều này được thể hiện rõ qua trào lưu khác nhau của CNXH: Nhiều biến chủng
của chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tư lOMoARc PSD|36215725
sản”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản”… được sản sinh ra do sự cần thiết thay thế xã
hội tư bản đương thời bằng xã hội tốt đẹp hơn.)
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Xã hội, nhận thức của chúng ta và cả bản thân triết học ngày càng phát triển vì thế
mà nội dung đối tượng nghiên cứu của triết học cũng thay đổi trong các trường
phái triết học khác nhau. Mỗi hệ thống triết học vẫn thường xác định cho mình
một đối tượng nghiên cứu riêng.
1. Nhắc lại đối tượng của triết học trong lịch sử:
- Đối tượng nghiên cứu của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy - Giai đoạn triết học trong lịch sử:
+ Triết học thời cổ đại: không có đối tượng nghiên cứu riêng, chưa có sự phân chia
giữa triết học và các khoa học khác, lúc này triết học được gọi là khoa học của mọi
khoa học. Triết học tự nhiên là hình thức đầu tiên của triết học nó bao gồm những
hiểu biết, tri thức mà con người có được trong thời kỳ này.
+ Triết học thời Trung cổ: đối tượng của triết học thời kỳ này bị hòa lẫn với đối
tượng thần học. Điển hình là thời kỳ trung cổ ở Tây Âu: khi quyền lực của Giáo
hội bao trùm lên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nền triết học tự nhiên bị thay thế
bằng nền triết học kinh viện- triết học chỉ tập trung vào chủ đề như niềm tin tôn
giáo, thiên đường, địa ngục,..
+ Từ thời Phục hưng đến Cận đại, các ngành khoa học tách khỏi triết học thành các
khoa học độc lập. Các quy luật chung nhất của thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy)
trở thành đối tượng nghiên cứu của triết học. Triết học còn khác với các ngành khoa
Thực chất, ý nghĩa của cuộc cách mạng trong Triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
1. Điều kiện ra đời:
+ Về điều kiện kinh tế - xã hội: Sự củng cố và phát triển của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp chủ nghĩa tư bản phát
triển ở Tây Âu nhất là Anh, một phần là Đức. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên
vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị- xã hội độc lập. Thực tiễn cách
mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu cho sự ra đời triết học Mác
+ Tiền đề lý luận: Học thuyết Mác ra đời trên cơ sở kế thừa toàn bộ những tư
tưởng trong lịch sử nhân loại, nhưng cơ bản nhất, trực tiếp nhất đó là: Triết học cổ
điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là Hê-ghen và Phoiơbắc, là nguồn
gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
+ Tiền đề về khoa học tự nhiên: Các phát minh lớn của thời kỳ này là: Định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer. Thuyết tế bào của Svan và lOMoARc PSD|36215725
Slayden. Học thuyết tiến hóa của Darwin. Chính các thành tựu khoa học đã vạch ra
mối liên hệ thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động
khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự
vận động và phát triển của nó.
Sự ra đời của triết học
2. Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng:
Trong lịch sử triết học trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng tách
rời nhau. Các nhà triết học duy vật dù đã thể hiện những tư tưởng biện chứng, nhưng
họ vẫn bị sự chi phối của phương pháp tư duy siêu hình. Tư tưởng biện chứng đã đạt
được những thành tựu lớn lao trong triết học cổ điển Đức, đặc biệt là trong triết học
Heghen, nhưng nó lại phát triển trong hệ thống triết học duy tâm, thần bí.
Triết học Mác ra đời đã thống nhất thế giới quan duy vật với phương pháp
luận biện chứng. Kế thừa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học cổ
điển Đức, Mác đã xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng. Với tính cách là khoa
học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, lịch sử xã hội loài người và tư duy. Chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học của Mác và Ăng ghen là cơ sở để
hình thành nên hệ thống triết học vĩ đại nhất trong lịch sử.
b) Phát minh ra chủ nghĩa duy vật lịch sử: là biểu hiện vĩ đại nhất cuộc
cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát
triển của xã hội, của khoa học và triết học. Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật trước Mác
là chủ nghĩa duy vật chưa triệt để, nghĩa là mới duy vật trong giải thích tự nhiên,
nhưng còn duy tâm trong giải thích lĩnh vực lịch sử, xã hội, tinh thần.
Triết học của Mác đã giải thích không chỉ thế giới tự nhiên mà cả lĩnh vực lịch
sử, xã hội, tư tưởng. Do vậy, lần đầu tiên trong lịch sử triết học của nhân loại, với
quan điểm duy vật lịch sử, triết học Mác đã chấm dứt toàn bộ cái nhìn duy tâm, phiến
diện về xã hội. Xã hội, lịch sử, tư tưởng lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại đã được
giải thích một cách khách quan, khoa học. Chính vì vậy, Lênin đã khẳng định, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu khoa học vĩ đại nhất của khoa học, cũng
vì vậy, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng là biểu hiện vĩ đại nhất trong lịch
sử triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
c) Thống nhất giữa lý luận và thực tiển:
Triết học trước Mác nhìn chung chỉ mới giải thích thế giới mà chưa đề ra được
con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo thế giới. Cũng có các đại biểu triết học
muốn cải tạo thế giới nhưng lại muốn nhờ vào các lực lượng siêu nhiên, thần bí, hoặc lOMoARc PSD|36215725
ý thức, tinh thần. Chưa một đại biểu nào hiểu được vai trò của thực tiễn đối với hoạt
động cải tạo thế giới.
Triết học Mác không chỉ giải thích thế giới mà quan trọng hơn là còn đề ra con
đường, biện pháp, cách thức để cải tạo thế giới. Đặc biệt, triết học Mác chỉ ra rằng
con người muốn cải tạo thế giới phải bằng và thông qua hoạt động thực tiễn. Có thể
nói lần đầu tiên trong lịch sử triết học, triết học Mác đã gắn bó mật thiết với hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới của con người; còn hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới
của con người là cơ sở, động lực, mục đích của triết học Mác.
d) Thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng:
Bản chất khoa học của triết học Mác đã bao hàm tính cách mạng. Tính khoa
học càng sâu sắc, càng phản ánh đúng quy luật của sự phát triển thế giới thì tính cách
mạng càng cao, càng triệt để
Triết học Mác biểu hiện tính cách mạng ở trong bản chất khoa học của học
thuyết, trong mục đích cải tạo thế giới, trong vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
vô sản. Triết học Mác đã chứng minh, bằng sức mạnh của phương pháp biện chứng,
sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chế độ xã hội chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử.
Triết học Mác là vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản, còn giai cấp vô sản là vũ khí
vật chất của triết học Mác trong cuộc đấu tranh vì xã hội tương lai.
e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ
thể:Triết học trước Mác coi “triết học là khoa học của mọi khoa học” triết
học Mác ra đời đã chấm dứt quan điểm đó, đồng thời, xác định đúng đối
tượng của triết học là nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy. Vì vậy, không những không tách rời, mà trái lại, triết học Mác
càng có mối liên hệ thống nhất và độc lập với các khoa học chuyên ngành. Sự
phát triển của các lĩnh vực khoa học khác nhau trong việc nghiên cứu thế giới
tự nhiên và xã hội đặt cơ sở cho những khái quát mang tính phổ biến của triết học.
Sự phát triển của khoa học hiện đại ngày nay càng minh chứng cho mối liên hệ thống
nhất giữa khoa học với triết học Mác trên con đường nhận thức và cải tạo thế giới.
3. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong Triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
- Với cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện đã làmcho
triết học thay đổi vị trí, vai trò, chức năng trong mối quan hệ với thực tiễn cải tạo thế
giới của con người, cũng như trong mối quan hệ với các khoa học cụ thể khác. Triết
học Mác đã trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, đã tạo nên bước
chuyển biến về chất của phong trào từ trình độ tự phát lên tự giác.
- Thay đổi căn bản đối tượng của triết học và mối quan hệ giữa triết học vớicác khoa học cụ , thể. lOMoARc PSD|36215725
- Nhờ sự khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hộimà
triết học Mác lại trở thành thế giới quan, phương pháp luận chung, cần thiết cho sự
phát triển tiếp tục của các khoa học
- Triết học Mác là cơ sở lý luận khoa học cho chiến lược và sách lược cáchmạng
của giai cấp vô sản, là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng tư sản, chủ
nghĩa xét lại, cơ hội, giáo điều...
Như vậy, có thể thấy, lịch sử triết học Mác đã chứng minh toàn bộ quan điểm
của Mác và Ăngghen là kết quả nghiên cứu trung thực của nhiều năm; tính chân lý
và cách mạng của nó không có gì đáng nghi ngờ. Triết học Mác, ngay từ khi mới ra
đời, đã biểu hiện ra không phải là những điều cứng nhắc, mà là kim chỉ nam cho
hành động. Đó là một học thuyết sinh động, luôn luôn phát triển một cách sáng tạo
trong mối liên hệ hữu cơ với thực tiễn và các khoa học khác. 31/10/2022 1.
Điều kiện lịch sử ra đời của Triết học MLN: 3
nguồn gốc – tiền đề - cấu thành Tiền đề KHTN:
1. Định luật bảo toàn năng lượng (Lomonoxop): Năng lượng không sinh ra,
không mất đi, chuyển từ dạng này sang dạng khác
2. Thuyết tiến hóa (Dac-uyn) 3. Thuyết tế bào 2.
Tiền đề lí luận
- Triết học cổ điển Đức - Kinh tế CT học Anh - CNXH không tưởng Pháp
3. Kinh tế - Xã hội (nửa cuối TK 19)
TS >< VS -> VS thất bại
VD: Công xã Paris, Công nhân Anh -> không có đường lối đấu tranh 3 bộ phận cấu thành: -
Xuất hiện Triết học ML - Kinh tế CT ML - CNXH khoa học lOMoARc PSD|36215725 Trải qua 2 Giai đoạn: - Giai đoạn Mac – Anghen -
Giai đoạn Mac – Lenin 2. Thực chất bước ngoặt: CNDV lịch sử Có 2 đóng góp lớn:
• Học thuyết về giá trị thặng dư (lợi nhuận) -> Sự bóc lột -> Cội nguồn CN tư bản • CNDV về lịch sử
Tất cả các học thuyết TH trước Mac đều duy tâm về Lịch sử XH, chỉ đến Mac
mới hình thành quan niệm Duy vật về LSXH
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG MLN (ĐỌC)
Nghiên cứu lĩnh vực chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy con người